Luận văn Thiết kế phần mềm hỗ trợ tự học vẽ mỹ thuật trang phục cho sinh viên trường Đại học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh (Phần 1)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thiết kế phần mềm hỗ trợ tự học vẽ mỹ thuật trang phục cho sinh viên trường Đại học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
luan_van_thiet_ke_phan_mem_ho_tro_tu_hoc_ve_my_thuat_trang_p.pdf
Nội dung text: Luận văn Thiết kế phần mềm hỗ trợ tự học vẽ mỹ thuật trang phục cho sinh viên trường Đại học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh (Phần 1)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ MAI CẨM TÚ THIẾT KẾ PHẦN MỀM HỖ TRỢ TỰ HỌC VẼ MỸ THUẬT TRANG PHỤC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 S K C0 0 4 2 2 7 Tp. Hồ Chí Minh, năm 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ MAI CẨM TÚ THIẾT KẾ PHẦN MỀM HỖ TRỢ TỰ HỌC VẼ MỸ THUẬT TRANG PHỤC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 Tp. Hồ Chí Minh, năm 2014
- MỤC LỤC MỤC LỤC i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv DANH SÁCH CÁC BẢNG v DANH SÁCH CÁC HÌNH vi PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 4 3. Giả thuyết nghiên cứu 4 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4 5. Ý nghĩa lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài 5 6. Giới hạn đề tài 5 PHẦN NỘI DUNG 6 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ THIẾT KẾ PHẦN MỀM HỖ TRỢ 7 TỰ HỌC VMTTP 7 1.1. Tổng quan chung về lĩnh vực nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã công bố 7 1.2. Các khái niệm 14 1.2.1.Tự học 14 1.2.2. Phần mềm máy tính 16 1.2.3. Phần mềm hỗ trợ tự học 17 1.3. Cơ sở thiết kế phần mềm hỗ trợ tự học 17 1.3.1. Các mô hình tích cực hóa ngƣời học trong thiết kế phần mềm hỗ trợ tự học 17 i
- 1.3.2. Phát huy tính tích cực nhận thức trong thiết kế phần mềm hỗ trợ tự học 19 1.3.3. Các yếu tố cần lƣu ý khi thiết kế phần mềm hỗ trợ tự học 20 1.3.4. Quy trình thiết kế phần mềm hỗ trợ tự học 22 1.3.5. Nguyên tắc xây dựng các kênh truyền thông trong phần mềm hỗ trợ tự học 24 1.3.6. Một số công cụ dùng trong quá trình thiết kế phần mềm hỗ trợ tự học 29 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 32 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC MÔN VMTTP 34 CỦA SINH VIÊN KHOA MAY THỜI TRANG TRƢỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP.HCM 34 2.1. Giới thiệu về khoa May- Thời Trang trƣờng ĐH Công Nghiệp Tp.HCM 34 2.1.1. Khái quát về khoa May- Thời trang và bộ môn Thiết kế Thời trang 34 2.1.1. Quy chế tuyển sinh và chƣơng trình đào tạo 35 2.2. Giới thiệu về môn học vẽ mỹ thuật trang phục 35 2.2.1. Chƣơng trình môn học 35 2.2.2. Tầm quan trọng của môn học 35 2.2.3. Mục tiêu môn học 36 2.2.4. Nội dung môn học 36 2.2.5. Phƣơng tiện dạy học môn VMTTP 37 2.3. Thực trạng học môn vẽ mỹ thuật trang phục của sinh viên khoa may thời trang 37 2.4. Thực trạng giáo viên, cơ sở vật chất, phƣơng tiện dạy học đáp ứng cho môn học VMTTP 43 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 46 Chƣơng 3. THIẾT KẾ PHẦN MỀM HỖ TRỢ TỰ HỌC VMTTP CHO SINH VIÊNTRƢỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH 48 ii
