Luận văn Nghiên cứu sự phù hợp tay nghề của học viên với thị trường lao động: trường hợp Nghề làm bánh tại Tp.HCM (Phần 1)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu sự phù hợp tay nghề của học viên với thị trường lao động: trường hợp Nghề làm bánh tại Tp.HCM (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
luan_van_nghien_cuu_su_phu_hop_tay_nghe_cua_hoc_vien_voi_thi.pdf
Nội dung text: Luận văn Nghiên cứu sự phù hợp tay nghề của học viên với thị trường lao động: trường hợp Nghề làm bánh tại Tp.HCM (Phần 1)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TRẦN NGUYỄN THÀNH TÍN NGHIÊN CƯỨU SỰ PHÙ HỢP TAY NGHỀ CỦA HỌC VIÊN VỚI THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG: TRƯỜNG HỢP NGHỀ LÀM BÁNH TẠI TP.HCM NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 S K C0 0 4 6 5 7 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10/2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TRẦ N NGUYỄN THÀNH TÍN NGHIÊN CỨU SỰ PHÙ HỢP TAY NGHỀ CỦA HỌC VIÊN VỚI THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG: TRƯỜNG HỢP NGHỀ LÀM BÁNH TẠI TP.HCM NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC – 601401 Hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN DŨNG Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015
- i LÝ LỊCH KHOA HỌC I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC: Họ & tên: Trần Nguyễn Thành Tín Giới tính: Nam Ngày, tháng, năm sinh: 18/ 08/ 1986 Nơi sinh: Tp.HCM Quê quán: Bình Thuận Dân tộc: Kinh Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: 06 Nguyễn Thái Học, KP I, Phường Hiệp Phú, Quận 9, TP. HCM Điện thoại cơ quan: 08.62903711 Điện thoại nhà riêng: 0906 879766 Fax: E-mail: thanhtin.trannguyen@gmail.com II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO: 1. Trung học chuyên nghiệp: Hệ đào tạo: Thời gian đào tạo từ / đến / Nơi học (trường, thành phố): Ngành học: 2. Đại học: Hệ đào tạo: Chính quy Thời gian đào tạo từ 09/ 2007 đến 06/ 2011 Nơi học (trường, thành phố): Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM Ngành học: Kỹ Thuật Nữ Công Tên đồ án, luận án hoặc môn thi tốt nghiệp: “Nghiên cứu một số món bánh mới ở thị trường Tp.HCM hiện nay” Ngày & nơi bảo vệ đồ án, luận án hoặc thi tốt nghiệp: Người hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Hồng 3. Trình độ ngoại ngữ (biết ngoại ngữ gì, mức độ): Anh văn B1 III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC: Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhiệm 06/ 2011 - Công Ty TNHH TM Nhất Hương Giáo viên nay
- ii LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Trần Nguyễn Thành Tín, là học viên cao học chuyên ngành Giáo Dục Học khóa 2013 – 2015(B), tại Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.HCM. Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 11 năm 2015 Học viên Trần Nguyễn Thành Tín
- iii LỜI CẢM ƠN Người nghiên cứu vô cùng biết ơn: Giảng Viên Hướng Dẫn Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM. Quý Thầy Cô giảng viên lớp Cao học Khoá 2013- 2015(B) Quý Thầy Cô phụ trách khóa Cao học Khoá 2013- 2015(B) trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.HCM. Quý Thầy Cô cùng với các bạn học viên trình độ sơ cấp nghề đang theo học Nghề làm bánh tại Cơ sở dạy nghề Nhất Hương Người thân trong gia đình, các đồng nghiệp và các anh chị học viên lớp LL&PPDH và lớp GDH Khoá 2013- 2015(B) Đã dành nhiều thời gian quý báu tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức sâu rộng và giúp đỡ tôi từ khi bắt đầu chuyên đề 1, chuyên đề 2 và cho đến khi hoàn thành công trình nghiên cứu này. Tp.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 11 năm 2015 Người thực hiện
