Luận văn Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh

pdf 104 trang phuongnguyen 3670
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_phat_trien_dich_vu_ngan_hang_trong_boi_canh_hoi_nha.pdf

Nội dung text: Luận văn Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh

  1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HOÀNG TRÚC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ H Ồ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠ C SĨ KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2007
  2. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và cộng tác của các tập thể và cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, các Thầy, Cô giáo và các học viên lớp cao học Kinh tế phát triển - Fulbright 1(KTPT – FETP1) - Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến GSTS. Hoàng Thị Chỉnh - Người trực tiếp hướng dẫn đã tận tình chu đáo giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các Phòng ban của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình cộng tác giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn! TP.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2007 Tác giả luận văn Nguyễn Hoàng Trúc
  3. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AFTA Khu vực mậu dịch tự do của ASEAN AFAS Hiệp định chung về thương mại dịch vụ trong ASEAN ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ATM Máy rút tiền tự động BIBF Thể thức ngân hàng quốc tế Băng cốc BIDV HCMC Ngân hàng Đầu tư & Phát triển VN – CN TPHCM BIDV HO Ngân hàng Đầu tư & Phát triển VN Hội sở chính BIS Ngân hàng Thanh toán quốc tế BTA Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ CAMEL An toàn vốn, chất lượng tài sản, quản trị, lợi tức và tính thanh khoản CAR Tỷ lệ an toàn vốn CPH Cổ phần hoá CSVC Cơ sở vật chất DNNN Doanh nghiệp Nhà nước DNNVV Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DPRR Dự phòng rủi ro DVNH Dịch vụ ngân hàng ĐVT Đơn vị tính EU Liên minh Châu Âu EUR Đồng Euro FSC Uỷ ban Giám sát tài chính GATS Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ GDP Tổng sản phẩm quốc nội IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế
  4. iv KCN Khu công nghiệp KDNT Kinh doanh ngoại tệ KHNN Kế hoạch nhà nước KTTN Kinh tế tư nhân MFN Nguyên tắc đối xử Tối huệ quốc NHLD Ngân hàng liên doanh NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTW Ngân hàng Trung ương NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NT Đãi ngộ quốc gia NXB Nhà xuất bản TCKT Tổ chức kinh tế TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh TNCT Tư nhân cá thể TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTTC Thị trường tài chính USD Đô la Mỹ WTO Tổ chức Thương mại thế giới
  5. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Nguồn nhân lực của BIDV HCMC qua 3 năm (2004‐2006) 25 Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn của BIDV HCMC (2004 – 2006) 27 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV HCMC (2004 – 2006) 31 Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn của BIDV HCMC (2004 – 2006) 41 Bảng 2.5: Nguồn vốn huy động phân theo thời hạn gửi 42 Bảng 2.6: Nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ của BIDV HCMC 44 Bảng 2.7: Tình hình hoạt động tín dụng của BIDV HCMC 2004 – 2006 47 Bảng 2.8: Dư nợ tín dụng xét theo thời hạn cho vay của BIDV HCMC 48 Bảng 2.9: Dư nợ tín dụng xét theo loại tiền tệ của BIDV HCMC 49 Bảng 2.10: Tình hình nợ quá hạn của BIDV HCMC 2004 – 2006 50 Bảng 2.11: Tình hình hoạt động dịch vụ thẻ ATM tại BIDV HCMC 53 Bảng 2.12: Tình hình hoạt động thanh toán của BIDV HCMC 54 Bảng 2.13: Thị phần của BIDV HCMC trên địa bàn 57 Bảng 2.14: Phân bổ tín dụng của BIDV HCMC (2004 – 2006) 58
  6. vi DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỀU ĐỒ Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của BIDV TP Hồ Chí Minh 21 Biểu đồ 2.2 : Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn gửi tiền 44 Biểu đồ 2.3: Biểu đồ biểu diễn cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay 48 Biểu đồ 2.4: Biểu đồ biểu diễn cơ cấu dư nợ theo loại tiền tệ 49
  7. vii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN I DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT III DANH MỤC CÁC BẢNG V DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỀU ĐỒ VI MỤC LỤC VII PHẦN MỞ ĐẦUU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: 1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: 2 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài: 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu: 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu: 2 3.3. Phương pháp nghiên cứu: 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: 3 5. Kết cấu của đề tài 4 PHẦN NỘI DUNG 5 CHƯƠNG 1 5 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 5 1.1. Những vấn đề cơ bản về dịch vụ ngân hàng 5 1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng 5 1.1.2. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng 7 1.1.3. Các chủ thể cung cấp dịch vụ ngân hàng 7 1.1.4. Các đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng 8 1.1.5. Dịch vụ ngân hàng và giá cả dịch vụ ngân hàng 8 1.2. Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 9 1.2.1. Vai trò của dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế - xã hội 9 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 9 1.2.2.1 Môi trường pháp lý 9 1.2.2.2 Môi trường kinh tế - xã hội 10
  8. viii 1.2.2.3 Các tác nhân tham gia trên thị trường DVNH 11 1.3. Kinh nghiệm hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng của một số nước trong khu vực 12 1.3.1. Kinh nghiệm của Trung quốc 12 1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan 13 1.3.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 15 1.3.3.1 Những cải cách chủ yếu kể từ khi khủng hoảng xảy ra 15 1.3.3.2 Các tác động của mở cửa thị trường DVNH 15 1.3.4. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm của một số nước và hướng vận dụng vào Việt Nam 16 1.4. Kết luận 17 CHƯƠNG 2 19 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TP HỒ CHÍ MINH 19 2.1. Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP HCM 19 2.1.1. Giới thiệu chung: 19 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh 19 2.1.2.1. Về bộ máy quản lý 19 2.1.2.2 Cơ cấu và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: 22 2.1.3. Nguồn lực của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh 24 2.1.3.1 Tình hình sử dụng lao động 24 2.1.3.2 Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn 26 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 29 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP HCM 32 2.2.1. Môi trường pháp lý liên quan đến dịch vụ ngân hàng 32 2.2.1.1 Hệ thống các văn bản pháp luật về dịch vụ ngân hàng 32 2.2.1.2 Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về dịch vụ ngân hàng 34
  9. ix 2.2.2. Môi trường kinh tế - xã hội 35 2.2.3. Các tác nhân tham gia trên thị trường dịch vụ ngân hàng: 37 2.2.3.1. Đối tượng sử dụng dịch vụ ngân hàng 37 2.2.3.2. Đối tượng cung ứng dịch vụ ngân hàng 38 2.3. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh trong thời gian qua 39 2.3.1. Dịch vụ huy động vốn 39 2.3.1.1 Quy mô nguồn vốn huy động 40 2.3.1.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động 42 2.3.2. Dịch vụ tín dụng 45 2.3.2.1 Quy mô hoạt động tín dụng 45 2.3.2.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng 46 2.3.2.3 Chất lượng tín dụng 50 2.3. 2.4 Phân tích đánh giá thực trạng dịch vụ tín dụng của BIDV HCMC 51 2.3.3. Dịch vụ thanh toán 53 2.3.3.1 Mở tài khoản thanh toán 53 2.3.3.2 Phát hành và thanh toán thẻ ATM 53 2.3.3.3 Thanh toán trong nước, quốc tế 54 2.3.3.4 Một số dịch vụ tiện ích khác 55 2.3.4 Thị phần cung cấp dịch vụ ngân hàng của BIDV HCMC trên địa bàn TP Hồ Chí Minh 55 2.3. Khả năng tiếp cận, sử dụng DVNH và giá cả DVNH 58 2.3.1. Đánh giá khả năng tiếp cận và sử dụng DVNH của các đối tượng khách hàng 58 2.3.2. Giá cả dịch vụ ngân hàng 59 2.5. Kết luận về thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng tại BIDV HCMC 60 CHƯƠNG 3 62 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TP HỒ CHÍ MINH 62 3.1. Các cam kết hội nhập đối với dịch vụ ngân hàng 62
  10. x 3.1.1 Các cam kết theo Hiệp định khung về thương mại dịch vụ (AFAS) của ASEAN62 3.1.2 Những yêu cầu về mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng theo Hiệp định Thương mại Việt Mỹ 63 3.1.3 Cam kết về các chính sách thương mại dịch vụ liên quan đến lĩnh vực ngân hàng của Việt Nam khi gia nhập WTO 65 3.2. Tác động của các cam kết hội nhập đối với phát triển dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh 67 3.2.1. Tác động có ảnh hưởng tích cực đến phát triển dịch vụ ngân hàng 67 3.2.1. Tác động có ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển dịch vụ ngân hàng 67 3.3. Dự báo về các xu hướng trong cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 68 3.3.1. Xu hướng gia tăng mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt trên nhiều thị trường sản phẩm dịch vụ khác nhau 68 3.3.2. Xu hướng gia tăng và đa dạng hóa các nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng đối với ngân hàng 69 3.3.3. Xu hướng gia tăng nhanh hơn tỷ trọng của nhóm khách hàng trẻ, các doanh nghiệp mới, các sản phẩm dịch vụ mới dựa trên nền công nghệ mới, hiện đại 69 3.3.4. Xu hướng tác động ngày càng nhiều của tòan cầu hóa và tự do hóa tài chính- tiền tệ khu vực và thế giới tới các họat động dịch vụ ngân hàng trong nước. 70 3.4. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh trong thời gian tới 70 3.4.1. Mục tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng 70 3.4.2. Định hướng phát triển một số dịch vụ ngân hàng chủ yếu 71 3.4.2.1. Định hướng phát triển dịch vụ huy động vốn 71 3.4.2.2. Định hướng phát triển dịch vụ tín dụng 71 3.4.2.3. Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán 72 3.5. Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển thành phố Hồ Chí Minh 73 3.5.1. Về cơ hội (Opportunities) 73 3.5.2. Về nguy cơ (Threats) 73
  11. xi 3.5.3. Điểm mạnh (Strengths) 75 3.5.4. Điểm yếu (Weaknesses) 75 3.5.5. Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng ở Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh 76 3.6. Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh 78 3.6.1. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh ngân hàng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh 78 3.6.2. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và đa dạng hoá DVNH 80 3.6.2.1. Đối với dịch vụ huy động vốn 80 3.6.2.2. Đối với dịch vụ tín dụng 81 3.6.2.3. Đối với dịch vụ thanh toán và dịch vụ khác 81 3.6.3. Nhóm giải pháp tăng cường tuyên truyền để khuyến khích sự tiếp cận và sử dụng của các thể nhân đối với các DVNH, đặc biệt là các DVNH mới 82 PHẦN KẾT LUẬN 85 1. Kết luận 85 2. Kiến nghị 86 2.1. Đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh: 86 2.2. Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 87 2.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước, cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng 87
  12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Sự ổn định và vững mạnh của hệ thống tài chính quốc gia nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng là điều kiện quan trọng cho sự phát triển kinh tế bền vững của một nước, đặc biệt là trong môi trường toàn cầu hóa ngày càng gay gắt như hiện nay. Theo lộ trình, đến năm 2010, Việt Nam sẽ phải mở cửa hoàn toàn thị trường dịch vụ ngân hàng; loại bỏ căn bản các hạn chế tiếp cận thị trường dịch vụ ngân hàng trong nước, các giới hạn hoạt động ngân hàng (qui mô, tổng số dịch vụ ngân hàng được phép ) đối với các tổ chức tín dụng nước ngoài, thực hiện đối xử công bằng giữa tổ chức tín dụng trong nước và tổ chức tín dụng nước ngoài; giữa các tổ chức tín dụng nước ngoài với nhau theo các nguyên tắc đối xử tối huệ quốc, đối xử quốc gia và các nguyên tắc khác trong Thoả thuận GATS/WTO và các thoả thuận quốc tế khác không mâu thuẫn với thoả thuận GATS/WTO. Thực trạng thị trường dịch vụ ngân hàng thời gian gần đây tuy đã có những thay đổi tích cực song năng lực cạnh tranh vẫn còn rất hạn chế về nhiều mặt và ngày càng phải đối mặt với những thách thức đáng lo ngại từ phía các ngân hàng nước ngoài. Những cam kết về mở cửa thị trường đang cuốn hệ thống ngân hàng Việt Nam vào dòng chảy cải cách, trở thành một trong những định hướng quan trọng nhất cho việc xây dựng chiến lược hoạt động của các ngân hàng. Do vậy, việc nghiên cứu, xem xét một cách tổng quát và đầy đủ tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh trong thời gian qua đồng thời đối chiếu với các yêu cầu đưa ra trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và các cam kết của Việt Nam để đề xuất những giải pháp khả thi nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh trong giai đoạn tới là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi tiến hành chọn đề tài nghiên cứu “Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế tại Chi nhánh Ngân
  13. 2 hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: - Hệ thống hóa lý luận về dịch vụ ngân hàng và phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. - Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh trong những năm qua để đưa ra những đánh giá về mức độ hội nhập quốc tế theo các điều khoản về yêu cầu mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh trong giai đoạn tới. Ghi chú: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển TPHCM sau đây gọi tắt là Chi nhánh. 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài: 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Với phạm vi của một luận văn thạc sỹ, đề tài sẽ chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về sự phát triển của dịch vụ ngân hàng trên một số nội dung cơ bản là các vấn đề liên quan tới dịch vụ ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng, điều kiện phát triển và môi trường pháp lý cho sự phát triển dịch vụ ngân hàng cả trên giác độ lý luận và thực tiễn ở Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy quá trình phát triển dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh theo các yêu cầu về mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng theo AFTS, theo Hiệp định Thương mại Việt Mỹ và trong quá trình hội nhập WTO. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh. - Phạm vi thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về sự phát triển của dịch vụ ngân hàng trên một số nội dung cơ bản là các vấn đề liên quan tới dịch vụ ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng, điều kiện phát triển và môi trường pháp lý cho sự phát
  14. 3 triển dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh, các tài liệu phục vụ đánh giá thực trạng được thu thập trong khỏang thời gian từ 2004 đến 2006. 3.3. Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục đích của đề tài, trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: là phương pháp nghiên cứu tổng quát để khái quát đối tượng nghiên cứu và để nhận thức bản chất của các hiện tượng tự nhiên, kinh tế, xã hội. Phương pháp này yêu cầu nghiên cứu các hiện tượng không phải trong trạng thái riêng rẽ, cô lập mà trong mối quan hệ bản chất của các hiện tượng, sự vật; không phải trong trạng thái tĩnh mà trong sự phát triển từ thấp đến cao, trong sự chuyển biến từ số lượng sang chất lượng, từ quá khứ đến hiện tại và tương lai. Phương pháp phân tích số liệu: vận dụng các phương pháp phân tích thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân, lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn, tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ tăng (giảm) liên hoàn và phương pháp so sánh để phân tích kết quả kinh doanh cũng như tình hình phát triển dịch vụ của ngân hàng qua các năm nhằm đáp ứng được mục đích nghiên cứu của đề tài đã đặt ra. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Đối với Việt Nam, dịch vụ ngân hàng được dự báo sẽ là lĩnh vực cạnh tranh rất khốc liệt khi "vòng" bảo hộ cho ngân hàng thương mại trong nước không còn, khi cuộc đua hội nhập vào giai đoạn nước rút. Vì thế, việc xem xét các yêu cầu mở cửa trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng ở Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh để có những giải pháp thích hợp là hết sức cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Mục đích nghiên cứu của tác giả không ngoài việc tìm kiếm đáp án cho các vấn đề sau:
  15. 4 - Yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng nói chung và tại BIDV HCMC nói riêng khi “vòng” bảo hộ dịch vụ ngân hàng dần được tháo gỡ? - Xu hướng phát triển dịch vụ ngân hàng trong điều kiện hội nhập? - Với thực trạng dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển TPHCM hiện nay thì giải pháp nào để tồn tại và phát triển trong điều kiện hội nhập? 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn gồm 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ ngân hàng và phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh. Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh.
