Luận văn Phát triển loại hình doanh nghiệp tư nhân trong công nghiệp Việt Nam

pdf 210 trang phuongnguyen 3990
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phát triển loại hình doanh nghiệp tư nhân trong công nghiệp Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_phat_trien_loai_hinh_doanh_nghiep_tu_nhan_trong_con.pdf

Nội dung text: Luận văn Phát triển loại hình doanh nghiệp tư nhân trong công nghiệp Việt Nam

  1. bộ giáo dục và đào tạo Tr−ờng đại học kinh tế quốc dân nguyễn mậu quyết Phát triển loại hình doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp việt nam Chuyên ngành: Kinh tế, quản lý và KHH KTQD Mã số: 62.31.09.01 Luận án tiến sỹ kinh tế Ng−ời h−ớng dẫn khoa học: 1. PGS-TS. Lê Văn Tâm 2. TS. Trần Việt Lâm Hà nội - 2008
  2. 2 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nêu trong luận án ch−a từng đ−ợc ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Nghiên cứu sinh Nguyễn Mậu Quyết
  3. 3 Những từ viết tắt trong luận án ASEAN : Hiệp hội các n−ớc Đông Nam á CN : Công nghiệp CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNXH : Chủ nghĩa x? hội CTCP : Công ty cổ phần CTHD : Công ty hợp danh DN : Doanh nghiệp DNCN : Doanh nghiệp công nghiệp DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNTN : Doanh nghiệp t− nhân GDP : Thu nhập quốc nội KTNN : Kinh tế nhà n−ớc KTTN : Kinh tế t− nhân KTTT : Kinh tế thị tr−ờng KTXH : Kinh tế x? hội NHTM : Ngân hàng th−ơng mại NSNN : Ngân sách nhà n−ớc NQTW : Nghị quyết trung −ơng SXKD : Sản xuất kinh doanh TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ : Tài sản cố định UBND : Uỷ ban nhân dân USD : Đô la Mỹ VCCI : Phòng th−ơng mại và công nghiệp Việt Nam XHCN : X? hội chủ nghĩa WTO : Tổ chức Th−ơng mại Thế giới
  4. 4 Mục lục Trang Lời cam đoan 2 Danh mục những từ viết tắt trong luận án 3 Mục lục 4 Phần mở đầu 5 Ch−ơng 1: Những vấn đề cơ bản 9 về phát triển loại hình doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp 1.1 Khái niệm, vai trò của doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp. 9 1.2. Nhân tố chủ yếu ảnh h−ởng đến sự phát triển doanh nghiệp t− nhân 20 trong công nghiệp. 1.3. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp t− nhân trong công 24 nghiệp. 1.4. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp. 29 Ch−ơng 2: Thực trạng phát triển 39 loại hình doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp Việt Nam 2.1 Khái quát về công nghiệp Việt Nam. 39 2.2. Thực trạng phát triển loại hình doanh nghiệp t− nhân trong công 44 nghiệp Việt Nam. 2.3. Đánh giá chung về tình hình phát triển loại hình doanh nghiệp t− 81 nhân trong công nghiệp những năm qua. Ch−ơng 3: Giải pháp phát triển 100 loại hình doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp Việt Nam 3.1. Quan điểm và định h−ớng phát triển loại hình doanh nghiệp t− nhân 100 trong công nghiệp. 3.2. Giải pháp phát triển loại hình doanh nghiệp t− nhân trong công 113 nghiệp Việt Nam. Kết luận 151 Danh mục các công trình của tác giả đ? công bố liên quan đến luận án 153 Danh mục tài liệu tham khảo 154 Phụ lục 161
  5. 5 phần mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án. Để đ−a n−ớc ta trở thành một n−ớc công nghiệp vào năm 2020 nh− Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đề ra, đòi hỏi chúng ta phải có đ−ợc những cơ chế, chính sách và giải pháp thích hợp nhằm huy động mọi nguồn lực của đất n−ớc tập trung cho phát triển kinh tế nói chung và phát triển công nghiệp nói riêng. Những năm gần đây, đ−ờng lối đổi mới của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà n−ớc đ? khai thác có hiệu quả hơn các nguồn lực của đất n−ớc, động viên, khuyến khích ng−ời dân đầu t− phát triển sản xuất kinh doanh, làm giàu cho bản thân và cho đất n−ớc. Trong lĩnh vực công nghiệp, chúng ta cũng đ? đạt đ−ợc những thành tựu nhất định và nền công nghiệp n−ớc ta ngày một phát triển. Tuy nhiên, việc huy động và khai thác nguồn lực trong dân vẫn còn nhiều hạn chế. Tiềm năng trong dân vẫn còn nhiều nh−ng ch−a thật sự mạnh dạn đầu t− vào sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp. Vì vậy, việc tìm ra giải pháp để huy động, khai thác tối đa và có hiệu quả nguồn lực trong dân cho phát triển công nghiệp là việc làm cần thiết và cấp bách, làm sao để ng−ời dân mạnh dạn hơn nữa trong việc bỏ vốn, công sức và trí tuệ đầu t− vào sản xuất công nghiệp, qua đó góp phần đ−a n−ớc ta nhanh chóng trở thành một n−ớc công nghiệp. Xuất phát từ lý do đó, tác giả luận án đ? chọn đề tài “Phát triển loại hình doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp Việt Nam” để tập trung nghiên cứu. 2. Khái quát lịch sử nghiên cứu. Trong thời gian qua đ? có nhiều công trình nghiên cứu về doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp công nghiệp nói riêng, nh−ng ch−a có một công trình nào nghiên cứu về việc phát triển loại hình doanh nghiệp t− nhân trong
  6. 6 công nghiệp đ−ợc công bố. ở một giác độ nhất định, liên quan đến vấn đề này có luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh Phạm Văn Hồng (2007), với đề tài “Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế”. Luận án này nghiên cứu một cách chung nhất về doanh nghiệp vừa và nhỏ, mà chủ yếu là doanh nghiệp t− nhân ở tất cả các lĩnh vực ngành nghề và đ−a ra những giải pháp chung nhất cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh Lê Xuân Tr−ờng (2006), với đề tài “Chính sách thuế với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, cũng chỉ đề cập riêng đến tác động, ảnh h−ởng của chính sách thuế đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp công nghiệp và đề ra những giải pháp trong phạm vi về chính sách thuế. Liên quan đến chính sách thuế đối với doanh nghiệp công nghiệp, tr−ớc đó có Luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh Tạ Văn Lợi (2003), với đề tài “Hoàn thiện việc sử dụng công cụ thuế trong quản lý Nhà n−ớc đối với doanh nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam”, Luận án cũng đ? tập trung vào nghiên cứu về doanh nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh, bao trùm cả doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoài, doanh nghiệp tập thể và cũng chỉ d−ới giác độ ảnh h−ởng, tác động của chính sách thuế và đề ra các giải pháp để Nhà n−ớc sử dụng công cụ thuế trong quản lý doanh nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh. Luận án Tiến sĩ Luật học của nghiên cứu sinh Nguyễn Thanh Hoá(2002), với đề tài “Đổi mới và hoàn thiện quản lý Nhà n−ớc bằng pháp luật đối với các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế t− nhân ở Việt Nam hiện nay”, h−ớng vào nghiên cứu và đề ra giải pháp hoàn thiện pháp luật để nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà n−ớc đối với doanh nghiệp t− nhân nói chung. Đề tài nghiên cứu ở cấp Nhà n−ớc tr−ớc đó có đề tài “Chính sách công nghiệp Việt Nam” do nhóm tác giả PGS.TS Mai Ngọc C−ờng, PGS.TS Phan Đăng Tuất, PGS.TS Nguyễn Duy Bột và Th.S Phạm Thái H−ng thực hiện năm 2000. Đề tài nghiên cứu tổng quan chính sách công
  7. 7 nghiệp trên ph−ơng diện lý thuyết và thực tiễn, làm nền tảng cho việc nghiên cứu chính sách ở các ngành công nghiệp cụ thể, đồng thời đ−a ra các khuyến nghị để xây dựng và hoàn thiện chính sách công nghiệp của Việt Nam những năm tiếp theo. Do vậy, những vấn đề đặc thù của doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp cả về lý luận và thực tiễn hiện nay ch−a đ−ợc đề cập đến trong các công trình nghiên cứu tr−ớc đó mà nghiên cứu sinh đ−ợc biết. 3. Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu của luận án. 3.1. Đối t−ợng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp Việt Nam trên nhiều giác độ khác nhau nh− quy mô, phân bố, vốn, lao động, loại hình, kết quả và hiệu quả kinh doanh. 3.2. Phạm vi nghiêm cứu: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu trong ngành công nghiệp ở Việt Nam và tập trung vào giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2007. 4. Mục đích nghiên cứu của luận án. Luận án tập trung nghiên cứu và đ−a ra những giải pháp hỗ trợ tổng thể trên ph−ơng diện vĩ mô nhằm phát triển doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp Việt Nam nói riêng, cũng nh− hỗ trợ phát triển doanh nghiệp t− nhân Việt Nam nói chung. 5. Ph−ơng pháp nghiên cứu của luận án. Trên cơ sở ph−ơng pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, Luận án sử dụng tổng hợp các ph−ơng pháp nghiên cứu cụ thể nh− ph−ơng pháp phân tích, thống kê và ph−ơng pháp thực chứng thông qua các công cụ tổng hợp, so sánh từ các d?y số liệu thống kê, điều tra của Tổng cục thống kê, phòng Th−ơng mại và Công nghiệp Việt Nam.
  8. 8 Trong nghiên cứu, tác giả còn tiến hành tham vấn ý kiến của các nhà doanh nghiệp, các nhà hoạch định chính sách, các chuyên gia nghiên cứu trong lĩnh vực phát triển doanh nghiệp và công nghiệp. 6. Đóng góp khoa học của Luận án. - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển loại hình doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp Việt Nam. - Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển loại hình doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp Việt Nam. - Đánh giá thực trạng các hoạt động của Nhà n−ớc, hệ thống chính sách, văn bản pháp luật của Nhà n−ớc hỗ trợ doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp phát triển và hiệu quả của nó đối với sự phát triển doanh nghiệp. - Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển toàn diện mạnh mẽ và có hiệu quả hơn nữa loại hình doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp Việt Nam. 7. Nội dung và kết cấu của luận án. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 3 ch−ơng: Ch−ơng 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển loại hình doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp. Ch−ơng 2: Thực trạng phát triển loại hình doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp Việt Nam. Ch−ơng 3: Giải pháp phát triển loại hình doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp Việt Nam.
  9. 9 Ch−ơng 1 Những vấn đề cơ bản về phát triển loại hình doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp 1.1. Khái niệm, vai trò của doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp. 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp . 1.1.1.1. Sở hữu t− nhân và kinh tế t− nhân. Sở hữu là quan hệ giữa ng−ời với ng−ời thông qua đối t−ợng sở hữu. Nó là quan hệ kinh tế khách quan, là một mặt cơ bản của quan hệ sản xuất, vận động và biến đổi cùng với hệ thống kinh tế – x? hội. Sở hữu khi đ−ợc thể chế hoá về mặt pháp lý gọi là chế độ sở hữu. Cùng với quá trình phát triển của trình độ lực l−ợng sản xuất và trình độ phân công lao động x? hội, sở hữu tồn tại d−ới những hình thức khác nhau. Cho đến nay, loại ng−ời đ? trải qua nhiều hình thức sở hữu, phát triển qua các giai đoạn khác nhau từ sở hữu bộ lạc, đến các hình thức sở hữu t− nhân và sở hữu x? hội chủ nghĩa. Trong x? hội hiện đại ngày nay, phần lớn các quan điểm đều cho rằng mặc dù rất phong phú, đa dạng nh−ng trên thực tế chỉ tồn tại ba hình thức sở hữu cơ bản: Sở hữu nhà n−ớc, sở hữu t− nhân và sở hữu hỗn hợp. Đại hội Đảng X của Đảng ta xác định, hiện nay ở n−ớc ta có ba hình thức sở hữu cơ bản: Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu t− nhân [11,Tr83]. Bộ Luật Dân sự năm 2005 của n−ớc ta chỉ rõ: Sở hữu t− nhân là sở hữu của cá nhân đối với tài sản hợp pháp của họ. Sở hữu t− nhân bao gồm: Sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ và sở hữu t− bản t− nhân [75]. Đây là khái niệm mang tính khái quát cao, cho thấy sở hữu t− nhân bao hàm hai lĩnh vực: Thứ nhất, lĩnh vực tiêu dùng cá nhân, mà ta th−ờng hiểu là sở hữu cá nhân; Thứ hai, lĩnh
  10. 10 vực sở hữu về các nguồn lực đ−ợc đ−a vào sản xuất, mà ta th−ờng hiểu là sở hữu t− nhân. Từ cách tiếp cận sở hữu với t− cách là một quan hệ x? hội về kinh tế, có thể đ−a ra khái niệm về sở hữu t− nhân nh− sau: Sở hữu t− nhân là hình thức sở hữu của cá nhân những nhà sản xuất kinh doanh về các nguồn lực sản xuất đ−ợc đầu t− vào các ngành, các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế. Cá nhân tự quyết định, tự chịu trách nhiệm tr−ớc pháp luật về hành vi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Những nguồn lực sản xuất này thuộc quyền sử dụng, định đoạt và h−ởng lợi của cá nhân ng−ời sở hữu. Trên cơ sở quan niệm về sở hữu t− nhân, hiện nay vẫn đang tồn tại nhiều cách lý giải khác nhau về KTTN. Có ng−ời cho rằng “Kinh tế t− nhân” đồng nghĩa với “Kinh tế t− bản t− nhân”. Có ng−ời lại đồng nhất KTTN với kinh tế ngoài quốc doanh, theo đó một doanh nghiệp hay công ty sẽ đ−ợc coi là ngoài quốc doanh nếu nh− t− nhân làm chủ trên 50% vốn của doanh nghiệp [47]. Niên giám của Tổng cục Thống kê hiện nay vẫn th−ờng dùng khái niệm “Ngoài quốc doanh”, theo đó các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm: Tập thể, t− nhân, cá thể, hỗn hợp. Riêng khu vực có vốn đầu t− n−ớc ngoài lại đ−ợc tách riêng. Quan điểm khác lại cho rằng kinh tế có vốn đầu t− n−ớc ngoài cũng nằm trong kinh tế t− nhân. Theo Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành trung −ơng Đảng khoá IX, thì: “Kinh tế t− nhân gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế t− bản t− nhân, hoạt động d−ới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp của t− nhân” [13]. Nh− vậy, khu vực KTTN có thể đ−ợc hiểu và đ−ợc đ−ợc phân thành: Kinh tế cá thể tiểu chủ – hộ gia đình và kinh tế t− bản t− nhân. Đây là hai bộ phận cấu thành KTTN giống nhau về nền tảng quan hệ sở hữu, nh−ng khác nhau về trình độ phát triển lực l−ợng sản xuất và bản chất của quan hệ sản xuất. Trong kinh tế cá thể, tiểu chủ, hộ gia đình việc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động kinh tế phần lớn đều dựa hoàn toàn vào lao động
  11. 11 của gia đình, của bản thân, nếu có thuê thêm lao động cũng chỉ có tính chất phụ trợ trong một số khâu, một khoảng thời gian nào đó. Về cơ bản, họ đều sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn tự có của gia đình là chính, nếu có vay thêm cũng không nhiều. Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ, sự hợp tác, liên doanh, liên kết giữa họ không có hoặc lỏng lẻo và về mặt pháp luật, tính ràng buộc, quản lý về mặt pháp luật không chặt chẽ. Khác với kinh tế cá thể tiểu chủ, hộ gia đình, kinh tế t− bản t− nhân hoạt động có quy mô lớn và chủ yếu sử dụng lao động làm thuê để tạo ra lợi nhuận (giá trị thặng d−). Về mặt pháp luật, việc tổ chức hoạt động, hình thức pháp lý của kinh tế t− bản t− nhân đ−ợc pháp luật quy định chặt chẽ và đ−ợc tổ chức d−ới hình thức các doanh nghiệp (công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp t− nhân). Cần phân biệt kinh tế t− nhân với kinh tế tập thể, kinh tế tập thể, tuy cũng do ng−ời dân hợp thành, nh−ng vốn, ph−ơng thức quản lý và phân phối lợi nhuận không còn mang tính t− nhân và nền tảng của nó là sở hữu tập thể. 1.1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp. Theo Luật Doanh nghiệp 2005, thì: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đ−ợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu t− từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị tr−ờng nhằm mục đích sinh lợi” [30]. Trên cơ sở khái niệm doanh nghiệp chung nhất đ? đ−ợc Luật Doanh nghiệp 2005 đ−a ra, các phân tích, đánh giá về sở hữu t− nhân và KTTN, có thể đ−a ra một khái niệm về doanh nghiệp t− nhân nh− sau: Doanh nghiệp t− nhân là loại hình doanh nghiệp trong đó các cá nhân hoặc nhóm cá nhân làm chủ trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp và đ−ợc tổ chức d−ới các hình
  12. 12 thức pháp lý khác nhau nh− công ty hợp danh, doanh nghiệp t− nhân một chủ, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Trong hoạt động kinh tế, theo đặc thù kinh tế kỹ thuật mà hoạt động kinh tế đ−ợc phân thành những ngành khác nhau, nh− công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, xây dựng, . Trong đó, “Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất – một bộ phận cấu thành nên sản xuất vật chất của x? hội. Công nghiệp bao gồm ba loại hoạt động chủ yếu: Khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên thuỷ; sản xuất và chế biến sản phẩm công nghiệp khai thác và của nông nghiệp thành nhiều loại sản phẩm nhằm thoả m?n các nhu cầu khác nhau của x? hội; khôi phục giá trị sử dụng của sản phẩm đ−ợc tiêu dùng trong quá trình sản xuất và trong sinh hoạt” [26, tr5]. Trong xu thế kinh tế hội nhập ngày càng sâu, rộng, các lĩnh vực kinh tế và hoạt động kinh tế đ−ợc tiến hành đan xen nhau. Ngày nay, khó có một nền kinh tế, một lĩnh vực hay một ngành kinh tế hoạt động độc lập mà không liên quan, ràng buộc với các nền kinh tế, lĩnh vực kinh tế hay ngành kinh tế khác. Vì vậy, hầu hết các doanh nghiệp ngày nay đều có xu h−ớng đa dạng hoá ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn kinh doanh. Việc phân ngành, lĩnh vực, địa bàn hoạt động của doanh nghiệp hiện nay cũng chỉ mang tính t−ơng đối và nhất thời. Có thể thời điểm này doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp là chính, nh−ng một vài năm sau hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp của doanh nghiệp lại xuống thứ yếu mà hoạt động từ lĩnh vực khác mới là hoạt động chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân loại doanh nghiệp theo ngành kinh doanh cũng chỉ mang tính t−ơng đối và còn nhiều quan điểm khác nhau. Quan điểm truyền thống cho rằng việc phân loại doanh nghiệp theo ngành kinh doanh đ−ợc tiến hành khi doanh nghiệp đó chỉ sản xuất kinh doanh ngành nghề đ−ợc phân loại. Ví nh− doanh nghiệp công nghiệp là doanh nghiệp chỉ tiến hành các hoạt động
  13. 13 sản xuất sản phẩm công nghiệp; doanh nghiệp dịch vụ là doanh nghiệp chỉ tiến hành các hoạt động dịch vụ, .Tuy nhiên, hiện nay nhóm quan điểm có tính phổ biến hơn cả về phân loại doanh nghiệp theo ngành là lấy ngành, nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp làm căn cứ, cơ sở để phân loại. Ngành kinh doanh chính của doanh nghiệp đ−ợc hiểu là ngành mà doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lớn nhất trong số các ngành mà doanh nghiệp kinh doanh. Trên cơ sở quan điểm này và xu thế đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay, ta có thể đ−a ra khái niệm DNTN trong công nghiệp nh− sau: Doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp là doanh nghiệp t− nhân có hoạt động sản xuất – kinh doanh chính trong ngành công nghiệp. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh trong ngành công nghiệp của doanh nghiệp chiếm trên 50% tổng doanh thu từ tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2. Phân loại doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp. 1.1.2.1. Căn cứ vào hình thức pháp lý của doanh nghiệp, ng−ời ta chia doanh nghiệp ra thành những loại hình doanh nghiệp cụ thể theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Theo Luật Doanh nghiệp 2005 của Việt Nam, DNTN nói chung và DNTN trong CN nói riêng đ−ợc chia ra thành: - Doanh nghiệp t− nhân một chủ: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. - Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp có từ hai thành viên trở lên là chủ sở hữu chung của công ty, trong đó có ít nhất 1 thành viên hợp danh (phải là cá nhân) chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đ? góp vào công ty.
