Luận văn Thiết kế, chế tạo phương tiện nhìn dạy học môn thiết kế trang phục IV trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh (Phần 1)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thiết kế, chế tạo phương tiện nhìn dạy học môn thiết kế trang phục IV trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
luan_van_thiet_ke_che_tao_phuong_tien_nhin_day_hoc_mon_thiet.pdf
Nội dung text: Luận văn Thiết kế, chế tạo phương tiện nhìn dạy học môn thiết kế trang phục IV trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh (Phần 1)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯƠNG THỊ THÚY THIẾT KẾ, CHẾ TẠO PHƯƠNG TIỆN NHÌN DẠY HỌC MÔN THIẾT KẾ TRANG PHỤC IV TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNHS K C 0 0 3 9 5 9 PHỐ HỒ CHÍ MINH NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 S KC 0 0 4 2 0 0 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯƠNG THỊ THÚY THIẾT KẾ, CHẾ TẠO PHƯƠNG TIỆN NHÌN DẠY HỌC MÔN THIẾT KẾ TRANG PHỤC IV TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 Hướng dẫn khoa học: TS. VÕ THỊ NGỌC LAN Tp. Hồ Chí Minh, tháng 3/2014
- LÝ LỊCH KHOA HỌC 1. SƠ LƢỢC LÝ LỊCH Họ và tên: Dƣơng Thị Thúy Giới tính: Nữ Ngày sinh: 19/11/1989 Nơi sinh: Gia Viễn – Ninh Bình Hộ khẩu thƣờng trú: thôn Hải Nguyên, xã Hà Mòn, huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum Dân tộc: Kinh Tôn giáo: Không Địa chỉ liên lạc: 184 đƣờng 138, phƣờng Tân Phú, quận 9, thành phố Hồ Chí Minh Di động: 01674 555 984 Email: duongthuy19111989@gmail.com 2. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP Từ năm 2004 đến năm 2007: Học sinh tại Trƣờng THPT Gia Viễn A Từ năm 2007 đến năm 2011: Sinh viên Trƣờng ĐH SPKT TP HCM Từ năm 2012 đến nay: Học viên cao học Trƣờng ĐH SPKT TP HCM iii
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tp. Hồ Chí Minh, ngày , tháng 03, năm 2014 Ngƣời nghiên cứu Dƣơng Thị Thúy iv
- LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, ngƣời nghiên cứu xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến GVC.TS.Võ Thị Ngọc Lan đã tận tình hƣớng dẫn và có nhiều góp ý quí báu để ngƣời nghiên cứu hoàn thành tốt luận văn này. Ngƣời nghiên cứu trân trọng cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Luyên là giảng viên khoa CNM & TT Trƣờng ĐH SPKT TP HCM và ThS. Phạm Thị Cúc là giảng viên khoa Công Nghệ May Trƣờng Đại học Công Nghiệp 4 đã tận tình hƣớng dẫn chuyên môn trong suốt quá trình ngƣời nghiên cứu thiết kế, chế tạo phiếu hƣớng dẫn thực hành và tiến hành thực nghiệm. Ngƣời nghiên cứu gửi lời cảm ơn chân thành đến kỹ sƣ Công nghệ phần mềm Trần Ngọc Hải đã giúp đỡ ngƣời nghiên cứu thực hiện các mô hình phỏng tạo. Ngƣời nghiên cứu cảm ơn các bạn sinh viên khoa CNM & TT Trƣờng ĐH SPKT TP HCM đã nhiệt tình hỗ trợ trong quá trình khảo sát và thực nghiệm sản phẩm nghiên cứu. Bên cạnh đó ngƣời nghiên cứu cũng chân thành cảm ơn các học viên lớp cao học Giáo Dục 20A cùng gia đình và bạn bè đã luôn động viên và chia sẻ cùng ngƣời nghiên cứu. Ngƣời nghiên cứu gửi lời cảm ơn sâu sắc đến chị Nguyễn Trần Diễm Hồng và chị Đỗ Phƣơng Hồng Tâm đã luôn luôn chia sẻ công việc cơ quan để ngƣời nghiên cứu có đủ thời gian hoàn thành luận văn. Trân trọng! Dƣơng Thị Thúy v