  16. 5 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.1. Những vấn đề cơ bản về dịch vụ ngân hàng 1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng Về khái niệm dịch vụ ngân hàng, ở nước ta cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa rõ ràng về khái niệm này. Có quan niệm cho rằng, theo nghĩa rộng, DVNH là tất cả các dịch vụ mà hệ thống ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế. Nhưng cũng có quan niệm cho rằng, theo nghĩa hẹp, DVNH không thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ và các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng theo chức năng của một trung gian tài chính (huy động tiền gửi, cho vay ), mà chỉ những hoạt động gắn liền với việc thu lệ phí do các ngân hàng thương mại thực hiện, thông qua việc phục vụ các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân nhằm thu được lợi nhuận. [10] Trong Luật Các Tổ chức tín dụng năm 1997, cụm từ “dịch vụ ngân hàng” cũng đã được đề cập tới tại khoản 1 và khoản 7, điều 20, nhưng không có định nghĩa và giải thích làm rõ. Theo cách định nghĩa của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đưa ra trong Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) thì: “Một dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính được một nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp”. Dịch vụ tài chính bao gồm: dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác (ngoại trừ bảo hiểm). Trong bảng phân ngành dịch vụ của WTO, nó được chia thành 12 phân ngành cụ thể sau: (1) Nhận tiền gửi và các khoản tiền từ công chúng; (2) Cho vay dưới mọi hình thức bao gồm: cho vay tiêu dùng, thế chấp, bao thanh toán và các khoản tài trợ cho các giao dịch thương mại khác; (3) Cho thuê tài chính;
  17. 6 (4) Tất cả các khoản thanh toán và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ thanh toán, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng (bank drafts) (5) Bảo lãnh và cam kết thanh toán (6) Tự doanh hoặc kinh doanh trên tài khoản của khách hàng, kể cả trên thị trường tập trung, thị trường phi tập trung (OTC) hoặc các thị trường khác, các sản phẩm sau: Các công cụ thị trường tiền tệ, bao gồm séc, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi; ngoại hối; các công cụ phái sinh; các sản phẩm dựa trên lãi suất và tỷ giá; các chứng khoán có khả năng chuyển nhượng; các công cụ chuyển nhượng và các tài sản tài chính khác, kể cả vàng nén; (7) Phát hành các loại chứng khoán, bao gồm cả việc bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành (cả phát hành công khai và không công khai) và cung ứng các dịch vụ liên quan đến hoạt động phát hành; (8) Môi giới tiền tệ; (9) Quản lý tài sản gồm quản lý tiền mặt, quản lý danh mục, tất cả các hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, dịch vụ uỷ thác, lưu ký và tín thác; (10) Dịch vụ thanh toán và thanh toán bù trừ đối với các tài sản tài chính, bao gồm chứng khoán, các sản phẩm phái sinh và các công cụ có thể chuyển nhượng khác (11) Cung cấp và trao đổi các thông tin tài chính, xử lý dữ liệu tài chính và phần mềm có liên quan của các nhà cung ứng của các dịch vụ tài chính khác. (12) Dịch vụ tư vấn, môi giới và các dịch vụ tài chính hỗ trợ khác liên quan đến tất cả các hoạt động nói trên, bao gồm cả việc tham chiếu và phân tích tín dụng, nghiên cứu, tư vấn đầu tư và đầu tư theo danh mục, tư vấn đối với các hoạt động mua lại và tái cơ cấu doanh nghiệp cũng như xây dựng chiến lược. Tóm lại, mặc dù ở Việt Nam, khái niệm DVNH chưa được đề cập tới một cách đầy đủ trong Luật Các Tổ chức tín dụng nhưng theo thông lệ quốc tế, DVNH có thể hiểu là toàn bộ các dịch vụ liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối mà hệ thống các ngân hàng cung ứng cho nền kinh tế. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn và cũng để phù hợp với thực tiễn của các ngân hàng thương mại Việt Nam
  18. 7 luận văn sẽ không đi vào phân tích riêng từng phân ngành DVNH này mà sẽ nhóm thành 3 nhóm dịch vụ chủ yếu để phân tích là: (1) dịch vụ huy động vốn; (2) dịch vụ tín dụng; (3) dịch vụ thanh toán Æ dịch vụ phi tín dụng. 1.1.2. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng Các loại dịch vụ tài chính nói chung và nhất là DVNH nói riêng đều có những đặc điểm chung cơ bản là: - Tính vô hình: là đặc điểm chủ yếu để phân biệt sản phẩm DVNH với các sản phẩm của ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế quốc dân. Chính đặc điểm này làm cho việc đánh giá chất lượng sản phẩm DVNH trở nên khó khăn ngay cả khi khách hàng đang sử dụng chúng. - Tính không thể tách biệt hay không chia cắt: là đặc điểm phát sinh do quá trình cung cấp dịch vụ và quá trình tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời. Mặt khác, quá trình cung ứng dịch vụ này được tiến hành theo những qui trình nhất định, không có sản phẩm dở dang, dự trữ lưu kho, mà sản phẩm được cung ứng trực tiếp cho người sử dụng khi và chỉ khi khách hàng có nhu cầu và đáp ứng những điều kiện của nhà cung cấp. - Tính không ổn định và khó xác định: vì một sản phẩm DVNH dù lớn hay nhỏ (xét về qui mô) đều không đồng nhất về thời gian, cách thức, điều kiện thực hiện, vì vậy rất khó xác định. Chất lượng của mỗi sản phẩm DVNH được cấu thành bởi nhiều yếu tố như uy tín của nhà cung cấp, công nghệ, trình độ cán bộ, khách hàng, v.v , trong đó, đặc biệt quan trọng là uy tín của bản thân nhà cung cấp dịch vụ. Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ, nhưng lại thường xuyên biến động và rất khó lượng hoá. Vì vậy nó không ổn định, khó xác định chính xác. 1.1.3. Các chủ thể cung cấp dịch vụ ngân hàng Các chủ thể cung cấp DVNH được tổ chức dưới rất nhiều hình thức khác nhau và ngày càng phong phú hơn với việc ra đời của nhiều loại hình mới. Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn, các phân tích sẽ tập trung vào các DVNH do các tổ chức là ngân hàng cung cấp và cũng chỉ xem xét một số vấn đề liên quan tới năng lực của các ngân hàng với tư cách là chủ thể cung cấp các dịch vụ này.
  19. 8 1.1.4. Các đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng Các đối tượng này chủ yếu bao gồm: Chính phủ: Chính phủ tham gia vào thị trường DVNH với tư cách là người có nhu cầu được cung ứng DVNH trong trường hợp Chính phủ tiến hành huy động các nguồn tài chính phục vụ mục tiêu đầu tư phát triển nền kinh tế - xã hội như phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương Các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế - xã hội: đây là những khách hàng rất quan trọng trên thị trường trên cả hai phương diện cung và cầu các nguồn tài chính. Tính đa dạng trong nhu cầu của các đối tượng này là đặc điểm rất quan trọng đối với các chủ thể cung ứng dịch vụ trong quá trình hội nhập. Dân cư: đối tượng khách hàng thứ ba của thị trường là các tầng lớp dân cư, họ chủ yếu là khách hàng của thị trường khi tham gia vào các dịch vụ gửi tiết kiệm, tham gia bảo hiểm, đầu tư chứng khoán Dân cư ở đây chủ yếu là những người dân trong nước, song những người nước ngoài sống và làm việc ở trong nước và những người không cư trú cũng là đối tượng khách hàng rất quan trọng. 1.1.5. Dịch vụ ngân hàng và giá cả dịch vụ ngân hàng Hàng hoá của thị trường DVNH chính là các loại hình dịch vụ mà các chủ thể cung cấp. Song không phải thị trường nào cũng có thể cung cấp được đầy đủ các loại hình DVNH mà nó tuỳ thuộc vào mức độ phát triển của thị trường. Các thị trường càng phát triển thì số lượng loại hình được cung cấp càng phong phú, đa dạng và mức độ tiện ích cũng càng cao và ngược lại. Giá cả các loại DVNH là một vấn đề rất quan trọng, có tác động lớn đến sự phát triển của thị trường cũng như các chủ thể cung cấp các DVNH. Giá cả các loại DVNH quá cao hay quá thấp đều có tác động tiêu cực đến sự phát triển của cả thị trường nói chung. Ngoài ra, một vấn đề hết sức quan trọng nữa là giá và phí phải được xác định trên cơ sở thoả thuận và phản ánh đúng cung cầu trên thị trường. Khi giá cả của DVNH bị bóp méo hoặc bị áp đặt thì sẽ không khuyến khích các chủ thể cung cấp nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Như vậy, để đảm bảo cho thị trường phát triển một cách hiệu quả, giá cả các
  20. 9 loại DVNH phải được xác định ở mức phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, của thị trường và phải phản ánh thực chất quan hệ cung cầu thị trường. 1.2. Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 1.2.1. Vai trò của dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế - xã hội Dịch vụ ngân hàng là một trong những loại hình dịch vụ chất lượng cao, có vai trò rất quan trọng trong đời sống, kinh tế và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Dịch vụ ngân hàng thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển, đóng góp đáng kể vào tốc độ tăng trưởng GDP. Là những định chế trung gian tài chính, hệ thống NHTM huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, cùng với kênh huy động từ thị trường chứng khoán, hệ thống NHTM đã trở thành kênh cung cấp vốn chủ lực cho nền kinh tế để đầu tư, cho vay các chủ thể kinh doanh, sản xuất và đời sống. Thông qua các dịch vụ cho vay, hệ thống NHTM đã giúp các doanh nghiệp chuyển đổi cơ cấu sản xuất, dịch chuyển vốn đầu tư, đổi mới trang thiết bị, công nghệ nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Ngoài ra, dịch vụ ngân hàng còn tạo điều kiện cho các ngành dịch vụ khác phát triển. Do đặc điểm của dịch vụ ngân hàng liên quan sâu rộng đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực sản xuất và đời sống nên sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng như đầu tư, thanh toán, chuyển tiền gắn với các dịch vụ bưu chính viễn thông, tư pháp, kế toán, kiểm toán, du lịch, giao thông vận tải . Cuối cùng, lĩnh vực xuất nhập khẩu dịch vụ cũng sẽ bị hạn chế nếu dịch vụ thanh toán không thông suốt. 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 1.2.2.1 Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý cho quá trình phát triển DVNH có thể tập hợp thành 2 nhóm cơ bản là: khuôn khổ luật pháp và hệ thống các cơ quan quản lý thị trường. Thứ nhất, về khuôn khổ luật pháp: là hệ thống các văn bản pháp luật quy định các nguyên tắc hoạt động cơ bản trong lĩnh vực kinh doanh DVNH. Đây là căn cứ cơ bản để
  21. 10 các đối tượng tham gia vào thị trường tiến hành trao đổi, mua bán các loại hình DVNH. Yêu cầu cơ bản đối với hệ thống khuôn khổ pháp luật được thừa nhận trên phạm vi quốc tế bao gồm: (1) tính thống nhất, (2) tính ổn định, (3) tính minh bạch, (4) phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế được thừa nhận. Thứ hai, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về thị trường dịch vụ ngân hàng. Trong hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước đối với thị trường DVNH, Chính phủ là cơ quản lý Nhà nước cao nhất, thống nhất quản lý và điều hành mọi hoạt động của thị trường. Tuy nhiên, để đảm bảo thực hiện được nhiệm vụ của mình, Chính phủ lại phân công quyền hạn và trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan thuộc và trực thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý và điều hành thị trường theo nhiệm vụ được giao nhằm đảm bảo thị trường ngày càng phát triển, hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật, phục vụ tốt nhất chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Để đạt được mục tiêu trên, hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước cần đảm bảo gọn nhẹ và không mang tính quản lý hành chính. Ngoài ra, cần phải có sự giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước với vai trò “hậu kiểm”. Giám sát không chỉ là đối với các ngân hàng với tư cách là “chủ nợ” mà còn cả với các khách hàng với tư cách là các “con nợ” nhằm đảm bảo an toàn cho cả hệ thống. 1.2.2.2 Môi trường kinh tế - xã hội DVNH phát triển không chỉ là tác nhân mà còn là kết quả của sự phát triển kinh tế, mậu dịch phát triển sẽ kích thích việc phát triển các công cụ tài chính. Điều đó có nghĩa là, tăng trưởng kinh tế sẽ làm tăng nhu cầu sử dụng các loại dịch vụ tài chính khác nhau. Qui mô nền kinh tế càng lớn thì nhu cầu này càng lớn và càng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển DVNH và ngược lại, không thể tìm thấy một sự phát triển cao của DVNH trong một nền kinh tế nhỏ và lạc hậu. Hơn nữa, do đặc điểm của DVNH là mang tính vô hình nên kinh doanh DVNH chủ yếu trên cơ sở chữ “tín” và cũng chính bởi đặc điểm này nên các vấn đề về chính trị xã hội cũng có tác động đặc biệt lớn tới hoạt động của các ngân hàng. Một quốc gia có nhiều bất ổn về chính trị, sẽ khiến các nhà đầu tư, kể cả các nhà đầu tư trong và ngoài nước không còn tin tưởng vào hệ thống tài chính nói chung và các ngân hàng nói riêng, và đương