- iv TÓM TẮT Hoạt động đào tạo nghề hiện nay gồm 3 cấp độ: Sơ cấp nghề, Trung cấp nghề, và Cao đẳng nghề. Có thể khẳng định, trình độ Sơ cấp nghề trong hoạt động dạy nghề là nền tảng cho các bậc trình độ nghề tiếp theo. Đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội là một chủ trương của Nhà Nước đồng thời cũng là vấn đề đang được xã hội quan tâm. Hướng tới thỏa mãn nhu cầu đào tạo của các khách hàng là người học và các doanh nghiệp sử dụng lao động về chất lượng đào tạo cũng như số lượng. Là một trong bốn nhóm ngành kinh tế trọng điểm của Tp.HCM, ngành chế biến lương thực thực phẩm đang đứng trước nhu cầu phát triển ưu tiên. Trong đó Nghề làm bánh là một trong số các nghề thuộc nhóm ngành này. Hàng năm, nhu cầu nguồn nhân lực Nghề làm bánh có tay nghề đều tăng, các đơn vị tuyển dụng mong muốn tuyển dụng thợ làm bánh có khả năng thích ứng phù hợp với quy trình sản xuất. Thị trường ngành bánh ngày một phát triển đòi hỏi yêu cầu ngày càng cao về tay nghề, tính thẩm mỹ, khả năng tính toán thậm chí là kỹ năng tiếp thị sản phẩm của người thợ bánh. Tuy nhiên, việc đáp ứng nhu cầu tuyển dụng luôn trong tình trạng thiếu nhân sự đã qua đào tạo và có tay nghề phù hợp. Tại Việt Nam, các chương trình dạy nghề làm bánh chỉ đào tạo ở trình độ Sơ cấp nghề và có xu hướng rút ngắn thời gian giảng dạy so với số giờ yêu cầu tối thiểu của cơ quan quản lý của Nhà Nước. Hiện nay, tay nghề của thợ làm bánh chưa có sự thống nhất khi đánh giá, chưa có bộ tiêu chuẩn đánh giá tay nghề đối với Nghề làm bánh, các đơn vị tuyển dụng cũng không xây dựng bộ tiêu chuẩn cụ thể cho riêng mình. Đây là lĩnh vực nghề tuy không mới nhưng chưa có bộ tiêu chuẩn hay thước đo để đánh giá tay nghề của học viên ở các đơn vị dạy nghề tại TP.HCM. Từ những nội dung trên, người nghiên cứu chọn đề tài “Nghiên cứu sự phù hợp tay nghề của học viên với thị trường lao động: trường hợp Nghề làm bánh tại Tp.HCM”. Nội dung của luận văn được cấu trúc như sau:
- v Phần mở đầu Trình bày lý do chọn đề tài, xác định mục tiêu nghiên cứu, đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu, xác định nhiệm vụ nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, lập giả thuyết nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu và lựa chọn các phương pháp nghiên cứu để thực hiện các nhiệm vụ của đề tài. Phần nội dung Chương 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu sự phù hợp tay nghề của học viên với thị trường lao động Nghề làm bánh. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về sự phù hợp tay nghề, phân tích các đặc điểm về thị trường lao động Nghề làm bánh, đặc điểm tay nghề của thợ bánh. Dựa vào đặc điểm của mục tiêu dạy học: mục tiêu về kiến thức, mục tiêu về kỹ năng và mục tiêu về thái độ, người nghiên cứu đã chỉ ra những yếu tố của sự phù hợp tay nghề Chương 2: Thực trạng đào tạo nghề làm bánh CSDN Nhất Hương. Giới thiệu Cơ sở dạy nghề Nhất Hương và chương trình nghề làm bánh: “Kỹ thuật làm bánh Âu và bánh kem”. Người nghiên cứu mô tả quá trình khảo sát và tiến hành khảo sát: Khảo sát 1: Khảo sát hành vi học viên đang học nghề ở Cơ sở dạy nghề Nhất Hương. Từ kết quả quan sát hành vi, người nghiên cứu phân tích tay nghề của học viên dựa trên mục tiêu kiến thức, kỹ năng và thái độ. Khảo sát 2: Phỏng vấn giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy ở Cơ sở dạy nghề Nhất Hương. Người nghiên cứu phân tích yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến tay nghề của học viên. Qua đó, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến từ người học và người dạy. Chương 3: Sự phù hợp tay nghề của học viên với thị trường lao động Nghề làm bánh tại Tp.HCM. Người nghiên cứu mô tả quá trình khảo sát và tiến hành: Khảo sát yêu cầu tay nghề của người sử dụng lao động. Phân tích những yêu cầu tay nghề đối với thợ bánh hiện nay.