- 3.1. Lập kế hoạch thiết kế phần mềm hỗ trợ tự học VMTTP 48 3.2. Thiết kế phần mềm hỗ trợ tự học VMTTP 51 3.3. Thực nghiệm và đánh giá sự phù hợp của phần mềm hỗ trợ tự học VMTTP . 64 3.3.1. Khảo sát sự hài lòng của sinh viên về phần mềm 65 3.3.2. Đánh giá hiệu quả khi sử dụng phần mềm tự học VMTTP 67 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 73 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO 79 PHỤ LỤC 1 iii
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa từ viết tắt BGD-ĐT Bộ giáo dục và đào tạo CNTT Công nghệ Thông tin CNDH Công nghệ dạy học GV Giáo viên ĐH Đại học PPDH Phƣơng pháp dạy học PTDH Phƣơng tiện dạy học TKTT Thiết kế Thời trang Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh SV Sinh viên VMTTP Vẽ Mỹ thuật Trang phục iv
- DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng nội dung môn học VMTTP 36 Bảng 3.1. Ước lượng chi phí thiết kế phần mềm hỗ trợ tự học VMTTP 49 Bảng 3.2. Kế hoạch thiết kế phần mềm hỗ trợ tự học VMTTP 51 Bảng 3.3. Bảng phân bố nội dung bài học và tài liệu sưu tầm trong phần mềm 53 Bảng 3.4. Kịch bản nội dung phần màu sắc 57 Bảng 3.5. Bảng kết quả đánh giá của chuyên gia về phần mềm hỗ trợ tự học VMTTP 64 Bảng 3.6. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của sinh viên về phần mềm 66 Bảng 3.7. Bảng kết quả điểm số của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 68 Bảng 3.8. Phân phối tần số điểm số nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 69 Bảng 3.9. Phân phối tần suất điểm số nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 69 v
- DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình 1.1.Phần mềm Learn to Speak English deluxe 9 Hình 1.2.Phần mềm Photoshop Class room in the book 10 Hình 1.3.Phần mềm học vần Tiếng Việt 11 Hình 1.4.Mutimedia dạy học môn hóa 10 12 Hình 1.5.Phần mềm Multimedia hỗ trợ giảng dạy lý thuyết môn vật liệu cơ khí 13 Hình 1.6.Sơ đồ quy trình thiết kế phần mềm hỗ trợ tự học 24 Hình 1.7.Giao diện phần mềm corel draw 29 Hình 1.8.Giao diện phần mềm Illustrator 30 Hình 1.9.Giao diện Adobe Photoshop 31 Hình 2.1.Biểu đồ thể hiện tỉ lệ sinh viên chưa từng học qua mỹ thuật căn bản 37 Hình 2.2.Biểu đồ thể hiện thời điểm học môn VMTTP của sinh viên 38 Hình 2.3.Biểu đồ thể hiện mức độ hứng thú của sinh viên trong môn VMTTP 39 Hình 2.4.Biểu đồ thể hiện mức độ tiếp thu kiến thức của sinh viên trong môn VMTTP 40 Hình 2.5.Biểu đồ thể hiện các kỹ năng sinh viên yếu nhất trong môn VMTTP 40 Hình 2.6.Biểu đồ thể hiện số lượng tài liệu học VMTTP của sinh viên 41 Hình 2.7.Biểu đồ thể hiện nguồn cung cấp tài liệu môn VMTTP 42 Hình 2.8.Biểu đồ thể hiện đánh giá của sinh viên về nguồn tài liệu cho môn VMTTP 42 Hình 2.9.Minh họa bài học trong giáo trình VMTTP 44 Hình 2.10.Minh họa bài học