Luận văn Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

pdf 97 trang phuongnguyen 3700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_ngoai_te_tai.pdf

Nội dung text: Luận văn Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Chuyên ngành : KTTG & QHKTQT Mã số : 60.31.07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Đặng Thị Nhàn
  2. HÀ NỘI - 2011
  3. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4 I. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NHTM 4 1 Một số khái niệm liên quan đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ 4 1.1 Ngoại hối và ngoại tệ 4 1.2 Thị trƣờng ngoại hối 5 1.2.1 Khái niệm thị trường ngoại hối 5 1.2.2 Chức năng của thị trường ngoại hối 6 1.3 Tỷ giá 6 1.3.1 Khái niệm 6 1.3.2 Phân loại tỷ giá 6 1.3.3 Các phương pháp yết tỷ giá 7 1.4 Các thành viên tham gia trên thị trƣờng ngoại hối 8 1.4.1 Các Ngân hàng thương mại 8 1.4.2 Các nhà môi giới 8 1.4.3 Ngân hàng Trung ương 9 1.4.4 Nhóm khách hàng mua bán lẻ 9 1.5 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 9 2 Chức năng và vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ 10 2.1 Chức năng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ 10 2.2 Vai trò của hoạt động kinh doanh tiền tệ 11 3 Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thƣơng mại 11 3.1 Nghiệp vụ giao ngay (Spot) 11 3.1.1 Khái niệm 11 3.1.2 Đặc điểm 12 3.1.3 Ý nghĩa của nghiệp vụ giao ngay đối với các NHTM 13
  4. 3.2 Nghiệp vụ kỳ hạn 14 3.2.1 Khái niệm 14 3.2.2 Tỷ giá kỳ hạn 15 3.2.3 Ý nghĩa của nghiệp vụ kỳ hạn đối với các NHTM 17 3.3 Nghiệp vụ tƣơng lai (Future) 17 3.3.1 Khái niệm giao dịch ngoại tệ tương lai 17 3.3.2 Đặc điểm 18 3.3.3 Ý nghĩa của nghiệp vụ tương lai đối với các NHTM 20 3.4 Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ (Swap) 20 3.4.1 Khái niệm 20 3.4.2 Đặc điểm 20 3.4.3 Xác định tỷ giá trong giao dịch hoán đổi 21 3.4.4 Ý nghĩa của nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ đối với các NHTM 22 3.5 Nghiệp vụ quyền chọn (Option) 23 3.5.1 Khái niệm quyền chọn 23 3.5.2 Đặc điểm quyền chọn tiền tệ 24 3.5.3 Ý nghĩa của nghiệp vụ quyền chọn đối với các NHTM 24 3.6 Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage) 27 3.6.1 Khái niệm 27 3.6.2 Đặc điểm và ý nghĩa của nghiệp vụ Arbitrage đối với các NHTM 27 II. CÁC TIÊU CHÍ ĐO LƢỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 27 1 Doanh số mua bán ngoại tệ 28 2 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ 28 3 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên tổng thu nhập 29 4 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ 30 4.1 Rủi ro tỷ giá 30 4.1.1 Khái niệm rủi ro tỷ giá 30 4.1.2 Nguồn phát sinh rủi ro tỷ giá 31 4.1.3 Đo lường rủi ro tỷ giá 32 4.2 Rủi ro thanh toán 34
  5. 4.3 Rủi ro tín dụng 34 5 Khả năng hỗ trợ của nghiệp vụ KDNT tới các nghiệp vụ khác của ngân hàng 35 CHƢƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 36 I. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 36 1 Quá trình hình thành và phát triển 36 2 Cơ cấu tổ chức 38 3 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của BIDV 41 II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 44 1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động KDNT tại BIDV 44 1.1 Cơ sở pháp lý chung (của NHNN) 44 1.1.1 Quy định chung về hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam 44 1.1.2 Về hoạt động của Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 45 1.1.3 Quy định về quy chế hoạt động KDNT của NHTM 46 1.2 Các văn bản quy định của BIDV 48 2 Giới thiệu về bộ phận kinh doanh ngoại tệ tại BIDV 49 3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại BIDV 49 4 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại BIDV 54 4.1 Về hiệu quả kinh doanh ngoại tệ 54 4.2 Đánh giá về hiệu quả phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại BIDV 58 4.3 Đánh giá về khả năng hỗ trợ của hoạt động KDNT tới một số hoạt động kinh doanh khác tại BIDV 60 4.4 Một số chỉ tiêu chƣa hiệu quả trong hoạt động KDNT tại BIDV và nguyên nhân 63 4.4.1 Về cơ cấu doanh thu trong hoạt động KDNT tại BIDV 63 4.4.2 Lợi nhuận trong hoạt động KDNT tại BIDV 67 CHƢƠNG III GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM . 69