- SUMMARY Using teaching tools has been recognized as one of high effective teaching methods by a lot of teaching experts. Today, although applying modern technology in creating teaching tools is getting easier and easier, which makes them more visual and dynamic with the huge development of Information technology, observation tools still play an important part in teaching method, especially in subjects related to practicing workshops. The research paper includes 03 parts: PART INTRODUCTION Introduce the overview about the researching topic. PART CONTENT Chapter 1: Foundation for designing, creating the teaching observation tools - Overview about researching for designing, creating the teaching observation tools in the world and in Vietnam. - Overview about observation tools Chapter 2: The situation of teaching the subject: “Clothes Designing IV at the University of Technical Education Ho Chi Minh City”. - Survey for actual using observation tools in teaching at Garment Faculty - Survey for the teaching condition for the subject Clothes Designing IV at the University of Technical Education Ho Chi Minh City. Survey for actual teaching content, studying objectives, background, teaching tools. Chapter 3: Design, creating observation tools - Designing the practicing guideline paper with the rate module, and the practicing guideline paper with the reproducing objects Start experimenting and resulting PART CONCLUSION AND RECOMMENDATIONS - Summarize all actual results in the research paper - Provide some recommendations to develop the topic. vi
- TÓM TẮT Sử dụng phƣơng tiện dạy học đem lại hiệu quả cao trong giảng dạy là một khẳng định mà rất nhiều chuyên gia cùng đồng ý. Ngày nay, khi ngành Công Nghệ Thông Tin đang bùng nổ thì việc ứng dụng những công nghệ hiện đại vào thiết kế phƣơng tiện dạy học ngày càng dễ dàng và góp phần làm cho phƣơng tiện ngày càng trực quan, sinh động hơn. Tuy nhiên không ai có thể phủ nhận đƣợc tầm quan trọng của phƣơng tiện nhìn dạy học, đặc biệt hiệu quả mà phƣơng tiện nhìn mang lại trong hỗ trợ các môn học thực hành. Cấu trúc luận văn gồm 3 phần: PHẦN MỞ ĐẦU Tổng quan về đề tài nghiên cứu PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thiết kế, chế tạo phƣơng tiện dạy học - Tìm hiểu tổng quan tình hình nghiên cứu thiết kế, chế tạo phƣơng tiện dạy học trên thế giới và tại Việt Nam. - Tìm hiểu khái quát về phƣơng tiện nhìn. Chƣơng 2: Thực trạng dạy học môn Thiết kế Trang phục IV Trƣờng ĐH SPKT TP HCM - Khảo sát về thực trạng sử dụng phƣơng tiện nhìn dạy học ngành may. - Khảo sát điều kiện dạy học môn Thiết kế Trang phục IV Trƣờng ĐH SPKT TP HCM. Bao gồm khảo sát về nội dung môn học, mục tiêu môn học, cơ sở vật chất, phƣơng tiện dạy học, phƣơng pháp dạy học. Chƣơng 3: Thiết kế, chế tạo phiếu hƣớng dẫn thực hành hỗ trợ dạy học môn Thiết kế Trang phục IV - Thiết kế, chế tạo phiếu hƣớng dẫn thực hành kết hợp mô hình tỉ lệ và phiếu hƣớng dẫn thực hành kết hợp mô hình phỏng tạo. - Tiến hành thực nghiệm và đánh giá kết quả. PHẦN KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ - Tóm tắt những kết quả đã làm đƣợc trong luận văn. - Khuyến nghị và hƣớng phát triển đề tài. vii
- MỤC LỤC QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI i XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ii LÝ LỊCH KHOA HỌC iii LỜI CAM ĐOAN iv LỜI CẢM ƠN v SUMMARY vi TÓM TẮT vii MỤC LỤC viii DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT x DANH SÁCH HÌNH xi DANH SÁCH BẢNG xiii PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3 5. Giả thuyết nghiên cứu 4 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 4 7. Giới hạn của đề tài 5 PHẦN NỘI DUNG 6 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THIẾT KẾ, CHẾ TẠO PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC 6 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về thiết kế, chế tạo phƣơng tiện dạy học 6 1.1.1. Trên thế giới 6 1.1.2. Tại Việt Nam 7 1.2. Các khái niệm 10 1.3. Cơ sở tâm lý 12 1.4. Các lý thuyết học tập đối với thiết kế, chế tạo phƣơng tiện dạy học 14 1.5. Khái lƣợc về thiết kế, chế tạo phƣơng tiện nhìn 17 1.5.1. Phạm vi sử dụng của phƣơng tiện nhìn 17 1.5.2. Chức năng của phƣơng tiện nhìn 18 1.5.3. Phân loại phƣơng tiện nhìn 18 1.5.4. Yêu cầu đối với phƣơng tiện nhìn dạy học 21 1.5.5. Nguyên tắc thiết kế, chế tạo phƣơng tiện nhìn 23 1.6. Phƣơng tiện sử dụng thiết kế 30 Kết luận chƣơng 1 35 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN THIẾT KẾ TRANG PHỤC IV TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 37 2.1. Giới thiệu về Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Kỹ Thuật thành phố Hồ Chí Minh 37 viii