- vi Từ kết quả của 3 khảo sát trên, người nghiên cứu chỉ ra những yếu tố dẫn đến sự phù hợp tay nghề của học viên với thị trường lao động. Phần kết luận và kiến nghị Tổng kết những kết quả chính của đề tài, những vấn đề cần được điều chỉnh từ phía Cơ sở dạy nghề, học viên và giáo viên. Đồng thời gợi mở các hướng mới mà đề tài có thể tiếp tục phát triển.
- vii ABSTRACT Vocational training activities currently include three levels: vocational primary, vocational intermediate, and vocational colleges. It can be affirmed, vocational primary qualifications is the foundation for the next level of vocational training. Vocational training to satisfy social needs is a policy of Goverment as well as social issues are concerned. Looking to satisfy the training needs of the clients are the learners and the employers about training quality as well as training quantity. As one of four key economic sectors of the HCM City food processing industr of are facing priority development needs. Which profession do baking is one of the careers belong to this group. Every year, the demand for human resources skilled bakers increased, recruitment agencies desire to recruit baker with the adaptability matching production processes. Bakery market on a development requires increasing workmanship, aesthetics, the ability to calculate even the marketing skills of the bakers. However, the needs of recruitment is always deficient basic trained baker and suitable skill. In Vietnam, the vocational baking programs have trained at vocational primary and they tend to shorten the total hours for teaching than the minimum requirements of Department of Labour, War Invalids and Social Affairs HCM city. . Currently, the skill of the baker not yet assessment systems, evaluation criteria for skilled baker profession, recruit units not built sets specific standards for themself . This is the career field, while not new, but there is not a set standard or measure to assess student's skills in the vocational training unit in HCM city. From the above reasons lead the researcher chose the topic "Research appropriateness of student’s skills with labor market: Baking occupation case in HCMC". The content of the thesis is structured as follows: Begining Presentation of selected topic reasons, determine research objectives, set out the tasks of research, identifying research tasks, the object of study, research hypotheses, limit the scope of research and selection the methodology to perform the duties of the subject.
- viii Content Chapter 1: Theoretical basis related to study the appropriateness of student’s skills with labor market baking Occupation Systematized theoretical basis of study the appropriateness of skills, analyze the characteristics of the labor market of baking occupation, characteristics of skilled bakers. Based on the characteristics of learning objectives: Knowledge, skills and attitudes, the study pointed out the appropriate elements of the appropriateness workmanship. Chapter 2: The fact of vocational baking at Nhat Huong vocational training The overview of Nhat Huong vocational training institution and the study program: " The Techniques of Pastry – Baking and Cake Decoration ". The researcher describes the process of conducting the survey and the survey: Survey 1: Survey behavior is an apprentice trainees at Nhat Huong vocational training institution. From behavioral observations, the researcher analyzed participants' skills based on objective knowledge, skills and attitudes. Survey 2: Interviews all teachers directly involved for teaching at Nhat Huong vocational training institution. The researcher analyzed objective factors and subjective factors affecting student's skills. Thereby, only the factors affecting the learners and teachers. Chapter 3: The appropriateness of student’s skills with labor market occupation baking in HCMC. The researcher describes the process of conducting the survey and the survey: The survey requested user's skilled labor. Analyze the requirements for skilled bakers now. From the results of the third survey, the study points out the factors that led to the appropriateness of student’s skills with labor market. Conclusions and recommendations Summarizing the main results of the research, these issues need to be adjusted from the vocational training institutions, students and teachers. Also suggest new directions to develop the ideas of the study.
