Luận văn Nghiên cứu xây dựng phần mềm giảng dạy cho môn Thiết kế trang phục theo quan điểm dạy học tích cực với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin (Phần 1)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu xây dựng phần mềm giảng dạy cho môn Thiết kế trang phục theo quan điểm dạy học tích cực với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
luan_van_nghien_cuu_xay_dung_phan_mem_giang_day_cho_mon_thie.pdf
Nội dung text: Luận văn Nghiên cứu xây dựng phần mềm giảng dạy cho môn Thiết kế trang phục theo quan điểm dạy học tích cực với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin (Phần 1)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN THÀNH HẬU NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHẦN MỀM GIẢNG DẠY CHO MƠN THIẾT KẾ TRANG PHỤC THEO QUAN ĐIỂM DẠY HỌC TÍCH CỰC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CƠNG NGHỆ THƠNG TIN NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 S K C0 0 0 4 0 0 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08/2004
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHẦN MỀM GIẢNG DẠY CHO MÔN THIẾT KẾ TRANG PHỤC THEO QUAN ĐIỂM DẠY HỌC TÍCH CỰC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Chuyên ngành: GIÁO DỤC HỌC Mã số ngành: 60 14 01 Người thực hiện: KS. NGUYỄN THÀNH HẬU Người hướng dẫn: PGS. TS. ĐỖ VĂN DŨNG Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2004
- XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN Tiến sĩ Đỗ Văn Dũng - Trưởng khoa Cơ khí Động lực, trường Đại học sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh - Người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho người nghiên cứu thực hiện luận văn này. Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Phương - Trưởng khoa Cơ khí Máy, trường Đại học sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh - Người đã tận tình đóng góp ý kiến cho người nghiên cứu hoàn thành luận văn. Tiến sĩ Đoàn Huệ Dung - Trường Đại học nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh - Người đã tận tình giúp đỡ người nghiên cứu định hướng phát triển luận văn. Thạc sĩ Trần Thị Thêu và các Thầy cô trong khoa Công nghệ May và Chế biến Thực Phẩm - Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh - Những người đã gánh vác công việc và động viên giúp đỡ rất nhiều cho người nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Các Thầy (Cô) Phòng Quản lí khoa học - Quan hệ quốc tế - Sau đại học - Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh - Những người đã động viên giúp đỡ người nghiên cứu trong suốt quá trình làm luận văn. Cùng các Thầy (Cô) trong Ban giám hiệu và các Phòng ban - Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh - Những người đã dìu dắt và tạo điều kiện rất nhiều để người nghiên cứu cố gắng phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của mình.
- SUMMARY The application of recent achievements of Information Technology into teaching and learning methodology has become unavoidable trend to improve teaching and learning quality. The combination of teaching software with modern facilities has created an interactive learning environment which develops students’ motivation, initiativeness and creativity and at the same time, ensures training quality and effectiveness. The thesis is presented in 4 following chapters: Chapter 1: Introduction. The researcher presents the general background of Information Technology application in the teaching and learning process, urgent reasons for carrying out the research. Beside objectives, target and research methodology, the author also raises practical research duties and new points of this thesis. Chapter 2: Theoretical basis in the application of Information Technology into design an educational software. The thesis discovers the influence of psychological aspects in Information Technology application to teaching methodology, teaching viewpoints of learner- centered approach; presents backup abilities for Information Technology methodology. The author also presents theoretical bases regarding design, scenarios, interface and criteria for an educational software evaluation. Chapter 3: Design an teaching software for the subject “Fashion Design”. Basing on above-mentioned theoretical aspects, the researcher points out main factors influencing the renovation of teaching - learning approach with the application of Information Technology in teaching methodology, then, builds up the teaching software for the subject “Fashion Design”, and carries out the experimental research for collecting statistical figures and evaluation of the score discrepancies between an experimental class and a control one. Chapter 4: Conclusion - Suggestion. The research shows that the application of new teaching methodology with the support with IT has brought positive results in the teaching process of professional theoretical discipline. However, to improve teaching and learning qualities by using educational softwares, an adequate investment as well as criteria for evaluation should be concentrated.
- CÁC TỪ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN - BCT: bộ chính trị. - CB: chế biến. - CD (Compact Disk): đĩa compact (dùng để ghi dữ liệu). - CN: công nghệ. - GS: giáo sư. - IBT (Internet Based Training): đào tạo bằng mạng máy tính. - LCD (Liquid Crystal Display) Projector: máy chiếu màn hình tinh thể lỏng. - Trường ĐHSPKT: trường đại học sư phạm kỹ thuật. - TW: trung ương.