  14. 14 - Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là doanh nghiệp do 1 hoặc một số tổ chức, cá nhân góp vốn thành lập và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty. Số l−ợng thành viên tối đa của công ty là 50 thành viên. - Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ đ−ợc chia thành nhiều phần bằng nhau (gọi là cổ phần) và do ít nhất 3 thành viên là tổ chức hoặc cá nhân cùng góp vốn và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp [30]. 1.1.2.2. Căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp, ng−ời ta chia doanh nghiệp ra thành doanh nghiệp có quy mô lớn, vừa và nhỏ. Tiêu thức để phân loại doanh nghiệp theo quy mô chủ yếu dựa vào vốn, lao động hay doanh thu của doanh nghiệp và tuỳ từng nền kinh tế khác nhau mà việc phân loại khác nhau. Hiện nay ở Việt Nam, phân loại doanh nghiệp theo quy mô dựa vào vốn và lao động, đ−ợc chia ra thành: - Doanh nghiệp quy mô lớn: Là doanh nghiệp có vốn đăng ký trên 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm trên 300 ng−ời. - Doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ: Là doanh nghiệp có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm không quá 300 ng−ời [8]. 1.1.2.3. Căn cứ vào ngành kinh tế – kỹ thuật, ng−ời ta chia doanh nghiệp theo ngành sản xuất công nghiệp chính của doanh nghiệp. Tùy theo cấp độ phân ngành công nghiệp mà việc phân loại doanh nghiệp cũng đ−ợc tiến hành khác nhau. ở Việt Nam, theo phân ngành công nghiệp ở cấp độ 1, DNTN trong CN đ−ợc phân thành: - Doanh nghiệp công nghiệp khai thác; - Doanh nghiệp công nghiệp chế biến; - Doanh nghiệp sản xuất và phân phối điện, n−ớc, khí đốt [44].
  15. 15 1.1.2.4. Căn cứ vào vùng lOnh thổ, ng−ời ta chia doanh nghiệp theo vùng l?nh thổ, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và có cơ sở sản xuất kinh doanh chính. ở Việt Nam hiện nay, việc phân loại theo tiêu thức này đ−ợc chia thành: - Doanh nghiệp công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng; - Doanh nghiệp công nghiệp vùng Đông Bắc; - Doanh nghiệp công nghiệp vùng Tây Bắc; - Doanh nghiệp công nghiệp vùng Bắc Trung Bộ; - Doanh nghiệp công nghiệp vùng Duyên hải miền Trung; - Doanh nghiệp công nghiệp vùng Tây Nguyên; - Doanh nghiệp công nghiệp vùng Đông Nam Bộ; - Doanh nghiệp công nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long; 1.1.3. Đặc điểm chủ yếu của doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp. - Quy mô doanh nghiệp: Đặc điểm chung và lớn nhất của các DNTN trong CN ở Việt Nam là chủ yếu thuộc loại quy mô nhỏ và vừa, với hơn 95% số doanh nghiệp [45]. Vốn sản xuất kinh doanh chỉ từ 1 đến 5 tỷ đồng, chỉ một số ít doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ đồng. Tuy nhiên, do quy mô nhỏ, nhu cầu vốn ít, nên khả năng huy động vốn trong nhân dân là rất lớn và có nhiều thuận lợi đối với các doanh nghiệp t− nhân. Số lao động trong doanh nghiệp không nhiều và th−ờng là sử dụng lao động tại chỗ, ch−a qua đào tạo. - Trình độ quản trị doanh nghiệp: Trình độ của cán bộ và nhân viên quản trị ch−a cao, ch−a có nhiều kinh nghiệm trong việc quản trị doanh nghiệp [43]. Tuy nhiên, trong lĩnh vực này, nét nổi bật mà ta cần quan tâm là bộ máy quản trị gọn nhẹ, chi phí quản lý thấp. - Ngành nghề và mặt hàng kinh doanh: Tuy còn thể hiện tính tự phát, thiếu định h−ớng, nh−ng nét đặc tr−ng khiến ta phải chú ý là rất linh hoạt và nhạy bén với nhu cầu của thị tr−ờng, do đó có thể chuyển đổi kinh doanh mặt hàng một cách dễ dàng và linh hoạt, trực tiếp h−ớng vào những mặt hàng thiết
  16. 16 yếu của đời sống x? hội, những sản phẩm có sức mua cao, dung l−ợng thị tr−ờng lớn. - Máy móc thiết bị và công nghệ: Bên cạnh nh−ợc điểm là máy móc thiết bị, công nghệ còn lạc hậu hoặc ở mức trung bình [44], nét đặc tr−ng nổi lên là các DNTN trong CN lại có nhiều khả năng sử dụng các loại máy móc, thiết bị và công nghệ trong n−ớc. Khi xuất hiện máy móc thiết bị và công nghệ mới trên thị tr−ờng thì lại dễ dàng thay đổi và thực hiện nhanh việc chuyển giao công nghệ mà không tốn nhiều thời gian và chi phí. Ngoài ra, các DNTN trong CN còn có khả năng thực hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại để tạo ra các loại sản phẩm có chất l−ợng cao trong tr−ờng hợp sản xuất – kinh doanh ch−a có nhiều thuận lợi. Đặc điểm này giúp cho DNTN trong CN rất thích hợp trong việc làm vệ tinh cho các doanh nghiệp có quy mô lớn. Do sản phẩm cao cấp ngày càng có kết cấu phức tạp, quy trình công nghệ ngày càng tinh vi, sản xuất – kinh doanh khép kín không mang lại hiệu quả cao, nên vấn đề thiết yếu là các doanh nghiệp lớn cần phải dựa vào lực l−ợng của các DNTN trong CN (chủ yếu là các DNNVV). Trong thực tiễn, việc thực hiện vấn đề này th−ờng đ−ợc thể hiện qua hoạt động gia công, đặt hàng, phân công đảm nhiệm sản xuất hay chế biến một số bộ phận hay chi tiết của sản phẩm . 1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp. 1.1.4.1. Góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất n−ớc nói chung, công nghiệp cả n−ớc nói riêng và đ−a n−ớc ta trở thành một n−ớc công nghiệp. Doanh nghiệp t− nhân, trong đó có DNTN trong CN ở n−ớc ta ngày càng đóng vai trò tích cực trong việc thúc đẩy tăng tr−ởng kinh tế, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp. Các doanh nghiệp t− nhân cũng là khu vực phát triển có tốc độ nhanh nhất và tạo ra nhiều công ăn việc làm mới nhất cho nền kinh tế, do vậy, đây sẽ là khu vực tạo ra động lực quan trọng cho tăng tr−ởng kinh tế.
  17. 17 Theo Báo cáo tình hình doanh nghiệp dân doanh và định h−ớng phát triển giai đoạn 2007 – 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu t−, tính từ năm 2000 đến hết năm 2006, cả n−ớc đ? có 207.034 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh thành lập mới với tổng số vốn đăng ký đạt hơn 466 nghìn tỷ đồng, t−ơng đ−ơng gần 30 tỷ USD. Trong đó, doanh nghiệp t− nhân thành lập mới tăng nhanh qua các năm cả về số l−ợng và vốn đăng ký. Năm 2000, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 14.441 doanh nghiệp, với tổng số vốn đăng ký hơn 13,8 nghìn tỷ đồng; năm 2001, là 19.773 doanh nghiệp ( tăng 36,9%), vốn đăng ký 25,6 nghìn tỷ đồng ( tăng 85,1%). Năm 2005, số doanh nghiệp mới đăng ký đ? lên đến 39.951 với tổng số vốn đăng ký hơn 107 nghìn tỷ đồng ( tăng hơn 35% so với năm 2004). Tính chung giai đoạn 2001 – 2006, số l−ợng doanh nghiệp đăng ký mới tăng trung bình hơn 22%/năm với số vốn tăng trung bình gần 49,2%/năm. Trong khi đó, giai đoạn 1991 – 1999, chỉ có 41.716 doanh nghiệp t− nhân đăng ký thành lập mới với số vốn đăng ký kinh doanh chỉ đạt gần 26 nghìn tỷ đồng [4]. Nh− vậy, số l−ợng doanh nghiệp thành lập mới trong giai đoạn 2000 – 2006 gấp hơn 4,9 lần tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập trong 10 năm của giai đoạn 1991 – 1999. Riêng 2 tháng đầu năm 2007, số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh mới đạt gần 7.500 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký khoảng 70 nghìn tỷ đồng. Theo dự tính, năm 2007 số doanh nghiệp thành lập mới đăng ký kinh doanh sẽ đạt khoảng 51.000 doanh nghiệp với số vốn −ớc đạt gần 183 nghìn tỷ đồng, t−ơng đ−ơng 11,4 tỷ USD [4]. Bên cạnh đó, đến nay còn có khoảng gần 3 triệu hộ kinh doanh cá thể và hàng chục nghìn chi nhánh và văn phòng đại diện cũng đ−ợc thành lập. Song song với sự phát triển về số l−ợng và quy mô, khối doanh nghiệp t− nhân còn góp phần quan trọng vào việc huy động các nguồn lực x? hội vào sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng nguồn thu ngân sách nhà n−ớc, góp phần giữ vững ổn định chính trị – x? hội
  18. 18 của đất n−ớc, thúc đẩy phân công lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h−ớng CNH, HĐH, hình thành đội ngũ doanh nhân mới. Với số vốn huy động đ−ợc lên đến gần 30 tỷ USD, lớn hơn số vốn đầu t− trực tiếp n−ớc ngoài trong cùng kỳ, doanh nghiệp t− nhân đ? sử dụng gần 3 triệu lao động, đóng góp hơn 40% GDP và 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả n−ớc. Khu vực doanh nghiệp t− nhân luôn duy trì đ−ợc tốc độ tăng tr−ởng trên 18%/năm, đóng góp khoảng 14,8% tổng thu ngân sách nhà n−ớc và có xu h−ớng tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo [4]. Riêng đối với DNTN trong CN ngày càng có đóng góp quan trọng vào phát triển công nghiệp cả n−ớc. Tốc độ tăng tr−ởng của khu vực DNTN trong CN luôn đạt cao hơn so với tốc độ tăng tr−ởng của toàn ngành công nghiệp, tỷ trọng giá trị sản xuất và các khoản nộp ngân sách của DNTN trong CN ngày càng tăng trong tổng giá trị sản xuất và nộp ngân sách của doanh nghiệp công nghiệp cả n−ớc. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, DNTN trong CN bắt đầu xuất hiện từ năm 1989, đến năm 2000 cả n−ớc đ? có 6.929 doanh nghiệp trong tổng số 10.938 doanh nghiệp công nghiệp và đến năm 2007, số DNTN trong CN đ? là 27.038 doanh nghiệp, trong tổng số 35.437 doanh nghiệp công nghiệp. Giá trị sản xuất của DNTN trong CN đ? tăng từ 49.014 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 15,6% giá trị sản xuất của DNCN cả n−ớc năm 2000 lên 450.760 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng 30,7% giá trị sản xuất của DNCN vào năm 2007. Nộp ngân sách nhà n−ớc của DNTN trong CN cũng không ngừng tăng lên và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nộp ngân sách của DNCN. Năm 2000, DNTN trong CN nộp ngân sách nhà n−ớc 1.939 tỷ đồng, chiếm 5,0% tổng nộp ngân sách của DNCN, đến năm 2007 đ? tăng lên là 18.624 tỷ đồng, chiếm 15,5% tổng nộp ngân sách của DNCN cả n−ớc [42], [44]. Nhiều DNTN trong CN đ? khẳng định đ−ợc vị thế vai trò của mình, dần hình thành những tập đoàn, công ty lớn hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực, quy
  19. 19 mô ngày càng lớn. Có thể kể đến Tập đoàn Hoà Phát, Công ty gạch Đồng Tâm, Công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên, Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai Tuy chiếm tỷ lệ nhỏ về số l−ợng doanh nghiệp, nh−ng các doanh nghiệp này đang dần thực sự là lực l−ợng mạnh, hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng và hiệu quả, đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế đất n−ớc. 1.1.4.2. Khai thác và tận dụng mọi nguồn lực của đất n−ớc, góp phần phát triển công nghiệp và đáp ứng nhu cầu của xO hội DNTN trong CN chủ yếu là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên có lợi thế rất lớn trong việc huy động và sử dụng các nguồn lực x? hội vào sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, góp phần giữ vững ổn định chính trị – x? hội của đất n−ớc, thúc đẩy phân công lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h−ớng CNH, HĐH, hình thành đội ngũ doanh nhân mới. Về huy động vốn: Tổng vốn sản xuất kinh doanh của DNTN trong CN năm 2007 là 408.128 tỷ đồng, chiếm 27,4% vốn SXKD của DNCN cả n−ớc và gấp hơn 13 lần so với năm 2000 [42], [44]. Điều đặc biệt là những năm gần đây, do có chủ tr−ơng, chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp t− nhân, trong đó có DNTN trong CN nên đ? có tác động thúc đẩy tích cực đến việc huy động mọi nguồn vốn của các tầng lớp nhân dân đầu t− vào hoạt động sản xuất- kinh doanh làm giàu cho bản thân, gia đình và cho đất n−ớc. Về việc tạo công ăn việc làm cho ng−ời lao động. Tính đến ngày 31/12/2007, tổng số lao động làm việc trong các doanh nghiệp của cả n−ớc là 7,4 triệu ng−ời, tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2000. Riêng lao động làm việc trong các DNCN là 4,1 triệu ng−ời, trong đó làm việc trong các DNTN trong CN là hơn 1,7 triệu ng−ời, tăng gấp hơn 3 lần so với năm 2000 [42], [44]. Nh− vậy, DNTN trong CN đ? góp phần quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm cho ng−ời lao động.