- 2.2. Thực trạng sử dụng phƣơng tiện nhìn dạy học ngành may 39 2.3. Khảo sát điều kiện dạy học môn Thiết kế Trang phục IV Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Kỹ Thuật thành phố Hồ Chí Minh 46 Kết luận chƣơng 2 58 Chƣơng 3: THIẾT KẾ, CHẾ TẠO PHIẾU HƢỚNG DẪN THỰC HÀNH HỖ TRỢ DẠY HỌC MÔN THIẾT KẾ TRANG PHỤC IV 59 3.1. Thiết kế, chế tạo phiếu hƣớng dẫn thực hành hỗ trợ dạy học môn Thiết kế Trang phục IV 59 3.1.1. Phƣơng tiện sử dụng thiết kế, chế tạo 59 3.1.2. Qui trình thiết kế, chế tạo phiếu hƣớng dẫn thực hành 59 3.1.3. Giới thiệu sản phẩm 70 3.2. Thực nghiệm sƣ phạm 76 3.2.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm 76 3.2.2. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm 76 3.2.3. Nội dung và cách thức tổ chức thực nghiệm sƣ phạm 76 3.2.4. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm 79 Kết luận chƣơng 3 91 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO 96 21. Sản phẩm openoffice.org 97 97 22. vu-thay-the-powerpoint-huu-hieu-nhat. 97 PHỤ LỤC 98 ix
- DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ BTP Bán thành phẩm CBT Computer Based Test CNM & TT Công Nghệ May và Thời Trang ĐH SPKT TP HCM Đại học Sƣ Phạm Kỹ Thuật thành phố Hồ Chí Minh GV Giáo viên NTH Ngƣời thực hiện x
- DANH SÁCH HÌNH Hình Trang Hình 1.1. Mô hình học tập theo thuyết hành vi. 14 Hình 1.2. Mô hình học tập theo thuyết nhận thức. 15 Hình 1.3. Mô hình học tập theo thuyết kiến tạo. 17 Hình 1. 4. Giao diện chính của phần mềm Corel Draw 31 Hình 1. 5. Giao diện chính của phần mềm Adobe Photoshop CS6 32 Hình 1. 6. Giao diện chính của OpenOffice.org Impress 33 Hình 1. 7. Giao diện chính của 280 slides 34 Hình 2.1. Trang trình chiếu số 21, nội dung thiết kế thân sau. 40 Hình 2.2. Bƣớc công việc số 1, nội dung thiết kế thân sau, trang trình chiếu số 21. 40 Hình 2.3. Bƣớc công việc số 2, nội dung thiết kế thân sau, trang trình chiếu số 21. 41 Hình 2.4. Trang trình chiếu số 22, nội dung thiết kế thân sau. 41 Hình 2.5.Bƣớc công việc số 3, nội dung thiết kế thân sau, trang trình chiếu số 22. 41 Hình 2.6. Trang trình chiếu số 63 trong công việc may vạt con. 42 Hình 2. 7. Trang số 63 – chi tiết trình chiếu: hiện thân áo. 43 Hình 2. 8. Trang số 63 – chi tiết trình chiếu: hiện vạt con đúng vị trí. 43 Hình 2.9. Trang số 63 – chi tiết trình chiếu: hiện đƣờng may. 43 Hình 2.10. Bƣớc 3, trong mô hình tỉ lệ qui trình may cổ xẻ trụ. 44 Hình 2.11. Mô hình tỉ lệ sản phẩm áo dài căn bản tay raglan. 45 Hình 2.12. Biểu đồ mức độ tham gia lớp học lý thuyết của sinh viên. 54 Hình 2.13. Biểu đồ mức độ tham gia lớp học thực hành của sinh viên. 54 Hình 2.14.Biểu đồ thể hiện việc sử dụng phƣơng tiện dạy học của giáo viên. 55 Hình 2.15. Biểu đồ thể hiện thời gian sinh viên cần để hoàn thành từng công đoạn. 56 Hình 2.16. Biểu đồ mức độ giáo viên có mặt tại lớp học thực hành. 56 Hình 3.1. Bƣớc 1: may tất cả các pence. 67 Hình 3. 2. Cấu trúc 1; Hình 3.3. Cấu trúc 2; 68 Hình 3.4. Mô hình phỏng tạo bƣớc 2, bài thiết kế quần áo dài ống xéo có dây kéo. 69 Hình 3. 5. Mô hình phỏng tạo bƣớc 1, công việc may tay áo, bài may áo dài căn bản tay raglan. 69 Hình 3. 6. Công việc may pence. 