- ix MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu. 1 3. Câu hỏi nghiên cứu 2 4. Giả thuyết nghiên cứu. 2 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. 2 6. Giới hạn đề tài. 2 7. Tính mới và giá trị thực tiễn của đề tài 2 8. Nhiệm vụ nghiên cứu. 3 9. Phương pháp nghiên cứu 3 10. Kế hoạch nghiên cứu. 3 PHẦN NỘI DUNG 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU SỰ PHÙ HỢP TAY NGHỀ CỦA HỌC VIÊN VỚI THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG NGHỀ LÀM BÁNH 4 1.1 Tổng quan lĩnh vực nghiên cứu. 4 1.1.1 Các công trình nghiên cứu ngoài nước 4 1.1.2 Các công trình nghiên cứu trong nước. . . 7 1.1.2.1 Những nghiên cứu về đảm bảo chất lượng ở trong nước. 7 1.1.2.2 Các công trình nghiên cứu về đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội 11 1.2 Một số khái niệm. 16 1.2.1 Nghề và Nghề làm bánh. 16 1.2.1.1 Nghề 16 1.2.1.2 Nghề làm bánh 17 1.2.2 Sự phù hợp và sự phù hợp tay nghề. 17 1.2.2.1 Sự phù hợp 17 1.2.2.2 Sự phù hợp tay nghề. 18 1.2.3 Thị trường lao động. 19
- x 1.2.3.1 Khái niệm về thị trường lao động 19 1.2.3.2 Các yếu tố của thị trường lao động và nhân tố tác động. 20 1.3. Cơ sở lý luận. 21 1.3.1 Mục tiêu dạy nghề 21 1.3.2 Đặc điểm tâm lý của người học nghề. 23 1.3.3 Phân tích nghề làm bánh. 24 1.3.5 Đặc điểm sản xuất của Nghề làm bánh. 26 1.3.6 Phương án xếp bậc thợ nghề làm bánh Âu. 28 1.3.7 Đặc điểm sự phù hợp tay nghề của người thợ làm bánh 29 Chương 2 THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ LÀM BÁNH TẠI CSDN NHẤT HƯƠNG 32 2.1 Xu hướng học làm bánh hiện nay. 32 2.2 Thực trạng đào tạo Nghề làm bánh tại CSDN Nhất Hương 32 2.2.1 Giới thiệu chung 32 2.2.1.1 Khái quát về lịch sử thành lập và phát triển 32 2.2.1.2 Cơ sở vật chất, trang thiết bị. 34 2.2.1.3 Quy mô và nghề đào tạo. 35 2.2.1.4 Cơ cấu tổ chức và nhân sự của CSDN Nhất Hương. 35 2.2.2 Nội dung chương trình Kỹ thuật làm bánh Âu và Bánh Kem. 37 2.3 Khảo sát 1: Khảo sát hành vi học viên đang học nghề ở CSDN Nhất Hương.40 2.4 Khảo sát 2: Phỏng vấn giáo viên tham gia giảng dạy trực tiếp chương trình nghề Kỹ thuật làm bánh Âu và bánh kem ở CSDN Nhất Hương 50 Chương 3: SỰ PHÙ HỢP TAY NGHỀ CỦA HỌC VIÊN VỚI THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG NGHỀ LÀM BÁNH TẠI TP.HCM 61 3.1 Khảo sát sự phù hợp tay nghề của học viên học Nghề làm bánh với thị trường lao động ở TP.HCM. 61 3.1.1 Mục tiêu. . 61 3.1.2 Nội dung 61 3.1.3 Đối tượng. 61
- xi 3.1.4 Phạm vi 61 3.1.5 Thiết kế bảng hỏi 61 3.2. Mô tả quá trình khảo sát về yêu cầu tay nghề của người sử dụng lao động. 3.3. Kết quả khảo sát 62 3.4 Phân tích các yếu tố phù hợ p giữ a tay nghề học viên với yêu cầu của thị trường lao động 71 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 73 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75 4.1Kết luận 75 4.2 Hạn chế của đề tài. 76 4.2Kiến nghị 76 4.4 Hướng phát triển của đề tài. 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 1. Tài liệu trong nước. 78 2. Tài liệu nước ngoài. 81 PHỤ LỤC . 83
