Luận văn: Nghiên cứu kỹ thuật giấu tin trong văn bản - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Năm 2009 - Nguyễn Thanh Vân
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn: Nghiên cứu kỹ thuật giấu tin trong văn bản - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Năm 2009 - Nguyễn Thanh Vân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- luan_van_nghien_cuu_ky_thuat_giau_tin_trong_van_ban_truong_d.pdf
Nội dung text: Luận văn: Nghiên cứu kỹ thuật giấu tin trong văn bản - Trường Đại học Dân lập Hải Phòng - Năm 2009 - Nguyễn Thanh Vân
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG LUẬN VĂN Nghiên cứu kỹ thuật giấu tin trong văn bản
- Lời cảm ơn Trƣớc hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo Thạc sỹ Lê Thụy – giảng viên Bộ môn CNTT, trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng đã tận tình giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình tìm hiểu nghiên cứu và hoàn thành báo cáo đồ án tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn tin cũng nhƣ các thầy cô trong trƣờng đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản cần thiết để em có thể hoàn thành báo cáo. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và các bạn đã động viên, góp ý và trao đổi hỗ trợ cho em trong suốt thời gian vừa qua. Và mặc dù đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu và hoàn thành báo cáo trong phạm vi và khả năng cho phép song chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự thông cảm, góp ý và tận tình chỉ bảo của Thầy cô và các bạn . Hải phòng, ngày 20 tháng 3 năm 2009 Sinh viên Nguyễn Thanh Vân 1
- MỤC LỤC Lời nói đầu 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT GIẤU TIN 4 1.1 Giới thiệu chung về giấu tin 4 1.1.1 Vài nét về lịch sử giấu tin 4 1.1.2 Khái niệm giấu tin 4 1.1.3 Một số tính chất giấu tin 6 1.2 Phân loại các kỹ thuật giấu tin. 6 1.2.1 Giấu tin mật 7 1.2.2 Thủy vân số 7 1.3 Một số ứng dụng. 8 CHƢƠNG 2 VĂN BẢN VÀ GIẤU TIN TRONG VĂN BẢN 10 2.1 Các loại bảng mã tiếng Việt 10 2.1.1 Bảng mã TCVN3 10 2.1.2 Bảng mã Unicode 11 2.2 Các loại văn bản 14 2.2.1 Văn bản text 14 2.2.2 Siêu văn bản HTML 16 2.2.3 Văn bản theo chuẩn Microsoft Word (.doc) 22 2.3 Giấu tin trong văn bản 22 2.3.1 Giấu tin trong HTML 22 2.3.2 Giấu tin trong DOC 28 CHƢƠNG 3 CHƢƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG 33 3.1 Mô tả thuật toán: 33 3.2 Quá trình thực hiện của chƣơng trình 34 3.3 Giao diện chƣơng trình giấu tin trong HTML 34 KẾT LUẬN 37 Tài liệu tham khảo 39 PHỤ LỤC 40 2
- Lời nói đầu Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành khoa học công nghệ thông tin, internet đã trở thành một nhu cầu, phƣơng tiện không thể thiếu đối với mọi ngƣời, nhu cầu trao đổi thông tin qua mạng ngày càng lớn. Và với lƣợng thông tin lớn nhƣ vậy đƣợc truyền qua mạng thì nguy cơ dữ liệu bị truy cập trái phép cũng tăng lên vì vậy vấn đề bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin cho dữ liệu truyền trên mạng là rất cần thiết. Nhiều kỹ thuật đã đƣợc nghiên cứu nhằm giải quyết vấn đề này. Một trong những kỹ thuật quan trọng nhất là mã hóa thông tin. Tuy nhiên một thông điệp bị mã hóa dễ gây ra sự chú ý và một khi các thông tin mã hóa bị phát hiện thì các tin tặc sẽ tìm mọi cách để giải mã. Một công nghệ mới phần nào giải quyết đƣợc những khó khăn trên là giấu thông tin trong các nguồn đa phƣơng tiện nhƣ các nguồn âm thanh, hinh ảnh Xét theo khía cạnh tổng quát thì giấu thông tin cũng là một dạng mật mã nhằm đảm bảo tính an toàn của thông tin, nhƣng phƣơng pháp này ƣu điểm ở chổ là giảm đƣợc khả năng phát hiện ra sự tồn tại của thông tin trong các nguồn mang. Giấu thông tin là một kỹ thuật còn tƣơng đối mới và đang phát triển rất nhanh, thu hút đƣợc cả sự quan tâm của giới khoa học và giới công nghiệp và cũng còn nhiều thách thức. Nội dung của báo cáo này chủ yếu nghiên cứu về kỹ thuật giấu tin nói chung và giấu tin trong văn bản nói riêng 3
- CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT GIẤU TIN 1.1 Giới thiệu chung về giấu tin . 1.1.1 Vài nét về lịch sử giấu tin Từ Steganography bắt nguồn từ Hi Lạp và đƣợc sử dụng cho tới ngày nay, nó có nghĩa là tài liệu đƣợc phủ (covered writing). Có nhiều câu chuyện lịch sử xoay quanh kỹ thuật giấu tin đƣợc lƣu truyền. Có lẽ những ghi chép sớm nhất về kỹ thuật giấu tin thuộc về sử gia Hy Lạp Herodotus. Khi bạo chúa Hi Lạp Histiaeus bị vua Darius bắt giữ ở Susa vào thế kỷ thứ năm trƣớc Công Nguyên, ông ta đã gửi một thông báo bí mật cho con rể của mình là Aristagoras ở Miletus. Histiaeus đã cạo trọc đầu của một nô lệ tin cậy và xăm một thông báo trên da đầu của ngƣời nô lệ ấy. Khi tóc của ngƣời nô lệ đủ dài ngƣời nô lệ đƣợc gửi tới Miletus. Một câu chuyện khác về thời Hi Lạp cổ đại cũng do Herodotus ghi lại. Demeratus, một ngƣời Hi Lạp, cần thông báo cho Sparta rằng Xerxes định xâm chiếm Hi Lạp. Để tránh bị phát