  22. 11 nhiên, họ cũng sẽ không dám đầu tư. Mặt khác, sự bất ổn chính trị sẽ làm kinh tế không tăng trưởng hoặc tăng trưởng chậm, các giao dịch bị hạn chế, từ đó dẫn tới nhu cầu sử dụng các DVNH sẽ giảm xuống. Bên cạnh đó, sự ổn định kinh tế vĩ mô, sự phát triển của các thị trường khác trong nền kinh tế cũng là một nhân tố hết sức quan trọng hỗ trợ cho sự phát triển của thị trường DVNH. 1.2.2.3 Các tác nhân tham gia trên thị trường DVNH * Các tổ chức cung ứng dịch vụ Để có thể thực hiện tốt chức năng cung ứng DVNH cho thị trường trong điều kiện cạnh tranh gay gắt với không chỉ các ngân hàng trong nước mà còn cả với các ngân hàng nước ngoài, các tổ chức cung ứng DVNH cần phải đảm bảo các yếu tố sau: Thứ nhất, phải có lượng vốn đủ lớn. Đối với các dịch vụ cung ứng vốn, tất yếu phải có vốn mới có thể cung ứng dịch vụ. Song ngay cả đối với các dịch vụ không phải là cung ứng vốn nhưng cũng cần phải có vốn để mua sắm trang thiết bị, công nghệ, đào tạo và mở rộng mạng lưới hoạt động. Nếu vốn nhỏ sẽ không đủ lực để đa dạng các dịch vụ và nâng cao hiệu quả của các dịch vụ sẵn có. Thứ hai, phải có khả năng quản trị, điều hành hiệu quả. Vì đặc điểm của sản phẩm DVNH là có tính vô hình nên sự phát triển của chúng luôn gắn liền với năng lực quản trị, điều hành của mỗi ngân hàng để đảm bảo các ngân hàng phát triển ổn định, an toàn, bền vững và có khả năng tự kiểm soát được. Thứ ba, phải có đội ngũ cán bộ có kiến thức chuyên sâu. Yếu tố con người luôn được đánh giá là nhân tố quan trọng nhất của mọi sự thành công, để tiếp cận với các công nghệ mới, các ngân hàng phải có các cán bộ có kiến thức, hiểu biết về nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc. * Các tổ chức tiếp cận và sử dụng dịch vụ Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là đối với các nền kinh tế đang phát triển, nhu cầu sử dụng DVNH do các tổ chức là ngân hàng cung ứng là rất lớn. Tuy nhiên, để các pháp nhân và thể nhân này có thể tiếp cận và sử dụng các dịch vụ một cách hiệu quả, ngoài
  23. 12 các nhân tố có liên quan đến mặt bằng kinh tế xã hội, cần đơn giản hoá các thủ tục để tạo điều kiện cho các pháp nhân và thể nhân tiếp cận và sử dụng được nhiều DVNH. 1.3. Kinh nghiệm hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng của một số nước trong khu vực 1.3.1. Kinh nghiệm của Trung quốc Ngày 11/12/2001, Trung Quốc đã chính thức trở thành thành viên của WTO sau gần 15 năm đàm phán và thương lượng. Nhìn chung, mức độ về cam kết mở cửa và tự do hoá DVNH của Trung Quốc là cao. Trung Quốc đưa ra lộ trình tự do hoá đầy đủ trong vòng 5 năm. Theo đó, từ năm 2006 trở đi sẽ không còn sự phân biệt đối xử nào giữa các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài, không có hạn chế về loại hình ngân hàng, về kinh doanh ngoại tệ, và hạn chế theo vùng địa lý. Các cam kết về lĩnh vực DVNH của Trung Quốc về cơ bản bao gồm các điểm sau: Bãi bỏ các hạn chế theo địa lý đối với kinh doanh ngoại tệ; bãi bỏ các hạn chế đối với khách hàng trong các giao dịch bằng ngoại tệ; cho phép các ngân hàng nước ngoài giao dịch bằng đồng nội tệ với các doanh nghiệp Trung quốc từ ngày 11/12/2003 và với cá nhân người Trung Quốc từ ngày 11/12/2006; đảm bảo rằng các tiêu chí cấp giấy phép cung cấp DVNH sẽ hoàn toàn thận trọng. Không áp dụng những qui định kiểm tra nhu cầu kinh tế và không có hạn chế về mặt số lượng đối với các giấy phép. Tuy nhiên, trên thực tế, sau khi gia nhập WTO, Ngân hàng Nhân dân Trung quốc đã ban hành các quy định quản lý ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài có hiệu lực từ 1/2/2002 và các biện pháp thận trọng khác. Ngân hàng Nhân dân Trung quốc đã có những quyết định hết sức kỹ càng trong quá trình mở cửa lĩnh vực ngân hàng mà vẫn đảm bảo các biện pháp phù hợp với các cam kết mà Trung Quốc đã đưa ra trong WTO trên cơ sở vận dụng một cách linh hoạt và triệt để quy định về "biện pháp thận trọng" trong DVNH. Ngân hàng Nhân dân Trung quốc đã đưa ra các yêu cầu đối với trụ sở chính và chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài, về vốn hoạt động và các quy định thận trọng khác vượt xa các tiêu chuẩn quốc tế, làm cho các ngân hàng nước ngoài khó khăn hơn trong việc thiết lập và mở rộng sự hiện diện trên thị trường Trung Quốc. Chẳng hạn như, các ngân hàng nước ngoài được phép mở
  24. 13 thêm một (01) chi nhánh sau khi đã hoạt động được 12 tháng. Mặc dù mức cam kết của Trung Quốc trong ngành ngân hàng là cao nhưng sau năm 2006, Trung Quốc vẫn tạo ra được những rào cản đối với việc gia nhập thị trường và hoạt động của các ngân hàng nước ngoài, những rào cản đó chủ yếu là: - Yêu cầu phải giữ tỷ lệ vốn lưu động cao (100 triệu nhân dân tệ, cao gấp vài lần so với tiêu chuẩn quốc tế, do đó khiến chi nhánh phải được cấp số vốn nhiều như ngân hàng con); - Áp dụng các tiêu chuẩn an toàn vốn cao, chẳng hạn, vẫn áp dụng yêu cầu 8% đối với các khoản vay bằng NDT phù hợp với thông lệ quốc tế, nhưng tổng số vốn này phải được tính riêng ở cấp chi nhánh, làm hạn chế đáng kể khả năng cho vay bằng đồng bản tệ của các ngân hàng nước ngoài; và - Hạn chế lãi suất đối với các khoản tiền gửi và cho vay bằng ngoại tệ (các ngân hàng nước ngoài không được ấn định lãi suất đối với các khoản tiền gửi ngoại tệ dưới 3 triệu USD). Do các ngân hàng Trung Quốc nắm phần lớn các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ trên các tài khoản cá nhân nên các ngân hàng nước ngoài không thể đưa ra mức lãi suất cao hơn để thu hút các khách hàng mới. Rõ ràng, Trung Quốc đã biết sử dụng các cam kết trong WTO như một cái mốc để có được sự chấp thuận và thực hiện đề xuất về cải cách. So với các nước mới gia nhập WTO gần đây, cam kết của Trung Quốc cũng chặt chẽ hơn về thời gian, lộ trình quá độ sang tự do hoá hoàn toàn cũng dài hơn. Cách tiếp cận của Trung quốc với những quy định chặt chẽ đối với các ngân hàng nước ngoài đã chứng minh tính đúng đắn trong quyết sách của Trung Quốc bởi không gây ra sự xáo trộn nào trên TTTC trong nước và tạo thêm thời gian cho các ngân hàng trong nước tiến hành cải cách. [21] 1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan Thái Lan thực hiện cải cách khu vực ngân hàng kể từ đầu những năm 90 trong tổng thể chương trình phát triển kinh tế trên cơ sở xuất khẩu và củng cố cơ chế thị trường. Tiến hành dỡ bỏ một loạt các quy định trong hệ thống tài chính, bao gồm bỏ quy định mức lãi suất trần, nới lỏng các quy định về mở chi nhánh và về phạm vi hoạt động của các tổ chức
  25. 14 tài chính. Sau đó chính phủ Thái Lan tiếp tục mở cửa TTTC của mình bằng việc thành lập các Thể thức ngân hàng quốc tế Băng cốc (BIBFs) vào năm 1993, phù hợp với xu thế toàn cầu diễn ra lúc bấy giờ là tăng luồng vốn chảy vào các nền kinh tế thị trường mới nổi. Vào đầu năm 1997, một số các BIBFs có đủ tiêu chuẩn đã được nâng cấp lên thành ngân hàng. Và đến tháng 7/1997, Thái Lan đã phải đối mặt với cuộc khủng hoảng tài chính tồi tệ nhất trong lịch sử gần đây mà một trong những nguyên nhân của cuộc khủng hoảng này có liên hệ mật thiết với tiến trình tự do hoá và mở cửa TTTC chưa chín muồi của Thái Lan. Đối với lãi suất, NHTW Thái Lan đã dỡ bỏ mức trần đối với tất cả các loại tiền gửi vào năm 1990, còn lãi suất cho vay cũng đã được tự do hóa vào năm 1992. Tuy vậy, trên thực tế, Hiệp hội các ngân hàng Thái Lan vẫn ấn định các mức lãi suất đối với các NHTM. Sự xuất hiện của các BIBFs trên thị trường đã khiến cạnh tranh trở nên gay gắt hơn, thúc đẩy sự phát triển của thị trường DVNH Thái Lan và làm gia tăng nhanh chóng các luồng vốn nước ngoài chảy vào Thái Lan. Mở cửa thị trường đã mang lại ích lợi cho khách hàng khi dịch vụ được cung cấp tốt hơn, diện dịch vụ cung cấp rộng hơn và mức biên lợi nhuận thu hẹp hơn. Tuy nhiên, mặt trái của mở cửa thị trường nhưng không có khả năng quản lý được là ở chỗ, lượng vốn chảy vào quá nhiều và đầu tư quá mức vào các khu vực không hiệu quả, đã đẩy giá tài sản lên cao một cách vô lý. Những quy định về mức độ an toàn của Thái Lan chủ yếu tập trung vào việc đa dạng hóa cổ đông, phân tán rủi ro, quyết định về tỷ lệ thanh khoản và giới hạn về mức giao dịch ngoại hối. Về sự tham gia của bên nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, Thái Lan đã trải qua nhiều giai đoạn, có lúc quản lý nới lỏng có lúc quản lý chặt. Song, kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á, mức trần sở hữu đối với người nước ngoài trong các ngân hàng đã được bãi bỏ và các ngân hàng nước ngoài đã được cấp phép về căn bản hoạt động trong các điều kiện cạnh tranh ngang bằng với các ngân hàng trong nước của Thái Lan. Có thể nói, những bất cập trong hệ thống ngân hàng Thái Lan tập trung chủ yếu ở hệ thống giám sát và quản lý, và chính điều này đã tạo nên những bất ổn. Mặc khác, tình trạng độc quyền trong một nhóm các ngân hàng lớn đã ngăn cản sự cạnh tranh của các nhà
  26. 15 đầu tư nước ngoài cũng như không cho phép các ngân hàng trong nước được thành lập mới nên đã kìm hãm việc nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực này. Tuy nhiên, những cải cách mà Thái Lan tiến hành từ năm 1998 đã phần nào phát huy tác dụng và sẽ bổ sung cho tiến trình tự do hoá tài chính và bình ổn hệ thống tài chính nước này. [34] 1.3.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc Quá trình mở cửa thị trường DVNH ở Hàn Quốc bắt đầu từ những năm 1960 khi chính phủ cho phép các ngân hàng nước ngoài được mở chi nhánh tại Hàn Quốc. Tuy nhiên, chính phủ Hàn Quốc mới chỉ coi khu vực này như một công cụ phục vụ phát triển kinh tế chứ chưa phải là một hệ thống cung cấp các DVNH có hiệu quả. Tiến trình mở của thị trường DVNH bị chững lại sau khi cuộc khủng hoảng tài chính bùng nổ vào cuối năm 1997. 1.3.3.1 Những cải cách chủ yếu kể từ khi khủng hoảng xảy ra Thứ nhất, tăng cường hệ thống giám sát. Chính phủ đã tiến hành các cải cách về thể chế. Những cải cách chủ yếu bao gồm:thông qua Luật Ngân hàng Hàn Quốc vào tháng 12/1997, để tăng cường tính độc lập của NHTW Hàn Quốc; sáp nhập tất cả các tổ chức bảo hiểm tiền gửi vào thành một tổ chức mới là Công ty Bảo hiểm tiền gửi (KDIC); mở rộng vai trò của Công ty quản lý tài sản Hàn Quốc (KAMCO) và Công ty này có thể mua lại tài sản từ tất cả các tổ chức tài chính; thống nhất việc giám sát tất cả hệ thống tài chính vào một cơ quan duy nhất, độc lập với Chính phủ là Ủy ban Giám sát tài chính; Thứ hai, sắp xếp lại khu vực ngân hàng Trong khu vực ngân hàng, 05 ngân hàng hoạt động kém đã được bán vào tháng 7/1998 và Chính phủ cũng tiến hành các hoạt động sửa đổi đối với các ngân hàng hoạt động không hiệu quả để tăng CAR của những ngân hàng này lên trên 8%. Nỗ lực của chính phủ và các ngân hàng trong nước nhằm thu hút vốn nước ngoài đã có tác động làm tăng tỷ trọng tham gia của vốn nước ngoài trong các ngân hàng trong nước, nhờ đó, tổng thị phần của các ngân hàng nước ngoài tăng lên đáng kể. 1.3.3.2 Các tác động của mở cửa thị trường DVNH
  27. 16 Mở cửa thị trường dịch vụ tài chính ở Hàn Quốc đã loại bỏ được phần lớn các nhân tố tài chính dễ bị tổn thương và tăng cường tính cạnh tranh chung của cả khu vực tài chính. Trong khu vực ngân hàng, cho phép các ngân hàng nước ngoài mua cổ phần của các ngân hàng hiện đang hoạt động trong nước đã làm tăng mức uy tín của Hàn Quốc trên thị trường thế giới. Ngoài ra, việc các ngân hàng nước ngoài được phép gia nhập thị trường Hàn Quốc và sự xuất hiện của các ngân hàng trong nước lớn đã khiến cho TTTC trở nên cạnh tranh hơn. Trong một môi trường cạnh tranh được tăng cường như vậy, các ngân hàng buộc phải cải cách hệ thống quản lý của mình. Nguồn thu cho các ngân hàng cũng đa dạng hơn chứ không chỉ phụ thuộc vào khoản chênh lệch giữa lãi suất gửi và lãi suất cho vay. 1.3.4. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm của một số nước và hướng vận dụng vào Việt Nam - Để hội nhập quốc tế thành công cần phải xây dựng một môi trường pháp lý minh bạch và ổn định với các cơ chế chính sách nhất quán, có quy định rõ ràng, công tác thanh tra giám sát an toàn với mức độ độc lập cao, chế độ báo cáo và kiểm toán minh bạch, tạo lập một sân chơi bình đẳng và hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh để tất cả các ngân hàng (trong nước và nước ngoài) phát triển. - Trình tự hội nhập quốc tế tối ưu tuỳ thuộc vào mức độ phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng. Nhà nước cần phải duy trì lộ trình mở cửa nhưng "không vội" để tạo ra sự cân bằng giữa nội lực từ nền kinh tế và yếu tố bên ngoài. - Tăng cường năng lực thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa, phối hợp giữa các cơ quan thanh tra. NHNN cần nghiên cứu tách biệt giữa trách nhiệm đối với chính sách tiền tệ và thanh tra, giám sát khu vực ngân hàng, từng bước thiết lập một Cơ quan giám sát tài chính độc lập với NHNN và Bộ Tài chính. - Nâng cao năng lực tài chính của các chủ thể cung cấp dịch vụ, thông qua đó nâng cao khả năng và chất lượng các dịch vụ cung cấp ra thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh của các chủ thể này.