- xii DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 1.1: Bảng phân loại thợ bánh 25 Bảng 1.2: Phương án xếp bậc thợ làm bánh Âu tại Việt Nam 27 Bảng 2.1: Quy mô đào tạo 34 Bảng 2.2: Danh sách Giáo viên dạy nghề Kỹ thuật làm bánh Âu và bánh kem 36 Bảng 2.3: Chương trình và phân phối chương trình 37 Bảng 2.4: So sánh thời gian dạy nghề làm bánh ở các đơn vị dạy nghề. 39 Bảng 3.1: Tần số quan sát các lựa chọn đối với từng câu hỏi 45 Bảng 3.2: Kết quả tính chi bình phương 46 Bảng 3.3: Kết quả quan sát hành vi của học viên trong việc lĩnh hội kiến thức trong 3 đợt. 53 Bảng 3.4: Tần số quan sát hành vi tích cực của học viên trong việc lĩnh hội kiến thức. 54 Bảng 3.5: Kết quả quan sát hành vi của học viên trong việc thể hiện thái độ học tập ở 3 đợt 55 Bảng 3.6: Tần số quan sát hành vi tích cực về thái độ học tập của học viên 56 Bảng 3.7: Kết quả quan sát hành vi tích cực của học viên trong việc thể hiện nhóm kỹ năng hỗ trợ trong 3 đợt. 58 Bảng 3.8: Tần số quan sát hành vi tích cực của học viên trong việc thể hiện nhóm kỹ năng hỗ trợ. 59 Bảng 3.9: Kết quả quan sát hành vi tích cực của học viên về việc thể hiện nhóm kỹ năng chính trong 3 đợt. 60 Bảng 3.10: Tần số quan sát hành vi tích cực của học viên về việc thể hiện nhóm kỹ năng chính. 61
- xiii Bảng 3.11: Mức độ phù hợp giữa nội dung và chương trình 63 Bảng 3.12: Mức độ đáp ứng số lượng thiết bị dạy học. 65 Bảng 3.13: Mức độ đáp ứng chất lượng thiết bị dạy học. 65 Bảng 3.14: Các kỹ năng trong việc lĩnh kiến thức. 67 Bảng 3.15: Thái độ của học viên. 68 Bảng 3.16: Kỹ năng học viên cần có trong khi thực hành. 69 Bảng 3.17: Các yếu tố ảnh hưởng đền hoạt động giảng dạy của giáo viên. 70
- xiv DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình1.1: Mô hình đánh giá I,E,O 5 Hình 1.2: Các thị trường mà người sử dụng lao động phải vận hành 19 Hình 2.1: Cơ sở dạy nghề Nhất Hương 33 Hình 2.2: Thiết bị chuyên dụng trong lớp học 33 Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức Cơ sở dạy nghề Nhất Hương 35 Hình 3.1: Kế hoạch tuyển dụng thợ bánh. 46 Hình 3.2: Tiêu chí đánh giá hiệu quả làm việc của thợ bánh 47 Hình 3.3: Yêu cầu về kiến thức 48 Hình 3.4: Yêu cầu về thái độ làm việc. 49 Hình 3.5: Yêu cầu về tay nghề của thợ bánh kem 49 Hình 3.6: Yêu cầu về tay nghề của thợ làm bánh ngọt và bánh mì 50 Hình 3.7: Yêu cầu về sự sáng tạo của thợ bánh. 51 Hình 3.8: Yêu cầu tuyển dụng đối với học viên mới ra nghề 52 Hình 3.9: Hành vi tích cực trong việc lĩnh hội kiến thức 54 Hình 3.10: Quan sát hành vi tích cực về thái độ học tập của học viên 57 Hình 3.11: Quan sát hành vi tích cực của học viên thể hiện nhóm kỹ năng hỗ trợ .59 Hình 3.12: Quan sát hành vi tích cực của học viên thể hiện nhóm kỹ năng chính. 61 Hình 3.13: Mức độ phù hợp giữa nội dung và yêu cầu tay nghề 64 Hình 3.14: Mức độ đáp ứng số lượng thiết bị dạy học 65 Hình 3.15: Mức độ đáp ứng chất lượng thiết bị dạy học. 66 Hình 3.16: Kỹ năng trong việc lĩnh hội kiến thức. 67 Hình 3.17: Thái độ của học viên 68 Hình 3.18: Kỹ năng học viên cần có trong khi thực hành. 69 Hình 3.19: Các yếu tố làm ảnh hưởng hoạt động giảng dạy. 70