hiện, anh ta đã bóc lớp sáp ra khỏi các viên thuốc và khắc thông báo lên bề mặt các viên thuốc này, sau đó bọc lại viên thuốc bằng một lớp sáp mới. Ý tƣởng về che giấu thông tin đã có từ hàng nghàn năm về trƣớc nhƣng kỹ thuật này đƣợc dùng chủ yếu trong quân đội và trong các cơ quan tình báo. Ngày nay, kỹ thuật giấu tin đƣợc nghiên cứu để phục vụ các mục đích nhƣ bảo vệ bản quyền, hay giấu tin mật về quân sự và kinh tế. 1.1.2 Khái niệm giấu tin - Giấu tin là kỹ thuật nhúng một lƣợng thông tin số nào đó vào trong một đối tƣợng dữ liệu số khác. - Trong quá trình giấu tin để tăng bảo mật, có thể phải dùng khóa viết mật. Đó là loại giấu tin có xử lý. Nếu không dùng khóa viết mật để Giấu tin, tức là chỉ dấu tin đơn thuần vào môi trƣờng phủ. Đó là loại Giấu tin đơn thuần. 4
- - Yêu cầu cơ bản của giấu tin là đảm bảo tính chất ẩn của thông tin đƣợc giấu đồng thời không ảnh hƣởng đến chất lƣợng của dữ liệu gốc. - Sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo ra những môi trƣờng giấu tin mới rất tiện lợi và phong phú nhƣ văn bản, hình ảnh, âm thanh,các phần mềm tiện ích hay cũng có thể giấu tin ngay trong các khoảng trống, phân vùng ẩn của đĩa cứng, đĩa mềm. Các phƣơng pháp giấu tin đƣợc tiến hành theo nhiều cách khác nhau tùy vào mục đích và môi trƣờng giấu tin. Mỗi kỹ thuật giấu tin gồm : - Thuật toán giấu tin - Bộ giải mã thông tin Thuật toán giấu tin đƣợc dùng để giấu thông tin vào một phƣơng tiện mang bằng cách sử dụng một khóa bí mật đƣợc dùng chung bởi ngƣời mã và ngƣời giải mã. Thông tin Thông tin Khóa giấu giấu Nhúng Phân Bộ giải Phƣơng tiện thông tin phối mã vào trên mang phƣơng mạng tiện chứa Khóa Lƣợc đồ chung cho giấu tin Hình vẽ trên biểu diễn quá trình giấu tin cơ bản. Phƣơng tiện chứa bao gồm các đối tƣợng đƣợc dùng làm môi trƣờng để giấu tin nhƣ text, audio, video, ảnh, thông tin giấu là mục đích của ngƣời sử dụng. Thông tin giấu là một lƣợng thông tin mang một ý nghĩa nào đó nhƣ ảnh, logo, đoạn văn bản tùy thuộc vào mục đích của ngƣời sử dụng. Thông tin sẽ đƣợc giấu vào trong phƣơng tiện chứa thông qua chƣơng trình. Sau khi giấu tin ta thu đƣợc phƣơng tiện chứa bản tin đã giấu và phân phối trên mạng. Sau khi nhận đƣợc đối tƣợng phƣơng tiện có giấu tin, quá trình giải mã đƣợc thực hiện thông qua chƣơng trình giải mã tƣơng ứng với chƣơng trình mã hóa cùng với khóa của quá trình mã hóa. Kết quả thu đƣợc gồm phƣơng tiện chứa gốc và 5
- thông tin đã giấu. Bƣớc tiếp theo thông tin giấu sẽ đƣợc xử lý kiểm định so sánh với thông tin giấu ban đầu. Tóm lại, giấu thông tin là nghệ thuật và khoa học của truyền thông, mục đích của Steganography là che giấu những thông báo bên trong những thông báo khác mà không làm ảnh hƣởng đáng kể đến thông báo này, và bằng một cách thức nào đó sao cho ngƣời không có thẩm quyền không thể phát hiện hoặc không thể phá hủy chúng. 1.1.3 Một số tính chất giấu tin Một kỹ thuật giấu tin đƣợc đánh giá dựa trên một số đặc điểm sau : - Tính vô hình của thông tin đƣợc giấu - Dung lƣợng giấu - Tính bền vững Tính vô hình : thể hiện mức độ biến đổi môi trƣờng giấu tin. Một phƣơng pháp tốt sẽ làm cho thông tin mật trở nên vô hình trên môi trƣờng giấu tin, ngƣời dùng không thể phát hiện trong đó có ẩn chứa thông tin. Tuy nhiên không phải lúc nào ngƣời ta cũng cố gắng để đạt đƣợc tính vô hình cao nhất. Ví dụ trong bảo vệ bản quyền. Dung lượng giấu : dung lƣợng giấu đƣợc tính bằng tỷ lệ của lƣợng tin giấu so với kích thƣớc môi trƣờng giấu. Vì tin mật đƣợc gửi cùng với môi trƣờng giấu mang qua mạng nên đây cũng là một chỉ tiêu quan trọng. Các phƣơng pháp đều cố làm sao giấu đƣợc nhiều tin trong khi vẫn giữ đƣợc bí mật. Tuy nhiên trong thực tế ngƣời ta luôn phải cân nhắc giữa dung lƣợng và các chỉ tiêu khác nhƣ tính vô hình, tính bền vững. Tính bền vững : Sau khi giấu tin vào môi trƣờng giấu, bản thân chính những môi trƣờng giấu đó có thể phải trải qua các khâu biến đổi khác nhau. Tính bền vững là thƣớc đo sự nguyên vẹn của thông tin mật sau những biến đổi. 1.2 Phân loại các kỹ thuật giấu tin. Mục đích của việc giấu tin là đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin. Có 2 khía cạnh cần đƣợc quan tâm đó là: + Bảo mật cho dữ liệu đƣợc đem giấu . + Bảo mật cho chính đối tƣợng đƣợc đem giấu thông tin . Hai khía cạnh khác nhau này dẫn đến 2 khuynh hƣớng kỹ thuật chủ yếu của giấu tin : steganography và watermarking. 6