trong sách The complete Guide to Fashion design 45 Hình 2.11.Minh họa bài học trong sách Fashion illustrations ladies, men & children 45 Hình 3.1.Lưu đồ phân bố nội dung phần màu sắc trong phần mềm hỗ trợ tự học VMTTP 55 Hình 3.2.Minh họa cách trình bày nội dung trong phần mềm 58 Hình 3.3.Logo phần mềm hỗ trợ tự học VMTTP 59 Hình 3.4.Thanh menu của phần mềm 59 Hình 3.5.Giao diện trình bày phần giới thiệu chung 60 Hình 3.6.Giao diện phần hướng dẫn sử dụng 61 Hình 3.7.Giao diện nội dung của phần mềm 62 Hình 3.8.Giao diện phần thư viện 62 Hình 3.9.Giao diện phần trợ giúp 63 Hình 3.10.Biểu đồ thể hiện ý kiến của sinh viên về việc cài đặt phần mềm 65 Hình 3.11.Biểu đồ thể hiện sự đánh giá của sinh viên về phần mềm 66 vi
- Hình 3.12.Biểu đồ thể hiện sự cần thiết của sinh viên về phần mềm hỗ trợ tự học VMTTP 67 Hình 3.13.Biểu đồ so sánh tần suất điểm số của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 69 vii
- PHẦN MỞ ĐẦU 1
- 1. Lý do chọn đề tài Điều tra khảo sát tại trƣờng ĐH Công Nghiệp Tp.HCM, cho thấy rằng trƣờng tuyển sinh khối A đối với ngành TKTT, vì vậy phần lớn các sinh viên khi nhập học đều thiếu kiến thức cơ bản về mỹ thuật. Kết quả khảo sát có đến 86% sinh viên chƣa hề học qua mỹ thuật căn bản. Điều này dẫn đến khó khăn lớn trong quá trình học tập của học sinh cũng nhƣ công tác giảng dạy của giáo viên. Mặc dù sinh viên đƣợc học môn VMTTP ở ngay những học kỳ đầu tiên nhƣng do đây là môn học đòi hỏi năng khiếu cũng nhƣ sự luyện tập lâu dài nên sau khi học xong môn học này còn rất nhiều sinh viên vẫn chƣa thể phác thảo ra một bản vẽ đẹp, sáng tạo và đúng với ý tƣởng của mình gây khó khăn cho những môn học tiếp theo. Đa số sinh viên đều gặp khó khăn trong việc vẽ màu phối màu, thể hiện chất. Nguyên nhân một phần do thời gian học môn VMTTP trên lớp khá ít, dẫn đến sự quá tải về nội dung chƣơng trình, thời gian trên lớp không đủ để giáo viên có thể giảng dạy chi tiết tất cả các nội dung bài học và mở rộng kiến thức cho sinh viên. Nhiều bài học đƣợc làm mẫu tại lớp nhƣng phần lớn sinh viên không thể tiếp thu đầy đủ kiến thức và kỹ năng mà giáo viên truyền đạt. Trong số 80 sinh viên đƣợc khảo sát có đến hơn 40% sinh viên nhận định rằng chỉ tiếp thu đƣợc dƣới 50% kiến thức đƣợc truyền thụ và chỉ 8% trong số này tiếp thu đƣợc hơn 70% kiến thức. Chính vì những nguyên nhân trên cho thấy để học tập hiệu quả sinh viên cần phải dành nhiều thời gian cho việc tự học, tự rèn luyện. Tuy nhiên hiện tại việc tự học của sinh viên gặp rất nhiều khó khăn do thiếu phƣơng tiện học tập. Giáo trình cho môn học VMTTP đã biên soạn khá lâu và đƣợc in đen trắng nên có những phần học cần minh họa bằng hình ảnh thì không rõ ràng, thiếu sự trực quan, thiếu sinh động và khó tiếp thu. Nguồn sách tham khảo dành cho môn học này cũng rất ít, theo khảo sát có tới 34% sinh viên chỉ có duy nhất 1 tài liệu học. Đa phần sinh viên tìm tài liệu từ internet nhƣng có tới 57% sinh viên nhận xét rằng tài liệu môn học này rất ít và khó tìm. Nguồn tài liệu trên internet chủ yếu là tài liệu tiếng anh nên rất ít sinh viên tiếp cận đƣợc và những tài liệu này thƣờng là những bài rời rạc, tính sƣ phạm rất thấp. 2