  6. I. MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG HƢỚNG CHO HOẠT ĐỘNG KDNT TẠI BIDV TRONG THỜI GIAN TỚI 69 II. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KDNT TẠI BIDV 69 1 Hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ 70 1.1 Tiếp tục hoàn thiện cơ chế và tăng cƣờng marketing khách hàng sử dụng các nghiệp vụ KDNT phái sinh 70 1.2 Nghiên cứu và đƣa vào ứng dụng các nghiệp vụ KDNT mới 72 2 Cung cấp miễn phí các dịch vụ kèm theo trong hoạt động KDNT 74 3 Mở rộng hoạt động KDNT trên thị trƣờng liên ngân hàng và thị trƣờng quốc tế 75 4 Tăng cƣờng công tác quản trị trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ 76 5 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho hoạt động KDNT 77 6 Phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động KDNT tại BIDV 78 III. Một số kiến nghị 79 1 Đối với Ngân hàng nhà nƣớc 80 1.1 NHNN cần có cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt 80 1.2 Hoàn thiện quy định về nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ 81 1.3 Hoàn thiện và phát triển thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng 82 1.4 Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý ngoại hối 83 1.5 Kiến nghị khác 84 2 Một số kiến nghị với khách hàng 84 KẾT LUẬN 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Ký hiệu, chữ viết tắt Mô tả 1 ALCO Hội đồng quản lý tài sản nợ - có 2 AUD Dollar Úc 3 BIDV Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 4 CAD Dollar Canada 5 DEM Mác Đức 6 EUR Đồng Euro (đồng tiền chung Châu Âu) 7 FRF Franc Pháp 8 GPB Bảng Anh 9 JPY Yên Nhật 10 KDNT Kinh doanh ngoại tệ 11 NHNN Ngân hàng Nhà nước 12 NHNNg Ngân hàng nước ngoài 13 NHTM Ngân hàng Thương mại 14 NHTMCP Ngân hàng Thương mại cổ phần 15 SGD Dollar Singapore 16 USD Dollar Mỹ 17 VAR Giá trị chịu rủi ro ngoại hối 18 VND Đồng Việt Nam 19 XNK Xuất Nhập Khẩu
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TT Bảng biểu Mô tả Trang Đơn vị giao dịch của các đồng tiền trên sở giao 19 1 Bảng 1.1 dịch tiền tệ tương lai 2 Bảng 2.1 Doanh số mua bán ngoại tệ tại BIDV 51 3 Biểu 2.2 Doanh số MBNT chia theo thị trường 52 4 Biểu 2.3 Doanh số MBNT chia theo nghiệp vụ 52 5 Bảng 2.4 Thu nhập từ hoạt động KDNT 53 6 Biểu 2.5 Thu nhập KDNT trên tổng thu nhập 54 7 Biểu 2.6 Thu nhập KDNT chia theo nghiệp vụ 55 8 Bảng 2.7 Cơ cấu doanh thu KDNT tại BIDV 63 9 Bảng 2.8 Tỷ trọng doanh thu KDNT chia theo nghiệp vụ 64 10 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức hệ thống BIDV 38 11 Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức của hội sở chính 39
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập quốc tế một cách sâu sắc về các lĩnh vực như thương mại, đầu tư, tài chính, ngân hàng Trong quá trình hội nhập, Việt Nam thu được những lợi ích to lớn, đồng thời cũng phải đối mặt với những thách thức gay gắt từ các đối tác nước ngoài. Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO) đến nay đã được 4 năm, thị trường tài chính được mở cửa, theo đó ngân hàng nước ngoài được hoạt động bình đẳng với các ngân hàng trong nước Các ngân hàng nước ngoài có những lợi thế vượt trội của so với các ngân hàng trong nước về vốn, kinh nghiệm, công nghệ, đặc biệt là chất lượng và chủng loại về các dịch vụ. Nhằm rút ngắn khoảng cách, tiến tới hội nhập với thế giới, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã từng bước đổi mới, mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là phát triển các nghiệp vụ hiện đại như thẻ tín dụng, kinh doanh ngoại hối, hoán đổi lãi suất, internet banking Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong những Ngân hàng đầu tiên được Ngân hàng nhà nước cấp phép kinh doanh ngoại hối. Đến nay, hoạt động kinh doanh ngoại hối ngày càng trở nên quan trọng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu từ dịch vụ ròng của BIDV. Tuy nhiên, mặc dù đã chính thức triển khai cung cấp nhiều sản phẩm kinh doanh ngoại hối đa dạng cho khách hàng nhưng trên thực tế hoạt động, phần lớn doanh số mua bán ngoại tệ vẫn chủ yếu là các nghiệp vụ giản đơn, hiệu quả kinh doanh chưa thực sự cao. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các NHTM trong nước và đặc biệt là các Ngân hàng nước ngoài buộc Ngân hàng phải tìm các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” là nội dung nghiên cứu của luận văn. 2 Tình hình nghiên cứu Cho đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thương mại. Một số đề tài tìm giải pháp chung để phát triển