  20. 20 Bên cạnh việc khai thác và tận dụng nguồn vốn trong dân, tạo công ăn việc làm cho ng−ời lao động, DNTN trong CN còn có một lợi thế lớn trong việc khai thác và tận dụng các nguồn lực khác của đất n−ớc. Với −u thế là những doanh nghiệp nhỏ và vừa, DNTN trong CN có thể khai thác những nguồn tài nguyên nhỏ bé mà các doanh nghiệp lớn không khai thác, tận dụng hoặc những nguồn nguyên liệu thừa mà các DNCN lớn không sử dụng hết. DNTN trong CN có thể đáp ứng những nhu cầu nhỏ lẻ của nền kinh tế, nơi mà các DNCN lớn không muốn đầu t− vào. Mặt khác, DNTN trong CN cũng có thể đầu t− vào những vùng sâu, vùng xa để khai thác, tận dụng những nguồn nguyên vật liệu phân tán, nhỏ lẻ, qua đó góp phần đảm bảo phát triển cân đối vùng miền của đất n−ớc, hoặc làm đầu mối gia công, liên kết các doanh nghiệp công nghiệp lớn tạo thành một hệ thống công nghiệp liên kết cùng phát triển. 1.2. nhân tố chủ yếu ảnh h−ởng đến sự phát triển doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp. 1.2.1. Chính trị, chính sách và pháp luật của Nhà n−ớc. Đây đ−ợc coi là nhân tố quan trọng hàng đầu, ảnh h−ởng có tính quyết định đối với sự phát triển DNTN trong CN. Chính trị và pháp luật ổn định, đồng bộ, thông thoáng, minh bạch sẽ là cơ sở vững chắc để phát triển kinh tế nói chung, DNTN trong CN nói riêng. Thực tiễn ở Việt Nam cho thấy, tr−ớc năm 1986, do chủ tr−ơng hạn chế sự phát triển các thành phần kinh tế t− nhân nên DNTN nói chung, DNTN trong CN nói riêng không tồn tại, nếu có thì cũng chỉ là những cơ sở sản xuất tiểu chủ, cá thể hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp với quy mô sản xuất – kinh doanh nhỏ bé. Từ năm 1986 và đặc biệt là từ năm 2000 đến nay, do chủ tr−ơng khuyến khích phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế t− nhân, nên các DNTN trong CN có điều kiện thuận lợi để phát triển nhanh
  21. 21 chóng trong tất cả các ngành nghề mà luật pháp không cấm, quy mô sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp cũng không ngừng lớn mạnh từ quy mô siêu nhỏ đến quy mô nhỏ và vừa, quy mô lớn. Yếu tố này còn đ−ợc thể hiện ở chiến l−ợc, chính sách và kế hoạch phát triển KTXH nói chung, chiến l−ợc, chính sách, quy hoạch và kế hoạch phát triển công nghiệp nói riêng do Nhà n−ớc đề ra và thực hiện. Nhà n−ớc với vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô, đảm bảo KTXH ổn định và phát triển, nên ngoài việc ban hành pháp luật còn phải đề ra các chính sách, chiến l−ợc, kế hoạch và quy hoạch phát triển ngành, vùng, miền cho thích hợp. Qua đó sẽ khuyến khích hoặc hạn chế phát triển những ngành, nghề, vùng miền cụ thể, tạo tiền đề cho sự phát triển hoặc hạn chế sự phát triển của các doanh nghiệp. 1.2.2. Kinh tế – xã hội. Yếu tố này đ−ợc thể hiện thông qua các chỉ số kinh tế nh− tốc độ tăng tr−ởng, tỷ lệ lạm phát, l?i suất, tỷ giá hối đoái, , sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng và sự ổn định của các vấn đề x? hội. Nền kinh tế ổn định, hệ thống cơ sở hạ tầng tốt sẽ là điều kiện thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp và ng−ợc lại. Thực tiễn ở n−ớc ta đ? chỉ ra rằng, từ khi Đảng và Nhà n−ớc ta thực hiện chủ tr−ơng đổi mới từ năm 1986 đến nay, nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng x? hội chủ nghĩa đ? phát triển nhanh, đặc biệt là từ năm 2000 đến nay, tốc độ tăng tr−ởng GDP bình quân hàng năm đạt 7,5% [11, tr56], [42]. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, số l−ợng các doanh nghiệp cũng tăng dần. Trừ tr−ờng hợp số l−ợng các doanh nghiệp Nhà n−ớc giảm dần do thực hiện chủ tr−ơng cổ phần hoá, thành lập các tổng công ty và các tập đoàn kinh tế, nh−ng quy mô của doanh nghiệp Nhà n−ớc lại lớn lên. Sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung, sự phát triển của các DNTN trong CN nói riêng luôn có sự gắn bó chặt chẽ với sự phát triển của nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng x? hội chủ nghĩa. Vấn đề này đ−ợc thể hiện rõ
  22. 22 nét ở chỗ GDP càng tăng, số l−ợng doanh nghiệp cũng tăng theo, theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu t−, đến tháng 3 năm 2007 cả n−ớc đ? có hơn 200.000 doanh nghiệp, dự kiến đến năm 2010 ta sẽ có 500.000 doanh nghiệp [4]. Việc phát triển DNTN trong CN bị ảnh h−ởng và chi phối bởi nhiều yếu tố kinh tế nh−: Tốc độ tăng tr−ởng kinh tế; lạm phát; tỷ giá hối đoái; l?i suất ngân hàng; 1.2.3. Công nghệ và kỹ thuật. Ngày nay, ít có ngành công nghiệp và doanh nghiệp nào lại không phụ thuộc vào kỹ thuật công nghệ. Sự tác động mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện nay đang thúc đẩy mạnh mẽ tốc độ tăng tr−ởng và phát triển kinh tế, làm cho nhiều quốc gia có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh chóng theo h−ớng công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Chính sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đ? làm xuất hiện nhiều sản phẩm mới thay thế những sản phẩm cũ và làm xuất hiện thêm nhiều ngành nghề mới, làm thay đổi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào trong hoạt động kinh doanh ngày càng đ−ợc quan tâm chú trọng. Các DNTN trong CN, tr−ớc khi gia nhập thị tr−ờng hoặc khi xây dựng chiến l−ợc kinh doanh của mình trong quá trình hoạt động nhất thiết phải xem xét đến yếu tố kỹ thuật - công nghệ. 1.2.4. Trình độ quản trị của doanh nghiệp và của ng−ời lao động. Cho đến nay, ng−ời ta đều thừa nhận rằng trình độ quản trị của doanh nghiệp càng cao thì hiệu quả kinh doanh đem lại càng lớn. Nh− vậy, nhân tố này có ảnh h−ởng rất lớn đến sự phát triển DNTN trong CN cả trong hiện tại và t−ơng lai. Trong công tác quản trị doanh nghiệp, ng−ời ta chia thành hai loại: Quản lý ng−ời và quản lý vật nh− quản lý nguyên vật liệu, quản lý thiết bị, máy móc và công nghệ, quản lý tài chính . Trong hai loại quản lý này, quản lý con ng−ời là quan trọng nhất và cũng là khó khăn nhất. Bất kỳ một DNTN
  23. 23 trong CN nào mà quản lý tốt cán bộ, công nhân của mình, thì hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp đó sẽ thành công và đạt hiệu quả cao. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm thực hiện tối −u hoá cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị, làm cho bộ máy quản trị tinh, gọn và có hiệu lực, cơ cấu tổ chức hợp lý, không để xảy ra hiện t−ợng thừa hoặc thiếu cán bộ, công nhân, mọi ng−ời trong bộ máy đều làm việc theo đúng chức năng nhiệm vụ đ−ợc giao. Trình độ quản trị của chủ doanh nghiệp và cán bộ nhân viên trong DNTN trong CN còn đ−ợc thể hiện qua việc xây dựng chiến l−ợc, kế hoạch và tổ chức thực thi chiến l−ợc và kế hoạch phát triển sản xuất – kinh doanh với hiệu quả cao. Trong tình hình hiện nay, do khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng, nên đòi hỏi các chủ doanh nghiệp và cán bộ, nhân viên quản trị DNTN trong CN phải nâng cao trình độ sử dụng các công cụ quản lý hiện đại nh− máy tính, công nghệ thông tin, Bên cạnh đó, trình độ chuyên môn và tay nghề của cán bộ, công nhân càng cao thì khả năng hoàn thành chiến l−ợc và kế hoạch sản xuất – kinh doanh sẽ tốt hơn và hiệu quả kinh doanh cao. Hiện nay, khoa học kỹ thuật công nghệ, khoa học thông tin, khoa học quản lý, ngày càng phát triển và phát triển rất nhanh, nên yêu cầu của công tác đào tạo và bồi d−ỡng cán bộ công nhân ngày càng cao và phải đ−ợc cập nhật th−ờng xuyên cho phù hợp với yêu cầu đổi mới công nghệ trong hoạt động SXKD. 1.2.5. Điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên đ−ợc thể hiện ở vị trí địa lý, tài nguyên khoáng sản, môi tr−ờng khí hậu, . Điều kiện tự nhiên cũng ảnh h−ởng không nhỏ tới việc phát triển của DNTN trong CN đặc biệt là đối với ngành công nghiệp khai thác. Tuy nhiên, ngày nay các doanh nghiệp không chỉ có khai thác tự nhiên mà còn phải có trách nhiệm bảo vệ môi tr−ờng tự nhiên. Chính sách của chính
  24. 24 phủ ngoài việc khuyến khích các doanh nghiệp phát triển, khai thác tối đa các điều kiện tự nhiên, cũng sẽ bắt buộc các doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ môi tr−ờng tự nhiên, nh− vấn đề xử lý chất thải, vấn đề ô nhiễm, . 1.3. chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp. 1.3.1. Các chỉ tiêu tuyệt đối. Chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh thuần tuý về quy mô, độ lớn của doanh nghiệp, cho thấy giá trị thực của doanh nghiệp và giúp ta so sánh về mặt l−ợng giữa các thời kỳ của doanh nghiệp với nhau. 1.3.1.1. Số l−ợng doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp. Chỉ tiêu này thể hiện sự quan tâm đầu t− của ng−ời dân vào kinh doanh công nghiệp hay không. Số l−ợng DNTN trong CN càng nhiều cho thấy ngành công nghiệp hấp dẫn và đ? thu hút đ−ợc nhiều nhà đầu t− quan tâm đầu t− kinh doanh. Kế hoạch phát triển kinh tế – x? hội giai đoạn 2006 – 2010 dự kiến sẽ diễn ra trong điều kiện nền kinh tế n−ớc ta hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu. Trên cơ sở đó, Chính phủ đ? đề ra nhiệm vụ phát triển từ nay đến năm 2010 cả n−ớc có 500.000 doanh nghiệp, nhằm khuyến khích và huy động có hiệu quả hơn nữa mọi nguồn lực trong nhân dân, đóng góp quan trọng vào sự phát triển nhanh, mạnh và bền vững nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng x? hội chủ nghĩa. Nh− vậy, đây đ−ợc coi là thời cơ hay điều kiện tiền đề cho sự phát triển DNTN trong CN trong những năm tới. 1.3.1.2. Doanh thu. Doanh thu thuần là tổng thu nhập của doanh nghiệp do tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp các dịch vụ cho bên ngoài sau khi trừ đi các khoản thuế (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo ph−ơng
  25. 25 pháp trực tiếp phải nộp) và trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại). Doanh thu thuần không bao gồm: Doanh thu hoạt động tài chính (trừ cho thuê thiết bị, máy móc có ng−ời điều khiển kèm theo); Doanh thu các hoạt động bất th−ờng nh− thanh lý, nh−ợng bán tài sản, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đ? xử lý. Trên cơ sở khái niệm này, nếu doanh thu thuần của mỗi DNTN trong CN năm sau cao hơn năm tr−ớc, thì đó là dấu hiệu nói lên sự phát triển doanh nghiệp. Thực chất của sự phát triển này là ở chỗ mở rộng thị phần và chiếm lĩnh thị tr−ờng. DNTN trong CN ngày càng có thêm nhiều thị tr−ờng tiêu thụ và thị phần đ−ợc mở rộng thì doanh thu thuần ngày càng tăng. Do đó, sự phát triển doanh nghiệp ở đây đ−ợc hiểu là sự phát triển theo chiều sâu. 1.3.1.3. Vốn sản xuất kinh doanh. Trong mỗi DNTN trong CN, vốn sản xuất – kinh doanh đ−ợc hình thành từ: Nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. - Nguồn vốn chủ sở hữu: Là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, của các thành viên công ty và kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp lên. Vốn chủ sở hữu càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn SXKD cho thấy mức độ tự chủ về mặt tài chính của DNTN trong CN càng cao và ng−ợc lại. - Nợ phải trả: Là tổng các khoản nợ phát sinh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ, bao gồm nợ tiền vay (vay ngắn hạn, dài hạn, vay trong n−ớc, vay n−ớc ngoài), các khoản nợ phải trả cho ng−ời bán, cho Nhà n−ớc, các khoản phải trả cho công nhân viên (tiền l−ơng, tiền phụ cấp .) và các khoản phải trả khác. Nếu vốn sản xuất kinh doanh của mỗi DNTN trong CN năm sau lớn hơn năm tr−ớc, thì đó là tín hiệu nói lên sự phát triển của doanh nghiệp về mặt quy mô. Tổng vốn SXKD của DNTN trong CN tăng lên cho thấy ng−ời dân đ?