- Thực hiện đề tài “Thiết kế phần mềm hỗ trợ tự học VMTT cho sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Tp.HCM”sẽ giúp việc học tập của sinh viên trong môn học VMTTP dễ dàng và hiệu quả hơn. Phần mềm hỗ trợ tự học VMTTP cung cấp cho sinh viên một phƣơng tiện tự học đầy đủ và hiện đại có tính hệ thống và tƣơng tác cao. Cách thiết kế phần mềm theo mô hình phát triển động lực sẽ giúp sinh viên phát huy tính tích cực tự học, nâng cao hứng thú và hiệu quả trong quá trình học VMTTP. Phần mềm này sẽ giúp sinh viên tiếp cận với nguồn kiến thức chuyên môn sâu và đa dạng, sử dụng tích hợp các bài giảng, bài kiểm tra, hình ảnh, video minh họa giúp bù đắp những kiến thức mà sinh viên chƣa kịp tiếp thu, hoặc giảng viên không đủ thời gian truyền đạt. Theo thông tƣ số 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, giáo viên cần tích cực đổi mới phƣơng pháp dạy, ứng dụng CNTT để biên soạn các tài liệu và phần mềm dạy học nhằm phát huy tính tích cực của sinh viên trong quá trình học tập. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo cũng chủ trƣơng cải cách giáo dục theo quan điểm dạy học “lấy người học làm trung tâm”. Quá trình dạy học không chỉ là quá trình truyền đạt kiến thức mà còn phải dạy cách học, dạy cách tự học, giúp sinh viên chủ động tiếp cận và làm chủ tri thức. Để làm đƣợc điều này, nhà giáo dục cần phải đầu tƣ tìm ra nhũng cách thức mới trong việc thiết kế giảng dạy nhằm tạo ra các phƣơng tiện có hả năng tạo động lực học tập tích cực cho ngƣời học. Từ những quan điểm đó cho thấyviệc thực hiện đề tài “Thiết kế phần mềm hỗ trợ tự học VMTTP cho sinh viên trường đại học Công Nghiệp Tp.HCM” là hoàn toàn thiết thực và phù hợp với yêu cầu đổi mới phƣơng pháp giảng dạy của BGD-ĐT và phù hợp với nhu cầu thực tế của sinh viên ngành TKTT, trƣờng đại học Công Nghiệp Tp.HCM. Thiết nghĩ rằng sản phẩm của đề tài sẽ góp phần làm phong phú nguồn tài liệu học tập của ngành, mang lại một phƣơng tiện học tập bổ ít cho sinh viên, giúp họ có một môi trƣờng học tập và rèn luyện để nâng cao kỹ năng VMTTP nhằm phục vụ cho của bản thân và xã hội. 2. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: 3
- Phƣơng tiện tự học cho sinh viên. Đối tƣợng nghiên cứu Phần mềm hỗ trợ tự học vẽ mỹ thuật trang phục cho sinh viên trƣờng ĐH Công Nghiệp Tp.HCM. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu Thiết kế phần mềm hỗ trợ tự học vẽ mỹ thuật trang phục cho sinh viên ngành thiết kế thời trang. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về thiết kế phần mềm hỗ trợ tự học. Khảo sát thực trạng dạy và học môn VMTTP của sinh viên khoa may trƣờng đại học Công Nghiệp Tp.Hồ Chí Minh. Thiết kế phần mềm hỗ trợ tự học VMTTP cho sinh viên ngành thiết kế thời trang trƣờng đại học Công Nghiệp Tp.Hồ Chí Minh. 4. Giả thuyết nghiên cứu Hiện nay, sinh viên khoa may thời trang còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình học VMTTP do thiếu tài liệu học. Nếu sinh viên đƣợc sử dụng phần mềm hỗ trợ tự học VMTTP thì việc học sẽ tích cực và hiệu quả hơn. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài này chúng tôi đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau đây: Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu thông qua tài liệu sách vở, báo chí, internet để rút ra các cơ sở lý luận cho việc thiết kế phần mềm hỗ trợ tự học VMTTP. Nghiên cứu các chƣơng trình, các phần mềm hỗ trợ trong việc thiết kế phần mềm hỗ trợ tự học VMTTP. Phƣơng pháp điều tra giáo dục Dùng bảng khảo sát để phỏng vấn thực trạng học của SV khoa may trƣờng đại học Công Nghiệp Tp.HCM. Phỏng vấn trực tiếp qua việc tiếp xúc, trao đổi với sinh viên và giáo viên. 4
- Phƣơng pháp thực nghiệm Khảo sát mức độ hài lòng của sinh viên sau khi sử dụng phần mềm tự học VMTTP. Thực nghiệm có đối chứng kết quả của sinh viên khi sử dụng phần mềm tự học VMTTP. Phƣơng pháp thống kê toán học Dùng phần mềm toán học để xử lý dữ liệu, nhằm phân tích, đánh giá kết quả đạt đƣợc trong quá trình điều tra, khảo sát thực trạng và thực nghiệm kiểm chứng giả thuyết. 6. Ý nghĩa lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài Góp phần làm phong phú và sáng tỏ cơ sở lý luận của việc thiết kế phần mềm tự học cho sinh viên. Xây dựng đƣợc phần mềm hỗ trợ tự học VMTTP cho sinh viên khoa may thời trang. Góp phần đổi mới PPDH theo tinh thần của Bộ Giáo dục và đào tạo bằng cách xây dựng các PTDH theo hƣớng hoạt động hóa ngƣời học nhằm tích cực hóa quá trình nhận thức của sinh viên. 7. Giới hạn đề tài Giới hạn về phạm vi thực hiện: đề tài đƣợc thực hiện trong phạm vi khoa may thời trang, trƣờng ĐH Công nghiệp Tp HCM. Giới hạn về phạm vi sử dụng: dành cho sinh viên ngành thiết kế thời trang trƣờng Đh Công Nghiệp Tp.HCM. Giới hạn về nội dung: do phần mềm bao gồm rất nhiều phần, mỗi phần chứa nhiều rất nhiều nội dung nên ngƣời nghiên cứu chỉ tập trung phân tích, thiết kế, hoàn thiện và thực nghiệm kiểm chứng trên phần Màu sắc. 5
- PHẦN NỘI DUNG 6
- Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ THIẾT KẾ PHẦN MỀMHỖ TRỢ TỰ HỌC VMTTP 1.1. Tổng quan chung về lĩnh vực nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã công bố Quá trình phát triển phần mềm giáo dục trên thế giới Giai đoạn đầu thế kỷ XX đến năm 1950: Năm 1905, trung tâm Media đầu tiên ở Mỹ sƣu tầm đồ dùng dạy học bao gồm các đồ vật, mô hình, bản đồ. Ðầu thế kỷ XX, ở Mỹ bắt đầu có dạy học bằng hình ảnh (visual), vào thập niên 1920 và 1930 có âm thanh (audio). Về sau, nhiều phim ảnh đƣợc đƣa vào lớp học (phim kịch, phim khoa học và lịch sử). Ðến đầu những năm 40, có trung tâm giáo dục theo chƣơng trình dạy học nghe nhìn ở Mỹ (năm 1943).Từ đầu thập kỷ 40 đến thập kỷ 50, nhiều phƣơng tiện công nghệ trình bày thông tin (chữ viết, âm thanh, hình ảnh) nhƣ phim ảnh ngày đƣợc