- Infomation hiding Giấu thông tin Watermarking Steganography Thuỷ vân số Giấu tin mật Robust Fragile Copyright marking Watermarking Thuỷ vân bền vững Thuỷ vân “dễ vỡ” Imperceptible Visible Watermarking Watermarking Thuỷ vân ẩn Thuỷ vân hiển 1.2.1 Giấu tin mật ( Steganography ) quan tâm tới việc giấu các tin sao cho thông tin giấu đƣợc càng nhiều càng tốt và quan trọng là ngƣời khác khó phát hiện đƣợc một đối tƣợng có bị giấu tin bên trong hay không bằng kỹ thuật thông thƣờng. 1.2.2 Thủy vân số ( Watermaking ) đánh giấu vào đối tƣợng nhằm khẳng định bản quyền sở hữu hay phát hiện xuyên tạc thông tin. Thủy vân số đƣợc phân thành 2 loại thủy vân bền vững và thủy vân dễ vỡ. - Thuỷ vân bền vững: thƣờng đƣợc ứng dụng trong các ứng dụng bảo vệ bản quyền. Thuỷ vân đƣợc nhúng trong sản phẩm nhƣ một hình thức dán tem bản quyền. Trong trƣờng hợp này, thuỷ vân phải tồn tại bền vững cùng với sản phẩm nhằm chống việc tẩy xoá, làm giả hay biến đổi phá huỷ thuỷ vân. + Thuỷ vân ẩn: cũng giống nhƣ giấu tin, bằng mắt thƣờng không thể nhìn thấy thuỷ vân. 7
- + Thuỷ vân hiện: là loại thuỷ vân đƣợc hiện ngay trên sản phẩm và ngƣời dùng có thể nhìn thấy đƣợc. - Thủy vân dễ vỡ: là kỹ thuật nhúng thuỷ vân vào trong ảnh sao cho khi phân bố sản phẩm trong môi trƣờng mở nếu có bất cứ một phép biến đổi nào làm thay đổi đối tƣợng sản phẩm gốc thì thuỷ vân đã đƣợc giấu trong đối tƣợng sẽ không còn nguyên vẹn nhƣ trƣớc khi dấu nữa (dễ vỡ). So sánh giữa steganography và watermarking Steganography Watermaking - Che giấu sự hiện hữu của -Thêm vào thông tin Mục đích thông điệp bản quyền - Thông tin che giấu độc lập với -Che giấu thông tin gắn với vỏ bọc đối tƣợng vỏ bọc Yêu cầu Không phát hiện đƣợc thông Tiêu chuẩn bền vững điệp bị che giấu Dung lƣợng tin đƣợc dấu Tấn công Phát hiện ra thông điệp bí mật bị Watermaking bị phá vỡ thành công che giấu 1.3 Một số ứng dụng. - Liên lạc bí mật : trong nhiều trƣờng hợp sử dụng mật mã có thể gây ra sự chú ý ngoài mong muốn. Ngoài ra việc sử dụng công nghệ mã hóa có thể bị hạn chế hoặc cấm sử dụng. Ngƣợc lại việc giấu tin trong môi trƣờng nào đó rồi gửi đi trên mạng ít gây sự chú ý. Có thể dùng nó để gửi đi một bí mật thƣơng mại, một bản vẽ hoặc các thông tin nhạy cảm khác. - Bảo vệ bản quyền : một biểu tƣợng bí mật đƣợc nhúng vào trong ảnh để xác nhận quyền sở hữu. Biểu tƣợng thủy ẩn (Watermark) có thể có cấu trúc phức tạp đƣợc đính lên ảnh khi bán hoặc phân phối, thêm vào đó có thể gán một nhãn thời gian ( time stamp) để chống giả mạo. Một Watermark cũng đƣợc dùng để phát hiện xem các ảnh có bị sửa đổi hay không? Việc phát hiện các Watermark đƣợc thực hiện bởi phép 8
- thống kê, so sánh độ tƣơng quan bằng cách đo đạc xác định chất lƣợng của Watermark trong ảnh phủ. - Gán nhãn : tiêu đề, chú giải và nhãn thời gian cũng nhƣ các minh họa khác có thể đƣợc nhúng vào ảnh, ví dụ đính tên ngƣời lên ảnh của họ hoặc đính tên vùng địa phƣơng lên bảng đồ. Khi đó nếu sao chép ảnh thì cũng sẽ sao chép cả các dữ liệu nhúng trong nó. Và chỉ khi có chủ sở hữu của tác phẩm, ngƣời có đƣợc khóa mật (Stego-Key) mới có thể tách ra và xem các chu giải này. Trong một cơ sở dữ liệu ảnh, ngƣời ta có thể nhúng các từ khóa để các động cơ tìm kiếm có thể tìm nhanh một bức ảnh. Nếu ảnh là một khung ảnh cho cả một đoạn phim, ngƣời ta có thể gán cả thời điểm diễn ra sự kiện (timing) để đồng bộ hình ảnh với âm thanh. Ngƣời ta cũng có thể gán số lần ảnh đƣợc xem để tính tiền thanh toán theo số lần xem. 9
- CHƢƠNG 2 VĂN BẢN VÀ GIẤU TIN TRONG VĂN BẢN Trƣớc kia để an toàn thông tin truyền đi ngƣời ta chỉ mã hóa thông tin diều này là khá an toàn tuy nhiên dễ bị bọn tin tặc nghi ngờ, nhƣng giờ đây để an toàn hơn ngƣời ta kết hợp việc mã hóa thông tin rồi sau đó giấu tin vào trong ảnh việc giấu tin vào trong ảnh nhằm mục đích là không nhìn thấy đối với những kẻ không là ngƣời nhận hợp pháp. Bạn hãy tƣởng tƣợng xem trong các kỳ thi tốt nghiệp, kỳ thi đại học của quốc gia để gửi đề thi về cho các đơn vị bằng đƣờng bƣu điện thì nhanh cũng phải mất 24 giờ nhƣng nếu đề thi bị lộ thì sẽ ảnh hƣởng tới thời gian thi của đơn vị bị lộ đề đó và sẽ gây ra rất nhiều tốn kém vậy tại sao ta không gửi qua Internet điều này vừa nhanh lại vừa an toàn. Để có thể làm đƣợc nhƣ trên thì chúng ta cần phải hiểu rõ về các loại văn bản và bảng mã được sử dụng trong văn bản đó để có thể thực hiện giấu tin trong đó. 2.1 Các loại bảng mã tiếng Việt 2.1.1 Bảng mã TCVN3 Trƣớc hết ta tìm hiểu các khái niệm về điểm mã, đơn vị mã, bảng mã. - Về bản chất, máy tính chỉ làm việc với các con số, do đó để biểu diễn các ký tự trên máy tính cần phải có một quy ƣớc nhất quán giữa các ký tự cần biểu diễn và các con số tƣơng ứng mà máy tính xử lý. Quy ƣớc này đƣợc thể hiện qua các bƣớc: + Chọn tập các ký tự cần mã hóa. + Gán cho mỗi ký tự cần mã hóa một giá trị nguyên không âm, gọi là điểm mã. + Chuyển các điểm mã thành dãy các đơn vị mã để phục vụ cho việc lƣu trữ và mã hóa. Các điểm mã không nhất thiết phải có cùng số đơn vị mã. - Tập hợp những điểm mã của một tập các ký tự đƣợc gọi là bảng mã. Nhƣ vậy khi nói về một bảng mã, chúng ta quan tâm đến hai điều số lƣợng các ký tự đƣợc mã hóa, và cách mã hóa chúng thành các đơn vị mã. 10