  26. 26 quan tâm đầu t− nhiều hơn vào ngành công nghiệp, khả năng SXKD của DNTN trong CN mạnh lên. 1.3.1.4. Lao động. Lao động của DNTN trong CN là toàn bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả l−ơng, trả công. Lao động của doanh nghiệp không bao gồm: - Những ng−ời nhận vật liệu của doanh nghiệp về làm tại gia đình (lao động gia đình); - Những ng−ời đang trong thời gian học nghề của các tr−ờng, trung tâm gửi đến thực tập mà doanh nghiệp không trả l−ơng; - Những lao động của các đối tác liên doanh gửi đến mà doanh nghiệp không quản lý và trả l−ơng. Đối với doanh nghiệp t− nhân một chủ thì những thành viên trong gia đình có tham gia quản lý sản xuất hoặc trực tiếp sản xuất, nh−ng không nhận tiền l−ơng, tiền công mà thu nhập của họ là thu nhập hỗn hợp, bao gồm cả l?i kinh doanh, thì cũng đ−ợc tính là lao động của doanh nghiệp. Việc sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá sự phát triển doanh nghiệp đ−ợc hiểu theo nghĩa quy mô, có nghĩa là số l−ợng lao động của doanh nghiệp trong năm sau nhiều hơn năm tr−ớc thì quy mô của doanh nghiệp tăng và kéo theo là sự phát triển doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chất l−ợng lao động trong doanh nghiệp cũng phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp. Trình độ, kỹ năng, tay nghề của ng−ời lao động năm sau cao hơn năm tr−ớc cho thấy doanh nghiệp đ? quan tâm hơn tới việc đào tạo nâng cao trình độ tay nghề của ng−ời lao động, đổi mới trang thiết bị máy móc SXKD. 1.3.1.5. Lợi nhuận. Đây đ−ợc coi là chỉ tiêu quan trọng trong nền KTTT. Nếu doanh nghiệp kinh doanh không mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp sẽ không thể phát triển
  27. 27 đ−ợc và nhà đầu t− sẽ không bỏ vốn ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu lợi nhuận đ−ợc đánh giá thông qua tổng lợi nhuận doanh nghiệp mang lại trong một năm. 1.3.1.6. Nộp ngân sách. Nộp ngân sách là các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản nộp khác mà doanh nghiệp nộp vào ngân sách Nhà n−ớc trong năm. Nó bao gồm các khoản sau: - Các khoản thuế: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế môn bài, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, - Các khoản phí: Chỉ tính những khoản phí phải nộp cho ngân sách Nhà n−ớc, nh− phí giám định hàng hoá xuất nhập khẩu, phí kiểm dịch . - Các khoản lệ phí: Chỉ tính những khoản lệ phí phải nộp cho ngân sách Nhà n−ớc, nh− lệ phí tr−ớc bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, lệ phí địa chính, lệ phí bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, lệ phí cấp giấy phép xây dựng, lệ phí quản lý ph−ơng tiện giao thông, lệ phí cấp hạn ngạch, giấy phép xuất nhập khẩu Nộp ngân sách không bao gồm các khoản đóng góp từ thiện, ủng hộ các phòng trào đoàn thể, ủng hộ xây dựng địa ph−ơng nơi doanh nghiệp đặt địa điểm sản xuất – kinh doanh Chỉ tiêu nộp ngân sách nói lên sự phát triển doanh nghiệp thông qua nghĩa vụ của mình đối với Nhà n−ớc. 1.3.2. Nhóm các chỉ tiêu t−ơng đối. Chỉ tiêu t−ơng đối phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, vị trí, vai trò của doanh nghiệp trong mối t−ơng quan với các khu vực doanh nghiệp khác và cho thấy mối t−ơng quan giữa các chỉ tiêu tuyệt đối với nhau. 1.3.2.1. Tỷ lệ DNTN trong CN trong tổng số DNCN và DNTN cả n−ớc. Hai chỉ tiêu này đ−ợc tính trên tỷ lệ số l−ợng DNTN trong CN so với số DNCN và số DNTN cả n−ớc nói chung. Hai chỉ tiêu này phản ánh sự lớn
  28. 28 mạnh về số l−ợng của DNTN trong CN so với DNCN và DNTN cả n−ớc. Qua chỉ tiêu này ta thấy đ−ợc tỷ lệ DNTN trong CN trong tổng số DNCN và DNTN cả n−ớc là bao nhiêu qua đó đánh giá đ−ợc mức độ quan tâm của khu vực t− nhân đối với việc kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp so với các ngành nghề, lĩnh vực khác nh− thế nào. 1.3.2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh và trên doanh thu. Hai chỉ tiêu này đ−ợc tính trên tỷ lệ giữa lợi nhuận thu đ−ợc so với vốn kinh doanh và doanh thu của doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này ta thấy hiệu quả sử dụng đồng vốn của DNTN trong CN, trên cơ sở đó so sánh với hiệu quả chỉ tiêu này của DNCN cả n−ớc, DNCN trong các khu vực khác và DNTN cả n−ớc để đánh giá hiệu quả SXKD của DNTN trong CN. Tỷ suất này càng cao cho thấy DN hoạt động đạt hiệu quả cao và ng−ợc lại. 1.3.2.3. Tỷ trọng giá trị TSCĐ trong vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này đ−ợc tính trên tỷ lệ giữa giá trị TSCĐ và đầu t− tài chính dài hạn trên vốn SXKD của doanh nghiệp. Giá trị TSCĐ về cơ bản phản ánh mức độ đầu t− trang thiết bị máy móc, nhà x−ởng và công nghệ phục vụ cho SXKD của doanh nghiệp. Tỷ trọng này cho thấy mức độ đầu t− về khoa học công nghệ phục vụ SXKD của doanh nghiệp. DN có giá trị TSCĐ lớn phản ánh DN đầu t− nhiều vào khoa học, công nghệ, máy móc phục vụ SXKD và có trang thiết bị công nghệ hiện đại. 1.3.2.4. Tỷ lệ vốn, doanh thu, nộp ngân sách, lao động của DNTN trong CN so với DNCN và DNTN cả n−ớc. Các chỉ tiêu này phản ánh vị trí, vai trò của DNTN trong CN trong việc sản xuất, đóng góp vào NSNN, tạo công ăn việc làm trong DNCN và DNTN cả n−ớc. Qua đó phần nào phản ánh sự đóng góp của DNTN trong CN đối với sự phát triển chung của kinh tế đất n−ớc.
  29. 29 1.4. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp. Hiện trên thế giới có hơn 200 n−ớc, nếu xét về tính đặc tr−ng thể chế của nền kinh tế có thể chia các n−ớc thành những nhóm n−ớc sau: Nhóm các n−ớc có nền kinh tế tập trung, không chủ tr−ơng phát triển kinh tế thị tr−ờng, dựa vào kinh tế nhà n−ớc là chủ yếu, thu hẹp, hạn chế hoặc xoá bỏ khu vực KTTN nh− CuBa, Triều Tiên, . ; Nhóm các n−ớc phát triển nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng XHCN có Trung Quốc, Việt Nam, . và nhóm các n−ớc có nền KTTT với chính sách tự do phát triển khu vực KTTN. Xét d−ới góc độ phát triển kinh tế, thì đ−ợc chia ra thành nhóm các n−ớc chậm phát triển nh− Việt Nam, BăngLađet, . Nhóm các n−ớc đang phát triển nh− Malaysia, Hàn Quốc, .và các n−ớc phát triển trong đó đáng chú ý là sự nổi trội của nhóm 7 n−ớc công nghiệp phát triển (G7- Mỹ, Nhật, Đức, Anh, Pháp, Italya và Canada) với nền kinh tế thị tr−ờng tự do và sự đóng góp chủ yếu của khu vực kinh tế t− nhân. Kinh nghiệm phát triển kinh tế của các n−ớc cho thấy, khu vực KTTN trong nền kinh tế thị tr−ờng là một khu vực kinh tế năng động, việc thừa nhận sự tồn tại và vai trò quan trọng của khu vực KTTN trong phát triển kinh tế là tiền đề, là điều kiện cần , còn vai trò của Nhà n−ớc trong việc tổ chức, điều hành nền kinh tế một cách hợp lý, khoa học là điều kiện đủ để phát triển kinh tế có hiệu quả. Nh− vậy, muốn phát triển kinh tế nói chung, khu vực KTTN nói riêng có hiệu quả đòi hỏi phải kết hợp hài hoà hai điều kiện: Một mặt, phải thừa nhận sự tồn tại có tính tất yếu của khu vực KTTN, thực hiện tự do hoá nền kinh tế, mở rộng tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh, phát huy tối đa cơ chế thị tr−ờng, tạo tiền đề để KTTN phát triển; mặt khác, phải phát huy vai trò định h−ớng và điều tiết của nhà n−ớc bằng pháp luật, chiến l−ợc, kế hoạch và các công cụ chính sách vĩ mô.
  30. 30 Các n−ớc có nền kinh tế thị tr−ờng phát triển nh− Nhật Bản, Mỹ, Anh, , các n−ớc đang phát triển nh− Hàn Quốc, MaLaysia, cũng nh− các n−ớc đang trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng XHCN nh− Trung Quốc, mỗi n−ớc và mỗi nhóm n−ớc đều có những đặc thù riêng và có chính sách phát triển khác nhau cho phù hợp với tình hình, đặc điểm của quốc gia mình. Tuy nhiên, qua tìm hiểu có thể rút ra những kinh nghiệm d−ới đây trong việc phát triển KTTN nói chung và DNTN trong CN nói riêng. 1.4.1. Có quan điểm chiến l−ợc đúng đắn và tạo lập đ−ợc môi tr−ờng hoạt động ổn định, bền vững và phát triển. Để phát triển KTTN nói chung và DNTN trong CN nói riêng, đòi hỏi các đảng phái chính trị và nhà n−ớc phải thừa nhận sự tồn tại có tính tất yếu và lâu dài của KTTN trong nền KTTT, thấy đ−ợc tính năng động, vai trò và những đóng góp quan trọng của KTTN đối với phát triển kinh tế đất n−ớc. KTTN phải đ−ợc bảo vệ bằng pháp luật, nhà n−ớc cam kết không quốc hữu hoá các DNTN. Tr−ờng hợp đặc biệt, khi liên quan trực tiếp đến an ninh quốc gia, việc quốc hữu hoá phải đ−ợc bồi th−ờng thoả đáng. KTTN nói chung và các DNTN trong CN nói riêng đ−ợc phát triển không hạn chế về ngành nghề, địa bàn và quy mô. Với quan điểm nh− vậy, nên KTTN trong đó có các DNTN trong CN ở các n−ớc có nền kinh tế thị tr−ờng phát triển luôn đóng góp vai trò chính trong phát triển kinh tế. ở Mỹ khu vực KTTN chiếm 96,5% tổng vốn sản xuất; ở Nhật Bản – 93,8%; ở Anh – 93,5%, ở Trung Quốc mới bắt đầu thừa nhận khu vực KTTN và các DNTN trong CN từ cuối những năm 70 và đầu những năm 80 của thế kỷ XX, nh−ng đến năm 1999 sản l−ợng công nghiệp của khu vực KTTN đ? chiếm 38,8% sản l−ợng công nghiệp toàn quốc. Hầu hết các n−ớc chỉ coi khu vực kinh tế nhà n−ớc là công cụ điều tiết nền kinh tế và đầu t− vào những ngành, những lĩnh vực liên quan đến an ninh, quốc phòng, an
  31. 31 sinh x? hội mà không sinh l?i hoặc mức l?i thấp, những lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn mà t− nhân không đáp ứng đ−ợc hoặc không muốn đầu t−. Bên cạnh đó, nhà n−ớc còn phải tạo lập đ−ợc môi tr−ờng ổn định, bền vững và phát triển để doanh nghiệp hoạt động. Môi tr−ờng hoạt động bao gồm môi tr−ờng chính trị, môi tr−ờng pháp lý, môi tr−ờng kinh tế, môi tr−ờng văn hoá, tâm lý, . Hầu hết các n−ớc đều coi ổn định chính trị – kinh tế – x? hội là tiền đề quan trọng để phát triển nền kinh tế nói chung và KTTN nói riêng. Vì vậy, ở các n−ớc này hệ thống chính trị luôn đ−ợc củng cố và tăng c−ờng. Bộ máy nhà n−ớc đ−ợc quan tâm xây dựng trong sạch và vững mạnh để đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn x? hội. Hệ thống pháp luật đ−ợc xây dựng đồng bộ nhằm tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi. Hơn nữa, luật pháp th−ờng mang nội dung kinh tế phù hợp với thực tế khách quan và th−ờng chỉ quy định những điều không đ−ợc làm, khuyến khích ng−ời kinh doanh làm bất cứ điều gì mà pháp luật không cấm. Hành lang pháp lý đ−ợc xây dựng khá rộng để có thể phát huy tối đa sáng kiến cá nhân và giảm bớt tình trạng xé rào do hành lang pháp lý quá trật hẹp. Đồng thời, việc kiểm soát tuân thủ pháp luật đ−ợc thực hiện nghiêm túc và có những hình thức xử phạt nghiêm khắc đối với những hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ lợi ích chính đáng cho các hoạt động kinh doanh hợp pháp. Bên cạnh đó, Nhà n−ớc bằng các chính sách của mình đảm bảo nền kinh tế vận hành ổn định, đầu t− phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng để hỗ trợ phát triển kinh tế nói chung và DNTN nói riêng. 1.4.2. Có chính sách kinh tế nói chung và chính sách phát triển công nghiệp nói riêng phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của quốc gia. Hệ thống chính sách là một trong những công cụ quan trọng trong điều tiết nền kinh tế thị tr−ờng, qua đó định h−ớng khuyến khích phát triển các doanh nghiệp, ngành nghề, lĩnh vực nhất định cho phù hợp với xu thế phát triển kinh tế đất n−ớc và kinh tế thế giới. Những n−ớc thành công trong phát
  32. 32 triển kinh tế nói chung và trong phát triển công nghiệp t− nhân nói riêng đều rất chú trọng xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ, từ chính sách tài chính – tiền tệ, chính sách giá cả, chính sách hỗ trợ đầu t− và có chiến l−ợc, chính sách, quy hoạch và kế hoạch phát triển công nghiệp phù hợp với từng thời kỳ phát triển. Nhìn chung, các Chính phủ đều sử dụng kết hợp chính sách thuế, chính sách tài chính với chính sách tiền tệ đúng đắn nhằm vừa ổn định nền kinh tế, vừa tạo điều kiện cho t− nhân phát triển. Hệ thống thuế đ−ợc cải cách theo h−ớng đơn giản hoá, áp dụng thuế suất vừa phải, tránh đánh thuế chồng chéo. Thuế là công cụ rất mạnh để khuyến khích đầu t−. ở Malaysia, theo đạo luật khuyến khích đầu t− năm 1986, các doanh nghiệp mới thành lập trong ngành chế tạo đ−ợc miễn thuế 5 năm đầu hoạt động. Một doanh nghiệp có đầu t− trên 25 triệu USD và sử dụng trên 500 công nhân sẽ đ−ợc miễn thuế trong vòng 10 năm. Trong chính sách tiền tệ, các n−ớc chú trọng đến l?i suất cho vay và tỷ giá hối đoái. Việc tăng hoặc giảm l?i suất cho vay có tác dụng hạn chế hoặc khuyến khích đầu t− t− nhân. Thay đổi tỷ giá hối đoái có tác động mạnh đến hoạt động xuất nhập khẩu. Năm 1984, Thái Lan thực hiện phá giá đồng Bạt, đồng thời thả nổi tỷ giá đồng Bạt với các ngoại tệ mạnh khác, qua đó đ? làm tăng giá trị xuất khẩu và làm thay đổi hẳn cán cân thanh toán quốc tế của Thái Lan thời kỳ đó. Chính sách phát triển công nghiệp là yếu tố tác động không nhỏ tới sự phát triển của DNTN trong CN. Các n−ớc đều có chính sách phát triển công nghiệp rõ ràng và có định h−ớng thông qua hệ thống các chính sách. Chính sách công nghiệp của Malaysia là một ví dụ điển hình. Năm 1957, Malaysia giành lại độc lập từ tay ng−ời Anh. Đến cuối những năm 1960, Malaysia đ? đề ra chính sách phát triển công nghiệp, trong đó tập trung chủ yếu vào công nghiệp nhẹ, sản xuất hàng tiêu dùng để hỗ trợ cho các ngành công nghiệp quy mô lớn và các ngành nhập khẩu nhiều. Năm 1971, thành lập những khu vực