  28. 17 - Các NHTM Quốc doanh là các ngân hàng gặp phải những khó khăn lớn nhất trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động do cấu trúc có tính lịch sử. Các NHTM Quốc doanh có thể giữ được thị phần của mình trong một thị trường đang tăng trưởng nhanh chóng nhưng về lâu dài trong bối cảnh hội nhập thì khó có thể duy trì được nếu không cải cách. 1.4. Kết luận Hội nhập quốc tế đồng nghĩa với việc mở cửa và hoà nhập nền kinh tế của từng nước riêng lẻ vào nền kinh tế chung của thế giới. Nó tạo ra những cơ hội tốt, đẩy nhanh sự phát triển nền kinh tế của mỗi nước, đặc biệt đối với những nước được coi là "đang phát triển và chậm phát triển", nhưng cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đòi hỏi phải chủ động nhận thức đúng, kịp thời và có giải pháp hữu hiệu thì mới có thể vượt qua được. Dù đã trở thành xu thế tất yếu và không thể đảo ngược, song tham gia hội nhập như thế nào để tận dụng được tối đa những điều kiện, cơ hội tốt và hạn chế được tối đa những tác hại nảy sinh trong quá trình hội nhập là vấn đề đặc biệt quan trọng. Vì lẽ đó, mỗi nước phải xuất phát từ điều kiện của mình để đưa ra lộ trình hội nhập phù hợp với thực tiễn phát triển nhưng không trái với nguyên tắc và thông lệ quốc tế. Những điều kiện cần xem xét để quyết định lộ trình hội nhập bao gồm: trình độ phát triển kinh tế; điều kiện ổn định chính trị; những tiềm năng về kinh tế của đất nước; những truyền thống, tập quán phù hợp với các nguyên tắc và thông lệ quốc tế. Hội nhập quốc tế về DVNH là tự do hoá mà trước hết là quá trình xóa bỏ các hạn chế hay ràng buộc trong việc huy động phân bổ nguồn lực tài chính cũng như cung ứng các DVNH khác; là việc mở rộng cạnh tranh giữa các ngân hàng và chấm dứt sự phân biệt đối xử về mặt pháp lý giữa các loại hình ngân hàng khác nhau; và là việc giảm thiểu sự can thiệp của Nhà nước vào các quan hệ và các giao dịch tài chính, hệ thống tài chính được tự do thực hiện theo các tín hiệu thị trường. Không những thế, mọi hoạt động điều tiết đều phải được đặt trên nền tảng cơ chế giá, tức là các ngân hàng được quyền xác định lãi suất và phí trên cơ sở thoả thuận.
  29. 18 Đây cũng còn là quá trình các yếu tố trong nước đi thâm nhập vào các nước khác, là quá trình thống nhất các thể chế, qui định, chính sách, tiêu chuẩn, chuẩn mực và kể cả luật pháp về các hoạt động ngân hàng. Khi mức độ hội nhập ngày càng cao và càng sâu rộng thì sẽ xuất hiện nhiều thông lệ hoặc qui định chung hơn để tạo sự thống nhất và hài hoà các chính sách liên quan tới DVNH giữa các nước với nhau. Như vậy, bản chất của hội nhập quốc tế về dịch vụ ngân hàng là quá trình từng bước gắn kết khu vực ngân hàng trong nước với quốc tế thông qua việc mở cửa và hợp tác ở mức độ ngày càng cao, đồng thời là quá trình điều chỉnh, thực hiện các nguyên tắc và thông lệ quốc tế về tài chính và ngân hàng. Phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập là phát triển dịch vụ ngân hàng trong môi trường tháo gỡ dần các ràng buộc, phân biệt đối xử giữa các ngân hàng; phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt theo lộ trình tự do hóa và mọi họat động của ngân hàng đều thực hiện theo tín hiệu chi phối của thị trường không còn các biện pháp can thiệp mang tính hành chính. Khi đó, vấn đề đặt ra là làm thế nào để tranh thủ được các cơ hội cũng như vượt qua được các thách thức mà quá trình tự do hóa tài chính mang lại để từ đó có chiến lược, giải pháp phát triển bền vững, hữu hiệu.
  30. 19 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TP HỒ CHÍ MINH 2.1. Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP HCM 2.1.1. Giới thiệu chung: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (dưới đây gọi tắt là BIDV) được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong bốn ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất ở Việt Nam được hình thành sớm nhất và lâu đời nhất, là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước. Tính đến 31/12/2006, tổng tài sản của BIDV đạt 160.000 tỷ VND. [38] Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh (dưới đây gọi tắt là BIDV HCMC) là một đơn vị thành viên (Chi nhánh cấp I) của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, là một ngân hàng quốc doanh hoạt động truyền thống trong lĩnh vực đầu tư xây dựng của thời kỳ bao cấp chuyển sang hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng thương mại quốc doanh trong thời kỳ đổi mới của nền kinh tế thị trường. Chỉ trong một thời gian ngắn, BIDV HCMC đã hòa nhập nhanh với cơ chế thị trường, tạo lập những tiền đề vững chắc để từng bước thực hiện kinh doanh đa năng tổng hợp, trong đó lấy phục vụ đầu tư phát triển làm động lực phát triển. Liên tục trong nhiều năm liền, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh là đơn vị đạt mức tăng trưởng cao trong hoạt động kinh doanh và là Chi nhánh tiên phong trong mọi lĩnh vực trong hệ thống BIDV. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh 2.1.2.1. Về bộ máy quản lý Toàn bộ hoạt động của BIDV HCMC được chia thành 4 khối: Khối Tín dụng, khối Dịch vụ, khối Quản lý nội bộ và khối Đơn vị trực thuộc. Đứng đầu chi nhánh là
  31. 20 Giám đốc chịu trách nhiệm chính về mọi hoạt động của chi nhánh, giúp việc cho Giám đốc có 4 Phó giám đốc, mỗi Phó giám đốc chịu trách nhiệm phụ trách một mảng chức năng (xem hình 2.1). - Giám đốc: Chỉ đạo điều hành chung toàn bộ mọi hoạt động của chi nhánh. - Phó Giám đốc Quan hệ khách hàng (gọi tắt là PGĐ QHKH): là phó Giám đốc được Giám đốc phân công là đầu mối quan hệ khách hàng của Chi nhánh có nhiệm vụ chăm sóc, tìm hiểu nhu cầu, phục vụ khách hàng; phụ trách các phòng Quan hệ khách hàng (phòng QHKH). - Phó Giám đốc Quản lý rủi ro tín dụng (PGĐ QLRRTD): là phó Giám đốc được Giám đốc phân công làm đầu mối công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh, trực tiếp chỉ đạo nghiệp vụ quản lý rủi ro tín dụng, phụ trách các phòng: Thẩm định tín dụng và phòng Quản lý tín dụng. Ngoài ra, còn phụ trách một số phòng thuộc khối Quản lý nội bộ: Phòng Tài chính kế tóan, phòng Điện tóan và phòng Hành chính quản trị. - Phó Giám đốc Quản trị khoản vay (PGĐ QTKV): là phó Giám đốc được Giám đốc phân công ủy quyền thực hiện tác nghiệp tín dụng của Chi nhánh. Ngoài ra còn kiêm trưởng phòng Kế hoạch Nguồn vốn và khối Dịch vụ. - Phó Giám đốc Đơn vị trực thuộc: là phó Giám đốc được giám đốc phân công phụ trách các đơn vị trực thuộc và phụ trách phòng Tín dụng cá nhân (Phòng Tín Dụng 4).
  32. 21 HỘI ĐÔNG TÍN DỤNG GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH PGĐ QHKH PGĐ QLRR PGĐ ĐVTT PGĐ QTKV KHỐI TÍN DỤNG KHỐI QUẢN LÝ NB KHỐI ĐƠN VỊ TRỰC KHỐI DỊCH VỤ PGD Phú Phòng Phòng Phòng nhuận QHKH Tổ chức CB Dịch vụ 1 1,2,3 PGD Nguyễn Phòng Kiệm Phòng Phòng Pháp chế Dịch vụ 2 Thẩm định PGD Tân Phòng Kiểm Định tra Nội bộ Phòng Phòng Dịch vụ 3 Quản lý TD PGD Bùi Phòng Thị Xuân Kế hoạch Phòng Phòng PGD Nguyễn Dịch vụ 4 TD 4 Phòng Đình Chiểu Hanh chính Phòng PGD Khánh QTKV Phòng Kế hội toán PGD Thị Điểm GD Phòng Điện Nghè PNT toán Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của BIDV TP Hồ Chí Minh
  33. 22 2.1.2.2 Cơ cấu và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: * Khối tín dụng: a. Phòng Quan hệ khách hàng: về mô hình tổ chức được phân thành ba (3) phòng khác nhau về đối tượng khách hàng phục vụ và quản lý: phòng Quan hệ khách hàng 1: tiếp cận, phục vụ và quản lý khách hàng lớn trong và ngoài lĩnh vực xây lắp; phòng Quan hệ khách hàng 2: tiếp cận, phục vụ và quản lý khách hàng lớn ngoài lĩnh vực xây lắp; phòng Quan hệ khách hàng 3: tiếp cận, phục vụ và quản lý khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ. b. Phòng Tín dụng 4: Thực hiện chức năng cho vay đối với cá nhân, hộ kinh doanh cá thể. c. Phòng thẩm định tín dụng: Thẩm định tín dụng đối với tất cả hồ sơ vay vốn tiếp nhận từ các phòng Quan hệ khách hàng và hồ sơ vay vốn các tổ chức kinh tế từ các phòng Giao dịch. Chịu trách nhiệm chính trong công tác quản lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh. c. Phòng Quản lý tín dụng: Đánh giá chất lượng danh mục tín dụng thông qua phân lọai khách hàng và phân nhóm dư nợ vay. Quản lý và thu hồi đối với các khoản nợ vay đã hạch toán ngoại bảng. Định giá và định giá lại đối với tài sản bảo đảm nợ vay tại chi nhánh, hỗ trợ lập dự án vay vốn theo đề nghị của khách hàng. d. Phòng Quản trị khoản vay: Thực hiện giải ngân đối với các khoản vay và hoạt động cấp bảo lãnh cho khách hàng của các phòng Quan hệ khách hàng. * Khối dịch vụ: a. Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp – Dịch vụ 1: Trực tiếp thực hiện giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp, xử lý, tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch: mở tài khoản tiền gửi, chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch tài khoản theo yêu cầu của khách hàng; các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền, chuyển tiền, thanh toán, ngân quỹ, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, thu đổi, mua bán ngoại tệ, giải
  34. 23 ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt; và thu hồi nợ gốc và lãi vay theo đề nghị của Phòng Quản trị khoản vay b. Phòng Dịch vụ xuất nhập khẩu – dịch vụ 2: Thực hiện các dịch vụ liên quan đến giao dịch XNK của các tổ chức kinh tế dưới các hình thức thanh toán quốc tế (trừ thanh tóan TTR). Thực hiện các giao dịch với khách hàng đúng quy trình tài trợ thương mại và hạch toán các nghiệp vụ liên quan trên cơ sở hạn mức khoản vay và bảo lãnh đã được phê duyệt, thực hiện nghiệp vụ phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của ngân hàng đại lý. c. Phòng Dịch vụ khách hàng cá nhân – Dịch vụ 4: Thực hiện nhiệm vụ huy động vốn và các dịch vụ thanh toán – ngân quỹ có liên quan đến tiền gởi cá nhân. Trực tiếp giao dịch với khách hàng: tiếp nhận yêu cầu, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gởi tiền, rút tiền, thanh toán, chuyển tiền. d. Phòng tiền tệ kho quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ (tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá, vàng, bạc, đá quý; các tài sản do khách hàng gửi giữ hộ, ). Thực hiện các nghiệp vụ về quỹ (thu, chi, xuất, nhập); phát triển các giao dịch ngân quỹ. * Khối quản lý nội bộ: a. Phòng Kế hoạch nguồn vốn: Quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn và quản lý các hệ số an toàn theo quy định ; trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với các khách hàng theo quy định. Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán, trạng thái ngoại hối của chi nhánh. b. Phòng Tài chính kế toán: Thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản (giá trị), vốn, quỹ của chi nhánh. c. Phòng Pháp chế:
  35. 24 Tư vấn cho các phòng Ban chức năng khía cạnh pháp lý đối với hồ sơ vay vốn, tham gia vào quá trình tranh tụng trước các cơ quan tài phán nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của chi nhánh. d. Phòng điện toán: Quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát tại chi nhánh, tổ chức vận hành thiết bị tin học và các chương trình phần mềm được áp dụng ở chi nhánh. e. Phòng Tổ chức hành chính: Thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động; theo dõi thực hiện nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể; theo dõi tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực đảm bảo nhu cầu phát triển của chi nhánh. h. Phòng Kiểm tra nội bộ: Kiểm tra nội bộ theo chương trình, giám sát việc thực hiện quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy trình ISO trong hoạt động kinh doanh tại các phòng trong chi nhánh nhằm phát hiện kịp thời, ngăn chặn những sai sót trong hoạt động của chi nhánh. f. Phòng hành chính quản trị: Quản lý tài sản, bảo vệ an ninh, an toàn cho chi nhánh, lễ tân khánh tiết, tham gia công tác phát triển mạng lưới. Quản lý công văn, tài liệu được gởi đến hoặc chuyển đi khỏi chi nhánh, quản lý con dấu * Khối Đơn vị trực thuộc: Các Phòng Giao dịch và điểm giao dịch: Thực hiện nghiệp vụ theo phạm vi được ủy quyền đối với các quy trình nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng, một số phòng giao dịch được phân công tiếp cận cho vay doanh nghiệp nhỏ (khoản vay dưới 5 tỷ). 2.1.3. Nguồn lực của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh 2.1.3.1 Tình hình sử dụng lao động Trong những năm qua, cùng với sự chuyển biến của nền kinh tế, thị trường lao động TP HCM có nhiều thay đổi đáng kể từ khi có chính sách mở cửa, người lao động có