- MỤC LỤC PHẦN GIỚI THIỆU 1. Tờ nhiệm vụ luận văn. 2. Lời cảm ơn. 3. Bản tóm tắt luận văn. 4. Các từ viết tắt dùng trong luận văn. 5. Mục lục. PHẦN NỘI DUNG Chương 1: Chương dẫn nhập 1. Lý do chọn đề tài. 02 2. Mục tiêu nghiên cứu. 03 3. Đối tượng nghiên cứu. 04 4. Khách thể nghiên cứu. 04 5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu. 04 6. Nhiệm vụ nghiên cứu. 05 7. Phương pháp nghiên cứu. 05 8. Những điểm mới của luận văn và dự kiến kết quả đạt được. 06 9. Cấu trúc luận văn. 07 Chương 2: Cơ sở lí luận trong việc ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng các phần mềm giảng dạy 1. Các học thuyết tâm lý học trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. 09 1.1. Sự ảnh hưởng của các học thuyết. 09 1.2. Sự chuyển đổi mô hình dạy học của các học thuyết khác nhau. 10 2. Quan điểm dạy học theo hướng tích cực nhận thức của người học. 11 2.1. Tính tích cực nhận thức của người học 11 2.2. Cách tiếp cận và quan điểm dạy học tích cực. 17 3. Khả năng hỗ trợ cho quá trình dạy học của công nghệ thông tin. 19 3.1. Quan niệm dạy học bằng công nghệ. 19 3.2. Thực trạng của việc sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. 21 3.3. Sử dụng công nghệ thông tin như một phương tiện dạy học 24 3.4. Sự khác nhau giữa cách giảng dạy với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và cách giảng dạy truyền thống. 28
- 4. Giới thiệu các phần mềm đồ họa được ứng dụng để xây dựng phần mềm giảng dạy cho môn học Thiết kế trang phục. 30 4.1. Macromedia Flash. 30 4.2. Abobe Photoshop. 31 4.3. CorelDRAW. 31 5. Cơ sở khoa học của vấn đề thiết kế, kịch bản, giao diện tương tác và đánh giá một phần mềm giảng dạy. 32 5.1. Một số vấn đề thiết kế phần mềm giảng dạy. 32 5.2. Thiết kế kịch bản cho một phần mềm giảng dạy. 37 5.3. Tính tương tác của một phần mềm giảng dạy 40 5.4. Các vấn đề đánh giá cho một phần mềm giảng dạy. 43 Chương 3: Nghiên cứu xây dựng phần mềm giảng dạy cho môn học thiết kế trang phục 1. Mục tiêu và nhiệm vụ giảng dạy môn học lý thuyết chuyên ngành theo hướng công nghệ. 50 1.1. Khái niệm công nghệ. 50 1.2. Mục tiêu. 50 1.3. Nhiệm vụ giảng dạy môn học lý thuyết chuyên ngành theo hướng công nghệ. 51 2. Giới thiệu môn học Thiết kế trang phục. 52 2.1. Tầm quan trọng, mục tiêu yêu cầu và nội dung chương trình môn học Thiết kế trang phục. 52 2.2. Tình hình giảng dạy môn học 59 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình học khi ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn học Thiết kế trang phục 60 3.1. Mục tiêu. 60 3.2. Nội dung. 63 3.3. Phương pháp. 63 3.4. Các yếu tố về con người. 64 4. Nghiên cứu xây dựng phần mềm giảng dạy cho môn học Thiết kế trang phục. 67 4.1. Tiến trình xây dựng phần mềm giảng dạy. 67 4.2. Nội dung phần mềm giảng dạy môn học Thiết kế trang phục. 68 5. Thực nghiệm sư phạm và đánh giá hiệu quả. 76 5.1. Mục đích thực nghiệm. 76
- 5.2. Nội dung thực nghiệm. 76 5.3. Đối tượng thực nghiệm. 77 5.4. Tổ chức quá trình thực nghiệm. 77 5.5. Thống kê kết quả thực nghiệm ở giáo viên 78 5.6. Phân tích kết quả thực nghiệm ở người học. 79 Chương 4: Kết Luận - Kiến Nghị 1. Kết luận. 90 2. Kiến nghị. 90
- Luận Văn Thạc Sĩ CHƯƠNG 1 CHƯƠNG DẪN NHẬP Nguyễn Thành Hậu 1
- Luận Văn Thạc Sĩ CHƯƠNG 1 CHƯƠNG DẪN NHẬP 1. Lý do chọn đề tài: Ngày nay giáo dục và đào tạo, đã trở thành mục tiêu chiến lược của hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt có vai trò quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế xã hội. Với Việt Nam, vấn đề này luôn được coi là quốc sách hàng đầu trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sự gia tăng mạnh mẽ số lượng người đi học, sự đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, khiến giáo dục ngày càng phải có sự đầu tư thích hợp cho một tương lai phát triển hơn. Với sự bùng nổ và phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin như hiện nay, việc ứng dụng rộng rãi truyền thông đa phương tiện vào quá trình dạy và học đã trở thành xu hướng của nhiều trường học, cung cấp nhiều tiện nghi giúp con người thay đổi cách học, cách dạy để có thể tự chiếm lĩnh tri thức. Để nâng cao được chất lượng dạy và học, nhất thiết phải có những đổi mới về phương pháp dạy học, phù hợp với sự phát triển của phương tiện dạy học hiện đại. Đó là việc đưa công nghệ, phương tiện kỹ thuật cao vào quá trình giảng dạy để dần thay thế cho những phương pháp truyền thống với phấn trắng và bảng