  33. 33 mậu dịch tự do để giúp phát triển các ngành công nghiệp định h−ớng xuất khẩu. Năm 1980, Malaysia chuyển sang chính sách phát triển công nghiệp thay thế nhập khẩu trong công nghiệp nặng. Chính sách này đ−ợc triển khai vào năm 1981. Từ đầu thập kỷ 1990, Malaysia tập trung vào các ngành công nghiệp kỹ thuật có giá trị gia tăng cao nh− cơ khí, hoá chất Cùng với chính sách phát triển công nghiệp của từng thời kỳ là các chính sách hỗ trợ phù hợp [27]. 1.4.3. Tạo lập mối liên kết, hỗ trợ vững chắc giữa các doanh nghiệp và phát huy vai trò của các tổ chức trung gian. Hầu hết các DNTN trong CN mới thành lập đều có quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu, vì vậy còn hạn chế ở rất nhiều mặt. Ngoài các chính sách hỗ trợ của nhà n−ớc, các n−ớc đều rất chú trọng đến việc tạo lập mối liên kết hỗ trợ lẫn nhau, hỗ trợ của các doanh nghiệp lớn đối với DNNVV và hỗ trợ của các tổ chức trung gian. Nhật Bản là n−ớc đ? tạo dựng đ−ợc một mối liên kết mật thiết và gắn bó giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa DNNVV với các doanh nghiệp lớn. Quan hệ mật thiết, gắn bó giữa các DNNVV với các doanh nghiệp lớn đ? tạo nên nét cấu trúc độc đáo trong cấu trúc công nghiệp Nhật Bản – Cấu trúc nhiều tầng. Nếu ở đặc điểm về quy mô và phạm vi hoạt động của các DNNVV Nhật Bản không có gì khác biệt lớn so với loại hình doanh nghiệp này ở các n−ớc khác, thì đặc điểm về sự liên kết gắn bó mật thiết giữa các DNNVV với doanh nghiệp lớn, lại là đặc điểm nổi bật, khác biệt hẳn so với hầu hết các n−ớc. Chính sự phối hợp có hiệu quả giữa các loại hình doanh nghiệp ở Nhật Bản, đ−ợc coi là động lực cho sự phát triển kinh tế từ sau chiến tranh Thế giới lần thứ II đến nay và là bí mật sức sống của các doanh nghiệp Nhật Bản nói chung, của DNNVV Nhật Bản nói riêng. ở Nhật Bản, hầu hết các doanh nghiệp lớn (chiếm 3/4) sử dụng hàng trăm xí nghiệp gia công chế biến trở lên. Một doanh nghiệp lớn có thể hợp đồng gia công tới 50% số l−ợng sản phẩm của nó. Ng−ợc lại, hầu hết các
  34. 34 DNNVV thực hiện các hợp đồng gia công với các doanh nghiệp lớn. Sự phối hợp các −u thế về quy mô tạo nên mô hình mới trong cấu trúc công nghiệp Nhật Bản. Mô hình này có thể phác hoạ nh− sau: Công ty lớn – Công ty nhận gia công đầu tiên – Công ty nhận gia công thứ hai – Công ty nhận gia công thứ ba- . Sự phân công lao động kiểu này cho phép khai thác tối đa tiềm năng không chỉ của các cá nhân, mà còn cả tiềm năng trong sự hiệp tác giữa các tổ chức, các doanh nghiệp. Sự phối hợp các loại hình doanh nghiệp cho phép tạo ra sản phẩm với chi phí đầu vào thấp, chất l−ợng sản phẩm cao, đáp ứng đ−ợc nhu cầu phong phú và đa dạng trên bất kỳ thị tr−ờng nào của nền kinh tế. Sự phối hợp các kiểu quy mô doanh nghiệp trong sự điều tiết của Chính phủ, có thể đ−ợc coi là đặc tr−ng vô cùng quan trọng của mô hình kinh tế Nhật Bản và là bài học quý giá để các quốc gia khác quan tâm nghiên cứu và vận dụng trong chiến l−ợc lựa chọn cơ cấu kinh tế của quốc gia mình [17]. Các tổ chức trung gian cũng giữ vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp và tạo lập mối liên kết giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa các doanh nghiệp với chính quyền. Các tổ chức trung gian đ−ợc hiểu là các hiệp hội kinh doanh và cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp của chính phủ. Thông qua các tổ chức trung gian, chính phủ tạo nên những ch−ơng trình khuyến khích và hỗ trợ những ch−ơng trình này nhằm phổ biến khoa học kỹ thuật rộng r?i, cung cấp thông tin về thị tr−ờng, tạo điều kiện thuận lợi cho DNTN trong CN huy động vốn để phát triển, Có thể thấy Trung Quốc là một ví dụ điển hình trong việc phát huy vai trò của các tổ chức trung gian. ở Trung Quốc, phần lớn các hiệp hội kinh doanh do chính phủ bảo trợ và tổ chức. Bên cạnh đó còn có hiệp hội kinh doanh mang tính tự nguyện. Những hiệp hội kinh doanh này ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với giới doanh nghiệp trong việc tìm kiếm cơ hội kinh doanh, trong quan hệ với các cơ quan công quyền, đào tạo và thu thập thông tin và thậm chí còn đóng vai trò duy trì trật tự thị tr−ờng. Hơn nữa, chính phủ cũng đ? thiết lập những cơ quan
  35. 35 đặc biệt phục vụ riêng cho khu vực t− nhân. Có nhiều loại hiệp hội kinh doanh ở Trung Quốc. ở cấp quốc gia là liên đoàn công th−ơng Trung Quốc (ACFIC). Đây là một tổ chức bán chính thức có nhiệm vụ tập hợp các nhà đầu t− và đặt họ d−ới sự kiểm soát của chính phủ. ACFIC có chi nhánh ở mọi cấp quản lý hành chính. ở phạm vi rộng, ACFIC và các chi nhánh địa ph−ơng đ? đóng vai trò rất tích cực trong việc thúc đẩy sự phát triển của khu vực t− nhân. Tr−ớc hết, nó cung cấp cho các th−ơng nhân một kênh chính thức để có thể có tiếng nói với chính phủ. Với một cơ chế của Trung Quốc, thì đây là cơ sở rất quan trọng để duy trì quyền tham gia các hoạt động chính trị cho doanh nhân; Thứ hai, ACFIC và các chi nhánh của nó cũng tiến cử các th−ơng nhân để họ có thể hiện diện trong hoạt động chính trị cấp quốc gia và địa ph−ơng; Thứ ba, ACFIC và các chi nhánh sẽ cung cấp các khóa học và tổ chức khảo sát học tập kinh nghiệm các thành viên khác, ngoài việc phổ biến chính sách của chính phủ cho các chủ doanh nghiệp; Cuối cùng, ACFIC và các chi nhánh cũng hỗ trợ thành viên của mình về vốn, dịch vụ t− vấn pháp lý, thông tin về công nghệ và trong các quan hệ với chính phủ. Bên cạnh đó, ngày càng xuất hiện nhiều “Hiệp hội kinh doanh tự nguyện” do các chủ doanh nghiệp ở địa ph−ơng thành lập. Một ví dụ đáng chú ý là Hiệp hội may mặc Ôn Châu. Hiệp hội này do các chủ doanh nghiệp t− nhân tổ chức và có phạm vi hoạt động rộng hơn nhiều so với chi nhánh địa ph−ơng của ACFIC. Ngoài các hoạt động thông th−ờng của một hiệp hội kinh doanh, hoạt động th−ờng xuyên nhất của Hiệp hội may mặc là hàng năm tổ chức tại thành phố triển l?m thời trang nhằm thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp và khách hàng trên toàn thế giới. Các hiệp hội kinh doanh ở Trung Quốc không chỉ có chức năng nh− hiệp hội ở các n−ớc phát triển, mà còn đóng vai trò là một cơ chế bổ sung cho các cơ quan thực thi pháp luật. Sự xuất hiện các hiệp hội kinh doanh tự nguyện đ? trở thành một thành tố quan trọng trong x? hội Trung Quốc ngày nay.
  36. 36 Để thực hiện các dịch vụ trung gian cho các công ty t− nhân, Uỷ ban kinh tế và th−ơng mại nhà n−ớc (SETC) thành lập Cục phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DSME). Đa số doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc kinh tế t− nhân nên thực chất, Cục doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ quan Chính phủ cung cấp các dịch vụ cho DNTN. Đây không phải là cơ quan quản lý nhà n−ớc, mà nó chỉ cung cấp các dịch vụ cho DNTN và đ−a ra các khuyến nghị về chính sách liên quan đến việc phát triển khu vực KTTN lên Uỷ ban kinh tế và th−ơng mại nhà n−ớc [39]. ở Malaysia, nhiều tổ chức trung gian cũng đ−ợc thành lập và cũng đ? góp phần tích cực vào việc hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nói chung và DNTN trong CN nói riêng. Để hỗ trợ các DNCN xuất khẩu sản phẩm ra n−ớc ngoài, năm 1980 Malaysia thành lập trung tâm th−ơng mại xuất khẩu Malaysia (MEXPO) nhằm cung cấp các dịch vụ cho các nhà xuất khẩu Malaysia và quảng bá hình ảnh, sản phẩm của Malaysia ra n−ớc ngoài. Trong số các dịch vụ cung cấp cho những nhà xuất khẩu nội địa có hội thảo về các cơ hội th−ơng mại và Marketing quốc tế, một cơ sở dữ liệu về những nhà xuất khẩu trong n−ớc và những khách hàng n−ớc ngoài, tạo ra các cơ hội cho các nhà xuất khẩu để triển l?m sản phẩm của mình và phân phát tài liệu thích hợp về các thị tr−ờng xuất khẩu. Một tổ chức trung gian khác là Trung tâm thông tin công nghệ công nghiệp Malaysia, với chức năng chính là cung cấp những thông tin liên quan tới công nghệ, các tài liệu nghiên cứu doanh nghiệp và các thông tin có liên quan cho các nhà doanh nghiệp sử dụng. 1.4.4. Định h−ớng phát triển KTTN và tăng c−ờng kiểm soát của nhà n−ớc. Kinh nghiệm các n−ớc cho thấy, muốn phát triển KTTN trong đó có các DNTN trong CN đòi hỏi phải có định h−ớng đúng. Có thể định h−ớng bằng chiến l−ợc, bằng kế hoạch, chính sách . để giúp các DNTN nói chung và DNTN trong CN nói riêng phát triển theo đúng h−ớng, đảm bảo khai thác,
  37. 37 phát huy hiệu quả mọi lợi thế của đất n−ớc và của khu vực KTTN, nh− chiến l−ợc −u tiên ngành nghề, chiến l−ợc lựa chọn quy mô, chiến l−ợc h−ớng ra xuất khẩu, Có thể thấy các n−ớc phát triển nh− Mỹ, Nhật, đến các n−ớc công nghiệp mới (NICs) đều có chiến l−ợc kết hợp khéo léo quy mô lớn – vừa và nhỏ, trong đó đặc biệt chú trọng quy mô vừa và nhỏ. Trong thời đại khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển nhanh chóng thì trong nhiều tr−ờng hợp quy mô vừa và nhỏ lại phát huy đ−ợc −u thế. Việc thừa nhận và khẳng định sự tồn tại có tính khách quan và lâu dài của KTTN, định h−ớng cho KTTN phát triển là điều tất yếu. Tuy nhiên, các n−ớc đều nhận thấy những mặt trái của KTTN trong nền KTTT. Vì vậy, các n−ớc đều rất chú trọng đến hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động kinh tế nói chung và KTTN nói riêng. Trong nền KTTT, vai trò quản lý của nhà n−ớc đối với khu vực KTTN nói chung, các DNTN trong CN nói riêng đ−ợc thể hiện ở các chức năng chính sau: Tạo tiền đề và môi tr−ờng phát triển; định h−ớng phát triển, khuyến khích và điều tiết; kiểm soát. Trong đó chức năng kiểm soát đóng vai trò rất quan trọng nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển lành mạnh và kinh doanh đúng pháp luật. Hoạt động kiểm soát nhằm thực hiện tốt hai mục đích: Khuyến khích phát triển sản xuất – kinh doanh tuân thủ pháp luật, đi đúng h−ớng và đạt hiệu quả cao; hạn chế, ngăn ngừa và xoá bỏ các hoạt động làm hàng giả, buôn gian bán lận, trốn lậu thuế, gian lận th−ơng mại, đầu cơ, nâng giá phi lý, độc quyền, bán phá giá . Nh− vậy, rõ ràng là việc kiểm tra, giám sát hoạt động của khu vực kinh tế t− nhân là rất cần thiết và trong quá trình tiến hành công tác kiểm tra, giám sát tuyệt đối không đ−ợc gây khó khăn, phiền hà làm cản trở những hoạt động chính đáng của khu vực kinh tế t− nhân. Nếu nh− trong quá trình kiểm tra, giám sát xảy ra hiện t−ợng tiêu cực, gây khó khăn, phiền hà cho hoạt động của khu vực kinh tế t− nhân sẽ bị xử lý rất nghiêm khắc.
  38. 38 Tóm tắt ch−ơng 1 Thừa nhận sự tồn tại của kinh t− nhân, của doanh nghiệp t− nhân là một tất yếu trong phát triển nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng XHCN có sự quản lý vĩ mô của Nhà n−ớc, với mục đích đ−a nền kinh tế – x? hội của đất n−ớc phát triển nhanh, mạnh, bền vững với hiệu quả cao. Khu vực kinh tế t− nhân trong đó có các DNTN trong CN mới đ−ợc công nhận tồn tại và phát triển trong những năm gần đây, nên còn nhiều yếu kém và hạn chế so với khu vực kinh tế nhà n−ớc và khu vực có vốn đầu t− n−ớc ngoài về nhiều mặt nh− quy mô sản xuất, năng lực sản xuất, nguồn lực sản xuất, hiệu quả kinh doanh, khả năng cạnh tranh, trình độ kỹ thuật công nghệ, trình độ quản trị . và ch−a khai thác hết tiềm năng vốn có của nó. Do vậy, khu vực này ch−a thật sự có những đóng góp t−ơng xứng cho sự phát triển của nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng XHCN. Ch−ơng 1 đ? khái quát và hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về doanh nghiệp t− nhân và sự phát triển doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp; phân loại doanh nghiệp t− nhân; những quan điểm về phát triển kinh tế t− nhân, các doanh nghiệp t− nhân; vai trò và tính tất yếu của việc phát triển doanh nghiệp t− nhân; những chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá sự phát triển doanh nghiệp t− nhân; những nhân tố cơ bản ảnh h−ởng đến sự phát triển của doanh nghiệp t− nhân; Kinh nghiệm n−ớc ngoài về phát triển KTTN, DNTN cũng nh− doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp qua đó có thể học tập, vận dụng vào phát triển DNTN trong CN ở n−ớc ta, để loại hình doanh nghiệp này có những đóng góp to lớn và quan trọng vào phát triển công nghiệp và kinh tế đất n−ớc, t−ơng xứng với tiềm năng vốn có của nó.