  36. 25 nhiều lựa chọn hơn; riêng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng mức độ cạnh tranh trên thị trường lao động rất gay gắt do có sự tham gia của bộ phận ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng thương mại cổ phần liên tục đựợc thành lập mới và trong 2 năm gần đây thị trường chứng khoán trở nên sôi động và phát triển mạnh các Công ty chứng khoán liên tục được thành lập mới, vì vậy nguồn nhân lực trong lĩnh vực tài chính ngân hàng trở nên thiếu hụt. Trước tình hình đó, nhân lực tại Chi nhánh trong những năm qua có nhiều biến động lớn và thường xuyên thay đổi, tuyển mới. Bảng 2.1: Nguồn nhân lực của BIDV HCMC qua 3 năm (2004-2006) Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh (%) ST Chỉ tiêu Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ 2005/ 2006/ T lượng lệ lượng lệ lượng lệ 2004 2005 (người) (%) (người) (%) (người) (%) 1 Tổng số lao động 319 100 292 100 310 100 -8 6 2 Theo giới tính Nam 143 45 135 46 140 45 -6 4 Nữ 176 55 157 54 170 55 -11 8 3 Theo trình độ 319 100 292 100 310 100 -8 6 Trên Đại học 10 3 9 3 16 5 -10 78 Đại học 263 82 245 84 248 80 -7 1 Trung cấp, cao đẳng 34 11 26 9 32 10 -24 23 Khác 12 4 12 4 14 5 0 17 Nguồn: BIDV HCMC Lao động có trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao nhất và liên tục tăng trưởng qua các năm, từ 80% đến 84%; lao động có trình độ trên đại học không có biến động nhiều và chiếm tỷ lệ tương đối thấp; lao động có trình độ trung cấp và lao động phổ thông chỉ biến động nhẹ. Qua phân tích cho thấy trong 3 năm qua chi nhánh đã có chú trọng đến chất lượng cán bộ trong công tác tuyển dụng, tuy nhiên, chưa thật sự quan tâm đến công tác đào tạo cán bộ có trình độ chuyên môn cao. Với các tác động hội nhập, nguồn nhân lực của chi nhánh sẽ có nhiều biến động theo hướng bất lợi cho chi nhánh: sẽ có sự dịch chuyển nguồn nhân lực có chất lượng cao
  37. 26 sang các TCTD có chế độ tiền lương ưu đãi, điều kiện làm việc tốt, công nghệ hiện đại, trình độ quản trị, điều hành tiên tiến, có cư hội, học tập, phát triển. 2.1.3.2 Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn Vốn được xem là một nhân tố quan trọng bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Đối với ngân hàng, nguồn vốn hoạt động chủ yếu là nguồn vốn huy động. Vì vậy, việc sử dụng vốn linh hoạt, hợp lý là rất quan trọng để bù đắp chi phí hoạt động và tìm kiếm lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Về chỉ tiêu tổng nguồn vốn: - Tổng nguồn vốn năm 2005 tăng so với năm 2004 là 18,67%, trong đó: + Nguồn vốn huy động tăng 7%, đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn (96%). Trong nguồn vốn huy động, nguồn vốn chiếm tỷ trọng chủ yếu là tiền gửi của Tổ chức kinh tế và cá nhân, tiền gửi tiết kiệm, các nguồn này tăng đều qua các năm. Nguồn vốn vay thuê mua tài chính tăng đến 4.356 triệu đồng tức tăng 40% là do từ năm 2004 chi nhánh triển khai dự án hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. + Nguồn vốn khác cũng biến động mạnh, tăng 3223% là do ngoài các khoản phải trả còn có thêm nguồn vốn ủy thác do BIDV HO chuyển cho chi nhánh. - Năm 2006, tổng nguồn vốn tăng so với năm 2005 là 38.9%, trong đó: + Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng đến 96% , tăng 38% so với năm 2005, do chi nhánh triển khai đa dạng các hình thức huy động, thực hiện các chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp. + Nguồn vốn khác cũng tăng so với năm 2005, tăng 53% do điều chỉnh tài khoản hạch toán đối với nguồn vốn ủy thác đầu tư (ODA) do BIDV chuyển cho chi nhánh. Về chỉ tiêu sử dụng vốn : - Năm 2005 sử dụng vốn tăng 9% so với năm 2004, trong đó: + Vốn bảo đảm khả năng thanh toán (bao gồm tiền mặt tồn quỹ và tiền gửi tại NHNN và các TCTD) tăng 42.5% so với năm 2004 đạt mức 348.700 triệu đồng do cuối năm nguồn thanh toán ngân sách chuyển về cho các doanh nghiệp nhiều, chi nhánh không kịp điều chuyển vốn về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
  38. 27 Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn của BIDV HCMC (2004 – 2006) So sánh STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2005/ 2006/ 2004 2005 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ (trđồng) (%) (trđồng) (%) (trđồng) (%) (%) (%) A Nguồn vốn 7,375,276 100.00 8,032,250 100.00 11,158,000 100.00 8.91 38.91 1 Vốn huy động 7,225,567 97.97 7,747,526 96.46 10,715,330 96.03 7.22 38.31 a Tiền gửi TCKT và cá nhân 2,858,000 39.55 2,006,220 27.77 4,132,460 57.19 -29.80 105.98 b Tiền gửi tiết kiệm 3,114,000 43.10 2,715,590 37.58 3,033,410 41.98 -12.79 11.70 c Vay thuê mua tài chính 3,107 0.04 4,356 0.06 7,680 0.11 40.19 76.31 d Phát hành giấy tờ có giá 1,250,460 17.31 3,021,360 41.81 3,541,780 49.02 141.62 17.22 2 Vốn và các quỹ 6,879 0.09 11,240 0.14 15,243 0.14 63.40 35.61 3 Nguồn vốn khác 2,830 0.04 94,034 1.17 143,677 1.29 3,222.89 52.79 4 Thu nhập – Chi phí 140,000 1.90 179,450 2.23 283,750 2.54 28.18 58.12 B Sử dụng vốn 7,375,276 7,405.19 8,032,250 8,068.98 11,158,000 5,968.52 8.91 38.91 1 Đảm bảo khả năng thanh tóan 244,721 3.32 348,700 4.34 460,066 4.12 42.49 31.94 2 Cho vay 4,894,410 66.36 5,811,670 72.35 5,750,820 51.54 18.74 -1.05 a Cho vay ngắn hạn 2,456,610 50.19 3,099,470 53.33 3,197,334 55.60 26.17 3.16 b Cho vay trung dài hạn 1,949,420 39.83 2,171,620 37.37 2,131,556 37.07 11.40 -1.84 c Cho vay theo KHNN 488,380 9.98 540,580 9.30 421,930 7.34 10.69 -21.95 3 Dự phòng Phải thu, DPRR -75,165 -1.02 -145,000 -1.81 -150,000 -1.34 92.91 3.45 4 Tài sản cố định 70,470 0.96 88,088 1.10 97,875 0.88 25.00 11.11 5 Đầu tư tài chính dài hạn 307,768 4.17 362,080 4.51 455,477 4.08 17.65 25.79 6 Sử dụng vốn khác 1,933,073 0.26 1,566,712 0.20 4,543,762 0.41 -18.95 190.02 Nguồn: Báo cáo Quyết toán 2004, 2005, 2006 của BIDV HCMC
  39. 28 + Tổng dư nợ cho vay năm 2005 tăng 18.7% so với năm 2004, trong đó cho vay ngắn hạn tăng mạnh nhất, tăng 26%. Tỷ trọng dư nợ cho vay trong tổng sử dụng vốn năm 2004 là 66.36%, đến năm 2005 là: 72.35%. + Dự phòng phải thu khó đòi tăng 93% do từ năm 2005 thực hiện trích lập dự phòng theo Quyết định 493 của Ngân hàng nhà nước. + Tài sản cố định năm 2005 tăng 25% so với năm 2004 do tiếp tục thực hiện chương trình hiện đại hóa ngân hàng, mua sắm mới và đưa vào hoạt động một loạt máy vi tính mới, máy chủ và triển khai lắp đặt thêm máy ATM, mua mới. + Đầu tư tài chính dài hạn năm 2005 tăng 17.6% so với năm 2004, Chi nhánh thực hiện đầu tư dài hạn theo ủy nhiệm của BIDV HO, năm 2005 đầu tư trực tiếp vào Công ty cổ phần Dịch vụ bưu chính Viễn thông Sài gòn (Sài gòn Postel). + Sử dụng vốn khác, đây chủ yếu là khoản tiền gửi tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2005 giảm 19% so với năm 2004. Sở dĩ như vậy là do dư nợ tăng nhanh hơn huy động vốn nên giảm nguồn vốn dôi thừa không sử dụng hết phải gửi có kỳ hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. - Năm 2006 sử dụng vốn tăng 39% so với năm 2005, trong đó: + Vốn đảm bảo khả năng thanh toán tăng 32% so với năm 2005, về tỷ trọng giảm nhẹ so với tỷ trọng năm 2005, đạt 4.1%. + Tổng dư nợ cho vay năm 2006 giảm nhẹ, giảm 1% so với năm 2005, trong đó giảm mạnh nhất là dư nợ cho vay theo KHNN (giảm 22%), tiếp đến là dư nợ cho vay ngắn hạn (giảm 40.480 triệu đồng tương ứng 31,96%) do các khoản vay này đã đến kỳ trả nợ và không thực hiện cho vay mới. Do dư nợ giảm và huy động vốn vẫn tiếp tục tăng nên dẫn đến tỷ trọng tổng dư nợ cho vay trong tổng sử dụng vốn năm 2006 giảm xuống còn 51.5%. Sở dĩ dư nợ cho vay năm 2006 giảm nhiều là do trong năm này, BIDV chủ trương hạn chế tín dụng, cơ cấu lại dư nợ theo hướng tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn so với trung dài hạn, tăng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, giảm cho vay DNNN. + Dự phòng rủi ro tiếp tục tăng 3.4%, Chi nhánh thực hiện trích lập dự phòng theo quy định tại Quyết định 493.
  40. 29 + Tài sản cố định năm 2006 tăng 11% so với năm 2005 không làm ảnh hưởng nhiều đến tổng sử dụng vốn. + Đầu tư tài chính dài hạn năm 2006 tăng 25.8% so với năm 2005, Chi nhánh thực hiện đầu tư trực tiếp vào doanh nghiệp theo ủy nhiệm của BIDV HO, năm 2006 đầu tư vào Công ty cổ phần Ngô Han. + Sử dụng vốn khác năm 2006 tăng 190% so với năm 2005 là điều dễ hiểu do trong năm Chi nhánh đẩy mạnh huy động vốn trong khi hạn chế cho vay nên có nguồn dôi thừa gởi BIDV HO để hưởng chênh lệch lãi suất. Khoản tiền gửi này chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng sử dụng vốn và không ngừng tăng lên qua các năm, đến năm 2006 là 40.7%. Qua phân tích các chỉ tiêu nguồn vốn và sử dụng vốn tại BIDV HCMC, dễ dàng nhận thấy quá trình sử dụng vốn tại chi nhánh khá hiệu quả, vì dịch vụ tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sử dụng vốn, đây là dịch vụ chủ yếu của các NHTM trong điều kiện hiện nay, đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng, năm 2006 do chủ trương hạn chế nên có giảm nhẹ.Tuy nhiên, có thể nhận thấy vốn sử dụng cho đầu tư đổi mới công nghệ chiếm tỷ lệ khá thấp điều này về lâu dài sẽ có tác dụng xấu làm cho sức cạnh tranh ngày càng giảm sút và không đủ điều kiện về công nghệ để triển khai các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, nhất là trong điều kiện hội nhập nếu không chú trọng đầu tư đúng mức sẽ bị ảnh hưởng rất lớn đến họat động kinh doanh trong tương lai. 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Năm 2004, lợi nhuận chi nhánh thu được sau khi trừ thuế là 65.700 triệu đồng. Thu từ lãi là khoản thu chủ yếu của chi nhánh, trong đó thu từ lãi cho vay với 435.600 triệu đồng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu (91%), thu lãi tiền gửi Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là 12.485 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 3%. Nhưng bù lại đó, chi phí để trả lãi cho nguồn vốn mà chi nhánh huy động cũng rất lớn là 300.730 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 77% trong tổng chi phí. Trong năm 2005, thu lãi cho vay 455.219 triệu đồng chiếm 88% so với tổng thu, giảm 5% so với năm 2004, trong khi đó thu từ lãi tiền gửi BIDV HO: 15.995 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 3% trong tổng thu nhập. Tổng chi phí hoạt động tăng 10% so với năm
  41. 30 2004. Trong đó, chi phí huy động vốn tăng 1% so với năm 2004, Chi phí trích DPRR cũng tăng mạnh so với năm 2004, tăng 85% đạt mức 90.950 trđồng. Lợi nhuận sau thuế của chi nhánh năm 2005 giảm nhẹ so với năm 2004, giảm 3.485 triệu đồng tương ứng giảm 5%. Đến năm 2006, mặc dù chi phí hoạt động của chi nhánh tăng cao, đạt mức 594.918 triệu đồng, tương ứng tăng 39% so với năm 2005 nhưng lợi nhuận sau thuế lại có xu hướng tăng, từ 62.215 triệu đồng lên 99.864 triệu đồng, mức độ tăng 61%. Trong năm này, chi nhánh vẫn hạn chế trong việc cho vay, làm giảm tỷ trọng thu nhập từ lãi vay trên tổng thu nhưng tiền gửi tại BIDV HO lại tăng cao do nguồn vốn huy động tăng làm cho thu từ lãi tiền gửi tiếp tục tăng mạnh, đạt mức 101.512 triệu đồng tăng 535% so với năm 2005. Nếu như năm 2005, thu từ lãi tiền gửi chỉ là 15.998 triệu đồng, thì năm 2006 đã lên đến 101.512 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 14% tổng thu. Thu từ dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ chiếm tỷ lệ rất thấp, bình quân 5% tổng thu nhập điều này cho thấy mảng kinh doanh dịch vụ phi tín dụng chưa được chú trọng phát triển đúng mức. Trong điều kiện hội nhập khi mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, chênh lệch thu chi có xu hướng ngày càng thu hẹp, các dịch vụ phi tín dụng ngày càng phát triển, trong khi họat động của chi nhánh chỉ xoay quanh dịch vụ tín dụng, chưa chú trọng đúng mức đến phát triển dịch vụ phi tín dụng điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả họat động trong tương lai. Mặt khác, hoạt động của chi nhánh chứa đựng nhiều rủi ro do tỷ lệ dịch vụ tín dụng chiếm phần lớn, dịch vụ phi tín dụng là dịch vụ an toàn hơn lại chiếm tỷ lệ thấp trong tổng thu nhập đây sẽ là yếu tố dễ bị tổn thương khi các cam kết hội nhập được thực hiện hoàn toàn.