- VD : bảng mã ASCII, tập ký tự cần mã hóa có 128 ký tự. Các điểm mã có giá trị nằm trong khoảng từ 0-127. Mỗi điểm mã đƣợc mã hóa bằng đúng một đơn vị mã 8 bit - TCVN là bảng mã dùng 16 bit để biểu diễn các điểm mã, có giá trị nằm trong khoảng từ 0000 đến FFFF, biểu diễn các tập ký tự cơ bản và tập ký tự mở rộng bao gồm các nhóm chữ cái, dấu thanh, dấu nguyên âm, chữ số, ký hiệu,dấu câu và ký tự nguyên âm mang dấu thanh. 2.1.2 Bảng mã Unicode - Unicode ra đời nhằm thống nhất chung các ký tự của mọi ngôn ngữ trong một bảng mã duy nhất. Phiên bản đầu tiên xuất bản vào năm 1991 bởi hiệp hội Unicode. Các phiên bản mới đƣợc viết dựa trên các phiên bản đã có, nhờ vậy đảm bảo đƣợc tính tƣơng thích. - Khi đề cập đến thuật ngữ Unicode thì ngƣời ta thƣờng quan tâm hai vấn đề : + Tập ký tự mà Unicode biểu biễn: tập ký tự và cách ánh xạ các ký tự bằng các điểm mã tƣơng ứng. + Cách mã hóa các điểm mã thành các đơn vị mã. - Unicode dùng 16 bit để biểu điễn các điểm mã, do đó nó có thể biểu diễn đƣợc đến 65536 ký tự. - Mã cho phép từ 0 đến FFFF. Mã nhỏ nhất 0 dùng cho NULL. - Do hầu hết các máy tính hiện nay vẫn còn dùng bộ mã ASCII nên chúng không nhận ra các mã lớn hơn 7F. Mặt khác hệ ASCII vốn chỉ xử lý dữ liệu theo từng chuỗi 8bit, mà Unicode đƣợc mã hóa dƣới dạng 16bit nhƣ vậy sẽ gây ra nhầm lẫn khi xử lý các ký tự . Vậy để giải quyết vấn đề thì ngƣời ta đã sáng chế ra các cách mã hóa. Mỗi cách mã hóa nhƣ vậy đƣợc gọi là một dạng biến đổi của Unicode (UTF – Unicode Transformation Format ). Thông dụng nhất hiện nay là UTF_16, UTF-8 dùng dãy các đơn vị mã có độ dài khác nhau để mã hóa các điểm mã. 11
- + UTF-16 : là 1 kiểu mã hóa Unicode trong đó mỗi ký tự đƣợc biểu diễn dƣới dạng 1 chuỗi 16bit tƣơng đƣơng với giá trị của mã. UTF-16 đƣợc dùng trong các hệ thống nhƣ Windows 2000/XP, Java, VD : trong UTF-16 chữ “ầ” đƣợc mã hóa thành chuỗi 16 bit 0001 1110 1010 0111(=1EA7) tƣơng đƣơng với mã gốc của “ầ” trong bảng Unicode. + UTF-8 : là 1 kiểu mã hóa khác cho các ký tự Unicode,trong đó mỗi ký tự đƣợc biểu diễn dƣới dang 1 hay nhiều chuỗi 8bit để hệ ASCII có thể nhận diện,có thể ko tƣơng đƣơng với mã gốc. UTF-8 thƣờng đƣợc dùng trong các ứng dụng web 12
- Cách mã hóa của UTF-8 - 128 ký tự đầu tiên của Unicode từ điểm mã U+0000 đến U+007F, đƣợc mã hóa thành 1 byte. - Từ điểm mã U+0080 đến U+07FF, đƣợc mã hóa thành 2 byte. - Từ điểm mã U+0800 đến U+FFFF, đƣợc mã hóa thành 3 byte. VD : trong UTF-8 chữ “ầ” đƣợc mã thành 3 chuỗi 8 bit 1110 0001 1011 1010 1010 0111(=E1BAA7) - Cách hoán chuyển UTF-16 qua UTF-8 và ngƣợc lại đƣợc làm theo bảng. Mã UTF-16 UTF-8 0-7F byte 1 byte 2 00000000 0xxxxxxx 0xxxxxxx 80-7FF byte 1 byte 2 byte 1 byte 2 00000yyy yyxxxxxx 110yyyyy 10xxxxxx 800-FFFF byte 1 byte 2 byte 1 byte 2 byte 3 zzzzyyyy yyxxxxxx 1110zzzz 10yyyyyy 10xxxxxx VD : Mã hóa ký tự Unicode tiếng Việt “ầ” (mã = 1EA7) dùng UTF-8: - Viết mã thành 1 chuỗi 16 bit (UTF-16): 0001 1110 1010 0111 tƣơng đƣơng với 1EA7. Chia chuỗi 16 bit thành 2 byte : byte 1 là: 0001 1110 byte 2 là : 1010 0111. 7FF < 1EA7 < FFFF. Theo bảng trên, chuyển đổi cho ký tự “ầ” sẽ có 3 chuỗi 8 bit. Đối chiếu với byte 1 và byte 2 trong cột UTF-16, ta sẽ có: zzzz = 0001; yyyyyy = 111010; và xxxxxx = 100111. Đối chiếu với byte 1, byte 2, byte 3 trong cột UTF-8, ta sẽ có dạng UTF-8: 13
- Byte 1 là : 1110zzzz = 11100001. (=E1) Byte 2 là : 10yyyyyy = 10111010. (=BA) Byte 3 là : 10xxxxxx = 10100111. (=A7) Tổng hợp lại, ký tự “ầ” đã đƣợc mã hóa dƣới dạng UTF-8 là: E1BAA7 Lƣu ý : bây giờ ta có 3 byte cho ký tự “ầ” , khác với ký tự gốc là 2 byte Hầu hết các trang web tiếng Việt sử dụng cách mã hóa UTF-8 để đảm bảo tính tƣơng thích, tuy nhiên một số trang web vẫn còn giữ cách mã hóa theo chuẩn cũ. Các trình duyệt hiện nay nhƣ Mozilla Firefox có chức năng tự động chọn cách mã hóa thích hợp nếu nhƣ máy tính đã đƣợc cài đặt một font thích hợp. 2.2 Các loại văn bản 2.2.1 Văn bản text - ASCII (American Standard Code for Information Interchange) là bộ mã đầu tiên lúc máy tính đƣợc phát minh.ASCII quy định mối tƣơng quan giửa các kiểu bít số với ký hiệu/ biểu tƣợng trong ngôn ngữ viết, vì vậy cho phép các thiết bị số liên lạc với nhau và xử lý, lƣu trữ, trao đổi thông tin hƣớng ký tự. - ASCII đƣợc công bố làm tiêu chuẩn lần đầu tiên vào năm 1963 bởi Hiệp hội tiêu chuẩn Hoa Kỳ. - ASCII là mã 7 bit, tức là nó dùng 7bit biểu diễn 128 mã , phần lớn là các ký số,ký tự tiếng Anh, những ký tự đặc biệt và thông dụng khác nhƣ các dấu cộng, trừ, phần trăm Mặc dù đơn vị dữ liệu là 8 bit nhƣng chỉ có 7 bit đƣợc dùng, bit thứ tám thƣờng đƣợc dùng bit chẵn-lẻ để kiểm tra lỗi trên các đƣờng thông tin hoặc kiểm tra chức năng đặc hiệu theo thiết bị. Các máy tính không dùng chẵn-lẻ thƣờng thiết lập bit thứ tám là zero, nhƣng một số thiết bị nhƣ máy PRIME chạy PRIMOS thiết lập bit thứ tám là một. - Mã cho phép từ 0 dến 7F Mã nhỏ nhất 0 dùng cho ký tự NULL,mã lớn nhất 7F dùng cho phím DEL 32 ký tự đầu tiên là các ký tự điều khiển không in đƣợc nhƣ ký tự Enter (mã 13), ký tự ESC (mã 27). 14