70 Hình 3.7. Công việc may tay áo, bƣớc công việc may tay áo vào thân. 71 Hình 3.8. Trang trình chiếu số 5; 72 Hình 3.9. Trang trình chiếu số 30; 72 Hình 3.10. Lƣu ý khi mở trình chiếu PowerPoint. 73 Hình 3. 11. Hình ảnh về phần mô hình 74 Hình 3. 12. Hình ảnh về phần hƣớng dẫn. 74 Hình 3.13. Bƣớc 1 trong công việc thiết kế thân quần. 75 Hình 3.14. Bƣớc 2 trong công việc thiết kế thân quần. 75 Hình 3.15. Biểu đồ so sánh tỉ lệ sinh viên thực hiện công việc trong thời gian nhiều nhất. 79 Hình 3.16. Biểu đồ so sánh tỉ lệ sinh viên thực hiện công việc trong thời gian ít nhất. 80 Hình 3.17. Biểu đồ so sánh số lƣợng sinh viên thực hiện công việc theo các qui trình. 81 Hình 3.18. Biểu đồ so sánh lƣợng thời gian giáo viên có mặt trên lớp. 82 Hình 3.19. Biểu đồ phân bố tần suất thời gian thực hiện may hò áo của 2 lớp. 86 xi
- Hình 3.20. Biểu đồ phân bố tần suất thời gian thực hiện may vạt con của 2 lớp. 86 Hình 3.21. Biểu đồ phân bố tần suất thời gian thực hiện may cổ áo của 2 lớp. 86 Hình 3.22. Biểu đồ phân bố tần suất thời gian giáo viên có mặt trên lớp của 2 lớp. 88 xii
- DANH SÁCH BẢNG Bảng Trang Bảng 3.1. Phân bố tần suất lớp đối chứng 85 Bảng 3.2. Phân bố tần suất lớp thực nghiệm 85 Bảng 3.3. Phân bố tần suất lớp đối chứng 87 Bảng 3.4. Phân bố tần suất lớp thực nghiệm 87 Bảng 3.5. Bảng thời gian trung bình và độ lệch chuẩn 88 xiii
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục và đào tạo đã, đang và mãi là vấn đề quan trọng nhất của mỗi quốc gia trên toàn thế giới. Đứng trƣớc sự tiến bộ và phát triển của nền kinh tế xã hội với mục tiêu đƣa đất nƣớc thành nƣớc công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì việc phát triển nguồn lực con ngƣời là vấn đề cấp thiết hàng đầu. Nó đã đặt ra những yêu cầu mới đối với ngƣời lao động nhất là trong bối cảnh xu thế phát triển mạnh mẽ của toàn cầu nhƣ hiện nay. Trong đó giáo dục có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu mới và thị trƣờng lao động hoà nhập thế giới. Bên cạnh việc trang bị những kiến thức kỹ năng chuyên môn, giáo dục và đào tạo trang bị thêm cho họ những năng lực hành động, khả năng sáng tạo, tính tích cực, linh hoạt, nhạy bén, trách nhiệm cao, có khả năng giải quyết vấn đề phức tạp trƣớc những sự thay đổi không ngừng. Hiện nay Việt Nam cũng nhƣ nhiều quốc gia trên thế giới đang nỗ lực đổi mới nội dung và phƣơng pháp giáo dục - đào tạo với nhiều mô hình, biện pháp khác nhau nhằm mở rộng qui mô, nâng cao tính tích cực trong dạy và học một cách toàn diện. Muốn vậy cần phải nâng cao, cải tiến đồng bộ các thành tố liên quan, trong đó phƣơng tiện dạy học là một thành tố quan trọng. Sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đã mang lại cho con ngƣời ngày càng nhiều những công cụ, phƣơng tiện mới trong mọi mặt của đời sống xã hội trong đó có cả quá trình dạy học. Việc sử dụng những công cụ, phƣơng tiện khoa học kỹ thuật mới không những giúp cho con ngƣời có thêm nhiều khả năng trong việc cải tạo và chinh phục thế giới mà còn giúp cho con ngƣời hiểu sâu sắc hơn về bản chất của thế giới. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng lần thứ hai (khoá VIII) về định hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ mới đã yêu cầu ngành giáo dục phải “đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của sinh viên. Từng bƣớc áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng tiện hiện đại vào quá trình dạy - học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên”. Phƣơng tiện dạy học chính là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới nội dung, phƣơng pháp giảng dạy, nhằm nâng cao chất lƣợng phát triển giáo dục. Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của việc ứng dụng phƣơng tiện dạy học trong quá trình dạy học, các phƣơng tiện kỹ thuật giảm nhẹ 1