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Những năm gần đây, giáo dục nghề, đặc biệt là hoạt động dạy nghề ở Việt Nam đã từng bước được củng cố và phát triển cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, so với yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, hoạt động dạy nghề nói chung còn có nhiều hạn chế, còn bất cập và đang phải đối mặt với những thách thức trong công tác dạy nghề. Hoạt động dạy nghề gồm các trình độ: Sơ cấp nghề, Trung cấp nghề, và Cao đẳng nghề. Tuy nhiên, trình độ Sơ cấp nghề được xem là nền tảng căn bản, giúp người học nghề bắt đầu làm quen với nghề. Ngành chế biến lương thực thực phẩm đang đứng trước nhu cầu phát triển ưu tiên. Trong đó, Nghề làm bánh là một trong số các nghề thuộc nhóm ngành này. Trong giai đoạn từ 2010 -2014, nhu cầu nguồn nhân lực Nghề làm bánh có tay nghề đều tăng từ 20%-30% (theo số liệu thống kê của CSDN Nhất Hương). Các đơn vị tuyển dụng mong muốn thợ làm bánh có tay nghề hài hòa ba yếu tố: kiến thức nghề, kỹ năng nghề và thái độ làm việc đồng thời có khả năng thích ứng phù hợp với quy trình sản xuất của họ. Thị trường ngành bánh ngày một phát triển, việc đáp ứng nhu cầu tuyển dụng luôn trong tình trạng thiếu nhân sự đã qua đào tạo và có tay nghề phù hợp. Hiện nay, tay nghề của thợ làm bánh chưa có sự thống nhất khi đánh giá, các đơn vị tuyển dụng chỉ xây dựng tiêu chí tuyển dụng cho riêng mình nhưng chưa có sự thống nhất. Đây là lĩnh vực nghề tuy không mới nhưng chưa có bộ tiêu chuẩn Nghề làm bánh để đánh giá tay nghề của học viên cũng như thợ làm bánh. Từ những lý do trên, người nghiên cứu chọn đề tài: “Nghiên cứu sự phù hợp tay nghề của học viên với thị trường lao động: trường hợp Nghề làm bánh tại TP.HCM”. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Nghiên cứu sự phù hợp tay nghề của học viên với thị trường lao động: trường hợp Nghề làm bánh tại TP.HCM.
- 2 3. Câu hỏi nghiên cứu. Sự phù hợp giữa tay nghề học viên với thực tiễn hoạt động Nghề làm bánh dựa trên những yếu tố nào? 4. Giả thuyết nghiên cứu. Hiện nay Nghề làm bánh chưa có bộ tiêu chuẩn đánh giá tay nghề. Việc xác định được sự phù hợp tay nghề của học viên chủ yếu dựa vào nhu cầu tuyển dụng của thị trường lao động Nghề làm bánh. 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. Khách thể nghiên cứu: Người sử dụng lao động nghề làm bánh, giáo viên và học viên học nghề tại CSDN Nhất Hương, hoạt động dạy và học chương trình nghề Kỹ thuật làm bánh Âu và bánh kem. Đối tượng nghiên cứu: Sự phù hợp giữa tay nghề của học viên với thị trường lao động Nghề làm bánh. 6. Giới hạn đề tài. Trong phạm vi một luận văn tốt nghiệp trình độ Thạc sĩ, người nghiên cứu thực hiện nghiên cứu sự phù hợp tay nghề của học viên với thị trường lao động, và đi vào nghiên cứu cụ thể trường hợp Nghề làm bánh tại TP.HCM. Áp dụng cho học viên học nghề làm bánh tại CSDN Nhất Hương trong chương trình nghề: “Kỹ thuật làm bánh Âu và bánh kem”. 7. Tính mới và giá trị thực tiễn của đề tài. Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào việc đào tạo nghề hoặc đảm bảo chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. Người nghiên cứu thực hiện đề tài xác định các yếu tố phù hợp giữa tay nghề của học viên với yêu cầu của thị trường lao động dựa trên việc khảo sát học viên đang học nghề và yêu cầu của các doanh nghiệp hay chủ cửa hàng bánh (là những người sử dụng lao động), các yêu cầu hiện nay của thị trường lao động qua việc phân tích Nghề làm bánh. Từ đó rút ra những điểm phù hợp, cả những điểm chưa phù hợp giữa tay nghề học viên và nhu cầu thực tiễn lao động để điều chỉnh bổ sung trong quá trình đào tạo.