- Các mã ASCII 32-47, 58-64, 91-96 và 123-127 là các ký tự đặc biệt nhƣ dấu chấm, dấu phẩy, dấu cách, dấu ngoặc, dấu móc, dấu hỏi, Các mã ASCII 48-57 là 10 chữ số Các mã ASCII 65-90 là các chữ cái hoa từ A đến Z Các mã ASCII 97-122 là các chữ cái thƣờng từ a đến z 1 ký tự đƣợc mã hóa thành 1 byte Bảng mã ASCII 15
- Bảng mã ANSI là bảng mã ASCII mở rộng, dùng 8 bit để biểu diễn 256 mã. Mã cho phép từ 0 đến FF. Mã nhỏ nhất là 0, dùng cho ký tự NULL, mã lớn nhất là FF. ASCII là tập con của ANSI. Bảng mã ASCII mở rộng 2.2.2 Siêu văn bản HTML - Khái niệm HTML (HyperText Markup Language): là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản đƣợc thiết kế ra để tạo nên các trang web.file HTML là 1 văn bản chứa các thẻ,các thẻ này giúp các trình duyệt web hiểu đƣợc cách trình bày và hiển thị 1 trang web . - Trong file HTML các phần tử đƣợc đánh dấu bằng các thẻ HTML. Các thẻ này đƣợc bao bởi dấu . Thông thƣờng các thẻ HTML đƣợc dùng theo một cặp (thẻ bắt đầu) và (thẻ kết thúc), văn bản nằm giữa cặp thẻ này là nội dung của phần tử. Các thẻ HTML không phân biệt chữ hoa chữ thƣờng. - Có thể tạo tài liệu HTML bằng bất kỳ trình soạn thảo nào Notepad, Worpad, Prontpage, DreamWeaver, Jereator. 16
- - Ƣu và nhƣợc điểm của trang web khi viết bằng HTML + Ƣu điểm : - thiết kế đồ họa đẹp - Tốc độ truy cập nhanh vì không mất thời gian truy vấn CSDL. - Chi phí đầu tƣ thấp vì không phải xây dựng CSDL, chi phí cho thuê chỗ, chi phí yêu cầu hệ điều hành tƣơng đối ít. + Nhƣợc điểm : - khó khăn trong việc thay đổi và cập nhật thông tin - thông tin không có tính linh hoạt, không thân thiện với ngƣời dùng. - khó thích hợp nâng cấp mở rộng. - Các trang Web khác nhau, tẻ nhạt hay sinh động, vô nghĩa hoặc rất cần thiết, thì tất cả đều có cùng một cấu trúc cơ sở. - Cấu trúc cơ bản của 1 trang web tiêu đề của trang web Nội dung của trang web Các tập tin HTML luôn bắt đầu bằng thẻ . Thẻ này làm nhiệm vụ báo cho trình duyệt Web biết rằng nó đang đọc một tài liệu có chứa các mã HTML. Tƣơng tự, dòng cuối trong tài liệu luôn luôn là thẻ , tƣơng đƣơng nhƣ Hết. Để xác định phần đầu, đƣa thêm thẻ và thẻ vào ngay sau thẻ . Mặc dù có thể đặt một số chi tiết bên trong phạm vi phần đầu này, nhƣng phổ biến nhất là tên trang. Nếu có ai đó xem trang này trong browser, thì tên trang sẽ xuất hiện trong dải tên của cửa sổ browser. Để xác định tên trang, đặt đoạn văn bản tên đó giữa các thẻ và . 17
- Phần thân là nơi nhập vào các văn bản sẽ xuất hiện trên trang Web lẫn các thẻ khác quy định dáng vẻ của trang. Nội dung sẽ đƣợc đặt trong các thẻ và sau phần đầu (dƣới ). - Một số thẻ đinh dạng + định dạng font chữ : chọn kiểu chữ hiển thị văn bản hoặc đoạn văn bản +Các thuộc tính : face = ” tên font ” Size = “ n ” Color = màu + thẻ xuống dòng : Thẻ này không có thẻ đóng, nó có tác dụng chuyển sang dòng mới. + thẻ định dạng in ký tự : các thẻ này quy định thuộc tính in đậm,in nghiêng, gạch chân, cho ký tự, văn bản khi đƣợc thể hiện trên trình duyệt. thẻ in chữ đậm : chuỗi văn bản thẻ in chữ nghiêng chuỗi văn bản thẻ in chữ gạch chân chuỗi văn bản thẻ in chữ bị gạch ngang chuỗi văn bản + căn lề văn bản : muốn có một trang web với bố cuc đẹp thì phải chú ý tới việc căn lề. đoạn văn bản Kiểu căn chỉnh : left : căn lề trái Center : căn giƣa trang Right : căn lề phải 18
- Ngoài ra, có thể dùng đoạn văn bản + thẻ tạo bảng Các thuộc tính : BgColor =màu Border=n :độ dày đƣờng viền BorderColor = màu tạo dòng trong bảng tạo ô trong dòng + thẻ chèn âm thanh + thẻ chèn hình ảnh src là viết tắt của source (nguồn) và tên tập tin là tên và đƣờng dẫn của tập tin ảnh mà bạn muốn hiển thị (dùng dạng GIF hoặc JPG) + thẻ tạo liên kết URL : địa chỉ của 1 website hoặc đƣờng dẫn của 1 trang cần liên kết đến href là viết tắt của hypertext reference (tham chiếu siêu văn bản). Chỉ cần thay từ địa chỉ bằng địa chỉ thực của trang Web mà bạn muốn dùng để liên kết 19
- Thẻ tạo form Các loại Form + Các thuộc tính : Action =URL cho biết các thông tin đƣa vào Form sẽ gửi đi đâu Method : Post/Get phƣơng thức nhận dữ liệu + Các loại Form : Hộp văn bản : Nhãn định danh Hộp Password : Hộp văn bản ẩn : Hộp văn bản lớn : giá trị ban đầu(nếu có) Hộp lựa chọn : nhãn định danh 20
- Hộp kiểm : nhãn định danh Danh sách lựa chọn : Nhãn định danh 1 Nhãn định danh n Trong đó : size=1 :combo box không có multiple Size >=2 listbox,sd multiple ko cho phép chọn nhiều giá trị cung lúc Hộp đệ trình : Hộp nút lệnh : Hộp chọn file : - Màu sắc trong thiết kế web Màu sắc có thể đƣợc xác định qua thuộc tính bgcolor= hay color= . Sau dấu “ = ” có thể là giá trị RGB hay tên tiếng Anh của màu (với tên tiếng Anh co 16 màu, giá trị RGB có 256 màu ). 21