- công việc của giáo viên và giúp cho sinh viên tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi. Có đƣợc các phƣơng tiện thích hợp, ngƣời giáo viên sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức của sinh viên trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho sinh viên những tình cảm tốt đẹp với khoa học kỹ thuật nói chung và bộ môn nói riêng. Do đặc điểm của quá trình nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của sinh viên tăng dần theo các cấp độ của tri giác: nghe - thấy - làm đƣợc (những gì họ nghe đƣợc không bằng những gì họ nhìn thấy và những gì họ nhìn thấy thì không bằng những gì họ tự tay làm), nên khi đƣa những phƣơng tiện khoa học kỹ thuật vào quá trình dạy học, giáo viên có điều kiện để nâng cao tính tích cực, độc lập của sinh viên và từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho sinh viên. Trong quá trình dạy học, các phƣơng tiện kỹ thuật giúp giáo viên trình bày và truyền thụ kiến thức một cách sinh động, đa dạng và mới mẻ đồng thời giúp cho sinh viên tiếp thu kiến thức một cách trực quan và dễ dàng. Bên cạnh đó việc đƣa những phƣơng tiện khoa học kỹ thuật vào quá trình dạy học, giúp giáo viên có điều kiện để nâng cao tính tích cực, độc lập của sinh viên và từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo của sinh viên và tạo ra cho sinh viên những tình cảm tốt đẹp với bộ môn nói riêng và khoa học kỹ thuật nói chung từ đó mức độ tiếp thu kiến thức, khả năng tƣ duy và sáng tạo của sinh viên tăng dần theo các cấp độ của tri giác: nghe - thấy - làm đƣợc. Ngƣời giáo viên từ đó sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức của sinh viên trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn. Ngoài ra nó còn giúp sinh viên tự học, tự lĩnh hội kiến thức một cách dễ dàng, nâng cao khả năng tự lập, tự phân tích của sinh viên. Bên cạnh phƣơng tiện kỹ thuật đang đƣợc đầu tƣ phát triển thì phƣơng tiện nhìn cũng có vai trò không kém phần quan trọng trong dạy học. Sự tác động của phƣơng tiện nhìn đến hiệu quả của quá trình dạy học là vô cùng to lớn. Theo các kết quả nghiên cứu sự tiếp thu tri thức khi học đạt đƣợc 60% và ghi nhớ đƣợc 30% qua những gì mà sinh viên nhìn thấy. Không chỉ thế, phƣơng tiện nhìn vô cùng đa dạng và phong phú, việc thiết kế và chế tạo phƣơng tiện nhìn dễ dàng và ít tốn kém, việc sử dụng phƣơng tiện nhìn đơn giản hơn nhiều so với các loại phƣơng tiện khác (phần lớn phƣơng tiện nhìn sử dụng trực tiếp không cần thông qua công cụ hỗ trợ). 2
- Qua thực tiễn (ngƣời nghiên cứu từng tham gia học tập, khảo sát, thăm dò ý kiến từ giáo viên và sinh viên ), ngƣời nghiên cứu nhận thấy việc giảng dạy, học tập môn Thiết kế Trang phục IV còn gặp nhiều bất cập về nội dung, phƣơng tiện, nên việc dạy và học còn gặp nhiều khó khăn. Do đổi mới chƣơng trình dạy học từ 213 tín chỉ giảm xuống còn 150 tín chỉ, điều này đặt lên vai giáo viên và sinh viên một gánh nặng rất lớn về nội dung cũng nhƣ phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học. Với những lí do nêu trên nên việc thiết kế, chế tạo phƣơng tiện nhìn dạy học môn Thiết kế Trang phục IV thuộc chƣơng trình đào tạo đại học khoa CNM & TT Trƣờng ĐH SPKT TP HCM là công việc thiết thực nếu có phƣơng tiện nhìn thì việc dạy học môn Thiết kế Trang phục IV tại Trƣờng ĐH SPKT TP HCM sẽ giúp quá trình dạy học trở nên dễ dàng, trực quan đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. 2. Mục tiêu nghiên cứu Thiết kế, chế tạo phƣơng tiện nhìn hỗ trợdạy học môn Thiết kế Trang phục IV Trƣờng ĐH SPKT TP HCM. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống cơ sở lý luận thiết kế, chế tạo phƣơng tiện nhìn. - Phân tích tình hình thực tế việc dạy học môn Thiết kế Trang phục IV Trƣờng ĐH SPKT TP HCM. - Thiết kế, chế tạo phiếu hƣớng dẫn thực hành dạy học môn Thiết kế Trang phục IV. - Thực nghiệm sƣ phạm 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Phiếu hƣớng dẫn thực hành môn Thiết kế Trang phục IV Trƣờng ĐH SPKT TP HCM. Khách thể nghiên cứu Phƣơng tiện dạy học môn Thiết kế Trang phục IV Trƣờng ĐH SPKT TP HCM. 3