- 3 8. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về sự phù hợp tay nghề của học viên với thị trường lao động đối với Nghề làm bánh. - Khảo sát yêu cầu tay nghề của thị trường lao động Nghề làm bánh tại TP.HCM. - Khảo sát tay nghề của học viên học Nghề làm bánh chương trình Kỹ thuật làm bánh Âu và bánh kem tại CSDN Nhất Hương. - Phân tích và đánh giá các yếu tố phù hợp và chưa phù hợp giữa tay nghề của học viên và yêu cầu của thị trường lao động trong Nghề làm bánh tại TP.HCM. 9. Phương pháp nghiên cứu. - Đối với người sử dụng lao động (chủ tiệm bánh), nghiên cứu khảo sát thu thập dữ liệu về yêu cầu tay nghề của thị trường lao động bằng bảng hỏi. - Đối với học viên, nghiên cứu quan sát hành vi học tập của học viên bằng bảng quan sát hành vi trong từng giai đoạn khác nhau. - Đối với giáo viên tham gia giảng dạy, thực hiện nghiên cứu khảo sát thu thập dữ liệu nhờ phỏng vấn trực tiếp. - Xử lý và phân tích số liệu thống kê bằng phần mềm Excel. 10. Kế hoạch nghiên cứu. TT NỘI DUNG THỰC HIỆN THỜI GIAN Hệ thống hóa cơ sở lý luận 1 Tháng 10 – 01/2015 Hoàn thành đề cương nghiên cứu 2 Thiết kế bảng hỏi khảo sát. Tháng 02 – 03/2015 Tiến hành quan sát hành vi học viên. 3 Tháng 03 – 07/2015 Phỏng vấn Giáo viên giảng dạy Tiến hành khảo sát nhu cầu tuyển dụng của thị 4 Tháng 05/2015 trường lao động. Thu thập, xử lý số liệu. 5 Tháng 06 – 07/2015 Phân tích kết quả. 6 Hoàn thành luận văn Tháng 08 – 09/2015
- 4 PHẦN NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU SỰ PHÙ HỢP TAY NGHỀ CỦA HỌC VIÊN VỚI THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG NGHỀ LÀM BÁNH 1.1 Tổng quan lĩnh vực nghiên cứu. 1.1.1 Các công trình nghiên cứu ngoài nước. Trong công trình nghiên cứu: “Đảm bảo chất lượng giảng dạy cho các trường đại học: Các vấn đề và cách tiếp cận” (Quality assurance for university teaching: Issues and approaches), tác giả Ellis. R đã nói rằng: “Các tiêu chuẩn chất lượng được đáp ứng sự hài lòng của khách hàng để đạt được mục đích nhất định” và “ đảm bảo chất lượng được xem là một quá trình nơi mà một nhà sản xuất đảm bảo với khách hàng là sản phẩm hay dịch vụ của mình luôn đáp ứng được chuẩn mực” [50, tr.4]. Điều này minh chứng giao điểm tiếp xúc giữa khách hàng và nơi đào tạo chính là chất lượng sản phẩm của quá trình đào tạo, thông qua các tiêu chí và tiêu chuẩn nhất định với thống nhất cao. Danielle Colardyn [47, tr.32] trong công trình nghiên cứu: “Đảm bảo chất lượng nền tảng đào tạo châu Âu trong việc tiếp tục đào tạo nghề” (European training foundation quality assurance in continuing vocational training) khẳng định: đào tạo nghề thường xuyên trong khuôn khổ học tập suốt đời cũng nhấn mạnh đặc biệt về đảm bảo chất lượng. Trước tiên, mỗi quốc gia phát triển theo cách tiếp cận riêng của mình về đảm bảo chất lượng. Thứ hai, các