  42. 31 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV HCMC (2004 – 2006) STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) (trđồng) (%) (trđồng) (%) (trđồng) (%) A Tổng thu 480,045 100 514,998 100 733,618 100 7 42 1 Thu lãi cho vay 435,600 91 455,219 88 535,666 73 5 18 2 Thu lãi tiền gởi NHTW 12,485 3 15,998 3 101,512 14 28 535 3 Thu dịch vụ, KDNN 20,430 4 25,070 5 40,220 5 23 60 4 Thu khác 11,530 2 18,710 4 56,220 8 62 200 B Tổng chi 388,795 100 428,588 100 594,918 100 10 39 1 Chi phí huy động vốn 300,730 77 303,504 71 407,206 68 1 34 2 Chi trả lãi vay 6,243 2 6,399 1 10,151 2 3 59 3 Chi dịch vụ, KDNT 6,971 2 2,507 1 4,826 1 -64 93 4 Chi quản lý 21,463 6 22,793 5 23,844 4 6 5 5 Trích DPRR 49,127 13 90,950 21 145,000 24 85 59 6 Chi khác 4,262 1 2,434 1 3,890 1 -43 60 C Lợi nhuận trước thuế 91,250 86,410 138,700 -5 61 D Thuế lợi tức 25,550 24,195 38,836 E Lợi nhuận sau thuế 65,700 62,215 99,864 -5 61 Nguồn: Báo cáo Quyết toán 2004, 2005, 2006 của BIDV HCMC
  43. 32 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP HCM 2.2.1. Môi trường pháp lý liên quan đến dịch vụ ngân hàng 2.2.1.1 Hệ thống các văn bản pháp luật về dịch vụ ngân hàng Trong những năm qua, hệ thống pháp luật ngân hàng ở Việt Nam đã từng bước được hình thành và đang dần hoàn thiện. Mốc quan trọng đầu tiên là năm 1990, hai Pháp lệnh ngân hàng đã được ban hành tạo cơ sở pháp lý cho việc chuyển đổi hệ thống ngân hàng từ đơn cấp sang hai cấp. Mốc quan trọng tiếp theo là năm 1997, đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển hệ thống ngân hàng theo cơ chế thị trường, hai Pháp lệnh ngân hàng đã được nâng cấp thành hai Luật Ngân hàng (Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Các Tổ chức Tín dụng) có hiệu lực thi hành từ tháng 10/1998. Hệ thống pháp luật về DVNH ở Việt nam, về cơ bản, với sự ra đời của 2 Luật trên cùng với hàng loạt các Nghị định, Quyết định, Thông tư hướng dẫn đã tạo nên một khung pháp lý tương đối hoàn chỉnh điều chỉnh cả về tổ chức lẫn hoạt động của các TCTD tại Việt nam. Đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu cải cách, năm 2003 và 2004 một số quy định của Luật NHNN và Luật Các Tổ chức Tín dụng đã được bổ sung, sửa đổi nhằm giải quyết những qui định còn thiếu về DVNH, về nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, về năng lực quản lý và khuyến khích sự chủ động về quản lý của các ngân hàng. Những sửa đổi này đã được thực hiện theo hướng tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng hệ thống ngân hàng hiện đại phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế; giảm bớt sự can thiệp không cần thiết của các cơ quan quản lý Nhà nước vào hoạt động của ngân hàng; mở rộng và quy định lại loại hình ngân hàng; tăng cường tính hệ thống, tính thống nhất của hệ thống pháp luật Việt Nam, đáp ứng yêu cầu từng bước hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, chuẩn bị gia nhập WTO trong thời gian tới. Cơ chế tín dụng cũng không ngừng được hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện về mặt pháp lý cho BIDV HCMC mở rộng tín dụng có hiệu quả; thông thoáng, đáp ứng vốn cho phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời, cho phép các ngân hàng có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quyết định cho vay (điều kiện vay vốn, lãi suất, mức vay, thời hạn vay,
  44. 33 phương thức cho vay), lựa chọn khách hàng và biện pháp bảo đảm tiền vay trên nguyên tắc thị trường, an toàn và hiệu quả. Các văn bản pháp lý và cơ chế chính sách về hoạt động thanh toán cũng đã từng bước được hoàn thiện. Điều này đã tạo điều kiện cho BIDV HCMC thực hiện tốt công tác thanh toán, thu hút khách hàng mở tài khoản để sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng cũng như sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Trong tiến trình đổi mới ngân hàng, đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế và hội nhập quốc tế, ngoài công tác hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng, hoạt động thanh tra - giám sát ngân hàng cũng được từng bước đổi mới. Các quy định về an toàn hoạt động ngân hàng bước đầu đã được đổi mới phù hợp hơn với thông lệ quốc tế. BIDV luôn xem việc sử dụng kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập như một công cụ hỗ trợ cho hoạt động thanh tra nhằm xác nhận và đánh giá tính minh bạch, khách quan của các thông tin. Hệ thống mạng máy tính của thanh tra ngân hàng đã được kết nối trong toàn quốc, cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho việc quản lý, giám sát từng ngân hàng và cả hệ thống ngân hàng. Đặc biệt, NHNN đã xây dựng và bước đầu làm quen phương pháp giám sát dựa trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu giám sát (CAMELs), thiết lập hệ thống thông tin, báo cáo giám sát từ xa. Tuy nhiên, do sự phát triển nhanh chóng của thị trường DVNH và yêu cầu của quá trình thực hiện các cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng của nước ta, khung pháp lý cho hoạt động ngân hàng đã bộc lộ nhiều bất cập, không đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn phát triển của DVNH, đặc biệt là các DVNH mới, hiện đại. Các bất cập chủ yếu là: Thứ nhất, hệ thống khung pháp lý điều chỉnh hoạt động DVNH tương đối phức tạp, nhiều văn bản hướng dẫn, sửa đổi, dẫn đến khó tra cứu, áp dụng; các văn bản pháp luật còn rườm rà, nặng về thủ tục hành chính, can thiệp hơi nhiều vào hoạt động kinh doanh của các ngân hàng; Thứ hai, cơ chế quản lý và cấp phép cho các DVNH chưa phù hợp với thực tiễn.
  45. 34 - Quy định về loại hình dịch vụ được phép cung cấp trong giấy phép thành lập và hoạt động của các ngân hàng; và - Cho phép cung cấp DVNH cụ thể theo quy định tại các Quy chế về từng DVNH cụ thể (như Quy chế về bao thanh toán, môi giới tiền tệ ). Trên thực tiễn, cơ chế này đã tỏ ra không phù hợp với tính năng động trong hoạt động của các ngân hàng và yêu cầu quản lý của NHNN vì các giấy phép không thể cập nhật đầy đủ các loại hình dịch vụ mà các ngân hàng được phép thực hiện theo các Quy chế dịch vụ cụ thể được ban hành sau khi giấy phép được cấp. Điều này dẫn đến thực trạng là các ngân hàng vẫn được thực hiện cả các dịch vụ không được quy định trong giấy phép, do vậy, làm giảm hiệu lực pháp lý của các giấy phép. Ngoài ra, cơ chế quản lý hiện hành đòi hỏi các ngân hàng phải xin phép NHNN từng lần khi muốn cung cấp một DVNH mới. Trong khi quá trình cấp phép kéo dài có thể làm lỡ cơ hội kinh doanh, làm giảm khả năng cạnh tranh của các ngân hàng. Thứ ba, thiếu các quy định pháp luật làm cơ sở pháp lý cho việc cung cấp dịch vụ mới của các ngân hàng và hoạt động quản lý của NHNN. Do sự phát triển nhanh chóng của DVNH và quá trình hội nhập, nhiều DVNH mới đã được Việt nam cam kết cho phép các ngân hàng nước ngoài tại Việt nam thực hiện, nhiều DVNH mới cũng được các ngân hàng Việt nam triển khai cung cấp, trong khi đó, như đã trình bày ở trên, mặc dù đã có một số lượng lớn các văn bản pháp quy về ngân hàng được ban hành, nhưng pháp luật về DVNH đã không theo kịp sự phát triển năng động, nhanh chóng của thị trường và đã bộc lộ nhiều “khoảng trống” như thiếu các văn bản pháp luật về các loại hình dịch vụ, phương thức cung cấp các DVNH hiện đại. 2.2.1.2 Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về dịch vụ ngân hàng Mục tiêu của các chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước hướng vào việc tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế, mọi loại hình doanh nghiệp, không can thiệp sâu vào công việc kinh doanh của các doanh nghiệp. Sự độc lập tương đối về tổ chức và tách biệt về chức năng đã tạo điều kiện cho NHNN nâng cao vai trò trong quản lý nhà nước đối với các hoạt động ngân hàng, giúp cho
  46. 35 nền kinh tế ổn định và phát triển, hệ thống ngân hàng hoạt động lành mạnh và có hiệu quả nhất định. Tuy nhiên sự đổ vỡ của một số NHTM cổ phần trong thời gian vừa qua cũng cho thấy việc quản lý nhà nước của NHNN Việt Nam còn nhiều vấn đề phải tiếp tục được hoàn thiện. Những tồn tại đó do nhiều nguyên nhân, trong đó phải kể đến: - Mô hình tổ chức của NHNN chưa hoàn thiện, chưa thực sự được độc lập với các cấp chính quyền trong việc thực hiện chức năng hoạch định chính sách tiền tệ; - Chức năng thanh tra, giám sát của NHNN chưa được thực hiện một cách triệt để; - Việc ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Nghị định còn chậm, chưa có chất lượng cao. - Ngân hàng Nhà nước còn sử dụng các Ngân hàng thương mại quốc doanh như một công cụ để điều tiết chính sách tiền tệ bằng các mệnh lệnh hành chính, không tuân theo các tín hiệu thị trường dẫn đến trong một số trường hợp các Ngân hàng thương mại quốc doanh phải hy sinh mục tiêu phát triển đã định để thực hiện theo sự điều tiết của Ngân hàng Nhà nước. 2.2.2. Môi trường kinh tế - xã hội TP Hồ Chí Minh là một thành phố thuộc vùng kinh tế động lực miền Nam có diện tích 2.095.239 km2, dân số: 6.239.983 người, mật độ dân số; 2.920 người/km2, GDP bình quân đầu người đạt 1.950 USD/năm.Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 0,6% diện tích và 6,6 % dân số so với cả nước là trung tâm kinh tế của cả nước, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Với vị địa lý thuận tiện phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai là các trung tâm sản xuất lớn với các khu công nghiệp rất thành công, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh là cửa ngõ biên giới thông thương với thị trường Campuchia, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu là nơi tập trung nhiều khu công nghiệp lớn kết hợp với các cảng biển nước sâu rất thuận tiện cho họat động xuất nhập khẩu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang là cửa ngõ nối thành phố với đồng bằng song cửu long. Thành phố Hồ Chí Minh là nơi hoạt động kinh tế năng động nhất, đi đầu trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tỷ trọng GDP của thành phố chiếm 1/3 GDP của cả
  47. 36 nước Thành phố là nơi thu hút vốn đầu tư nước ngoài mạnh nhất cả nước, kể từ khi Luật đầu tư được ban hành. Số dự án đầu tư vào thành phố chiếm khoảng 1/3 tổng số dự án đầu tư nước ngoài trên cả nước. Về dịch vụ, thành phố là trung tâm xuất nhập khẩu lớn nhất nước. Kim ngạch xuất nhập khẩu của thành phố ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. Hoạt động du lịch của thành phố phát triển mạnh, công tác xúc tiến, quảng bá du lịch đã phát huy các phương tiện thông tin đại chúng, nâng cao chất lượng chuyên mục du lịch trên các báo lớn, truyền hình, tăng cường và nâng cao hiệu quả các đợt tham dự hội chợ du lịch chuyên nghiệp khu vực và các thị trường trọng điểm Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất Việt Nam, thành phố dẫn đầu cả nước về số lượng ngân hàng và doanh số quan hệ tài chính - tín dụng. Doanh thu của hệ thống ngân hàng thành phố chiếm khoảng 1/3 tổng doanh thu toàn quốc. Nhiều dịch vụ tín dụng hiện đại được đưa vào ứng dụng, mạng lưới thanh toán thông qua thẻ ATM được mở rộng. [3] Về hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, đa số khách hàng tại Chi nhánh xuất phát từ các DNNN, trong 5 năm trở lại đây cùng với quá trình hội nhập Chi nhánh từng bước mở rộng đối tượng phục vụ là khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Công ty nước ngoài. Với đặc điểm là một trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước, số lượng doanh nghiệp mới liên tục được thành lập cùng với dòng vốn FDI tăng mạnh các năm gần đây, Chi nhánh phát triển mạnh mẽ nền tảng khách hàng có lựa chọn trên cơ sở tình hình họat động và lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Từ đó cơ cấu lại đối tượng nhận nợ theo hướng giảm dần khối DNNN, phát triển khối ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Điểm thuận tiện lớn nhất đối với các Ngân hàng họat động trên địa bàn Thành phố nói chung và Chi nhánh nói riêng là nguồn khách hàng với lĩnh vực họat động phong phú, đa dạng, số lượng lớn có nhiều ưu thế trong kinh doanh so với các địa bàn khác, vì vậy thuận tiện trong việc tạo lập nền tảng khách hàng, có nhiều lựa chọn, dễ cơ cấu đối tượng cho vay phù hợp với định hướng phát triển từng thời kỳ.