- 5. Giả thuyết nghiên cứu Phƣơng tiện dạy học môn Thiết kế Trang phục IV chƣa phù hợp, nếu sử dụng phiếu hƣớng dẫn thực hành nhƣ ngƣời nghiên cứu thiết kế, chế tạo vào việc dạy học môn Thiết kế Trang phục IV Trƣờng ĐH SPKT TP HCM thì: - Sinh viên rút ngắn đƣợc thời gian chuyển kiến thức từ lý thuyết qua thực hành. - Giáo viên tiết kiệm đƣợc thời gian hƣớng dẫn thực hành và trình bày bài giảng một cách trực quan sinh động, truyền đạt một cách phong phú nội dung môn học. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đƣợc mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, ngƣời nghiên cứu sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu Nghiên cứu và phân tích các tài liệu về phƣơng tiện dạy học, thiết kế, chế tạo phiếu hƣớng dẫn thực hành nhằm làm rõ cơ sở lý luận về thiết kế, chế tạo phiếu hƣớng dẫn thực hành. Đồng thời hiểu rõ thêm về qui trình và nguyên tắc thực hiện thiết kế, chế tạo phiếu hƣớng dẫn thực hành dạy học môn Thiết kế Trang phục IV. Phương pháp điều tra và phỏng vấn Trao đổi trực tiếp với các giáo viên và sinh viên tại Trƣờng ĐH SPKT TP HCM và một số trƣờng đại học khác tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh để phân tích tình hình thực tế việc dạy học môn Thiết kế Trang phục IV. Dự giờ lên lớp của giáo viên và sinh viên ở trƣờng ĐH SPKT TP HCM, quan sát xƣởng thực hành và thiết bị và dụng cụ dạy học môn Thiết kế Trang phục IV để phân tích tình hình thực tế việc dạy học môn Thiết kế Trang phục IV. Sử dụng bảng câu hỏi để điều tra mức độ nhận thức, tiếp thu, cảm thụ, hình thành kỹ năng của sinh viên sau các tiết dạy có và không có sử dụng phƣơng tiện dạy học để tiến hành phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm. Tham khảo ý kiến của giáo viên giảng dạy môn học Thiết kế Trang phụcIV và các chuyên gia có am hiểu về lĩnh vực nhằm nắm bắt rõ nội dung, qui trình thực hiện để thiết kế, chế tạo phiếu hƣớng dẫn thực hành đƣợc chính xác. Phương pháp thực nghiệm Giảng dạy 10 tiết học dựa trên phiếu hƣớng dẫn thực hành đã thiết kế, chế tạo để tiến hành thực nghiệm sƣ phạm. 4
- Phương pháp thống kê toán học Phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm. 7. Giới hạn của đề tài Theo phân phối chƣơng trình của Trƣờng ĐH SPKT TP HCM thì môn học Thiết kế Trang phục IV hệ đại học chính qui có 2 phần: phần lý thuyết và phần thực hành. Môn học gồm 3 chƣơng, sinh viên đƣợc thực hành với các loại sản phẩm: quần áo dài ống xéo có dây kéo, áo dài căn bản tay raglan, áo dài Thƣợng Hải. Để giúp giáo viên tiết kiệm đƣợc thời gian và trình bày bài giảng một cách trực quan sinh động, truyền đạt đƣợc đầy đủ, phong phú nội dung môn học. Giúp sinh viên nâng cao đƣợc tính tích cực, tự lực, tự giác, thiết kế và thực hiện đƣợc sản phẩm giáo viên có thể sử dụng rất nhiều loại phƣơng tiện dạy học khác nhau nhƣ: bảng phấn, bài giảng điện tử, Multimedia Trong đề tài này ngƣời nghiên cứu thiết kế, chế tạo phiếu hƣớng dẫn thực hành cho phần thực hành các bài thuộc nội dung chƣơng 1: Việt phục, cho 2 dạng sản phẩm đó là quần áo dài ống xéo có dây kéo và áo dài căn bản tay raglan. Ngƣời nghiên cứu thiết kế chế tạo phiếu hƣớng dẫn thực hành ở 2 dạng nhƣ sau: Dạng thứ nhất, phiếu hƣớng dẫn thực hành kết hợp mô hình tỉ lệ, có tỉ lệ bằng 1/2 vật thật, nhằm hỗ trợ giáo viên và sinh viên trên lớp học thực hành. Phiếu