  39. 39 Ch−ơng 2 Thực trạng Phát triển loại hình doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp việt nam 2.1. Khái quát về công nghiệp Việt Nam. Trong quá trình CNH, HĐH đất n−ớc, ngành công nghiệp có vai trò hết sức to lớn. Khác với các ngành khác, ngành công nghiệp có lợi thế hơn hẳn về tốc độ tăng tr−ởng, trình độ mở rộng quy mô. Sự phát triển của công nghiệp thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo nhu cầu t− liệu sinh hoạt và t− liệu sản xuất cho x? hội, tăng kim ngạch xuất khẩu, thúc đẩy quá trình hiện đại hoá đất n−ớc. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, công nghiệp càng có vai trò quyết định, bởi suy cho cùng, cạnh tranh trên thị tr−ờng quốc tế chủ yếu vẫn là cạnh tranh giữa các sản phẩm do ngành công nghiệp tạo ra. Công nghiệp tăng tr−ởng cao sẽ tạo ra tiền đề vật chất đảm bảo nâng cao nhịp độ phát triển đất n−ớc, đẩy mạnh CNH, HĐH. Tuy nhiên, nâng cao tốc độ tăng tr−ởng phải gắn liền với cải thiện chất l−ợng tăng tr−ởng, có nh− vậy mới đảm bảo hiệu quả kinh tế cao, duy trì tốc độ tăng tr−ởng ổn định và bền vững. Thực hiện đ−ờng lối đổi mới của Đảng, hơn 20 năm qua, nền kinh tế n−ớc ta đ? chuyển dần từ cơ chế bao cấp sang cơ chế kinh doanh, toàn bộ nền kinh tế nói chung, cũng nh− ngành công nghiệp nói riêng đ? đạt đ−ợc những thành tựu quan trọng. Trong hơn 20 năm qua, sản xuất công nghiệp có nhịp độ tăng tr−ởng bình quân cao nhất trong 50 năm trở lại đây. Từ năm 1986 đến năm 2006, toàn ngành công nghiệp tăng bình quân 12,3%/năm, trong khi 20 năm tr−ớc đây (1966 - 1985) chỉ tăng có 7,2%/năm. Những năm gần đây, từ năm 2001- 2007, công nghiệp tăng tr−ởng bình quân 16,4%/năm, cao gấp hơn 2 lần so với tăng tr−ởng kinh tế bình quân hàng năm cả n−ớc là 7,3%/năm. Với nhịp độ tăng tr−ởng cao, công nghiệp ngày càng có nhiều đóng góp và có vị trí ngày càng quan trọng trong nền kinh tế. Cơ cấu công nghiệp trong
  40. 40 tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tính theo giá thực tế tăng nhanh. Năm 1985 chiếm 28,2%; năm 2000 là 31,4%; năm 2003 lên 33,4%; năm 2005 là 34,1%, góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân theo h−ớng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. Để có đ−ợc sự tăng tr−ởng nhanh và đóng góp quan trọng của công nghiệp vào sự phát triển của kinh tế đất n−ớc, chính sách của Đảng và nhà n−ớc đ? thu hút đ−ợc các nguồn lực trong x? hội đầu t− vào sản xuất công nghiệp, mà tr−ớc hết là thu hút vốn đầu t− trong x? hội. Tính đến 31/12/2007, tổng vốn sản xuất kinh doanh thuộc quyền sở hữu và sử dụng của toàn bộ các doanh nghiệp công nghiệp là 1.490.245 tỷ đồng; gấp gần 90 lần năm 1990, tăng bình quân 31,4%/năm. Sự gia tăng và tích tụ vốn đ−ợc tập trung vào ngành công nghiệp chế biến, tăng bình quân 37,1%/năm. Xét về phân bổ theo vùng và địa ph−ơng, vốn đ−ợc phân bổ chủ yếu vào các vùng công nghiệp tập trung là vùng Đông Nam Bộ, năm 2007 chiếm 48,3%; Vùng đồng bằng sông Hồng là 31,7%. Số l−ợng cơ sở sản xuất công nghiệp tăng nhanh, năm 1985 cả n−ớc có 313.293 cơ sở sản xuất công nghiệp, đến năm 2007 đ? tăng lên 882.562 cơ sở, trong đó có : 35.437 doanh nghiệp công nghiệp ( với 27.038 doanh nghiệp công nghiệp t− nhân) và 847.125 cơ sở công nghiệp cá thể, bình quân mỗi năm tăng thêm 24.751 cơ sở. Ngành công nghiệp phát triển nhanh, đ? góp phần quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm cho ng−ời lao động. Năm 1985, số lao động làm việc trong tất cả các cơ sở sản xuất công nghiệp cả n−ớc là 2.510.274 ng−ời, đến năm 2007, đ? tăng lên 6.047.051 ng−ời (bình quân mỗi năm tăng 153.773 ng−ời) trong đó : Khu vực nhà n−ớc 720.561 ng−ời, chiếm 11,9%; Khu vực ngoài quốc doanh (Gồm cả DNTN, doanh nghiệp tập thể và cơ sở công nghiệp
  41. 41 cá thể) 3.756.615 ng−ời, chiếm 62,1%; Khu vực có vốn đầu t− n−ớc ngoài 1.569.875 ng−ời, chiếm 26,0% lao động ngành công nghiệp. Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu đ? đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất trong n−ớc và xuất khẩu. Một số sản phẩm tr−ớc đây có hiện t−ợng ứ đọng nh− xi măng, thép xây dựng, than, sản phẩm cơ khí thì nay đ? tiêu thụ tốt. Ngoài việc xuất khẩu nguyên liệu thô nh− khoáng sản, dầu thô, than, nhiều mặt hàng chế biến đ? chiếm lĩnh đ−ợc thị tr−ờng trong n−ớc và xuất khẩu nh−: Dệt may, da giày, sứ dân dụng, đồ gỗ, quạt điện, Đến năm 2007, điện sản xuất tăng gấp 12 lần, động cơ Diezel tăng 13 lần, quần áo may sẵn tăng 15 lần, xi măng tăng 20 lần, thép và sản phẩm thép tăng 54 lần, máy chế biến tăng 72 lần, so với năm 1985. Tỷ trọng hàng công nghiệp tham gia xuất khẩu cũng tăng nhanh, nếu năm 1985 chỉ đạt 18,7% thì đến năm 2005, xuất khẩu hàng công nghiệp đ? chiếm 76% tổng kim ngạch xuất khẩu cả n−ớc. Chuyển dịch cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu theo h−ớng tăng dần tỷ trọng những mặt hàng có hàm l−ợng khoa học công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn và giảm dần những mặt hàng thô, sơ chế. Đ? có hơn 40.000 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất cá thể, tiểu chủ tham gia xuất khẩu, gấp hơn 1.000 lần năm 1986. Hiện có trên 20 mặt hàng công nghiệp chủ lực của Việt Nam đ? xuất khẩu tới trên 100 n−ớc và vùng l?nh thổ trên thế giới. Nhìn một cách tổng thể, trong hơn 20 năm đổi mới và phát triển, ngành công nghiệp đ? đạt đ−ợc những thành tích cơ bản sau: - Tốc độ tăng tr−ởng đạt khá cao và ổn định, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h−ớng CNH, HĐH. - Hình thành đ−ợc một số ngành công nghiệp mũi nhọn có tốc độ tăng tr−ởng cao, có sức lôi kéo các ngành và lĩnh vực khác. - Chất l−ợng sản phẩm công nghiệp đ? có tiến bộ, nâng cao sức cạnh tranh ở một mức độ nhất định.
  42. 42 - Góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu và cải thiện cơ cấu xuất khẩu theo h−ớng tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến, giảm tỷ trọng xuất khẩu thô. Tuy nhiên, hiện nay ngành công nghiệp Việt Nam vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, trong đó có những hạn chế cơ bản sau: - Quy mô ngành công nghiệp nói chung và quy mô từng cơ sở sản xuất công nghiệp nói riêng còn nhỏ bé. Hiện tổng sản phẩm ngành công nghiệp chiếm gần 40% tổng sản phẩm quốc nội mà chỉ có giá trị xấp xỉ 30 tỷ đô la Mỹ (theo giá hiện hành), chúng ta ch−a thể nói đến một nền kinh tế hay một nền công nghiệp lớn mạnh đ−ợc. Bên cạnh đó, quy mô các DNCN chủ yếu có quy mô nhỏ, đặc biệt là các cơ sở sản xuất công nghiệp t− nhân chủ yếu có quy mô nhỏ và siêu nhỏ. - Sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp còn yếu. Điều này thể hiện ở chỗ: Công nghệ còn lạc hậu; Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý còn yếu; Năng suất lao động còn thấp; Chất l−ợng sản phẩm ch−a cao và giá thành sản phẩm còn nhiều bất hợp lý; Thị tr−ờng đầu ra ch−a ổn định, thiếu bền vững. Năng lực cạnh tranh thấp dẫn đến khả năng hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu. - Tăng tr−ởng công nghiệp ch−a đạt hiệu quả kinh tế cao, đóng góp vào tăng tr−ởng kinh tế ch−a t−ơng xứng với tỷ trọng đầu t− vào ngành công nghiệp. Tỷ lệ chi phí trung gian trong giá trị sản xuất còn lớn. Trong sản xuất các ngành công nghiệp Việt Nam còn phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu, chịu ảnh h−ởng rất lớn vào sự biến động của thị tr−ờng thế giới, nh− ngành nhựa, tỷ lệ nguyên liệu nhập khẩu lên tới 94%. Trong nhiều năm qua, tỷ lệ đầu t− của nền kinh tế cho công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, tuy nhiên đóng góp của công nghiệp cho tăng tr−ởng của nền kinh tế còn hạn chế. Thời kỳ 1991- 1995, tỷ lệ đầu t− cho công nghiệp chiếm 46,2% tổng đầu t− toàn x? hội, nh−ng chỉ đóng góp 39,05% cho tăng tr−ởng. Xuất khẩu sản phẩm công nghiệp tuy có tăng tr−ởng cao, nh−ng nhiều sản phẩm mang tính gia công, giá trị gia tăng không nhiều. Tỷ trọng giá trị gia tăng của sản phẩm chế biến còn
  43. 43 thấp, khoảng 20%. Mức tiêu hao năng l−ợng cho 1 đơn vị sản phẩm còn cao (từ 1,2 đến 1,5 lần so với các n−ớc trong khu vực). Sản phẩm công nghiệp còn mang tính đơn điệu, kém chất l−ợng, không ổn định, chi phí cao nên khả năng cạnh tranh kém, nhiều sản phẩm có nguy cơ mất ngay cả đối với thị tr−ờng trong n−ớc nh− quạt điện, xe đạp, động cơ điêzen - Trình độ kỹ thuật - công nghệ của phần lớn doanh nghiệp còn lạc hậu, không sử dụng hết công suất và năng xuất thấp. Các doanh nghiệp công nghiệp nhìn chung có trình độ công nghệ lạc hậu từ hai đến ba thế hệ. Tỷ lệ công nghệ lạc hậu và trung bình chiếm từ 60 – 70 % và ở vào mức trung bình yếu so với các n−ớc đang phát triển. Tốc độ đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam khoảng 7 – 8%/năm, khả năng chuyển giao công nghệ qua đầu t− n−ớc ngoài ch−a nhiều. Năng lực nội sinh về công nghệ ch−a đáp ứng đ−ợc yêu cầu, nghiên cứu triển khai ch−a gắn với sản xuất; những ngành công nghiệp kỹ thuật cao chậm phát triển; thiếu nguồn nhân lực chất l−ợng cao. Một số ngành không sử dụng hết công suất thiết bị do thiếu nguyên liệu hoặc do tiêu thụ sản phẩm khó khăn; việc sắp xếp lại sản xuất tiến hành chậm. Những liên kết trong cơ cấu công nghiệp có hiệu quả ch−a đ−ợc hình thành, còn thiếu các ngành công nghiệp cơ bản nh− công nghiệp chế tạo nguyên liệu, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp cơ khí và điện tử còn nhỏ bé, ch−a làm đ−ợc vai trò thúc đẩy trong nền kinh tế. Cơ cấu công nghiệp theo h−ớng xuất khẩu mới hình thành b−ớc đầu, ch−a đúng với ý nghĩa của nó và thực chất mới chỉ làm nhiệm vụ thay thế nhập khẩu. Những ngành công nghiệp đóng góp cho tăng tr−ởng kinh tế vẫn chủ yếu là công nghiệp khai thác tài nguyên. - Tổ chức sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp trong ngành ch−a hợp lý. Trong một số doanh nghiệp việc tổ chức sản xuất vẫn theo mô hình khép kín, nên giá thành sản phẩm còn quá cao do phải chi phí quá lớn cho các đơn vị phụ trợ nh− điện, sửa chữa và sự hoạt động của các đơn vị này
  44. 44 đạt hiệu quả thấp. Mặt khác, một số phụ tùng, phụ liệu mà trong n−ớc có thể sản xuất đ−ợc, nh−ng các doanh nghiệp vẫn phải nhập khẩu từ bên ngoài. Trong các doanh nghiệp sản xuất ôtô, điện tử, thiết bị chính xác, máy tính, ph−ơng tiện vận tải ch−a thật sự coi trọng vấn đề nội địa hoá các linh kiện, phụ tùng, nên tính phụ thuộc vào n−ớc ngoài còn quá lớn. Chất l−ợng sản phẩm của các doanh nghiệp này th−ờng không ổn định và luôn có vấn đề, uy tín của sản phẩm và của doanh nghiệp đối với khách hàng ch−a cao. Để công nghiệp ngày một phát triển, phát huy những mặt mạnh và khắc phục những hạn chế, yếu kém trong phát triển công nghiệp những năm qua, khai thác và tận dụng có hiệu quả mọi tiềm năng của đất n−ớc, đòi hỏi chúng ta phải có những cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp. Trong đó, việc huy động và khai thác tiềm năng to lớn trong dân để đầu t− vào sản xuất phát triển công nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng. 2.2. thực trạng phát triển doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp Việt Nam. Nhờ có đ−ờng lối đổi mới đúng đắn của Đảng và những chính sách, pháp luật của Nhà n−ớc, khu vực doanh nghiệp t− nhân nói chung và DNTN trong CN nói riêng đ? có những b−ớc tiến quan trọng, đặc biệt là từ năm 2000 đến nay. Điều này, đ−ợc thể hiện qua thực trạng các chỉ tiêu về DNTN trong CN những năm qua nh− sau: 2.2.1. Số l−ợng và phân bố doanh nghiệp. Số DNTN trong CN và phân bố theo hình thức pháp lý. DNTN trong CN bắt đầu xuất hiện từ năm 1990 với hơn 700 doanh nghiệp trong cả n−ớc, đến năm 2000 đ? có 6.929 doanh nghiệp và đến năm 2007 cả n−ớc có 27.038 doanh nghiệp, tăng 20.109 doanh nghiệp so với năm 2000, bình quân hàng năm tăng 21,6%. Trong đó số doanh nghiệp thuộc loại hình CTHD gần nh− không đáng kể, chiếm tỷ lệ quá nhỏ trong tổng số DNTN trong CN, điều này phần nào cho thấy loại hình CTHD không có sức hấp dẫn