  10. 2 hoạt động KDNT của các NHTM tại Việt Nam, một số tác giả tìm giải pháp phát triển hoạt động KDNT tại ngân hàng của mình. Tuy nhiên, mỗi ngân hàng có đặc thù riêng, có chiến lược phát triển riêng cho hoạt động KDNT của mình. Tại BIDV, đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Cụ thể, luận văn thạc sỹ kinh tế: “Rủi ro và quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Thắng (2003) đã đề cập đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại BIDV nhưng lại nghiên cứu sâu về rủi ro và đưa ra các giải pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động KDNT của Ngân hàng. 3 Mục đích nghiên cứu của đề tài Với mong muốn tìm hiểu thực tế các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ tại BIDV, từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại BIDV, góp phần cung cấp một số thông tin hữu ích cho các nhà quản lý của BIDV và những ai quan tâm đến vấn đề này, đề tài tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kinh doanh ngoại tệ - Phạm vi nghiên cứu: + Tại Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam. + Thời gian từ năm 2006 đến 9 tháng đầu năm 2010. Các giải pháp đề xuất đến năm 2015. 5 Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài bao gồm: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. - Tìm hiểu thực trạng về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong giai đoạn 2006-2010. - Hệ thống hóa và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
  11. 3 6 Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp sau: - Nhóm phương pháp thực tiễn gồm: Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm. - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết; phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết. - Ngoài ra, đề tài cũng sử dụng các phương pháp phụ trợ như phương pháp toán thống kê, phương pháp so sánh 7 Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, và các tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương sau đây: Chƣơng I: Một số vấn đề lý luận về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại Chƣơng II: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Chƣơng III: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Do thời gian nghiên cứu và trình độ hiểu biết các vấn đề của đề tài còn hạn chế vì vậy luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy (Cô) và những ai quan tâm tới đề tài luận văn. Tác giả xin cảm ơn PGS,TS Đặng Thị Nhàn, các Thầy (Cô) Trường Đại học ngoại thương và đồng nghiệp đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt kiến thức để tác giả hoàn thành khoá học Cao học tại Trường Đại học Ngoại thương và hoàn thành luận văn này. Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Mai
  12. 4 CHƢƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NHTM 1 Một số khái niệm liên quan đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ 1.1 Ngoại hối và ngoại tệ Khái niệm ngoại hối được hiểu theo luật định và tương đối thống nhất giữa các quốc gia. Tại Việt Nam, khái niệm ngoại hối được đề cập trong khoản 1, điều 4, Pháp lệnh ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban thường vụ quốc hội: Ngoại hối bao gồm: - Đồng tiền của quốc gia, lãnh thổ khác, đồng tiền chung Châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ). - Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ như séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, chứng chỉ tiền gửi và các phương tiện thanh toán khác. - Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ như trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác. - Vàng thuộc dự trữ ngoại hối quốc gia, vàng trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú, vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. - Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế. Như vậy, ngoại hối bao gồm các phương tiện thanh toán được sử dụng trong thanh toán quốc tế. Trong đó, phương tiện thanh toán là những thứ có sẵn để chi trả. Đối với một quốc gia, ngoại hối bao gồm ngoại tệ, các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ, vàng tiêu chuẩn quốc tế, đồng tiền quốc gia do người không cư trú nắm giữ. Ngoại hối là hàng hóa mua bán trên thị trường ngoại hối, nhưng trong thực tế, người ta chỉ giao dịch mua bán ngoại tệ.