- Màu sắc Giá trị Tên tiếng anh Đỏ #FF0000 RED Đỏ sẫm #8B0000 DARKRED Xanh lá cây #00FF00 GREEN Xanh nhạt #90EE90 LIGHTGREEN Xanh nƣớc biển #0000FF BLUE Vàng #FFFF00 YELLOW Vàng nhạt #FFFFE0 LIGHTYELLOW Trắng #FFFFFF WHITE Đen #000000 BLACK Xám #808080 GRAY Nâu #A52A2A BROWN Tím #FF00FF MAGENTA Tím nhạt #EE82EE VIOLET Hồng #FFC0CB PINK Da cam #FFA500 ORANGE 2.2.3 Văn bản theo chuẩn Microsoft Word (.doc) Microsoft Word, còn đƣợc biết đến với tên khác la Winword, là một công cụ soạn thảo văn bản khá phổ biến hiện nay của công ty phân mềm nổi tiếng Microsoft. Nó cho phép ngƣời dùng làm việc với văn bản thô (text),các hiệu ứng nhƣ phông chữ, màu sắc, cùng với hình ảnh đồ họa và nhiều hiệu ứng đa phƣơng tiện khác nhƣ âm thanh, video khiến cho việc soạn thảo văn bản đƣợc thuận tiện hơn. Ngoài ra cũng có các công cụ nhƣ kiểm tra chính tả, ngữ pháp của nhiều ngôn ngữ khác nhau để hỗ trợ ngƣời sử dụng. Các phiên bản của Word thƣờng lƣu tên tệp tin với đuôi là .doc hay .docx đối với Word 2007. Phiên bản Word đầu tiên chạy trên hệ điều hành MS-DOS đƣợc giới thiệu vào 11/1983. Và phiên bản gần đây nhất đƣợc đua ra giới thiệu vào năm 2006 là Office Word 2007 2.3 Giấu tin trong văn bản 2.3.1 Giấu tin trong HTML Muốn giấu thông tin trên một trang HTML ta không thể chèn thêm thông tin vào chính trang HTML bởi có thể hoặc thông tin sẽ đƣợc hiện lên trong trình duyệt hoặc đƣợc nhìn thấy trong mã nguồn. Tuy nhiên, có thể thông qua sự thay đổi thứ tự của các thuộc tính để có thể giấu thông tin mà không làm thay đổi, ảnh hƣởng đến tệp HTML 22
- Ví dụ : Với mỗi sự kết hợp của các class và style ta có thể quy ƣớc và giấu thông tin qua đó. Nhƣ vậy cần 80 cặp thẻ Spans để ẩn 10 ký tự của một bí mật văn bản. Ngoài cặp thẻ Spans, HTML còn cung cấp rất nhiều định dạng thẻ. Dƣới đây là một vài ví dụ. Thuộc tính khóa đầu tiên có thể có nghĩa là "1", tƣơng ứng thuộc tính đầu tiên có thể có nghĩa là "0". Cặp thuộc tính Bit dấu Cặp thuộc tính Bit dấu width - height 1 Height - width 0 src - alt 1 Alt - src 0 align - valign 1 Valign - align 0 href - target 1 Target - href 0 23
- Để hiểu rõ hơn vấn đề này ta xem xét ví dụ sau Ở trên, ta sẽ thấy đó là một trang web giới thiệu về loài chim fanatic. Canary Birds . bigText (font-size: 14px; font-weight: bold;) Canaries The Finches who got their Name from Islands which got their Name from Dogs 24
- Có năm các cặp thuộc tính hữu ích: Cặp thuộc tính Bit dấu Cặp thuộc tính Bit dấu name - content 1 Content - name 0 text - bgcolor 1 Bgcolor - text 0 alink - vlink 1 Vlink - alink 0 align - width 1 Width - align 0 class - style 1 Style - class 0 Mỗi cặp thuộc tính chỉ xảy ra một lần, do đó, phần đầu của tài liệu chỉ có thể ẩn năm bit. Ta xét tiếp phần còn lại của trang web: The most canaries are yellow, even though they can have all thinkable patterns of white , red and grey . Male birds are great singers. You cannot keep canaries in a cage all day long. They can get sick, if you don’t let them fly. Another big mistake is to keep one canary alone. Every birds need at least one partner, Loneliness can lead to bad disorders. 25
- Trong phần này của các tài liệu, ta thêm đƣợc các cặp thuộc tính : Cặp thuộc tính Bit dấu Cặp thuộc tính Bit dấu width - height 1 Height - width 0 src - alt 1 Alt - src 0 title - border 1 Border - title 0 Cellspacing-cellpadding 1 Cellpadding -cellspacing 0 bgcolor - align 1 Align - bgcolor 0 align - valign 1 Valign - align 0 href - target 1 Target - href 0 Sự kết hợp của width và height xảy ra bốn lần, do đó có thể ẩn tới 4 bit. src và alt xuất hiện 3 lần, do đó có thể ẩn tới 3 bit. Tƣơng tự 3 bit tiếp từ title và border, cellpadding / cellspacing 1 bit, bgcolor / align 2 bit. align / valign 6 bit, href / target cho biết thêm 3 bit. Cùng với 5 bit từ ở trên, tài liệu đã có thể tới ẩn 26 bit, tƣơng đƣơng với 3 ký tự . Ba ký tự không phải là đủ cho một lá thƣ dài, nhƣng đủ để nói "no!", trong bảng mã ASCII thì có giá trị ", 110 111 033" ( "01101110 01101111 00100001" ~ 6E 6F 21). Thực hiện ẩn thông tin (nhị phân) tại các cặp từ khóa. Quy ước : name/content là "1", content/name là "0". Đổi lại thứ tự các thuộc tính, để ẩn một giá trị "0": Một bit đã đƣợc ẩn. bit tiếp theo, text/bgcolor là "1", bgcolor/text là "0". alink/vlink là "1", vlink/alink là "0". "1" và "1" là mã cần ẩn, vì thế không có thay đổi đối với các dòng . 26
- Mã cần ẩn "010". Thuộc tính khóa đầu tiên trong thẻ này là "src", tìm thuộc tính tương ứng "alt". Các bit cần ẩn là "0", là sự kết hợp của "0" là alt / src, do đó ta đặt thuộc tính "alt" trước thuộc tính "src". Các thuộc tính khóa tiếp theo là "width", thuộc tính tương ứng là "height". Bit cần ẩn là "1", do đó, đặt "height" sau "width". Thuộc tính khóa là "title", và thuộc tính tương ứng của nó là "border". Để ẩn một "0", thuộc tính "title" đặt phía sau "border". Đánh giá : Với các cặp thuộc tính trên ta có nhận xét sau : Trang HTML Cặp thuộc tính Số lần lặp Số bit dấu Tỉ lệ giấu Canary name – content 1 1 1.1 : 1 text – bgcolor 1 1 alink – vlink 1 1 align – width 1 1 class – style 1 1 width – height 4 4 src – alt 3 3 title – border 3 3 Cellspacing-cellpadding 1 1 bgcolor – align 2 2 align – valign 6 6 href – target 3 3 30(căp tt) 12 27 27 27