  45. 45 đối với các nhà đầu t− t− nhân trong lĩnh vực công nghiệp. Loại hình DNTN một chủ tuy có sự tăng lên về số l−ợng doanh nghiệp qua các năm, nh−ng tỷ lệ số doanh nghiệp trong cơ cấu số l−ợng DNTN trong CN đang có xu h−ớng giảm. Sự tăng nhanh về số l−ợng và tỷ lệ của CTCP và công ty TNHH trong DNTN trong CN cho thấy tính hẫp dẫn của hai loại hình doanh nghiệp t− nhân này đối với nhà đầu t− và dần chiếm vị trí chủ đạo trong cơ cấu số l−ợng DNTN trong CN. Đặc biệt là đối với loại hình CTCP, năm 2000 chỉ có 256 doanh nghiệp, chiếm 3,7% số DNTN trong CN, đến năm 2007 tăng lên 3.832 doanh nghiệp và chiếm 14,2%. Còn đối với công ty TNHH năm 2000 có 2.477 doanh nghiệp, chiếm 35,7% đến năm 2007 tăng lên 15.428 doanh nghiệp và chiếm 57,1% (Biểu 2.1) . Tỷ lệ DNTN trong CN trong doanh nghiệp cả n−ớc. Về mặt số l−ợng, DNTN đang chiếm −u thế về mặt số l−ợng trong DNCN. So với tổng số DNCN của cả n−ớc, năm 2000 DNTN chỉ chiếm 63,3%, đến năm 2007 tăng lên 76,3%. Nh− vậy, số l−ợng DNTN trong CN ngày càng giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu DNCN. DNTN trong CN cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể trong DNTN cả n−ớc và doanh nghiệp cả n−ớc nói chung, tuy nhiên tỷ lệ này lại đang có xu h−ớng giảm. Điều này phần nào cho thấy sức hấp dẫn của việc thu hút đầu t− vào sản xuất công nghiệp đối với t− nhân ch−a bằng những ngành, lĩnh vực khác. Năm 2000 tỷ lệ DNTN trong CN trong DNTN và doanh nghiệp cả n−ớc chiếm tỷ lệ t−ơng ứng là 21,8% và 16,4%, đến năm 2003 tăng lên 22,0% và 18,4% nh−ng đến năm 2007 lại giảm xuống 19,3% và 17,4%. (Biểu 2.1) Sức hấp dẫn đối với đầu t− t− nhân vào sản xuất công nghiệp còn nhiều hạn chế so với các ngành khác, th−ờng do nguyên nhân chính sau: Đầu t− vào sản xuất công nghiệp cần l−ợng vốn lớn để xây dựng nhà x−ởng, trang thiết bị máy móc và đặc biệt là cần mặt bằng rộng để tiến hành sản xuất, vấn đề mà các chủ đầu t− t− nhân th−ờng rất khó tiếp cận, thời gian thu hồi vốn chậm hơn so với kinh doanh th−ơng mại và dịch vụ,
  46. Biểu 2.1 Số doanh nghiệp t− nhân TRONG CN Và tỷ lệ trong Doanh nghiệp cả n−ớc ĐVT : Doanh nghiệp ; %. Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Loại hình doanh nghiệp Số DNTN Doanh nghiệp t− DN 4.195 4.588 5.184 5.581 6.233 7.046 7.313 7.769 nhân một chủ trong CN Tỷ lệ 60,5 52,1 46,4 42,1 37,2 34,9 31,7 28,7 DN 1 2 6 4 4 3 4 9 theo hình Công ty hợp danh Tỷ lệ 0,01 0,02 0,05 0,03 0,02 0,01 0,02 0,03 thức pháp lý DN 2.477 3.745 5.279 6.703 9.029 11.079 12.916 15.428 và tỷ lệ % Công ty TNHH Tỷ lệ 35,7 42,5 47,3 50,6 53,9 54,9 56,1 57,1 số DN của DN 256 479 699 967 1.488 2.070 2.808 3.832 từng loại Công ty cổ phần Tỷ lệ 3,7 5,4 6,3 7,3 8,9 10,2 12,2 14,2 hình trong DN 6.929 8.814 11.168 13.255 16.754 20.198 23.041 27.038 Tổng số: tổng số Tỷ lệ 100 100 100 100 100 100 100 100 DN 10.938 13.140 15.858 18.198 23.192 27.701 30.798 35.437 DNCN cả n−ớc Số DN cả Tỷ lệ 63,3 67,1 70,4 72,8 72,2 72,9 74,8 76,3 n−ớc và tỷ lệ DN 31.767 40.668 51.133 60.376 78.654 98.833 117.173 139.784 số DNTN DNTN cả n−ớc trong CN Tỷ lệ 21,8 21,7 21,8 22,0 21,3 20,4 19,7 19,3 DN 42.288 51.680 62.908 72.012 91.756 112.950 131.332 155.048 trong đó DN cả n−ớc Tỷ lệ 16,4 17,1 17,8 18,4 18,3 17,9 17,5 17,4 Nguồn: Tổng cục thống kê
  47. DNTN trong CN phân theo ngành công nghiệp. Số DNTN trong CN phân theo ngành công nghiệp phần nào cho thấy, đầu t− t− nhân không cân đối giữa các ngành công nghiệp mà chủ yếu tập trung vào công nghiệp chế biến (chiếm 94,4% số doanh nghiệp – năm 2007), Điều này phần nhiều là do ngành công nghiệp chế biến th−ờng đòi hỏi vốn ít hơn các ngành công nghiệp khác, phù hợp với khả năng đầu t− của t− nhân hơn và không liên quan đến tài nguyên thiên nhiên – tài sản thuộc sở hữu Nhà n−ớc, th−ờng do các DNNN độc quyền khai thác. Số DNTN ở hai ngành công nghiệp còn lại chỉ chiếm 5,6% (biểu 2.2). Biểu 2.2 doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp phân theo ngành công nghiệp Đơn vị tính : doanh nghiệp; % Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Ngành công nghiệp DN 159 322 518 656 798 883 1.015 1.302 Công nghiệp khai thác Tỷ lệ 2,3 3,7 4,6 4,9 4,8 4,4 4,4 4,8 DN 6.750 8.453 10.599 12.527 15.845 19.181 21.881 25.517 Công nghiệp chế biến Tỷ lệ 97,4 95,9 94,9 94,5 94,6 95,0 95,0 94,4 Công nghiệp DN 20 39 51 72 111 134 145 219 điện, n−ớc, khí Tỷ lệ đốt 0,3 0,4 0,5 0,5 0,7 0,7 0,6 0,8 DN 6.929 8.814 11.168 13.255 16.754 20.198 23.041 27.038 Tổng số : Tỷ lệ 100 100 100 100 100 100 100 100 Nguồn: Tổng cục thống kê
  48. 48 DNTN trong CN phân theo vùng lOnh thổ. Việc phân bổ DNTN trong CN cũng mất cân đối giữa các vùng miền. DNTN trong CN tập trung chủ yếu ở vùng Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Hồng, những vùng tập trung đông dân c−, cơ sở hạ tầng phát triển hơn. Riêng hai vùng này, năm 2007 chiếm tới 67,3% số DNTN trong CN của cả n−ớc. Những vùng có điều kiện khó khăn, cơ sở hạ tầng kém phát triển, số l−ợng DNTN trong CN chiếm tỷ lệ không đáng kể nh− Tây Nguyên, Tây Bắc. Điều này phần nào cho thấy vai trò rất quan trọng của cơ sở hạ tầng đối với việc phát triển DNTN trong CN (Biểu 2.3). Biểu 2.3 doanh nghiệp t− nhân trong công nghiệp phân theo vùng lBnh thổ Đơn vị tính : doanh nghiệp; % Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Vùng lãnh thổ Đồng bằng DN 1.091 1.766 2.646 3.457 4.636 5.495 6.301 7.324 sông Hồng Tỷ lệ 15,7 20,0 23,7 26,1 27,7 27,2 27,3 27,1 DN 172 304 457 553 760 929 1.081 1.303 Đông Bắc Tỷ lệ 2,5 3,4 4,1 4,2 4,5 4,6 4,7 4,8 DN 9 18 34 68 99 135 161 218 Tây Bắc Tỷ lệ 0,1 0,2 0,3 0,5 0,6 0,7 0,7 0,8 DN 203 311 499 531 697 872 1.055 1.378 Bắc trung Bộ Tỷ lệ 2,9 3,5 4,0 4,0 4,2 4,3 4,6 5,1 Duyên hải DN 341 496 661 813 1.004 1.273 1.601 1.897 miền Trung Tỷ lệ 4,9 5,6 5,9 6,1 6,0 6,3 6,9 7,0 DN 131 170 212 260 322 440 471 565 Tây Nguyên Tỷ lệ 1,9 1,9 1,9 2,0 1,9 2,2 2,0 2,1 DN 2.494 3.379 4.207 5.023 6.551 8.081 9.253 10.869 Đông Nam Bộ Tỷ lệ 36,0 38,3 37,7 37,9 39,1 40,0 40,2 40,2 Đồng bằng DN 2.488 2.370 2.502 2.550 2.685 2.973 3.118 3.484 sông Cửu Tỷ lệ 35,9 26,9 22,4 19,2 16,0 14,7 13,5 12,9 Long DN 6.929 8.814 11.168 13.25 16.75 20.198 23.041 27.038 Tổng số : Tỷ lệ 100 100 100 1005 1004 100 100 100 Nguồn: Tổng cục thống kê
  49. 49 2.2.2. Vốn và quy mô doanh nghiệp theo vốn. Vốn sản xuất kinh doanh của DNTN trong CN. Cùng với sự phát triển mạnh về số l−ợng doanh nghiệp, tổng vốn sản xuất kinh doanh của DNTN trong CN cũng ngày một tăng và chiếm một tỷ lệ ngày càng lớn trong tổng vốn đầu t− vào sản xuất công nghiệp. Năm 2000 tổng l−ợng vốn sản xuất kinh doanh của toàn khối DNTN trong CN chỉ là 31.037 tỷ đồng, đến năm 2007 l−ợng vốn mà nhân dân bỏ ra đầu t− vào sản xuất công nghiệp thông qua loại hình DNTN đ? là 408.128 tỷ đồng, bình quân hàng năm tăng 53.870 tỷ đồng. Điều này cho thấy, chúng ta đ? huy động đ−ợc một l−ợng vốn lớn trong dân vào phục vụ phát triển sản xuất công nghiệp và l−ợng vốn này ngày một tăng. Tỷ lệ vốn của DNTN trong CN so với tổng vốn của DNCN cả n−ớc cũng tăng hàng năm. Năm 2000, vốn sản xuất kinh doanh của DNTN trong CN chỉ chiếm 8,8% tổng vốn sản xuất kinh doanh của DNCN cả n−ớc, nh−ng năm 2007 đ? là 27,4%. Điều này cho thấy vị trí, vai trò ngày càng quan trọng của DNTN trong hoạt động sản xuất công nghiệp. Bên cạnh đó, tỷ lệ vốn của DNTN trong CN trong tổng vốn của DNTN cả n−ớc luôn cao hơn so với tỷ lệ số doanh nghiệp. Điều này cho thấy, DNTN trong CN phải bỏ ra nhiều vốn hơn để tiến hành sản xuất kinh doanh so với DNTN ở các ngành, nghề và lĩnh vực khác. Tuy tỷ lệ vốn của DNTN trong CN chiếm không nhiều trong tổng vốn của doanh nghiệp cả n−ớc và thấp hơn so với tỷ lệ số doanh nghiệp, nh−ng tỷ lệ này đang có chiều h−ớng ngày càng tăng và đóng góp ngày càng quan trọng trong việc huy động vốn của dân vào sản xuất công nghiệp (biểu 2.4). Về vốn và cơ cấu vốn của từng loại hình doanh nghiệp trong khối DNTN trong CN ta thấy, l−ợng vốn chủ yếu tập trung ở loại hình công ty TNHH và CTCP. Tỷ lệ vốn của hai loại hình doanh nghiệp này trong tổng vốn của DNTN trong CN vẫn đang có xu h−ớng tăng lên. Riêng vốn kinh doanh năm 2007 của 2 loại hình doanh nghiệp này đ? chiếm tới 92,8% tổng vốn của
  50. 50 DNTN trong CN. Vốn của loại hình CTHD chiếm một tỷ lệ không đáng kể (0,011% năm 2007) trong tổng vốn kinh doanh của DNTN trong CN. Tổng vốn sản xuất – kinh doanh hàng năm của từng loại hình DNTN và tỷ lệ vốn của DNTN trong CN trong tổng vốn của doanh nghiệp cả n−ớc đ−ợc thể hiện trong biểu 2.4. Quy mô của DNTN trong CN theo vốn. Quy mô vốn của DNTN trong CN có tăng lên hàng năm nh−ng vẫn chủ yếu thuộc loại nhỏ và siêu nhỏ. Bình quân vốn của một DNTN trong CN chỉ đạt 4,5 tỷ đồng/doanh nghiệp năm 2000; 7,2 tỷ đồng/doanh nghiệp năm 2003 và 15,1 tỷ đồng/doanh nghiệp năm 2007. So với DNCN ở các khu vực khác, chỉ có DNCN tập thể là có quy mô nhỏ hơn, còn quy mô vốn của DNTN kém xa so với quy mô vốn của DNCN nhà n−ớc và DNCN có vốn đầu t− n−ớc ngoài. Quy mô vốn bình quân năm 2007 của DNCN nhà n−ớc là 457,0 tỷ đồng/doanh nghiệp và DNCN có vốn đầu t− n−ớc ngoài là 155,0 tỷ đồng/doanh nghiệp. Điều này cho thấy khả năng cạnh tranh, đầu t− trang thiết bị máy móc và công nghệ của DNTN trong CN còn kém rất xa so với DNCN nhà n−ớc và DNCN có vốn đầu t− n−ớc ngoài. So với vốn bình quân của DNTN cả n−ớc, DNTN trong CN luôn có mức vốn đầu t− cao hơn, đây là một đòi hỏi tất yếu vì việc đầu t− vào sản xuất công nghiệp th−ờng cần nhiều vốn hơn để trang bị máy móc, tài sản cố định so với các ngành, nghề, lĩnh vực khác. Tuy nhiên so với mức trang bị vốn bình quân của doanh nghiệp cả n−ớc, DNTN trong CN vẫn còn rất thấp (biểu 2.5). Vốn bình quân của DNTN trong CN theo ngành công nghiệp cho thấy, ngành công nghiệp chế biến có quy mô vốn bình quân lớn nhất. Nguyên nhân chính là do hai ngành công nghiệp kia đòi hỏi l−ợng vốn lớn, trang thiết bị máy móc và công nghệ hiện đại nên t− nhân gần nh− không đủ khả năng đầu t−. Việc đầu t− vào hai ngành này chỉ mang tính nhỏ, lẻ, dựa vào điều kiện tự nhiên là chính (Biểu 2.6) . Tuy nhiên, từ cuối năm 2006 trở lại đây, một số
  51. 51 DNTN sau khi đ? tích tụ đ−ợc một l−ợng vốn lớn bắt đầu có xu h−ớng chuyển sang lĩnh vực khai thác, nên l−ợng vốn đầu t− vào ngành này có sự tăng lên đột biến . Vốn đầu t− của DNTN vào ngành CN khai thác năm 2006 chỉ là 6.248,6 tỷ đồng thì sang năm 2007 là 34.629,7 tỷ đồng, tăng 554,2% và nâng quy mô vốn bình quân của DNTN trong ngành khai thác lên 26,6 tỷ đồng/ doanh nghiệp (Phụ lục 4.1). Vốn bình quân của doanh nghiệp theo vùng l?nh thổ cho thấy, DNTN trong CN ở những vùng có điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi, mật độ dân c− đông, có mức vốn đầu t− bình quân lớn hơn những vùng khó khăn, cơ sở hạ tầng kém phát triển, mật độ dân c− th−a (Biểu 2.7). Về số doanh nghiệp phân theo quy mô vốn cho thấy, DNTN trong CN đ? có sự tăng lên đáng kể về cơ cấu quy mô và có xu h−ớng quy mô ngày càng lớn. Năm 2000, có tới 56,8% doanh nghiệp có quy mô d−ới 1 tỷ đồng và chỉ có 0,15% doanh nghiệp có quy mô từ 200 tỷ đồng trở lên, nh−ng đến năm 2007 chỉ còn 28,3% doanh nghiệp có quy mô d−ới 1 tỷ đồng và đ? có 1,2% doanh nghiệp có quy mô từ 200 tỷ đồng trở lên. Tuy nhiên, hiện nay DNTN trong CN vẫn chủ yếu là những doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Năm 2007, có tới 72,76% số doanh nghiệp có mức vốn d−ới 5 tỷ đồng, một mức vốn quá nhỏ để đầu t− trang thiết bị phục vụ sản xuất công nghiệp, trong điều kiện khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại đòi hỏi phải có một l−ợng vốn lớn. Số doanh nghiệp có mức vốn d−ới 10 tỷ đồng (thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ) chiếm tới 82,71%, trong khi chỉ có 107 doanh nghiệp và chỉ chiếm 0,4% số doanh nghiệp có mức vốn từ 500 tỷ đồng trở lên (Biểu 2.8).