sử dụng rộng rãi trong giáo dục và đào tạo ở khắp châu Âu, Mỹ. Việc sử dụng phần cứng máy tính và phần mềm giáo dục cũng đã bắt đầu từ những năm 1940, khi các nhà nghiên cứu ở Mỹ tạo ra phần mềm tập bay để tạo ra mô phỏng dữ liệu trên máy bay phục vụ cho huấn luyện quân sự. Một hệ thống tƣơng tự cũng đƣợc ra đời vào năm 1943. Giai đoạn 1950-1960: Truyền hình ở thập kỷ 50 ngày càng có nhiều kênh đài phục vụ học tập (khám phá, lịch sử ). Ban đầu chỉ tập trung vào việc sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật, về sau vào mục đích dạy học, kết hợp khoa học nghe nhìn với lý thuyết học tập, đánh dấu bƣớc ngoặt ra đời của CNDH hiện đại.Từ đó xuất hiện máy dạy học, tƣ tƣởng dạy học chƣơng trình hóa của Skinner đƣợc hƣởng ứng rộng rãi. Giai đoạn này Công nghệ máy tính phát triển với sự ra đời của phần cứng. Máy tính cồng kềnh đầu tiên ra đời năm 46, sau này trải qua các thế hệ: thế hệ 1- chân không (vacumn), thập kỷ 50 -thế hệ 2, thập kỷ 60 ra đời transistor (nhanh, nhỏ, rẻ,bền hơn). Các mô phỏng thực hành, các bài hƣớng dẫn (Tutorial) học môn toán ở trƣờng học xuất hiện ở thời điểm này là cơ sở cho sự ra đời của phần mềm dạy học. 7
- Hệ thống máy tính giáo dục tiên phong trong thời kỳ này bao gồm các hệ thống PLOTO(1960), đƣợc phát triển tại đại học Illinois. Giai đoạn 1960-1980: Giai đoạn này có nhiều thay đổi, sử dụng và phối hợp nhiều dạng Media khác nhau nên phần mềm dạy học phát triển mạnh mẽ hơn. Các chuyên gia về media trở thành quan trọng trong trƣờng học. Media trở thành một phần quan trọng của CNDH, gắn liền với quá trình thiết kế bài giảng, giao tiếp. Đây là giai đoạn đánh dấu sự ra đời của các sản phẩm dạy học ứng dụng công nghệ thông tin. Năm 1968 B.P Skinner là ngƣời đầu tiên sử dụng thuật ngữ công nghệ giảng dạy (technology of teaching) tạo ra sự phát triển máy dạy học có sự hỗ trợ bằng máy tính và những thiết bị điện tử trong lớp học để giải quyết tình trạng thiếu GV vào những năm 1970 nhƣng đã thất bại sau thời gian không lâu. Sự xuất hiện của máy tính cá nhân năm 1975 đã thay đổi lĩnh vực phần mềm nói chung gây ra những tác động cụ thể đối với các phần mềm giáo dục.Nếu trƣớc năm 1975 ngƣời sử dụng phụ thuộc vào các trƣờng đại học hoặc chính phủ, nơi sở hữu những máy tính lớn với lƣợng thời gian giới hạn, thì đến đây ngƣời dùng có thể tạo ra và sử dụng phần mềm cho máy tính trong nhà và trƣờng học và giá thành rẻ hơn nhiều và không bị giới hạn về thời gian. Giai đoạn 1980-1990: Năm1981, Tập đoàn IBM phát triển mạnh mẽ cho ra nhiều sản phẩm mới . Năm 1984 nhiều phần mềm, công cụ vi tính ra đời: văn bản word, excel, cơ sở dữ liệu. Năm 1981 ứng dụng vào mục đích dạy các phƣơng tiện chuyên môn chƣơng trình hóa lớp học theo đĩa; 1990 ứng dụng công nghệ liên hoàn trong giáo dục. Số lƣợng máy tính cá nhân phát triển nhanh. Từ đầu thập kỷ 80, sự thành lập các phần mềm thực nghiệm trên máy tính trở nên lớn mạnh về số lƣợng và chất lƣợng. Giai đoạn 1990-2000 Phƣơng pháp giao tiếp, hợp tác, học theo tình huống, giải quyết vấn đề và các lý thuyết khác về quá trình học tập, đặc biệt là lý thuyết học tập kiến tạo, lấy ngƣời học làm trung tâm (trò tự xây dựng kiến thức cho mình trong bối cảnh xã hội) đƣợc quan tâm đặc biệt trong quá trình thiết kế, tích hợp mọi phƣơng tiện kỹ 8