đen; những qui trình kỹ thuật trong dạy học nhằm khơi dậy tối đa tiềm năng của người học theo hướng đầu tư công nghệ điều khiển và tổ chức nhận thức. Ngày 17 tháng 10 năm 2000, Bộ chính trị đã ban hành chỉ thị 58/TW-BCT về việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chỉ thị định hướng rõ: “Công nghệ thông tin là một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa xã hội của thế giới hiện đại. Mục tiêu của công nghệ thông tin Việt Nam đến năm 2010 là đạt trình độ tiên tiến của khu vực. Để đạt mục tiêu đó, thì ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin là một nhiệm vụ ưu tiên chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi trước”. Trong chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo đến năm 2010 của Bộ giáo dục đào tạo cũng nhấn mạnh: “Từng bước phát triển giáo dục dựa trên công nghệ thông tin: công nghệ thông tin và đa phương tiện sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong quản lý hệ thống giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học. Ngày nay, cơ hội đổi mới kiến thức và trau dồi kĩ năng đã được mở rộng, vì vậy, ngay cả với những phương pháp tốt nhất, người học cũng gặp khó khăn trước sự thay đổi nhanh chóng của khoa học, công nghệ và sự lỗi thời của tri thức. Tăng cường sử dụng máy tính trong dạy Nguyễn Thành Hậu 2
- Luận Văn Thạc Sĩ học ở những vùng có điều kiện, tiến tới sử dụng công nghệ thông tin để thay đổi cách dạy và cách học, trước hết là ở các cơ sở giáo dục và đào tạo chất lượng cao và các bậc học cao”. Hiện nay, việc sử sụng máy tính để giảng dạy và học tập đang là vấn đề thời sự, là nhu cầu của nhiều trường và nhiều giảng viên các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình giảng dạy, người học sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức. Người dạy sẽ thật sự đóng vai trò là người hướng dẫn, là người cố vấn trong quá trình dạy và học, họ có khả năng truyền đạt lượng thông tin lớn, mang tính cập nhật cao, chuyển những nội dung trừu tượng, khái quát thành những nội dung trực quan sinh động để phát huy tư duy sáng tạo của người học, đồng thời sẽ chủ động rút ngắn thời gian giảng dạy, có thời gian đầu tư cho quá trình dẫn dắt, sáng tạo trong phương pháp giảng dạy. Từ thực tiễn đào tạo tại các trường, cho thấy quá trình dạy học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin là một vấn đề quan trọng và cấp bách, với điều kiện giảng dạy môn Thiết kế trang phục tại khoa CN May và CB Thực Phẩm, trường ĐHSPKT Thành phố Hồ Chí Minh, thì điều này lại càng cần thiết hơn. Trong một thời gian dài, giáo viên lên lớp với phương pháp “thầy truyền đạt - trò ghi nhận” và gắn liền với bảng phấn, chưa thật sự chú trọng đến khả năng tự học, tự sáng tạo của người học. Đa số các giáo viên chưa thấy bức xúc của việc tìm kiếm đổi mới phương pháp, còn e ngại tiếp cận với khoa học và công nghệ mới, nhiều người còn gắn bó sâu nặng với phương pháp cũ. Môn học Thiết kế trang phục là một môn chuyên ngành đối với sinh viên ngành Công nghệ cắt may. Đây là môn học nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức về phương pháp thiết kế một số trang phục cơ bản nhằm làm nền tảng để thiết kế các loại sản phẩm may mặc nói chung. Vì vậy, với thực trạng giảng dạy như trên, thì hiệu quả truyền đạt thông tin bài giảng chưa cao, mất nhiều thời gian ghi chép, đặc biệt với những hình vẽ phức tạp, lớp học kém sinh động vì ít có minh họa, thiếu cụ thể khiến cho người học trở nên thụ động, thiếu khả năng vận dụng kiến thức trong những tình huống mới một cách linh họat. Như vậy, phải chăng đã đến lúc cần quan tâm đến việc sử dụng các phần mềm giảng dạy để minh họa, mô phỏng bài học cho sinh viên, đồng thời khuyến khích giáo viên biên soạn giáo trình điện tử nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy. Xuất phát trước thực tiễn đó, tác giả đã mạnh dạn chọn hướng đi: “Nghiên cứu xây dựng phần mềm giảng dạy cho môn Thiết kế trang phục theo quan điểm dạy học tích cực với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin” 2. Mục tiêu nghiên cứu: Ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng phần mềm giảng dạy phục vụ Nguyễn Thành Hậu 3