  48. 37 Song song với những thuận lợi về khách hàng, hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn cũng phát triển rất mạnh, ngày càng có nhiều ngân hàng thương mại cổ phần ra đời, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập với nhiều hình thức huy động hấp dẫn với lãi suất cao đã gây khó khăn cho Chi nhánh trong hoạt động huy động vốn cũng như mức độ cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường dịch vụ ngân hàng ngày càng gay gắt, ưu thế ngày càng hướng đến người tiêu dùng như: lãi suất huy động ngày càng cao, phí dịch vụ, phí cho vay ngày càng thấp cùng với các chương trình khuyến mãi đa dạng. Tóm lại, họat động dịch vụ ngân hàng trên địa bàn có mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, trong một chừng mực nào đó phải chấp nhận chia xẻ thị phần nếu không thích ứng với quá trình hội nhập. 2.2.3. Các tác nhân tham gia trên thị trường dịch vụ ngân hàng: 2.2.3.1. Đối tượng sử dụng dịch vụ ngân hàng Khách hàng sử dụng các DVNH trên thị trường đang được mở rộng đến mọi thành phần kinh tế, đồng thời trải rộng khắp các địa bàn kinh tế với đối tượng chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội và các tầng lớp dân cư. Đây là những khách hàng quan trọng nhất trên thị trường DVNH của BIDV HCMC trên cả hai phương diện cung và cầu các nguồn tài chính. Đánh giá về tình hình tài chính của các cá nhân, theo số liệu của Cục Thống kê thì mức thu nhập bình quân đầu người của TP Hồ Chí Minh hiện ở mức bình quân khoảng 1.950USD/người/năm, song con số này không phân bố đều mà những người có thu nhập cao chủ yếu tập trung ở khu vực nội thành. Điều đó lý giải vì sao địa bàn hoạt động chủ yếu của thị trường DVNH vẫn tập trung ở thành phố. Vấn đề cần quan tâm là sau khi mở cửa thị trường, các đối tượng khách hàng này rất dễ bị cuốn hút bởi những dịch vụ ngân hàng hiện đại do các ngân hàng nước ngoài cung cấp. Nếu so với trước kia, khách hàng chủ yếu của các BIDV HCMC là các DNNN thì nay, cơ cấu khách hàng đã có những biến đổi đáng kể, cả về số lượng và cơ cấu. Đánh giá về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước hoạt động
  49. 38 trên địa bàn TP Hồ Chí Minh - đối tượng khách hàng lớn nhất trên thị trường DVNH, có thể thấy: - Về tình hình tài chính doanh nghiệp, mức vốn tự có của doanh nghiệp nói chung còn nhỏ, tài sản phần lớn được hình thành từ vốn vay nợ. Điều này lý giải tại sao các NHTM quốc doanh có mức rủi ro tín dụng cao hơn các NHTM cổ phần. Nếu xét trong điều kiện các yếu tố khác như năng lực quản lý, thị trường, thương hiệu sản phẩm là như nhau thì khi so sánh tương quan về dư nợ vay với vốn chủ sở hữu thì mức rủi ro của các NHTM sẽ thấp hơn khi cho vay đối với nhóm DNNQD, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và tư nhân cá thể thay vì cho các DNNN vay. - Trình độ quản lý của các lãnh đạo doanh nghiệp còn nhiều bất cập, hoạch định chiến lược trong kinh doanh còn hạn chế, công nghệ, chất lượng và thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp còn ở mức thấp mà điểm yếu nhất của các doanh nghiệp này là năng lực cạnh tranh, cả về tài chính và công nghệ. Đây là thách thức to lớn đối với các doanh nghiệp và đồng thời cũng là gánh nặng to lớn đối với hệ thống ngân hàng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cấp cho các doanh nghiệp. 2.2.3.2. Đối tượng cung ứng dịch vụ ngân hàng Quy mô vốn: tính đến 31/12/2006 tổng tài sản của BIDV 160.000 tỷ VND, trong đó vốn tự có của BIDV 6.400 tỷ VND; riêng chi nhánh BIDV HCMC là một đơn vị hạch toán phụ thuộc không được giao vốn, tổng tài sản đến 31/12/06 là:11.158 tỷ, chiếm 7% tổng tài sản toàn ngành. Nhìn chung quy mô vốn tự có của BIDV vẫn còn thấp nhưng nếu so với khu vực các NHTM cổ phần, mức vốn tự có bình quân khoảng 200-300 tỷ đồng (khoảng 12-18 triệu USD), mức vốn bình quân của 10 NHTM cổ phần lớn nhất cũng mới đạt gần 600 tỷ đồng tính đến 2006, thì vốn tự có của BIDV đạt mức cao hơn rất nhiều (gần 10 lần) nhưng vẫn chỉ ở mức thấp và trung bình so với các ngân hàng trong khu vực, đây là điểm yếu lớn nhất của hệ thống các ngân hàng Việt nam nói chung khi hội nhập. Tuy nhiên, các ngân hàng cổ phần khả năng tăng vốn tự có tương đối dễ và linh hoạt hơn so với ngân hàng thương mại quốc doanh với nhiều hình thức như huy động trên thị trường chứng khoán, hợp tác chiến lược với các đối tác trong và ngoài nước
  50. 39 Khả năng quản trị điều hành: BIDV thực hiện quản lý tập trung, BIDV HO điều hành và quản lý gần như mọi hoạt động của hệ thống nên năng lực quản trị điều hành của bộ phận quản lý BIDV HO tác động rất nhiều đến toàn hệ thống BIDV nói chung và BIDV HCMC nói riêng. Đối với BIDV HCMC khả năng quản trị điều hành của BGĐ khá tốt, hoạt động của chi nhánh được phân theo từng khối và các phó giám đốc phụ trách từng khối chịu trách nhiệm về nhiệm vụ của khối, sự phân công theo từng lĩnh vực phù hợp với sở trường của các phó giám đốc làm cho công tác quản trị điều hành diễn tiến trôi chảy, mức độ chuyên môn hóa cao. Tuy nhiên, với sự phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý phải có tính chuyên nghiệp cao, cơ chế thị trường với sự cạnh tranh quyết liệt đòi hỏi các nhà quản trị NHTM phải hết sức năng động. Đây là những vấn đề thiết yếu, đặc biệt khi bắt đầu hội nhập nhưng lại cũng là điểm yếu của BIDV HCMC cũng như một số NHTM Quốc doanh do hầu hết những nhà quản lý ngân hàng chưa được đào tạo bài bản về kỹ năng quản trị ngân hàng. Mặt khác, do cơ chế quản lý hiện nay ở các NHTM quốc doanh chưa cho phép các nhà quản trị phát huy hết tính năng động, chủ động sáng tạo của họ. Nhân lực: phần lớn nhân viên của chi nhánh trẻ, năng động, có trình độ nghiệp vụ, phong cách giao dịch tốt. Trong những năm qua, BIDV HCMC đã chú trọng đến việc tuyển chọn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Do đó, cơ cấu nguồn nhân lực đã có sự chuyển dịch, nâng dần tỷ lệ lao động trẻ, lao động được đào tạo chuyên môn, dần đáp ứng với yêu cầu hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, với cơ chế tiền lương như hiện nay nguồn nhân lực tại chi nhánh thường xuyên biến động gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng phục vụ cũng như khả năng quản lý rủi ro, khả năng cạnh tranh của chi nhánh. Mặt khác một bộ phận không đáp ứng được các yêu cầu trong quá trình phát triển nhưng cũng không thể sa thải do chính sách chung vì vậy phải bố trí vào công việc khác góp phần làm cho năng suất lao động chung toàn chi nhánh giảm sút. 2.3. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh trong thời gian qua 2.3.1. Dịch vụ huy động vốn
  51. 40 Ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu không phải bằng nguồn vốn tự có mà chủ yếu bằng nguồn vốn huy động thông qua các công cụ: (i) tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và cá nhân; (ii) tiền gửi tiết kiệm từ mọi cá nhân trong nền kinh tế với các loại kỳ hạn khác nhau; (iii) huy động thông qua phát hành chứng chỉ tiền gửi , kỳ phiếu, trái phiếu Huy động vốn là một trong những hình thức tạo vốn quan trọng hàng đầu và không thể thiếu được của các ngân hàng trong mọi thời kỳ và thường chiếm tới hơn 80% nguồn vốn huy động. Vì vậy, hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh không chỉ của BIDV HCMC mà của các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Vì vậy, trong những năm qua, BIDV HCMC đã phát huy được những thuận lợi, khắc phục những khó khăn, dần khẳng định được vị thế của mình với các khách hàng trong cũng như ngoài địa bàn. 2.3.1.1 Quy mô nguồn vốn huy động Nguồn vốn huy động ở BIDV HCMC trong những năm qua bao gồm những nguồn sau (xem bảng 2.4): + Nguồn vốn huy động năm 2005 đạt 7.747.526 triệu đồng, tăng trưởng 7% so với năm 2004. Trong đó, tăng trưởng mạnh nhất là nguồn phát hành giấy tờ có giá, tăng 142% so với năm 2004, đây là nguồn vốn có chi phí huy động cao nhưng tạo được sự ổn định sử dụng vốn của Chi nhánh. + Đến năm 2006 nguồn vốn huy động đạt 10.715330 triệu đồng, tăng trưởng 38% so với năm 2005. Trong năm này, nguồn tiền gửi TCKT, cá nhân tăng mạnh cả về VND và ngọai tệ, phát hành giấy tờ có giá tăng 17%. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động ở BIDV HCMC tăng đều qua các năm do chi nhánh tích cực triển khai các chương trình huy động mới do BIDV chỉ đạo như huy động tiết kiệm “ổ trứng vàng”, “tiết kiệm rút dần”, huy động tiết kiệm lãi suất bậc thang, tiết kiệm lãi suất phân tầng số dư, chứng chỉ tiền gửi dài hạn USD, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm có mức lãi suất rút trước hạn cao hơn lãi suất không kỳ hạn nên không những ổn định nguồn vốn huy động trên nền khách hàng cũ mà còn thu hút được nhiều khách hàng mới tham gia hưởng ứng các chương trình huy động tiền gửi của BIDV HCMC, giúp cho quy mô nguồn vốn huy động của BIDV ngày càng lớn mạnh, đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế phát triển.
  52. 41 Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn của BIDV HCMC (2004 – 2006) STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) (trđồng) (%) (trđồng) (%) (trđồng) (%) Tổng huy động vốn 7,225,567 100 7,747,526 100 10,715,330 100 7 38 1 Tiền gởi 5,972,000 83 4,721,810 61 7,165,870 67 -21 52 1.2 Tiền gởi VND 4,060,960 68 3,494,139 74 5,589,379 78 -14 60 Tiền gởi TCKT, cá nhân 2,436,576 60 1,991,659 57 3,744,884 67 -18 88 Tiền gởi tiết kiệm 1,624,384 40 1,502,480 43 1,844,495 33 -8 23 1.2 Tiền gởi ngọai tệ 1,911,040 32 1,227,671 26 1,576,491 22 -36 28 Tiền gởi TCKT, cá nhân 1,012,851 53 699,772 57 1,229,663 78 -31 76 Tiền gởi tiết kiệm 898,189 47 527,898 43 346,828 22 -41 -34 2 Phát hành giấy tờ có giá 1,250,460 17 3,021,360 39 3,541,780 33 142 17 Nguồn: Báo cáo Quyết toán 2004, 2005, 2006 của BIDV TP HCM
  53. 42 Tuy nhiên, ngoài khối NHTMQD trên địa bàn còn có khá nhiều NHTMCP, Ngân hàng nước ngòai đã góp phần làm cho thị trường huy động vốn trở nên sôi động, mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt hơn. Theo Hiệp định thương mại Việt Mỹ thì các ngân hàng Hoa Kỳ bị giới hạn về đối tượng được phép huy động, hình thức huy động và số lượng huy động bằng VND, bên cạnh đó các ngân hàng Hoa Kỳ cũng bị giới hạn về mạng lưới tổ chức. Do vậy, trong thời gian này các NHTM Việt Nam tranh thủ mở rộng mạng lưới chi nhánh để phát triển thị trường và củng cố thị phần là điều tất yếu. Từ một ngân hàng quốc doanh hoạt động truyền thống trong lĩnh vực đầu tư xây dựng của thời kỳ bao cấp chuyển sang hoạt động kinh doanh của một NHTM quốc doanh, BIDV HCMC vẫn chưa thực sự năng động, linh hoạt, còn thiếu kinh nghiệm hoạt động trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM trên địa bàn. 2.3.1.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động a. Cơ cấu nguồn vốn huy động xét theo thời hạn gửi tiền Nguồn vốn huy động của BIDV HCMC được huy động theo nhiều mức thời gian khác nhau, từ tiền gửi không có kỳ hạn đến tiền gửi có kỳ hạn 60 tháng, xem bảng 2.5: Bảng 2.5: Nguồn vốn huy động phân theo thời hạn gửi Năm Năm Năm So sánh Chỉ tiêu 2004 2005 2006 (%) 2005/ 2006/ 2004 2005 Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ (trđồng) lệ (trđồng) lệ (trđồng) lệ (%) (%) (%) Tổng vốn huy động 7,225,567 100 7,747,526 100 10,715,330 100 50 135 Không kỳ hạn 2,858,000 40 2,006,220 26 4,132,460 39 -30 106 Kỳ hạn dưới 12 tháng 2,633,431 36 2,620,950 34 2,903,945 27 0 11 Kỳ hạn từ 12 tháng trở lên 1,734,136 24 3,120,356 40 3,678,925 34 80 18 Nguồn: Báo cáo Quyết toán 2004, 2005, 2006 của BIDV HCMC