- thuật. Chính vì thế mà các phần mềm dạy học tích hợp các kênh thông tin nhƣ đồ hoạ, hình ảnh âm thanh CD, video đƣợc kỹ thuật số hoá phát triển nhanh chóng. Sự phát triển của các phần mềm dạy học trong môi trƣờng tƣơng tác đa phƣơng tiện có sự hỗ trợ của máy tính ngày càng phát triển mạnh mẽ. Sự lây lan của internet trong nửa sau năm 1990, tạo ra phƣơng pháp cung cấp phần mềm giáo dục mới. Dạy học từ xa bắt đầu xuất hiện. Trong lịch sử của công nghệ dạy học, những năm 1990 là cột mốc đánh dấu sự tăng trƣởng nhanh chóng của phần mềm giáo dục, chủ yếu do sự ra đời của máy tính giá cả phải chăng và sự phổ biến của internet. Giai đoạn 2000 đến nay Bƣớc sang thế kỷ 21, với tốc độ phát triển vƣợt bật của công nghệ máy tính và sự lan truyền nhanh chóng của internet, các sản phẩm công nghệ dành cho giáo dục trở nên rất đa dạng. Rất nhiều phần mềm dạy học đƣợc ra đời từ các tập đoàn danh tiếng nhƣ “Learn To Speak English”, “Toefl Dflofr”, “Chemistry”, “Test your child”, “Let‟s go”, “Dynamic English” của hãng DynEd hay chuỗi các sản phẩm “Class room in the book” của hãng Adobe Press Điểm nổi bật nhất của bộ phần mềm “Learn To Speak English” là ngƣời học có khả năng tƣơng tác trực tiếp, nói chuyện với ngƣời ảo trong nhiều lĩnh vực sinh hoạt hàng ngày nhƣ phòng ăn, phòng khách, vƣờn tƣợc, xuất nhập cảnh, giao tiếp nơi công sở, đi du lich, nơi công cộng, trong nhà hàng khách sạn Ngoài việc giúp ngƣời học nói chuyện với ngƣời nƣớc ngoài (ngƣời ảo trên máy tính) bộ phần mêm còn rèn luyện học từ vững, ngữ pháp, bài tập, luyện nghe Hình 1.1.Phần mềm Learn to Speak English deluxe 9
- Class room in the book của hãng Adobe Press là một trong những tài liệu đào tạo tốt nhất trên thị trƣờng hiện nay. Ngƣời học có thể làm chủ tất cả mọi thứ trong phần mềm bao gồm sự giải thích rõ ràng cho mỗi bài học, hƣớng dẫn từng bƣớc và cung cấp các tập tin dự án cho ngƣời học. [6] Hình 1.2.Phần mềm Photoshop Class room in the book Các phần mềm này đƣợc thiết kế có tính sƣ phạm và tính mỹ thuật cao. Các sản phẩm của họ thực sự là những sản phẩm thƣơng mại, hƣớng tới ngƣời sử dụng. Ngoài những phần dành cho học sinh nâng cao kiến thức, các chƣơng trình này còn đƣợc bổ sung thêm phần kiểm tra, đánh giá kiến thức của học sinh bằng hình thức trắc nghiệm, phần trợ giúp ngƣời sử dụng với thiết kế đẹp mắt, thuận lợi. Các ví dụ minh hoạ, hình ảnh, âm thanh đƣợc lựa chọn và thiết kế rất công phu. Một số phần mềm của nƣớc ngoài đƣợc làm ra với mục đích dành cho nhiều đối tƣợng, nhiều trình độ khác nhau do đó nó cho phép ngƣời sử dụng ở nhiều trình độ đều sử dụng đƣợc. Ƣu điểm của những bộ phần mềm nhƣ vậy là kiến thức tổng quát, phong phú và đầy đủ, ngoài mục đích dạy học nó còn có thể đƣợc sử dụng vào mục đích tra cứu rất tiện lợi. Nhiều chƣơng trình dạy học cho trẻ em đƣợc tổ chức dƣới dạng các trò chơi, thực hiện theo phƣơng châm “học mà chơi, chơi mà học”. Với phƣơng pháp này các chƣơng trình đƣợc xây dựng rất sống động, làm cho ngƣời sử dụng bị cuốn hút vào trò chơi để thông qua đó cung cấp kiến thức cho ngƣời sử dụng. 10