- Luận Văn Thạc Sĩ cho công tác giảng dạy môn học Thiết kế trang phục tại khoa CN May và CB Thực Phẩm, trường ĐHSPKT Thành phố Hồ Chí Minh. Đảm bảo chất lượng đào tạo theo hướng chương trình công nghệ đang được thực hiện tại trường ĐHSPKT Thành phố Hồ Chí Minh, do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành. 3. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu chương trình đào tạo, giáo trình giảng dạy môn học Thiết Kế trang phục, tham khảo một số giáo trình điện tử thuộc các lĩnh vực chuyên ngành có liên quan. Đồng thời, nghiên cứu những đặc trưng, mục tiêu và nội dung môn học Thiết Kế trang phục. Cách ứng dụng các phần mềm Macromedia Flash, Director MX, Adobe Photoshop, Acrobat, CorelDRAW để thiết kế các hình vẽ, tạo các kịch bản, chế tạo các đoạn mô phỏng và thiết lập các liên kết cho phần mềm giảng dạy. Mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học như mục tiêu, nội dung và phương pháp khi ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. 4. Khách thể nghiên cứu: Các sinh viên ngành Công nghệ cắt may, thuộc khoa CN May và CB Thực Phẩm trường ĐHSPKT Thành phố Hồ Chí Minh. Các giáo viên giảng dạy tại trường ĐHSPKT Thành phố Hồ Chí Minh và một số giáo viên tại các trường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Môn Thiết kế trang phục là một chuyên đề rộng lớn và phức tạp, nó trãi dài từ những thiết kế cơ bản đến nâng cao của chuyên ngành Công nghệ cắt may. Với thời gian, điều kiện có hạn và khả năng kinh nghiệm của cá nhân, người nghiên cứu chỉ trình bày đề tài ở một nội dung nhỏ trong thiết kế trang phục đó là: thiết kế Veston Nam và Veston Nữ. Ở đây, đề tài sẽ tập trung trình bày cụ thể từ cơ sở lí luận về xây dựng phần mềm giảng dạy, thực hiện các mô phỏng, thiết kế bài giảng, đến việc hoàn thiện một phần mềm giảng dạy về nội dung thiết kế Veston Nam và Veston Nữ cho môn học Thiết kế trang phục và thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng phần mềm trong sinh viên ngành Công nghệ cắt may năm thứ 4. Với sản phẩm Veston Nam và Veston Nữ có rất nhiều kiểu dáng khác nhau, nhưng để đáp ứng cho nhu cầu đào tạo theo hướng chương trình công nghệ cho ngành Công nghệ cắt may, luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu vào dạng Veston Nam và Veston Nữ căn bản để từ đó làm tiền đề cho phát triển thiết kế trang phục sau này. Về tài liệu thiết kế Veston Nam và Veston Nữ thì có nhiều tài liệu đa Nguyễn Thành Hậu 4
- Luận Văn Thạc Sĩ dạng, nhưng qua thực tiễn tham khảo tài liệu người nghiên cứu chỉ tập trung khai thác giáo trình đã được biên soạn tại khoa, để phát triển thành một phần mềm giảng dạy hoàn chỉnh về nội dung này. Hiện nay, có rất nhiều phần mềm đồ họa, luận văn chỉ tập trung khai thác cách ứng dụng các phần mềm Macromedia Flash, Director MX, Adobe Photoshop, Acrobat, CorelDRAW để phục vụ việc xây dựng phần mềm giảng dạy cho môn học Thiết kế trang phục. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu: Tìm hiểu các học thuyết tâm lý học và việc ứng dụng trong giảng dạy, nghiên cứu tính hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học. Nghiên cứu cơ sở khoa học của các vấn đề về cấu trúc, giao diện, kịch bản, sự tương tác và đánh giá một phần mềm giảng dạy. Thăm dò thực trạng sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, đặc biệt là khả năng ứng dụng cho môn học Thiết kế trang phục, nhằm để phát hiện một số yếu tố khác nhau giữa dạy học được sự hỗ trợ của máy tính và việc giảng dạy truyền thống. Nghiên cứu ứng dụng các phần mềm Macromedia Flash, Director MX, Adobe Photoshop, Acrobat, CorelDRAW để xây dựng phần mềm giảng dạy cho môn học Thiết kế trang phục. Xây dựng một phần mềm giảng dạy phục vụ cho việc giảng dạy môn học Thiết kế trang phục với sự hỗ trợ ứng dụng của công nghệ thông tin. Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của quá trình ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. 7. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện đề tài, người nghiên cứu đã lựa chọn và phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: Phương pháp nghiên cứu lý luận: - Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu, các quan điểm khoa học trong và ngoài nước. - Tổng hợp các quan điểm của Đảng, Nhà nước về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận công nghệ hiện đại bằng phương tiện dạy học kỹ thuật trên máy tính. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Điều tra, tham khảo kế hoạch giảng dạy và đào tạo của khoa CN May và CB Thực Phẩm, các tài liệu chuyên ngành may, một số giáo trình dạy cắt may khác, và các tập san về thời trang trong và ngoài nước. - Thăm dò việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tại các Nguyễn Thành Hậu 5