đƣợc thiết kế, chế tạo cho bài may áo dài căn bản tay raglan. Dạng thứ 2, phiếu hƣớng dẫn thực hành kết hợp mô hình phỏng tạo đƣợc thiết kế bằng phần mềm PowerPoint nhằm hỗ trợ sinh viên trong quá trình tự học. Giáo viên và sinh viên có thể sử dụng phiếu hƣớng dẫn thực hành kết hợp mô hình phỏng tạo hỗ trợ thêm cho lớp học lý thuyết. Ngƣời nghiên cứu thiết kế, chế tạo phiếu hƣớng dẫn thực hành kết hợp mô hình phỏng tạo cho các bài: thiết kế quần áo dài ống xéo có dây kéo, may quần dài ống xéo có dây kéo, thiết kế áo dài căn bản tay raglan, may áo dài căn bản tay raglan. 5
- PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THIẾT KẾ, CHẾ TẠO PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về thiết kế, chế tạo phƣơng tiện dạy học 1.1.1. Trên thế giới Năm 1905, ở Mỹ đã có trung tâm phƣơng tiện truyền thông đầu tiên trong đó có nhiều đồ dùng dạy học bao gồm các đồ vật, mô hình, bản đồ Từ đó bắt đầu dạy học bằng hình ảnh. Sau đó đến thập niên 1920 và 1930 phƣơng tiện dạy học có tính phong phú hơn là đã có sự kết hợp hình ảnh và âm thanh, từ đó nhiều phim ảnh đƣợc đƣa vào lớp học (phim kịch, phim khoa học và lịch sử) Ở Mỹ (năm 1943) có trung tâm giáo dục theo chƣơng trình dạy học nghe nhìn và từ đó kế hoạch dạy học nghe nhìn đƣợc thực hiện ở Trƣờng Đại học Indiana - Hoa kỳ. Trong thế chiến thứ 2, có nhiều phim huấn luyện đƣợc dùng trong giáo dục quân sự. Từ thập kỷ 50 đã có sự phát triển đáng kể và mở rộng nhiều phƣơng tiện công nghệ trình bày thông tin (chữ viết, âm thanh, hình ảnh,.) nhƣ đèn chiếu (phƣơng tiện nghe nhìn), phim ảnh ngày đƣợc sử dụng rộng rãi trong giáo dục và đào tạo ở khắp châu Âu. Ngày càng có nhiều kênh đài truyền hình phục vụ học tập (khám phá, lịch sử, ), phƣơng tiện video thịnh hành hơn và phát triển. Thập niên 60 có sự ra đời của máy tính điện tử và làm cơ sở cho sự phát triển phần mềm dạy học, sự phát triển máy dạy học có sự hỗ trợ bằng máy tính và những thiết bị điện tử trong lớp học để giải quyết tình trạng thiếu giáo viên vào những năm 1970. Về phƣơng tiện truyền thông trong dạy học thìcó thêm nhiều dạng thông tin mới, hình ảnh tĩnh động, hoạt hình, trở nên phổ biến hơn, băng đĩa nhạc, video, Đầu thập kỷ 80 có sự lớn mạnh về số lƣợng và chất lƣợng các phƣơng tiện giáo dục chƣơng trình hóa và sự nghiên cứu hệ thống video liên hoàn. Sau đó là phƣơng tiện truyền thông kỹ thuật số phát triển nhanh, tích hợp vào máy tính, Multimedia, đồ hoạ, hình ảnh âm thanh CD, video đều đƣợc kỹ thuật số hoá. Sự phát triển của các phần mềm dạy học thông minh, học trong môi trƣờng tƣơng tác đa phƣơng tiện có sự hỗ trợ của máy tính ngày càng phát triển mạnh mẽ. Vai trò của Internet, học từ xa và sự phát triển mạnh mẽ của nó đem lại ảnh hƣởng lớn đến giáo dục. 6
- Giai đoạn 1984 – 1993 là kỷ nguyên đa phƣơng tiện. Đánh dấu sự ra đời hệ điều hành Windows 3.1, máy tính Macintosh, phần mềm trình diễn PowerPoint, đây là công nghệ cơ bản trong kỷ nguyên đa phƣơng tiện. Nó cho phép tạo ra các bài giảng tích hợp hình ảnh và âm thanh học trên máy tính sử dụng công nghệ CBT phân phối qua đĩa CD-ROM hoặc đĩa mềm. Vào bất kỳ thời gian nào ở đâu sinh viên có thể mua và học. Giai đoạn 1994 – 1999 thì làn sóng E-Learning trỗi dậy. Khi công nghệ Web đƣợc phát minh ra, các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo bắt đầu nghiên cứu cách thức cải tiến phƣơng pháp giáo dục bằng công nghệ này. Ngƣời thầy thông thái đã dần lộ rõ thông qua các phƣơng tiện: E-mail, CBT qua Internet với văn bản và hình ảnh đơn giản, đào tạo bằng công nghệ Web với hình ảnh chuyển động tốc độ thấp đã đƣợc triển khai trên diện rộng. Sau đó các công nghệ Web đã trở thành một cuộc cách mạng trong giáo dục đào tạo. Giai đoạn 1999 tới nay: Trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa, công nghệ thông tin và công nghệ điện tử đang bùng nổ thì giáo dục cũng ngày càng trở nên hiện đại hóa. Ngày nay thông qua Web giáo viên có thể kết hợp hƣớng dẫn trực tuyến (hình ảnh, âm thanh, các công cụ trình diễn, ) tới mọi sinh viên, nâng cao hơn chất lƣợng dịch vụ đào tạo. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và vi tính thì phƣơng tiện kỹ thuật số cũng phát triển nhanh. Việc tích hợp các hình ảnh, âm thanh, CD, video, đồ họa vào máy tính để thiết kế, chế tạo phƣơng tiện dạy học ngày càng trở nên dễ dàng. Thông qua các công nghệ mới giáo viên có thể tạo ra nhiều loại phƣơng tiện nhằm hỗ trợ quá trình dạy học một cách hiệu quả nhất. [9, 3-5] 1.1.2. Tại Việt Nam Từ xa xƣa ông cha ta đã có câu “trăm nghe không bằng một thấy”, điều này chứng tỏ rằng vai trò nhìn trực quan trong vấn đề nhận thức đã đƣợc ông cha ta chú trọng từ rất sớm. Trong phong trào đấu tranh chống nền giáo dục nô dịch do các sĩ phu yêu nƣớc lãnh đạo đầu thế kỷ XX (phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục), các sĩ phu đã sử dụng một số phƣơng tiện nhìn trực quan trong dạy học chủ yếu là những hình vẽ minh họa (đặc biệt là khi giảng dạy về địa lý và lịch sử), đây là một nét mới trong phƣơng pháp dạy học lúc bấy giờ. 7
- Theo dòng phát triển của lịch sử, nền giáo dục của Việt Nam ngày càng đƣợc trú trọng, phƣơng tiện dạy học cũng dần đƣợc quan tâm đúng mức. Từ những bộ sách giáo khoa đầu tiên (bộ sách Quốc văn giáo khoa thư đƣợc giảng dạy ở các trƣờng tiểu học ở VN thời Pháp thuộc) các tác giả viết sách (Trần Trọng Kim, Nguyễn Văn Ngọc, Đặng Đình Phúc, Đỗ Thận) đã lồng ghép những hình ảnh minh họa trực quan cùng với nội dung dạy học với mong muốn truyền đạt kiến thức một cách dễ dàng, sinh động nhất. Có rất nhiều những nghiên cứu về phƣơng tiện dạy học nói chung trong đó có cả phƣơng tiện nhìn. Đặc biệt là tác phẩm “phƣơng tiện dạy học” của tác giả Tô Xuân Giáp năm 1992. Tác giả đã trình bày cụ thể về các loại phƣơng tiện từ truyền thống đến hiện đại. Trong đó phƣơng tiện nhìn cũng đƣợc tác giả phân loại và trình bày một cách rõ ràng. Những năm gần đây tầm quan trọng của phƣơng tiện dạy học đã đƣợc quan tâm và đầu tƣ đúng mức, chính vì vậy sự phát triển phong trào giáo viên tự thiết kế đồ dùng và thiết bị dạy học đƣợc nở rộ. Sáng 27/2, Sở Giáo Dục và Đào Tạo thành phố Cần Thơ tổ chức lễ khai mạc hội thi sáng tạo và triển lãm đồ dùng thiết bị dạy học lần thứ I, năm học 2009- 2010. Triển lãm trƣng bày 571 thiết bị đồ dùng dạy học của các bậc Mầm non, Tiểu học, Trung học Cơ sở và Trung học Phổ thông. Các phƣơng tiện đƣợc trƣng bày chủ yếu là phƣơng tiện nhìn nhƣ: tranh ảnh, mô hình [7] Ngày 18/9/2012, tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đã diễn ra lễ khởi động đề án tăng cƣờng năng lực nghiên cứu và phát triển thiết bị dạy học và thiết bị dạy học tự làm cho trung tâm nghiên cứu cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Tại tỉnh Lâm Đồng khai mạc hội thi thiết bị dạy học tự làm cấp tỉnh năm học 2012–2013 với 255 sản phẩm. Chủ yếu sản phẩm là tranh ảnh và mô hình dạy học. [14] Trong suốt quá trình 20 năm đào tạo thạc sĩ ngành Giáo Dục Học và 12 năm đào tạo thạc sĩ ngành Lý Luận và Phƣơng Pháp Dạy Học của Trƣờng ĐH SPKT TP HCM. Các học viên cao học đã để lại một kho tàng những nghiên cứu quí giá, trong đó có những nghiên cứu về phƣơng tiện dạy học đã làm cơ sở vững chắc cho ngƣời nghiên cứu thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Theo kết quả nghiên cứu của thạc sĩ Đoàn Thị Mỹ Linh trong luận văn thạc sĩ “nâng cao hiệu quả sử dụng phƣơng tiện dạy học trong ngành may ở một số trƣờng đại 8