  54. 43 - Tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn có chi phí thấp nhất đối với các ngân hàng thương mại, mặc dù với nguồn vốn này các ngân hàng thương mại không được dùng để đầu tư hay cho vay hết. Hay nói cách khác, nguồn vốn này chỉ có một tỷ lệ khả dụng nhất định ngoài phần dự trữ bắt buộc để bảo đảm khả năng thanh khoản theo quy định. Nếu như năm 2004 nguồn tiền gửi không kỳ hạn là 2.850.000 triệu đồng chiếm tỷ trọng 40% tổng nguồn vốn huy động thì năm 2005 tiền gửi không kỳ hạn giảm 30% so với năm 2004 và chiếm tỷ trọng 26%, đến năm 2006 tăng lên 106% so với năm 2005 và đạt tỷ trọng 39% tổng nguồn vốn huy động. - Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của ngân hàng, mặc dù nguồn vốn có kỳ hạn phải chịu chi phí huy động vốn cao hơn nhưng nguồn vốn này giúp cho ngân hàng tự chủ hơn trong kinh doanh, kế hoạch hoá được nguồn vốn và sử dụng vốn. Tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và cá nhân, ngoài ra còn có nguồn phát hành giấy tờ có giá. Tùy theo thời gian gửi tiền mà nguồn tiền gửi có kỳ hạn được phân chia thành 2 loại: + Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng (hay còn gọi là nguồn tiền gửi ngắn hạn): đây là nguồn vốn thường được các ngân hàng sử dụng để cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động. Năm 2004, tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng là 2.633.431 triệu đồng chiếm tỷ trọng 36% trong tổng nguồn huy động, đến năm 2005 nguồn tiền gửi này giảm nhẹ, giảm 0.5% so với năm 2004, đồng thời giảm tỷ trọng trong tổng nguồn xuống còn 34% nhưng sang năm 2006 lại tăng nhẹ, tăng 6% so với năm 2005, nhưng tỷ trọng lại giảm so với năm 2005, chiếm 27% trong tổng nguồn vốn huy động. + Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên (hay còn gọi là nguồn tiền gửi dài hạn): đây là nguồn vốn thường được các ngân hàng sử dụng để cho vay các dự án trung và dài hạn và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn. Năm 2005, nguồn tiền gửi này tăng 80% so với năm 2004, tỷ trọng trong tổng nguồn tăng lên 40%. Đến năm 2006 tăng 18% so với năm 2005 và chiếm tỷ trọng 34% so với tổng nguồn (giảm nhẹ so với năm 2005). Sự biến động về quy mô, cơ cấu từng loại tiền gửi theo thời hạn gửi tiền được phản ánh một cách đầy đủ, chi tiết qua biểu đồ sau:
  55. 44 Biểu đồ 2.2 : Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn gửi tiền Phân theo thời gian 100% 80% Kỳ hạn 60% trên 12 tỷ lệ tháng 40% Kỳ hạn 20% dưới 12 tháng 0% Không kỳ 2004 2005 2006 hạn Năm Nguồn: Báo cáo Quyết toán 2004, 2005, 2006 của BIDV HCMC b. Cơ cấu nguồn vốn xét theo loại tiền tệ Hiện nay có rất nhiều loại tiền tệ đang được lưu thông trên thi trường nhưng hai loại tiền tệ phổ biến nhất trong hoạt động của chi nhánh là đồng nội tệ (VND) và đồng ngoại tệ (USD). Bảng 2.6: Nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ của BIDV HCMC Năm Năm Năm So sánh Chỉ tiêu 2004 2005 2006 (%) 2005/ 2006/ 2004 2005 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ (trđồng) (%) (trđồng) (%) (trđồng) (%) Tổng vốn huy động 7,225,567 100 7,747,526 100 10,715,330 100 -13 69 Tiền gửi VND 5,311,420 74 6,515,499 84 9,131,159 85 23 40 Tiền gửi ngoại tệ 1,911,040 26 1,227,671 16 1,576,491 15 -36 28 Nguồn: Báo cáo Quyết toán 2004, 2005, 2006 của BIDV TP HCM Qua số liệu ở Bảng 2.6 cho thấy nguồn tiền gửi VND luôn tăng mạnh qua các năm và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động, thường trên 80%. Năm 2005 tiền gửi VND tăng 6,9% tương ứng tăng 38.107 triệu đồng so với năm 2004 nhưng về tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động không có biến động nhiều. Năm 2006 nguồn tiền gửi
  56. 45 này lại tiếp tục tăng 12,73% tương ứng tăng 75.199 triệu đồng so với năm 2005, nâng tỷ trọng lên đến 91,84% trong tổng nguồn huy động. Trong khi đó, nguồn tiền gửi ngoại tệ lại biến động không đều do biến động về tỷ giá đã ảnh hưởng nhiều đến tâm lý ngại rủi ro của người dân khi gửi ngoại tệ tại ngân hàng. Năm 2005 nguồn tiền gửi ngoại tệ tăng nhẹ, sau đó giảm mạnh vào năm 2006, giảm 34,11% tức giảm 30.628 triệu đồng so với năm 2005, tỷ trọng tiền gửi ngoại tệ trong tổng nguồn vốn huy động giảm xuống còn 8,16%. Dịch vụ huy động vốn thiên về các hình thức huy động truyền thống, chưa tạo được bức phá trong huy động, các dịch vụ truyền thống khá đơn điệu, chưa đưa ra nhiều sản phẩm huy động mới phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng và các doanh nghiệp. 2.3.2. Dịch vụ tín dụng Dịch vụ tín dụng là dịch vụ được cấp bằng tiền nhằm hình thành, bổ sung vốn lưu động thiếu hụt hoặc tài trợ đầu tư mới dự án, dự án đầu tư chiều sâu, đầu tư nâng cấp mở rộng, đầu tư mua bán dự án, mua bán doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư theo yêu cầu phát triển kinh tế của khách hàng. Đây là dịch vụ đem lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, nguồn thu từ lãi cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn (thường khoảng hơn 70%) trong tổng thu nhập. 2.3.2.1 Quy mô hoạt động tín dụng Quy mô hoạt động tín dụng của một ngân hàng được phản ánh qua chỉ tiêu dư nợ tín dụng. Từ số liệu ở bảng 2.7 cho thấy, quy mô hoạt động tín dụng của BIDV HCMC ngày càng có xu hướng mở rộng và phát triển. Năm 2004 tổng dư nợ tín dụng là 4.894.410 triệu đồng, năm 2005 tăng lên 5.811.670 triệu đồng, tức tăng 19% so với năm 2004, đến năm 2006 theo chủ trương thắt chặt tín dụng của BIDV HO, dư nợ tín dụng của Chi nhánh giảm xuống còn 5.750.820 triệu đồng, tức giảm 1% so với 2005. Quy mô tín dụng giảm trong năm 2006 chủ yếu do những nguyên nhân sau : + Thực hiện chính sách tài sản bảo đảm nợ vay, một số doanh nghiệp không đủ điều kiện bổ sung tài sản thế chấp nên giảm dư nợ theo lộ trình để bảo đảm thực hiện đúng chính sách tài sản bảo đảm.
  57. 46 + Tuân thủ cơ cấu dư nợ dẫn đến việc cho vay phải an toàn, hiệu quả và kiểm soát được. Nhìn một cách tổng quát, hoạt động dịch vụ tín dụng của chi nhánh phát triển khá tốt. Tỷ lệ dư nợ/ tổng nguồn vốn qua các năm: năm 2004 là 66%, năm 2005 tăng lên 72% và giảm xuống còn 52% vào năm 2006. Một yếu tố nữa để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh đó là tỷ lệ dư nợ/vốn huy động. Giá trị này càng tiến gần 1 càng tốt, vì nó cho thấy vốn huy động được sử dụng vào việc cho vay càng nhiều càng có hiệu quả. Nhưng thực tế tỷ lệ dư nợ/ vốn huy động tại chi nhánh năm 2004 là 68%, năm 2005 là 75% và năm 2006 giảm xuống còn 54%. Điều này thể hiện vốn huy động tham gia vào hoạt động tín dụng có sút giảm mạnh vào năm 2006, nguồn thu từ lãi cho vay có tăng nhưng không tương xứng với tốc độ tăng tổng dư nợ . 2.3.2.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng a. Cơ cấu dư nợ tín dụng xét theo thời hạn cho vay Nếu xét theo thời hạn cho vay, có hai loại là cho vay ngắn hạn với thời gian cho vay từ 1 năm trở xuống và cho vay trung, dài hạn tương ứng thời gian cho vay trên 1 năm. Từ số liệu ở bảng 2.8 cho thấy, tốc độ tăng trưởng dư nợ năm 2005/2004 là 19% nhưng đến năm 2006 tổng dư nợ giảm nhẹ, giảm 1% do trong năm này thực hiện chủ trương của BIDV hạn chế, tăng cường kiểm soát tín dụng nên tín dụng tại Chi nhánh không tăng trưởng. Cơ cấu dư nợ cũng được điều chỉnh theo hướng giảm dần dư nợ trung dài hạn và tăng tỷ trọng dư nợ ngắn hạn, năm 2005 dư nợ trung dài hạn tăng 54% so với năm 2004 tương ứng tỷ trọng trong tổng dư nợ tăng từ 27% lên đến 35%, năm 2006 dư nợ trung dài hạn giảm 16% và tỷ trọng chỉ còn 40% tổng dư nợ (Bảng 2.8).
  58. 47 Bảng 2.7: Tình hình hoạt động tín dụng của BIDV HCMC 2004 – 2006 STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ (trđồng) (%) (trđồng) (%) (trđồng) (%) (%) +/- (%) +/- Tổng dư nợ 4,894,410 5,811,670 5,750,820 917,260 19 -60,850 -1 Tỷ lệ trên tổng vốn 66 72 52 Tỷ lệ / vốn huy động 68 75 54 1 Cho vay VND 3,572,919 73 3,777,586 65 4,485,640 78 204,666 6 708,054 19 1.1 Ngắn hạn 1,965,106 55 1,964,344 52 2,915,666 65 -761 0 951,321 48 1.2 Trung dài hạn 1,607,814 45 1,813,241 48 1,569,974 35 205,427 13 -243,267 -13 2 Cho vay ngoại tệ 1,321,491 27 2,034,085 35 1,265,180 22 712,594 54 -768,904 -38 2.1 Ngắn hạn 528,596 40 1,129,125 56 544,882 43 600,529 114 -584,243 -52 2.2 Trung dài hạn 792,894 60 904,959 44 720,299 57 112,065 14 -184,661 -20 Nguồn: Báo cáo Quyết toán 2004, 2005, 2006 của BIDV HCMC
  59. 48 Bảng 2.8: Dư nợ tín dụng xét theo thời hạn cho vay của BIDV HCMC Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh (%) Chỉ tiêu 2005/ 2006/ 2004 2005 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ lệ (trđồng) (%) (trđồng) lệ (trđồng) (%) (%) Tổng dư nợ 4,894,410 100 5,811,670 100 5,750,820 100 19 -1 Dư nợ ngắn hạn 3,572,919 73 3,777,586 65 4,485,640 78 6 12 Dư nợ trung, dài hạn 1,321,491 27 2,034,085 35 1,265,180 22 54 -16 Nguồn: Báo cáo Quyết toán 2004, 2005, 2006 của BIDV TP HCM Biểu đồ 2.3: Biểu đồ biểu diễn cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay Phân theo thời hạn vay 100% 80% 60% Tỷ lệ 40% Trung dài hạn Ngắn hạn 20% 0% 2,004 2,005 2,006 Năm Nguồn: Báo cáo Quyết toán 2004, 2005, 2006 của BIDV HCMC b. Cơ cấu dư nợ tín dụng xét theo loại tiền tệ
  60. 49 Bảng 2.9: Dư nợ tín dụng xét theo loại tiền tệ của BIDV HCMC Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 So sánh (%) Chỉ tiêu 2005/ 2006/ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ 2004 2005 (trđồng) lệ (trđồng) lệ (trđồng) lệ (%) (%) (%) Tổng dư nợ 4,894,410 100 5,811,670 100 5,750,820 100 19 -1 Dư nợ VND 3,572,919 73 3,777,586 65 4,485,640 78 619 Dư nợ ngoại tệ 1,321,491 27 2,034,085 35 1,265,180 22 54 -38 Nguồn: Báo cáo Quyết toán 2004, 2005, 2006 của BIDV HCMC Từ số liệu ở bảng 2.9 cho thấy nhìn chung dư nợ VND chiếm đa số trong tổng dư nợ (từ 65% - 78%), năm 2005 dư nợ tín dụng ngoại tệ tăng mạnh hơn VND rất nhiều, nhưng đến năm 2006 thì ngược lại, dư nợ ngoại tệ đã có xu hướng giảm trở lại, còn dư nợ VND tăng 19%. Điều này cho thấy, phần lớn khách hàng của Chi nhánh đều là khách hàng sản xuất và kinh doanh thương mại trong nước, số lượng khách hàng liên quan đến hoạt động xuất khẩu chiếm tỷ trọng nhỏ vì vậy công tác huy động ngoại tệ của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn, đa số nguồn huy động ngoại tệ đều từ huy động tiết kiệm, ít có nguồn tiền gởi, chuyển doanh thu bằng ngoại tệ. Biểu đồ 2.4: Biểu đồ biểu diễn cơ cấu dư nợ theo loại tiền tệ Dư nợ phân theo lọai tiền tệ 100% 80% 60% Tỷ lệ 40% Dư nợ ngọai tệ Dư nợ VND 20% 0% 2,004 2,005 2,006 NĂm Nguồn Báo cáo tổng kết, báo cáo tài chính 2004 – 2006 BIDV HCMC
  61. 50 2.3.2.3 Chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng của một ngân hàng được phản ánh rõ nét qua các chỉ tiêu: nợ xấu, nợ quá hạn. Một khi hoạt động tín dụng của ngân hàng có phát sinh một trong 2 chỉ tiêu trên cũng đồng nghĩa với việc các khoản vay của ngân hàng đang bị rủi ro, khó có khả năng thu hồi. Vì vậy, ngân hàng cần tìm ra các nguyên nhân phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn để từ đó tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế nợ quá hạn, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng. Bảng 2.10: Tình hình nợ quá hạn của BIDV HCMC 2004 – 2006 ĐVT: triệu đồng, % Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng dư nợ 4,894,410 5,811,670 5,750,820 Nợ xấu 124,123 657,881 121,342 Trong đó: Nợ quá hạn 47,443 158,000 109,300 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 2.5 11.3 2.1 Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 1.0 2.7 1.9 Nguồn: Báo cáo tổng kết, Báo cáo Quyết toán 2004, 2005, 2006 của BIDV CHMC BIDV HCMC thực hiện phân loại nợ theo công văn 493/NHNN và chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, phản ánh đúng thực chất chất lượng tín dụng, nợ xấu và nợ quá hạn. Qua số liệu ở bảng 2.10 cho thấy: + Nợ quá hạn năm 2004 là 47.443 triệu đồng chiếm tỷ lệ 1% tổng dư nợ , đến năm 2005 nợ quá hạn tăng lên 158.000 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 2.7% tổng dư nợ và năm 2006 giảm xuống còn 109.300 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 1,9% tổng dư nợ. + Nợ xấu năm 2004 là 124.123 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 2.5% tổng dư nợ, năm 2005 tăng lên 657.881 triệu đồng chiếm 11.3% tổng dư nợ, tăng rất nhiều so với năm 2004. Đến năm 2006 nợ xấu giảm xuống còn 121.342 triệu đồng chiếm 2.1% tổng dư nợ. Nhìn chung, trong 3 năm qua chi nhánh đã có cố gắng trong công tác xử lý nợ xấu và thu hồi nợ quá hạn, sở dĩ có sự tăng đột biến về nợ xấu trong năm 2005 là do năm 2005 bắt đầu phân lọai nợ theo Quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước, các khoản nợ từ nhóm 3 trở lên được liệt vào nhóm nợ xấu, chỉ tiêu phân lọai này dựa vào xếp loại khách hàng dựa trên các tiêu chí chấm điểm theo Báo cáo tài chính và điểm phi tài chính, mặc dù có thể