- Luận Văn Thạc Sĩ trường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. - Quan sát sư phạm. - Thực nghiệm sư phạm. Các phương pháp bổ trợ: - Phỏng vấn, trò chuyện đàm thoại. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp tổng kết các kinh nghiệm của các thế hệ đồng nghiệp. - Phương pháp sử dụng các phần mềm ứng dụng. 8. Những điểm mới của luận văn và dự kiến kết quả đạt được: Để xác định các điểm mới và dự kiến các kết quả đạt được, người nghiên cứu đã tham khảo cách thức trình bày của nhiều giáo trình điện tử và các luận văn có liên quan. Trong đó có hai luận văn thạc sĩ, ngành Giáo dục học được thực hiện năm 2003, đó là luận văn “Nghiên cứu và xây dựng bộ phương tiện dạy học cho môn Âu phục nam” của tác giả Nguyễn Ngọc Châu và luận văn “Nghiên cứu xác định phương pháp giảng dạy thực hành chuyên ngành in” của tác giả Nguyễn Ngân. Có thể nói các kết quả mà những luận văn này đạt được, đã góp phần rất lớn trong việc đổi mới phương pháp, phương tiện giảng dạy cho các môn học chuyên ngành tại trường ĐHSPKT Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, về nội dung cũng không tránh khỏi những hạn chế như: tính liên kết chưa cao, việc thiết kế các bố cục giao diện của giáo trình quá đa dạng có thể làm phân tán khả năng tiếp thu của người học, không hướng họ tập trung vào những mục tiêu chính của môn học Trên cơ sở đó, người nghiên cứu kế thừa và phát triển cơ sở lý thuyết trong việc thiết kế các giáo trình điện tử, đồng thời vận dụng các bước tiến hành xây dựng một phần mềm giảng dạy hay giáo trình điện tử cho phù hợp với môn học Thiết kế trang phục. Cụ thể luận văn dự kiến đạt được một số mục tiêu sau: Những điểm mới: - Ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng phần mềm giảng dạy tập trung vào việc đổi mới giáo trình tài liệu, đổi mới phương tiện dạy học và thực nghiệm phương pháp giảng dạy mới cho môn học Thiết kế trang phục tại khoa CN May và CB Thực Phẩm trường ĐHSPKT Thành phố Hồ Chí Minh. - Xây dựng phần mềm giảng dạy môn học Thiết kế trang phục với những bố cục giao diện đơn giản có thể tạo được động lực thúc đẩy tính tích cực chủ động sáng tạo của người học. Đồng thời góp phần định hướng cách thức thiết kế bài giảng sao cho tích hợp với khả năng ứng dụng của các phương tiện kỹ thuật hiện đại. - Tăng hiệu quả giảng dạy, giúp người học có thể nắm chắc vấn đề, đồng thời tiết kiệm thời gian học tập và giảng dạy. Nguyễn Thành Hậu 6
- Luận Văn Thạc Sĩ Luận văn dự kiến đạt được các kết quả sau: - Nâng cao được tính trực quan trong giảng dạy, giúp cho việc học tập của học sinh sinh động, hấp dẫn dễ hiểu, tạo sự chú ý theo dõi của người học. - Phần mềm giảng dạy môn Thiết kế trang phục có khả năng giúp cho người học làm quen với việc học tập bằng máy tính, tạo ra được những hứng thú say mê với nội dung và hình thức học tập mới. Giáo viên sử dụng phần mềm trong quá trình giảng dạy giúp người học lĩnh hội kiến thức mới, nâng cao hiệu quả giảng dạy, tích cực hóa người học đồng thời thu hút, lôi cuốn được sự chú ý, tạo sự ham muốn học hỏi ở người học. - Có khả năng ứng dụng giảng dạy tại nhiều trường, có thể giữ vững và nâng cao vị thế hàng đầu của khoa CN May và CB Thực Phẩm về đào tạo nhân lực chuyên ngành Công nghệ cắt may cho đất nước. 9. Cấu trúc luận văn: Luận văn gồm 4 phần: - Chương 1: Chương dẫn nhập. - Chương 2: Cơ sở lí luận trong việc ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng các phần mềm giảng dạy. - Chương 3: Nghiên cứu xây dựng phần mềm giảng dạy cho môn học Thiết kế trang phục. - Chương 4: Kết luận - Kiến nghị. Nguyễn Thành Hậu 7
- Luận Văn Thạc Sĩ CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN TRONG VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ XÂY DỰNG CÁC PHẦN MỀM GIẢNG DẠY Nguyễn Thành Hậu 8