liên kết giữa các tiêu chuẩn nghề nghiệp và các tiêu chuẩn đào tạo. Mối liên hệ giữa sự chứng nhận ban đầu của việc đào tạo nghề và chứng nhận của đào tạo nghề thường xuyên. Thứ ba, các tiêu chí sẽ trả lời bằng những câu hỏi khác nhau và sự cần thiết của “bên thứ ba” để cung cấp các đánh giá một cách khách quan. Như vậy, trong hệ thống dạy nghề, đặc biệt là dạy nghề thường xuyên, các chương trình dạy nghề cần có các bộ tiêu chuẩn ở cấp độ quốc gia, việc đánh giá này dựa vào một tổ chức thứ ba, tức là tổ chức đánh giá bên ngoài hệ thống nhằm đánh giá khác quan hơn về chất lượng đào tạo. Trên lĩnh vực dạy nghề, mỗi CSDN có một quy trình đảm bảo chất lượng riêng. Cơ quan đảm bảo chất lượng thực hiện đánh giá và
- 5 kiểm soát chất lượng bên ngoài bằng cách kiểm tra các đơn vị dạy nghề, để đưa ra báo cáo về các ưu điểm và các khuyến nghị để cho các đơn vị dạy nghề tự cải thiện . Anna Maria Tammaro[42, tr.11-12] trong nghiên cứu: “Báo cáo về mô hình đảm bảo chất lượng trong các chương trình LIS” (Report on quality assurance models in LIS programs) đã nêu lên ba mô hình đảm bảo chất lượng đó là: Định hướng chương trình; định hướng quá trình giáo dục; định hướng kết quả học tập. Ba yếu tố cần thiết để duy trì chương trình theo đúng mục tiêu đã đặt ra trước đó. Theo Ernest W. Brewer:“Mô hình đánh giá cho việc đánh giá chương trình giáo dục” (Evaluation Models for Evaluating Educational Programs)[45, tr.106-122]: Ba mô hình đánh giá chương trình đào tạo là: Mô hình đánh giá CIPP gồm đánh giá bối cảnh (Context), đánh giá đầu vào (Input), đánh giá quá trình (Process) và đánh giá sản phẩm (Product); Mạng lưới đánh giá 4 bước của Kirkpatrick và mô hình đánh giá dựa trên mục tiêu đào tạo. Những mô hình này có khả năng giúp các nhà sản xuất quyết định đánh giá hiệu quả và hiệu quả của các chương trình, dự án. Các cuộc thảo luận dựa trên hơn 50 nguồn khác nhau trong các tài liệu và tập trung vào những ưu điểm và nhược điểm của các mô hình này. Mối quan tâm về giáo dục, chi phí và hiệu quả, kết quả chương trình, trách nhiệm giải trình và cung cấp hỗ trợ cho những người cần được thể hiện rõ trong lực lượng lao động. đánh giá chương trình được sử dụng để đo lường sự tiến bộ trong việc đạt được mục tiêu, cải thiện thực hiện chương trình, cung cấp trách nhiệm thông tin cho các bên liên quan, đảm bảo các tổ chức tài trợ về hiệu quả, phát triển cộng đồng, hỗ trợ cho các sáng kiến, và thông báo quyết định chính sách. Tác giả Alexander W. Astin[44, tr. 20] đã đưa ra mô Môi trường E hình đánh giá IEO (tam giác I,E,O) gồm có sự đo lường đầu vào (Inputs), thông qua quá trình tác động của môi trường (Evironment) lên kết quả đạt được và sau đó đo lường đầu ra (Outputs). Theo mô hình Đầu vào I Đầu ra O đánh giá này, sự tác động của Hình1.1: Mô hình đánh giá I,E,O.