- 2.3.2 Giấu tin trong DOC Giấu tin bằng cách nào? Ta sẽ thay đổi các thuộc tính không nhìn thấy của văn bản. Các thuộc tính này rất nhiều và máy tính không thể theo dõi tất cả. Có rất nhiều phƣơng pháp giấu tin và sẽ lãng phí rất lớn thời gian và tiền vào việc xử lý giấu tin mà lại cho kết quả bấp bênh. Giấu tin sẽ hiệu quả hơn khi đƣợc sử dụng trong mã hoá đúng cách. Và chúng tôi sẽ chọn cách thay thế ký tự trong bảng mã Unicode và thay đổi chế độ màu sắc. thay thế ký tự trong bảng mã Unicode Trong chế độ này, chúng tôi sẽ thay thế các ký tự trong văn bản đƣợc giấu tin. Bit 0 đƣợc thể hiện bằng sự xuất hiện của ký tự ban đầu. Bit 1 đƣợc thể hiện bằng sự xuất hiện của ký tự thay thế . Trong bảng mã Unicode biểu diễn rất nhiều ký tự của các ngôn ngữ của các dân tộc khác nhau trên thế giới, vì thế việc lấy một ký tự không dùng đến thay đổi và thay thế vào ký tự cần dấu tin là việc không khó. Không phải tất cả các phông chữ đều hỗ trợ điều này, vì thế chƣơng trình sẽ khuyên bạn nên giải mã tin nhắn của bạn trƣớc khi bạn gửi nó để đảm bảo rằng đó đúng là các thông điệp bạn cần gửi đi. Ngƣời nhận phải có cùng một font chữ mà bạn sử dụng cài đặt trong máy tính của mình. Điều này sẽ có lẽ không đƣợc coi là một vấn đề cho bạn bởi vì có một loạt các font Unicode phổ biến trong các phiên bản cho hệ điều hành Windows. Ngƣời nhận cũng phải biết lựa chọn khóa mà bạn sử dụng cho việc giải mã. Ví dụ : văn bản để giấu thông điệp sử dụng font Time New Roman x ă ă Tạo thêm ( y ) Chữ ă có vị trí ( mã ) là x -> bit 0, y -> bit 1 28
- Việc tạo thêm này chỉ khi ta xem xét mã của các chữ thì mới thấy có sự khác biệt. Và ta chỉ thực hiện giấu các bit trên các nguyên âm và 8 bit đầu sẽ đƣợc dùng để dành cho độ dài thông điệp dấu. Ký tự Mã Bit dấu Ký tự thay thế Mã Bit dấu a 61 0 a 05E4 1 â 00E2 0 â 062A 1 á 00E1 0 á 05D1 1 A 41 0 A 0636 1 Ă 0102 0 Ă 0680 1 e 0065 0 e 069F 1 ê 00EA 0 ê 0663 1 è 00E8 0 è 05EA 1 i 0069 0 i 05E1 1 í 00ED 0 í 0631 1 o 006F 0 o 06D6 1 ô 00F4 0 ô 0692 1 ơ 01A1 0 ơ 06A2 1 õ 00F5 0 õ FB97 1 u 0075 0 u FB73 1 Ví dụ : thông tin cần ẩn là "no!", và ẩn trong đoạn văn bản dƣới đây “ Đã bao giờ bạn tự hỏi thành công là gì mà bao kẻ bỏ cả cuộc đời mình theo đuổi? Phải chăng đó là kết quả hoàn hảo trong công việc, sự chính xác đến từng chi tiết? Hay đó là cách nói khác của từ thành đạt, nghĩa là có đƣợc một cuộc sống giàu sang, đƣợc mọi ngƣời nể phục? Vậy thì bạn hãy dành chút thời gian để lặng mình suy ngẫm. Cuộc sống sẽ chỉ cho bạn có những ngƣời đạt đƣợc thành công theo một cách giản dị đến bất ngờ. “ 29
- Chuỗi bit cần ẩn là "00000011 01101110 01101111 00100001". 8 bit đầu là độ dài thông tin ẩn Đã bao giờ bạn tự hỏi thành công là gì mà bao kẻ bỏ cả cuộc đời mình theo đuổi? Bit cần dấu ”00000011” Quy ƣớc : a / 61 / 0 , o / 006F / 0 , i / 0069 / 0 , i / 0069 / 0 , ô / 00F4 / 0 , Phải chăng đó là kết quả hoàn hảo trong công việc, sự chính xác đến từng chi tiết? Bit cần dấu ”1110” Quy ƣớc : i / 05E1 / 1 , o / 06D6 / 1 , o / 06D6 / 1 , ô / 00F4 / 0 , Hay đó là cách nói khác của từ thành đạt, nghĩa là có đƣợc một cuộc sống giàu sang, đƣợc mọi ngƣời nể phục? Vậy thì bạn hãy dành chút thời gian để lặng mình suy ngẫm. Cuộc sống sẽ chỉ cho bạn có những ngƣời đạt đƣợc thành công theo một cách giản dị đến bất ngờ. Đánh giá : giả sử với bảng khóa nhƣ trên Trang văn bản Số lƣợng từ Số bit dấu Tỉ lệ dấu Khổ A4, 720 370 font Time New Roman, cỡ chữ 13 30
- Chế độ thay đổi Màu sắc Chế độ này rất ổn định và an toàn. Trong chế độ này, ta sẽ thay đổi màu sắc của các ký tự trong các văn bản đƣợc giấu tin theo chuỗi bit dấu. Ta sẽ tìm kiếm màu sắc gần nhất với màu sắc đã lựa chọn mà với mắt thƣờng thì không thể nhận ra đƣợc sự khác biệt . Bit 0 đƣợc thể hiện bằng sự xuất hiện của các ký tự có màu sắc ban đầu. Bit 1 đƣợc thể hiện bằng sự xuất hiện của các ký tự có màu sắc gần với màu sắc ban đầu nhất. Ngƣời nhận phải biết về màu sắc mà bạn đã chọn cho việc mã hóa. Và cũng giống với chế độ thay thế ký tự trong bảng mã Unicode thì chế độ thay đổi màu sắc cũng dành 8 bit đầu cho độ dài thông điệp dấu. Ví dụ : ta chon màu đen để ẩn thông tin cần dấu 255 255 255 -> bit 0 thì 255 255 254 -> bit 1 Để hiểu rõ hơn về chế độ thay đổi màu sắc thì ta xét ví dụ sau : thông tin cần ẩn là "no!", và ẩn trong đoạn văn bản dƣới đây “ Đã bao giờ bạn tự hỏi thành công là gì mà bao kẻ bỏ cả cuộc đời mình theo đuổi? Phải chăng đó là kết quả hoàn hảo trong công việc, sự chính xác đến từng chi tiết? Hay đó là cách nói khác của từ thành đạt, nghĩa là có đƣợc một cuộc sống giàu sang, đƣợc mọi ngƣời nể phục? Vậy thì bạn hãy dành chút thời gian để lặng mình suy ngẫm. Cuộc sống sẽ chỉ cho bạn có những ngƣời đạt đƣợc thành công theo một cách giản dị đến bất ngờ. “ Chuỗi bit cần ẩn là "00000011 01101110 01101111 00100001". 8 bit đầu là độ dài thông tin ẩn Đã bao giờ bạn tự hỏi thành công là gì mà bao kẻ bỏ cả cuộc đời mình theo đuổi? Bit cần dấu ”00000011” Quy ƣớc : Đ / 255 255 255 / 0 , ã / 255 255 255 / 0 , b / 255 255 255 / 0 Phải chăng đó là kết quả hoàn hảo trong công việc, sự chính xác đến từng chi tiết? Bit cần dấu ”001” Quy ƣớc : P / 255 255 255 / 0 , h / 255 255 255 / 0 , ả / 255 255 254 / 1 Hay đó là cách nói khác của từ thành đạt, nghĩa là có đƣợc một cuộc sống giàu sang, đƣợc mọi ngƣời nể phục? Vậy thì bạn hãy dành chút thời gian để lặng mình suy ngẫm. Cuộc sống sẽ chỉ cho bạn có những ngƣời đạt đƣợc thành công theo một cách giản dị đến bất ngờ. 31