- Luận Văn Thạc Sĩ CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN TRONG VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ XÂY DỰNG CÁC PHẦN MỀM GIẢNG DẠY 1. Các học thuyết tâm lý học trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy: 1.1. Sự ảnh hưởng của các học thuyết: Từ đầu thế kỷ trước, các nhà tâm lý học đã nỗ lực tìm cách giải thích việc học tập xuất hiện như thế nào. Kết quả là một số học thuyết về việc học tập đã được áp dụng trong những lớp học truyền thống cổ điển, nơi mà những dụng cụ hỗ trợ giảng dạy chỉ giới hạn ở phấn trắng và bảng đen. Trong những lớp học như thế, giáo viên được ví như là “vị thánh trên sân khấu” trong quá trình dạy học. Khi nền khoa học kỹ thuật bùng nổ, những tiến bộ về công nghệ đã dần được đưa vào giảng dạy, với niềm tin những công nghệ mới này sẽ giúp cho quá trình dạy và học phát triển hơn. Một trong những công nghệ như thế là máy chiếu đã trở nên khá phổ biến trong các lớp học ngày nay. Sự áp dụng công nghệ mới vào giáo dục đã khuyến khích nhiều nỗ lực nhằm phối hợp những lý thuyết học tập với những ứng dụng khác nhau của công nghệ nhằm đem lại kết quả học tập cao nhất. Spencer [17] đã gọi Edward Thorndike, Ivan Pavlov và John Watson như là những nhà lý thuyết tiêu biểu có những công trình ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của công nghệ dạy học trong suốt cả thế kỷ vừa qua. Simonson và Thomson [15] cũng gọi Edward Thorndike, Ivan Pavlov và cả B.F. Skinner như là những người có ảnh hưởng lớn nhất trong việc trình bày những học thuyết ủng hộ việc sử dụng máy tính trong giáo dục. Học thuyết của Thorndike chỉ rõ rằng việc học tập cốt yếu ở một loạt những liên kết giữa các vấn đề của một tình huống cụ thể nào đó với những thành quả trước đó. Những ý tưởng phức tạp nên được bổ xẻ thành những quan niệm cơ bản ban đầu và sự củng cố ôn tập nên được áp dụng khi người học tiếp thu những quan niệm này để có thể tổ chức những hoạt động học tập ở trình độ cao hơn, phức tạp hơn [15]. Simonson và Thompson cũng cho rằng học thuyết của Thorndike cung cấp nền móng cho nhiều sự thay đổi trong giáo dục như là những mục đích cụ thể chuyên biệt của giáo dục đã thay đổi. Một trong những mục đích chuyên biệt đó là khả năng đọc ở một trình độ nào đó. Điều này cũng đã thúc đẩy tiến trình đánh giá những kết quả giáo dục. Ivan Pavlov phát hiện rằng bất cứ một phản ứng trung tính nào, một khi nó đi kèm với một phản ứng vô điều kiện lúc ban đầu đều liên quan đến một phản xạ tự nhiên, có thể thay thế phản ứng ban đầu đó và trở thành một phản ứng có điều kiện tạo nên phản xạ. Tuy nhiên, phản ứng có điều kiện này sẽ dần dần yếu đi và mất hẳn nếu không có sự góp mặt thường xuyên của phản ứng vô Nguyễn Thành Hậu 9
- Luận Văn Thạc Sĩ điều kiện. Phương pháp của Pavlov được mọi người biết đến như là một thuyết phản ứng có điều kiện cổ điển. Nó cho ta thấy những phản ứng có điều kiện bậc cao có thể được hình thành từ một chuỗi phản ứng phức tạp kiểm soát hành vi con người. Thuyết phản ứng có điều kiện đã cung cấp nền tảng cho việc thiết kế giáo án với sự hỗ trợ chủ yếu của máy tính vào quá trình học tập và quá trình học tập này phải được tổ chức từ những sự kiện đơn giản nhất đến những sự kiện phức tạp nhất. Học thuyết của Pavlov đã có ảnh hưởng rõ nét đến sự phát triển của quá trình học tập và được Spencer [17] xem như đã mở đường cho phong trào khoa học nghiên cứu hành vi do John Watson sáng lập sau này. Watson tiếp cận tâm lý học trên phương diện kích thích và phản ứng. Ông nhấn mạnh rằng tâm lý học không nên tập trung quá nhiều vào những vấn đề của trí nhớ và tinh thần. Sự tập trung chỉ nên được huy động nhằm vào những thay đổi của hành vi có thể quan sát được. Ngành tâm lý học này xoay quanh lập luận cho rằng con người và con vật cùng thay đổi thích ứng với môi trường nhờ thói quen và tính di truyền. Những kích thích nào đó khiến cho cơ thể phản ứng lại và chúng ta hoàn toàn có thể dự đoán được một kích thích sẽ dẫn đến một phản ứng nào đó và ngược lại. Nhờ có mối quan hệ kích thích - phản ứng mà Watson đã tiến hành thành công nhiều thí nghiệm khác nhau về phản ứng có điều kiện và không có điều kiện một cách thành công, tạo cơ sở minh chứng cho lý thuyết của mình. B.F. Skinner giới thiệu cho chúng ta những thay đổi căn bản trong thuyết kích thích - phản ứng. Ông cho rằng kích thích có thể bị loại bỏ nên chỉ còn lại phản ứng mà theo sau là sự củng cố. Do đó, trong khi công nhận khả năng áp dụng của thuyết phản ứng có điều kiện của Pavlov, Skinner đã nêu lên một loại học tập thứ hai với tên gọi là thuyết phản ứng có điều kiện kích hoạt. Simonson và Thompson giải thích rằng thuyết phản ứng có điều kiện kích hoạt bao gồm sự ôn tập, củng cố nhằm thúc đẩy những thay đổi về hành vi theo mong muốn, và sự củng cố này xảy đến tiếp sau những hành động được mong đợi. Họ minh họa bằng một ví dụ khi có những hoạt động trong một bài học có sự trợ giúp của máy tính sẽ nâng cao khả năng làm bài đúng của người học. Những hướng dẫn được đưa ra cho người học nhằm phát triển khả năng làm bài đúng lên mức cao nhất. Những hướng dẫn này sẽ dần dần được loại bỏ để những bài tập sau đó người học có thể tự mình làm việc. Người học được xem như đang bị khống chế bởi sự ôn tập củng cố, được máy tính hóa để rồi cuối cùng họ có thể làm bài tập mà không cần có một hướng dẫn nào nữa. 1.2. Sự chuyển đổi mô hình dạy học của các học thuyết khác nhau: Những học thuyết được đề cập ở trên đã giữ được những ảnh hưởng sâu rộng của mình, từ đó, những quan điểm khác nhau về việc học đã thay thế nhau Nguyễn Thành Hậu 10