- Ứng dụng phần mềm dạy học trong giáo dục tại Việt Nam Ở Việt Nam các phƣơng tiện dạy học áp dụng công nghệ thông tin chỉ mới bắt đầu phát triển mạnh trong vài năm gần đây. Sau chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trƣởng BGDĐT về tăng cƣờng giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012 và Thông tƣ số 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục mới thực sự trở nên phổ biến và phát triển nhanh chóng. [18] Có một số phần mềm thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo đã có mặt rất lâu trên thị trƣờng Việt Nam nhƣ: Bộ phần mềm gia sƣ dạy học các môn toán, lý, hoá, sinh, sử, địa cho học sinh phổ thông trên các đĩa CD của NXB Trẻ, 2003. Bộ phần mềm Sách giáo khoa điện tử Khoa học tự nhiên lớp 9: Hóa học, Sinh học, Vật lý, NXB Giáo Dục, 2000. Phần mềm Quang hình học: Mô phỏng và thiết kế, ĐH Sƣ Phạm Hà Nội, 2003. Phần mềm dạy học Vật lý trong trƣờng Trung học cơ sở, ĐH Sƣ Phạm Hà Nội, 2003. Đến nay, có khá nhiều phần mềm dạy học đƣợc thiết kế nhƣ Chƣơng trình hƣớng dẫn học tiếng anh bằng phần mềm English by picture, bộ phần mềm Học và Dạy tiếng Việt lớp 1 Hình 1.3.Phần mềm học vần Tiếng Việt 11
- Một số đề tài về thiết kế dạy học đã đƣợc thực hiện trong những năm gần đây cho thấy tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong thiết kế phƣơng tiện dạy học đã đƣợc chú trọng nhiều hơn. Việc ứng dụng CNTT ở các trƣờng trung học và đại học cũng cho phép việc các đề tài thiết kế dạy học ứng dụng CNTT của các nhà giáo dục có cơ hội phát triển. Đề tài “Nghiên cứu thiết kế multimedia cho việc dạy và học môn hóa 10, ban cơ bản tại trƣờng cao đẳng giao thông vận tải TP HCM”, năm 2010 của tác giả Lê Hồ Minh Giang đã ứng dụng CNTT trong việc sử dụng ngôn ngữ Visual Basic có sẵn trong Power Point để thiết kế các bài giảng điện tử mang tính tƣơng tác cao. Sản phẩm của đề tài chủ yếu giúp tiết kiệm thời gian giảng dạy cho giáo viên, tạo sự sinh động cho bài học giúp sinh viên dễ hiểu bài hơn, chƣa đề cập đến việc ứng dụng vào quá trình tự học của sinh viên. Hình 1.4.Mutimedia dạy học môn hóa 10 Đề tài “Thiết kế phần mềm Multimedia hỗ trợ giảng dạy lý thuyết môn vật liệu cơ khí ở trƣờng cao đẳng nghề Đồng Nai theo hƣớng tiếp cận công nghệ dạy học”, năm 2012 của tác giả Mai Đức Anh đã xây dựng cơ sở lý luận về việc ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học môn vật liệu cơ khí. Ngoài việc tăng hiệu quả giảng dạy, sản phẩm của đề tài còn là phƣơng tiện giúp ngƣời học phát huy khả năng tự học theo năng lực cá nhân. 12
- S K L 0 0 2 1 5 4