- Đánh giá : giả sử với bảng khóa nhƣ trên Trang văn bản Số lƣợng chữ Số bit dấu Tỉ lệ dấu Khổ A4, 2280 2280 1 : 1 font Time New Roman, cỡ chữ 13 32
- CHƢƠNG 3 CHƢƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG Môi trƣờng làm việc : Window XP Ngôn ngữ thực hiện thuật toán : ngôn ngữ lập trình C# với trình biên dịch Microsoft Visual C# Chƣơng trình đƣợc thiết kế, cài đặt với mục đích thể hiện thuật toán giấu tin trong văn bản 3.1 Mô tả thuật toán: - Input: Thông điệp dấu: Một chuỗi các bit . Một văn bản. - Output: Văn bản gốc. Thông điệp giấu. Khoá để giải mã. 33
- 3.2 Quá trình thực hiện của chƣơng trình Khóa Chuyển Mã hóa Dạng nhị phân File văn bản Thông điệp giấu Văn bản đã đƣợc giấu tin Lấy tin từ văn bản Khóa đã giấu Khóa giải mã Giải mã dạng nhị phân Chuyển Thông điệp giấu 3.3 Giao diện chƣơng trình giấu tin trong HTML Trang HTML để thực hiện giấu tin 34
- Thực hiện giấu tin 36
- Trang HTML sau khi giấu tin 37
- KẾT LUẬN Đồ án đã trình bày một số khái niệm liên quan tới việc che giấu thông tin nói chung, cụ thể hơn là nghiên cứu giấu tin trong văn bản. Với thuật toán giấu tin trong văn bản thì tính vô hình của thông tin sau khi giấu đƣợc đảm bảo với những biến đổi không gây ra sự chú ý đáng kể nào. Trang HTML và văn bản DOC sau khi giấu tin sẽ ít có sự thay đổi và quan trọng hơn là với thị giác của con ngƣời thì không thể phân biệt đƣợc sự khác nhau đó. Tính bền vững ở đây đƣợc hiểu là trang HTML hay văn bản DOC sau khi đã giấu thông tin bởi một hệ thống giấu tin hay một chƣơng trình giấu tin nào đó có chịu đƣợc các cuộc tấn công có chủ đích hay không? Đối với cách giấu thông tin ở đây, thì trang HTML có bị lộ mã nguồn hay không thì phụ thuộc vào máy chủ Web có đƣợc bảo mật tốt hay không? Còn đối với văn bản DOC thì hoàn toàn không có tính bền vững bởi khi văn bản đƣợc giấu tin chuyển đi mà máy tính của ngƣời nhận không có font chữ nhƣ ngƣời gửi thì font chữ sẽ bị hỏng. Còn dung lƣợng giấu tỉ lệ với môi trƣờng giấu, trong trang HTML càng nhiều cặp thuộc tính hữu ích thì càng giấu đƣợc nhiều thông tin, trong văn bản DOC cũng tuơng tự. Tuy nhiên trong khi giấu tin thì ngƣời ta luôn cân nhắc giữa các chỉ tiêu. 38
- Tài liệu tham khảo [ 1 ] . Nguyễn Xuân Huy, Trần Quốc Dũng, “ Giáo trình giấu tin và thuỷ vân ảnh”. [ 2 ] . [ 3 ] . Nguyễn Hữu Tuấn “ Giáo trình thiết kế Web ”. [ 4 ] . Dùng Unicode chữ Việt trong .Net 39
- PHỤ LỤC CÁC THỦ TỤC CHÍNH CỦA CHƢƠNG TRÌNH Giấu tin trong HTML Trƣớc tiên ta cần tới class để lƣu trữ các thẻ HTML và các thuộc tính của chúng. public class HtmlAttribute ( private String name; private String value; private bool handled; public String Name( get ( return name;) ) public String Value ( get ( return this.value; ) set ( this.value = value; ) ) public bool Handled { get ( return handled; ) set ( this.handled = value; ) ) public HtmlAttribute (String name) ( this. name = name.ToLower (); this. value = String.Empty; handled = false; ) ) Phƣơng thức Hide liệt kê tất cả các thẻ HTML, và sau đó lặp trên các thẻ và các thuộc tính. Thuộc tính đó đã đƣợc xử lý thì bỏ qua. Nếu một thuộc tính không sử dụng tới, phƣơng thức sẽ lƣu nó vào trong bảng khóa public void Hide (String SourceFileName, String destinationFileName, Stream message, DataTable keyTable) ( / / Đọc tài liệu StreamReader reader = new StreamReader (Sourcefilename, Encoding.Default); String htmlDocument = reader.ReadToEnd (); reader.Close (); message.Position = 0; / / Danh sách các thẻ HTML HtmlTagCollection tags = FindTags (htmlDocument); StringBuilder insertTextBuilder = new StringBuilder (); DataRow [] rows; HtmlAttribute secondAttribute; int offset = 0; int bitIndex = 7; 40
- int messageByte = 0; foreach (HtmlTag tag int tags) ( insertTextBuilder.Remove (0, insertTextBuilder.Length); insertTextBuilder.AppendFormat ( " 0) ( / / Tìm thấy thuộc tính tương ứng secondAttribute = FindAttribute ( rows [0] [ "secondAttribute"]. ToString (), tag.Attributes); if (secondAttribute! = null) ( attributePosition = htmlDocument.IndexOf ( attribute.Name, tag.BeginPosition); secondAttributePosition = htmlDocument.IndexOf ( secondAttribute.Name, tag.BeginPosition); / / So sánh vị trí các thuộc tính messageByte = ExtractBit ( attributePosition, secondAttributePosition, messageByte, bitIndex, message); 41