- Luận Văn Thạc Sĩ ra đời. Những học thuyết mới này nhanh chóng thu được sự hưởng ứng đủ mạnh để chuyển đổi mô hình của tâm lý học giáo dục từ quan điểm tâm lý học hành vi sang tâm lý học nhận thức để nghiên cứu những quá trình tâm lý bên trong của người học và trong quá trình học tập của họ. Theo Simonson và Thompson [15], những nhà lý thuyết học tập nhận thức như: Jerome Bruner, Jean Piaget, và Seymour Papert tin rằng sự giảng dạy phải dựa trên hiện trạng về tinh thần của người học. Các kiến thức được tự người học tác động tạo ra phương pháp học mới. Điều này ngụ ý rằng việc giảng dạy dựa trên máy tính cần phải được tổ chức và phân bố sao cho có thể làm tăng khả năng nhận thức và sự nhạy cảm tinh tế của người học. Simonson và Thompson bổ sung thêm rằng, trong khi những nhà hành vi học quan tâm nhiều hơn đến kết quả của việc giảng dạy thì những nhà nhận thức học lại chú tâm nhiều hơn đến nội dung và môi trường của việc giảng dạy đó. Mặc dù những học thuyết trên có nhiều điểm dị biệt nhưng cũng có những điểm chung. Đó là, những thủ thuật kỹ năng giảng dạy mà các học thuyết trên ủng hộ đều được áp dụng trong việc giảng dạy bằng máy tính; đó là sự phản hồi, đánh giá của người học và sự cá nhân hóa quá trình giảng dạy. Cùng với sự gia tăng những ứng dụng của công nghệ thông tin trong giáo dục là sự phát triển công trình nghiên cứu về việc học tập với sự trợ giúp của máy tính dựa trên cơ sở là các học thuyết về quá trình học tập. Những phát hiện từ công trình nghiên cứu này đang được sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả việc học tập với sự trợ giúp của máy tính. Kết quả là, có nhiều yếu tố rất khác so với những ứng dụng ban đầu của việc học tập với sự trợ giúp của máy tính. Những nỗ lực trước đây nhằm sử dụng máy tính vào quá trình dạy và học đều được tiến hành giống như việc áp dụng của truyền hình, truyền thanh và phim ảnh vào giáo dục. Cũng giống như bất cứ một đợt sóng công nghệ mới bất kỳ, máy tính được đón chào với cả sự nhiệt thành. Tuy nhiên, người ta nhanh chóng nhận ra rằng chỉ sử dụng máy tính không thôi sẽ chưa thể cải thiện được việc dạy và học. Máy tính, cũng giống như các dụng cụ khác của công nghệ dạy học, chỉ là một công cụ mà thôi. Chính cách sử dụng máy tính như thế nào mới tạo ra được những điều khác biệt. Như đã đề cập trước đây, việc nghiên cứu ứng dụng của máy tính đã giúp chúng ta phát hiện những phương pháp hợp lý nhằm sử dụng máy tính trong dạy và học. 2. Quan điểm dạy học theo hướng tích cực nhận thức của người học: 2.1. Tính tích cực nhận thức của người học: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của người thầy trong quá trình dạy học. Vì vậy nó luôn là trung tâm chú ý trong lý luận và thực tiễn dạy học. Có thể nói vấn đề này đã được nhiều Nguyễn Thành Hậu 11
- Luận Văn Thạc Sĩ nhà giáo dục trên thế giới luận bàn. Tuy nhiên, cho đến nay, nó luôn được coi là một trong những vấn đề quan trọng và cấp bách nhất của quá trình dạy và học. 2.1.1. Quan niệm về tính tích cực: Tính tích cực là một khái niệm rộng bao trùm nhiều mặt, có thể xét về mặt triết học, tâm lý học và giáo dục học. Theo từ điển “Chủ nghĩa cộng sản khoa học”, Nhà xuất bản Tiến bộ, Hà Nội năm 1986, khái niệm tính tích cực của một cá nhân có thể hiểu là một tập hợp gồm toàn bộ những biểu hiện của sự hoạt động có mục đích, của các chủ thể riêng lẻ nhằm chủ động tiếp cận thỏa mãn nhu cầu của mình. [3] 2.1.2. Quan niệm về tính tích cực nhận thức: Tác giả Nguyễn Như An [1] xem tính tích cực nhận thức của học sinh là mức độ biểu hiện thái độ của họ đối với đối tượng và phương tiện học tập. Học sinh chỉ tư duy tích cực khi có sự tác động từ phía giáo viên, buộc các em phải nhớ lại, gợi lên những hình ảnh quen thuộc trong trí tưởng tượng của mình, có sự so sánh giữa những khái niệm mới và những kiến thức khái quát đã có. Có hai mức độ nhận thức bao gồm: mức độ nhận thức thụ động và mức độ nhận thức tích cực. Mức độ nhận thức tích cực là mức độ cao của quá trình nhận thức của cá nhân người học, huy động cao các chức năng tâm lý, đặc biệt là chức năng tư duy. Do đó, trong hoạt động nhận thức của người học, các yếu tố nhận thức, tình cảm, và ý chí có sự kết hợp với nhau tạo nên các mô hình tâm lý và luôn biến đổi theo mục đích, nhiệm vụ và nội dung của hoạt động nhận thức. Như vậy, có thể nhận định tính tích cực nhận thức đặc trưng cho quá trình thay đổi liên tục bên trong các mô hình tâm lý của hoạt động nhận thức. Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua sự huy động cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề học tập, về nhận thức. Tính tích cực nhận thức vừa là mục đích hoạt động, vừa là phương tiện, là điều kiện để đạt được mục đích, vừa là kết quả của hoạt động. Nó là phẩm chất hoạt động của cá nhân. Tính tích cực được thể hiện trong hoạt động cải tạo, đòi hỏi phải thay đổi trong ý thức của chủ thể hành động. 2.1.3. Đặc điểm tính tích cực nhận thức của người học: Tính tích cực nhận thức của người học gồm hai mặt tự giác và tự phát: - Mặt tự phát của tính tích cực là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính tò mò, hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà ở mọi người đều có với những mức độ khác nhau. Để người học có khả năng phát huy cao khả năng tích cực nhận thức trong học tập cần coi trọng đặc điểm này và nên nuôi dưỡng phát triển chúng trong lĩnh vực dạy học. - Mặt tự giác của tính tích cực được thể hiện bằng yếu tố tâm lý, khả Nguyễn Thành Hậu 12
- Luận Văn Thạc Sĩ năng tư duy có định hướng và mục đích rõ ràng. Người học tích cực nhận thức một cách tự giác, chính là tập hợp những hoạt động một cách chủ động, có tư duy phê phán, có trí tò mò khám phá khoa học, nhằm chuyển vị trí người học từ tiếp nhận tri thức sang hướng chủ động tìm kiếm tri thức một cách có hiệu quả. Tính tích cực nhận thức phát sinh không chỉ ở nhu cầu nhận thức, mà còn phát sinh ở nhu cầu đạo đức, thẩm mỹ, nhu cầu giao lưu văn hóa Hạt nhân cơ bản của tính tích cực nhận thức là hoạt động tư duy của cá nhân tạo nên do sự thúc đẩy của những hệ thống nhu cầu đa dạng. Tính tích cực nhận thức và tính tích cực học tập có liên quan chặt chẽ với nhau nhưng không phải là đồng nhất. Tính tích cực học tập là hình thức bên ngoài của tính tích cực nhận thức. Nó được thể hiện bằng các yếu tố như cử chỉ, hành vi, nhịp độ, cường độ hoạt động, sự biến đổi tâm sinh lý mà ta có thể quan sát, đo đạc và đánh giá được. 2.1.4. Những biểu hiện của tính tích cực nhận thức: Căn cứ vào đâu để biết được người học có thật sự tích cực nhận thức hay không? Trong quá trình dạy học, tính tích cực nhận thức thường được biểu lộ rõ qua các hành vi bên ngoài. Vì vậy, có thể dể dàng nhận biết được tính tích cực nhận thức của người học trong quá trình tiếp nhận tri thức, được thể hiện qua các dấu hiệu sau: - Hành vi biểu hiện mức độ của sự chú ý thể hiện ở thái độ chú ý học tập và ghi nhớ tốt những điều đã học. Đồng thời thực hiện đầy đủ các yêu cầu của giáo viên, khả năng phản xạ nhanh lẹ và chính xác các câu hỏi khi giáo viên đưa ra. Mức độ tham gia của người học vào sự chú ý được thể hiện ở nỗ lực làm việc khi giải quyết một nhiệm vụ học tập hoặc một vấn đề nào đó mà giáo viên đặt ra, sự kiên trì tìm tòi đến cùng, không học một cách ngần ngại, chán nản. - Người học hứng thú tìm hiểu tri thức trong quá trình học. Từ đó, có thể trình bày những nội dung đã học bằng ngôn ngữ riêng và có khả năng vận dụng được một cách linh hoạt các kiến thức đã học vào thực tiễn. Đó là những hành vi sôi nổi chủ động linh hoạt trong hoạt động học tập như cường độ, nhịp độ các thao tác, các kỹ năng học tập, các khả năng đối thoại trong giao tiếp giữa thầy hoặc bạn bè xoay quanh các vấn đề trong lĩnh vực học tập. - Các hành vi thể hiện mặt cảm xúc trong học tập được thể hiện qua các niềm vui lao động trí tuệ và sẵn sàng thực hiện các yêu cầu của giáo viên. - Các hành vi thể hiện nhu cầu hứng thú học tập được biểu hiện qua sự tập trung, sự hứng thú giải quyết một vấn đề do thầy giáo đưa ra hoặc một tình huống học tập nào đó. Dựa vào sự biểu hiện của các hành vi trên mà người dạy có khả năng nhận biết được mức độ tích cực của người học để có thể xử lý và điều khiển quá Nguyễn Thành Hậu 13
- S K L 0 0 2 1 5 4