  52. Biểu 2.4 vốn sản xuất kinh doanh của DNTN trong CN và Tỷ lệ vốn trong tổng vốn sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp cả n−ớc ĐVT : Tỷ đồng; %. Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Loại hình doanh nghiệp Doanh nghiệp t− Vốn 5.189 6.626 9.099 11.487 15.490 20.963 24.587 29.397 Vốn của nhân một chủ Tỷ lệ 16,7 13,6 12,8 12,0 11,4 11,5 10,3 7,2 từng loại Vốn 1.2 1,3 19,6 66,6 61,6 3,5 5,9 44 Công ty hợp danh hình Tỷ lệ 0,004 0,003 0,027 0,069 0,045 0,002 0,002 0,011 DNTN và Vốn 20.520 30.406 46.602 63.896 87.452 110.003 134.056 189.232 Công ty TNHH tỷ lệ % Tỷ lệ 66,1 62,4 65,4 66,6 64,2 60,2 56,1 46,4 trong tổng Vốn 5.327 11.728 15.569 20.425 33.166 51.643 80.327 189.456 vốn của Công ty cổ phần Tỷ lệ 17,2 24,1 21,8 21,3 24,4 28,3 33,6 46,4 DNTN Vốn 31.037 48.761 71.290 95.874 136.169 182.612 238.976 408.128 trong CN Tổng số: Tỷ lệ 100 100 100 100 100 100 100 100 Vốn của Vốn 353.189 399.486 493.248 588.888 739.421 875.700 1.075.960 1.490.245 DNCN cả n−ớc DN cả Tỷ lệ 8,8 12,2 14,5 16,3 18,4 20,9 22,2 27,4 n−ớc và tỷ Vốn 105.272 152.916 227.305 325.092 481.659 682.222 966.833 1.842.524 lệ % vốn DNTN cả n−ớc của Tỷ lệ 29,5 31,9 31,4 29,5 28,3 26,8 24,7 22,2 DNTN Vốn 1.100.182 1.250.898 1.440.739 1.724.558 2.161.910 2.671.651 3.409.974 5.227.056 trong CN DN cả n−ớc trong đó Tỷ lệ 2,8 3,9 4,9 5,6 6,3 6,8 7,0 7,8 Nguồn: Tổng cục thống kê
  53. Biểu 2.5 vốn bình quân của doanh nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp cả n−ớc ĐVT: Tỷ đồng /doanh nghiệp Loại hình DN 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 + Bình quân DNTN 4,5 5,5 6,4 7,2 8,1 9,0 10,4 15,1 trong CN - DNTN một chủ 1,2 1,4 1,8 2,1 2,5 3,0 3,4 3,8 - Công ty hợp danh 1,2 0,7 3,3 16,7 15,4 1,2 1,5 4,9 - Công ty TNHH 8,3 8,1 8,8 9,5 9,7 9,9 10,4 12,3 - Công ty cổ phần 20,8 24,5 22,3 21,1 22,3 24,9 28,6 49,4 + Doanh nghiệp công 89,7 106,6 129,2 154,4 205,6 271,5 346,1 457,0 nghiệp nhà n−ớc + Doanh nghiệp công 1,1 1,2 1,4 1,5 1,1 1,0 1,1 1,8 nghiệp tập thể + Doanh nghiệp công nghiệp có vốn đầu t− 152,6 121,9 123,8 128,5 129,3 131,7 142,7 155,0 n−ớc ngoài Bình quân DNCN 32,3 30,4 31,1 32,4 31,9 31,8 34,9 42,1 cả n−ớc Bình quân DNTN 3,3 3,8 4,4 5,4 6,1 6,9 8,3 13,2 cả n−ớc Bình quân DN cả n−ớc 26,0 24,2 22,9 23,9 23,6 23,7 26,0 33,7 Nguồn: Tổng cục thống kê Biểu 2.6 Vốn bình quân của DNTN trong CN theo ngành công nghiệp ĐVT:Tỷ đồng/doanh nghiệp Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Ngành công nghiệp Khai thác 3,6 2,8 3,1 3,8 4,2 5,7 6,2 26,6 Chế biến 4,5 5,7 6,6 7,4 8,3 9,2 10,6 14,5 Điện, n−ớc, khí đốt 0,4 2,3 0,7 2,9 6,4 4,6 8,5 12,2 Bình quân 4,5 5,5 6,4 7,2 8,1 9,0 10,4 15,1 Nguồn: Tổng cục thống kê
  54. 54 Biểu 2.7 Vốn bình quân của DNTN trong CN theo vùng lBnh thổ ĐVT:Tỷ đồng/doanh nghiệp Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Vùng lãnh thổ Đồng bằng sông hồng 4,3 5,0 5,9 6,5 7,8 9,0 10,2 14,8 Đông bắc 2,7 3,2 3,9 4,9 5,3 8,1 9,8 12,6 Tây bắc 1,0 1,0 1,9 1,8 2,3 2,9 3,8 6,2 Bắc trung bộ 5,2 4,7 3,9 4,2 4,6 5,5 6,1 6,4 Duyên hải miền trung 4,9 4,9 5,8 6,3 7,5 8,5 9,7 11,8 Tây nguyên 5,8 5,7 6,2 6,1 7,8 8,4 9,9 15,9 Đông nam bộ 7,4 8,6 9,4 10,3 10,5 10,8 12,2 17,6 Đồng bằng sông cửu long 1,6 2,1 2,9 3,8 4,9 6,3 7,7 14,6 Bình quân 4,5 5,5 6,4 7,2 8,1 9,0 10,4 15,1 Nguồn: Tổng cục thống kê Biểu 2.8 DNTN trong CN Chia theo quy mô vốn năm 2000 và năm 2007 Năm 2000 Năm 2007 Tiêu thức để phân loại quy mô Số DN Cơ cấu % Số DN Cơ cấu % D−ới 0,5 tỷ đồng 2.577 37,19 3282 12,14 Từ 0,5 đến d−ới 1 tỷ đồng 1.362 19,66 4.388 16,23 Từ 1tỷ đến d−ới 5 tỷ đồng 1.962 28,32 12.003 44,39 Từ 5 tỷ đến d−ới 10 tỷ đồng 446 6,44 2.690 9,95 Từ 10 tỷ đến d−ới 50 tỷ đồng 473 6,83 3.357 12,42 Từ 50 tỷ đến d−ới 200 tỷ đồng 99 1,43 986 3,65 Từ 200 tỷ đến d−ới 500 tỷ đồng 8 0,12 225 0,83 Từ 500 tỷ đồng trở lên. 2 0,03 107 0,4 Tổng số 6.929 100 27.038 100 Nguồn: Tổng cục thống kê
  55. 55 Vốn bình quân theo lao động. Mức trang bị vốn cho một lao động của DNTN trong CN những năm gần đây tuy có sự tăng lên, nh−ng vẫn ở mức thấp hơn so với bình quân chung của doanh nghiệp công nghiệp cả n−ớc và so với nhu cầu đầu t− trang bị tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh, trong điều kiện khoa học công nghệ ngày càng hiện đại. Năm 2000, bình quân một lao động của DNTN trong CN đ−ợc trang bị 63,5 triệu đồng, năm 2003 là 97,9 triệu đồng/lao động, đến năm 2007 tăng lên 235,4 triệu đồng/lao động, thấp hơn so với bình quân của DNCN cả n−ớc là 363,7 triệu đồng/lao động (năm 2007). Mức trang bị vốn bình quân của DNCN nhà n−ớc năm 2007 là 729,9 triệu đồng/lao động và của DNCN có vốn đầu t− n−ớc ngoài là 349,9 triệu đồng/lao động. Bên cạnh đó, mức trang bị vốn bình quân cho một lao động của DNTN trong CN cũng thấp hơn rất nhiều so với DNTN và doanh nghiệp cả n−ớc nói chung . Tuy nhiên, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng đồng vốn của DNTN trong CN để tạo công ăn việc làm là rất cao. Nếu xem xét theo từng loại hình DNTN trong CN, thì mức trang bị vốn trên lao động của loại hình CTCP là cao nhất. Năm 2007, bình quân một lao động của CTCP đ−ợc trang bị 295,8 triệu đồng tiền vốn, tiếp đến là công ty TNHH với mức trang bị là 212,5 triệu đồng/lao động. Điều này cho thấy hai loại hình doanh nghiệp này đ−ợc đầu t− nhiều hơn so với các loại hình DNTN trong CN khác (biểu 2.9) . Về vốn bình quân lao động theo ngành công nghiệp, có thể nhận thấy mức trang bị vốn cho một lao động của DNTN trong ngành điện, n−ớc và khí đốt là cao nhất. Điều này là do đặc thù của ngành, đòi hỏi sử dụng lao động không nhiều, nh−ng vốn đầu t− cho trang thiết bị máy móc lớn nên vốn bình quân cho một lao động của DNTN trong ngành điện n−ớc và khí đốt là cao nhất (Biểu 2.10)
  56. 56 Biểu 2.9 vốn bình quân một lao động của DNTN trong CN và doanh nghiệp cả n−ớc ĐVT: Triệu đồng/lao động Loại hình DN 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 + Bình quân 63,5 76,0 88,5 97,9 117,4 137,2 158,0 235,4 DNTN trong CN - Doanh nghiệp 50,8 56,4 63,1 66,0 78,1 98,2 120,9 145,0 t− nhân một chủ - Công ty hợp danh 101,0 37,0 194,5 250,4 271,5 54,7 86,5 332,5 - Công ty TNHH 63,7 75,6 91,5 104,1 120,7 141,1 158,4 212,5 - Công ty cổ phần 82,4 96,3 102,6 106,6 140,3 152,8 173,5 295,8 + Doanh nghiệp 179,3 199,3 223,8 242,0 311,4 407,5 506,8 729,9 Nhà n−ớc + DN Tập thể 15,7 27,0 30,0 33,5 37,7 44,0 55,1 92,5 + DN có vốn 444,0 398,7 330,9 322,3 312,3 310,9 323,6 349,9 đầu t− n−ớc ngoài Bình quân 193,8 199,2 202,1 209,8 233,9 260,2 289,4 363,7 DNCN cả n−ớc Bình quân 122,6 129,9 146,9 172,1 207,8 242,0 300,2 488,9 DNTN cả n−ớc Bình quân DN cả n−ớc 311,0 318,0 309,3 333,2 374,6 428,3 507,3 708,8 Nguồn: Tổng cục thống kê Biểu 2.10 Vốn bình quân một lao động của DNTN trong CN theo ngành công nghiệp ĐVT:Triệu đồng/lao động Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Ngành công nghiệp Khai thác 68,9 59,3 68,4 77,8 94,2 128,4 147,3 703,4 Chế biến 63,4 76,4 89,1 98,4 117,7 137,1 157,6 220,4 Điện, n−ớc, khí đốt 91,5 105,6 91,2 358,4 614,3 442,6 757,8 1.094,4 Bình quân 63,5 76,0 88,5 97,9 117,4 137,2 158,0 235,4 Nguồn: Tổng cục thống kê
  57. 57 Về vốn bình quân một lao động của DNTN trong CN theo vùng l?nh thổ, có thể nhận thấy các doanh nghiệp ở những vùng có điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi, mật độ dân c− đông vẫn có mức vốn đầu t− bình quân lớn hơn những vùng khó khăn, cơ sở hạ tầng kém phát triển, mật độ dân c− th−a (Biểu 2.11). Biểu 2.11 Vốn bình quân một lao động của DNTN trong CN theo vùng lBnh thổ ĐVT: Triệu đồng/doanh nghiệp Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Vùng lãnh thổ Đồng bằng sông hồng 48,5 66,2 86,1 91,3 122,3 141,3 156,6 233,2 Đông bắc 52,0 52,9 70,4 80,4 90,8 113,9 131,8 170,4 Tây bắc 39,0 29,4 59,1 37,8 66,1 84,0 101,4 146,5 Bắc trung bộ 115,3 84,8 81,2 81,5 88,0 112,8 123,3 140,9 Duyên hải miền trung 47,2 54,0 66,7 73,5 81,7 100,6 117,8 152,9 Tây nguyên 77,1 79,4 82,3 76,0 109,2 135,1 154,6 236,9 Đông nam bộ 67,5 82,2 93,2 107,5 125,9 146,8 177,1 269,4 Đồng bằng sông cửu long 71,0 81,0 93,9 101,4 115,5 134,3 146,5 244,5 Bình quân 63,5 76,0 88,5 97,9 117,4 137,2 158,0 235,4 Nguồn: Tổng cục thống kê 2.2.3. Tài sản cố định và đầu t− tài chính dài hạn. Giá trị tài sản cố định và đầu t− tài chính dài hạn phần nào phản ánh trình độ kỹ thuật công nghệ và trang thiết bị, máy móc của một doanh nghiệp. Cùng với sự gia tăng về số l−ợng doanh nghiệp, vốn sản xuất kinh doanh thì giá trị TSCĐ và đầu t− tài chính dài hạn của DNTN trong CN cũng tăng lên hàng năm. Năm 2000 tổng giá trị tài sản cố định và đầu t− tài chính dài hạn của DNTN trong CN là 14.391 tỷ đồng, đến năm 2007 tăng lên 178.165 tỷ đồng. Tuy nhiên cơ cấu giá trị TSCĐ và đầu t− tài chính dài hạn trong tổng vốn sản xuất kinh doanh ch−a cao và luôn nhỏ hơn so với mặt bằng chung của DNCN cả n−ớc. Năm 2007, giá trị TSCĐ và đầu t− tài chính dài hạn của
  58. 58 DNTN trong CN chiếm 43,7% tổng vốn SXKD, trong khi tỷ lệ bình quân của DNCN cả n−ớc là 54,4%. Nh− vậy có thể thấy rằng DNTN trong CN không quan tâm đầu t− nhiều về TSCĐ, phần nào thể hiện sự không đầu t− nhiều cho đổi mới công nghệ, cải tiến hoạt động SXKD, trang thiết bị máy móc, nhà x−ởng và công nghệ lạc hậu hơn nhiều so với DNCN nói chung, đặc biệt là DNCN nhà n−ớc và DNCN có vốn đầu t− n−ớc ngoài. So với DNTN cả n−ớc, chúng ta thấy tỷ lệ giá trị TSCĐ và đầu t− tài chính dài hạn của DNTN trong CN luôn ở mức cao hơn khá nhiều, điều này cho thấy việc đầu t− vào lĩnh vực công nghiệp đòi hỏi phải bỏ ra một l−ợng vốn đầu t− ban đầu, đầu t− vào TSCĐ lớn hơn nhiều so với các ngành khác. Đây có thể coi là một hạn chế trong thu hút vốn đầu t− t− nhân vào phát triển công nghiệp. Mức trang bị TSCĐ và đầu t− tài chính dài hạn của từng loại hình DNTN trong CN cho thấy, loại hình CTCP có tỷ lệ giá trị TSCĐ trong vốn kinh doanh là cao nhất (45,2% năm 2007), điều này có thể khẳng định về cơ bản CTCP có trình độ trang bị máy móc và công nghệ hiện đại hơn so với các loại hình DNTN trong CN khác (biểu 2.12). Về giá trị TSCĐ của DNTN trong CN phân theo ngành, ta thấy ngành công nghiệp khai thác có tỷ lệ giá trị TSCĐ trong vốn kinh doanh là cao nhất và thấp nhất là ngành công nghiệp điện, n−ớc, khí đốt. Điều này phần nhiều là do ngành công nghiệp khai thác th−ờng đòi hỏi phải đ−ợc đầu t− trang thiết bị, máy móc hiện đại và th−ờng đ−ợc tiến hành ở vùng sâu, khó khăn về giao thông, đòi hỏi phải đầu t− nhiều về xây dựng cơ sở hạ tầng và ph−ơng tiện vận chuyển để tiến hành khai thác, vận chuyển tài nguyên. (Biểu 2.13). Về giá trị TSCĐ và tỷ lệ trong vốn kinh doanh của DNTN trong CN phân theo vùng l?nh thổ, cũng có thể dễ dàng nhận thấy những vùng núi, vùng xa nơi có điều kiện cho công nghiệp khai thác phát triển nh− Tây Bắc, Đông Bắc thì tỷ lệ giá trị TSCĐ trong vốn kinh doanh cao hơn những vùng khác (Biểu 2.14).
  59. Biểu 2.12 Giá trị TSCĐ và đầu t− tài chính dài hạn của DNTN trong CN Và của doanh nghiệp cả n−ớc ĐVT : Tỷ đồng; %. Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Loại hình doanh nghiệp DNTN một Giá trị TSCĐ 2.471,4 3.062,1 4.004,6 5.096,9 6.430,8 8.067,6 9.433,1 12.274,8 Tỷ lệ trong vốn KD chủ 47,6 46,2 44,0 44,4 41,5 38,5 38,4 41,8 Công ty Giá trị TSCĐ 0,7 0,7 8,3 20,3 18,4 1,2 2,2 17,4 Tỷ lệ trong vốn KD hợp danh 55,0 53,4 42,4 30,5 29,9 35,7 37,4 39,7 Công ty Giá trị TSCĐ 9.182,8 13.824,9 20.456,4 27.911,4 36.592,3 45.898,7 54.130,9 80.203,3 Tỷ lệ trong vốn KD TNHH 44,8 45,5 43,9 43,7 41,8 41,7 40,4 42,4 Công ty Giá trị TSCĐ 2.736,3 5.178,5 6.414,2 8.757,7 13.021,8 20.547,7 32.997,2 85.669,0 Tỷ lệ trong vốn KD cổ phần 51,4 44,2 41,2 42,9 39,3 39,8 41,1 45,2 DNTN Giá trị TSCĐ 14.391,2 22.066,2 30.883,5 41.786,3 56.063,3 74.515,3 96.563,3 178.164,6 Tỷ lệ trong vốn KD trong CN 46,4 45,3 43,3 43,6 41,2 40,8 40,4 43,7 DNCN Giá trị TSCĐ 212.401,6 232.725,7 272.074,0 330.591,6 400.452,7 458.383,3 576.974,0 810.705,0 Tỷ lệ trong vốn KD cả n−ớc 60,1 58,3 55,2 56,1 54,2 52,3 53,6 54,4 DNTN Giá trị TSCĐ 29.571,3 46.966,6 68.368,6 98.297,1 141.947,3 190.670,6 293.173,0 616.817,0 Tỷ lệ trong vốn KD cả n−ớc 28,1 30,7 30,1 30,2 29,5 27,9 30,3 33,5 DN cả n−ớc Giá trị TSCĐ 411.712,6 476.515,2 552.325,8 645.504,6 744.573,3 952.436,4 1.448.653,4 2.043.221,4 Tỷ lệ trong vốn KD 37,4 38,1 38,3 37,4 34,4 35,6 42,5 39,1 Nguồn: Tổng cục thống kê