  13. 5 - Khái niệm ngoại tệ được đề cập tại điểm a khoản 1, điều 4, Pháp lệnh ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban thường vụ quốc hội, theo đó ngoại tệ là “đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung Châu Âu và đông tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực”. Như vậy, ngoại tệ là một loại ngoại hối và có thể hiểu ngoại tệ là đồng tiền nước ngoài (bao gồm cả đồng tiền chung của các nước khác và quyền rút vốn đặc biệt SDR). Ngoại tệ có thể là tiền kim loại, tiền giấy, tiền trên tài khoản, séc du lịch, tiền điện tử và các phương tiện khác được xem như tiền. 1.2 Thị trường ngoại hối 1.2.1 Khái niệm thị trường ngoại hối Trong hoạt động ngoại thương quốc tế, thanh toán là khâu cuối cùng của giao dịch. Việc thanh toán thường liên quan đến 2 loại tiền, một của bên bán và một của bên mua với tên gọi và trị giá khác nhau. Các thương gia phải tính toán để chuyển đổi đồng vốn của mình sang đồng tiền mà bên đối tác yêu cầu thanh toán. Thị trường ngoại hối chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi các đồng tiền khác nhau phục vụ cho nhu cầu này của các thương gia. Như vậy, một cách tổng quát "thị trường ngoại hối là nơi diễn ra việc mua, bán các đồng tiền khác nhau". (Nguyễn Văn Tiến, 2010) Trong thực tế, do hoạt động mua bán tiền tệ xảy ra chủ yếu giữa các ngân hàng (chiếm khoảng 85% tổng doanh số giao dịch), nên theo nghĩa hẹp thì thị trường ngoại hối là nơi mua bán ngoại tệ giữa các ngân hàng, tức là thị trường Interbank. Như vậy, thị trường ngoại hối là nơi thực hiện các giao dịch mua, bán, chuyển đổi các loại ngoại tệ và phương tiện thanh toán có giá trị ngoại tệ trong đó giá cả mỗi đồng được quyết định bởi nhiều yếu tố. Có sự tồn tại của thị trường ngoại hối là do các quốc gia độc lập đều muốn giữ chủ quyền trong việc sử dụng và kiểm soát đồng tiền của mình. Một khi các quốc gia còn muốn duy trì độc lập về kinh tế của mình thì thị trường hối đoái còn tồn tại và phát triển. Nếu trên toàn thế giới chỉ sử dụng một đồng tiền chung thì hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau sẽ bị triệt tiêu và theo đó, thị trường ngoại hối sẽ không tồn tại.
  14. 6 1.2.2 Chức năng của thị trường ngoại hối - Chức năng cơ bản của thị trường ngoại hối là cung cấp dịch vụ cho các khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế. - Thị trường ngoại hối giúp luân chuyển các khoản đầu tư, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài chính quốc tế khác cũng như giao lưu giữa các quốc gia. - Thông qua hoạt động của thị trường ngoại hối, sức mua đối ngoại của tiền tệ được xác định một cách khách quan theo quy luật cung cầu thị trường. - Thị trường ngoại hối là nơi kinh doanh và cũng cấp các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng các hợp đồng như kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn, tương lai. Thị trường ngoại hối là nơi NHTW tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế. 1.3 Tỷ giá 1.3.1 Khái niệm Các doanh nghiệp tham gia thương mại, đầu tư quốc tế phải thanh toán với nhau bằng việc phải mua bán các đồng tiền khác nhau, đổi đồng tiền này để lấy đồng tiền khác. Hai đồng tiền được mua bán với nhau theo một tỷ lệ nhất định được gọi là tỷ giá. Như vậy, có thể định nghĩa tỷ giá như sau: Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác. Ví dụ 1 USD = 19.500 VND. Trong tỷ giá có 2 đồng tiền, một đồng tiền có số đơn vị cố định bằng 1 gọi là đồng tiền yết giá, đồng tiền còn lại có số đơn vị thay đổi, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu thị trường là đồng tiền định giá. (Nguyễn Văn Tiến 2010) 1.3.2 Phân loại tỷ giá - Căn cứ nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, tỷ giá bao gồm các loại: + Tỷ giá mua vào (Bid Rate): Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào đồng tiền yết giá. + Tỷ giá bán ra (Ask Rate): Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá.
  15. 7 + Tỷ giá giao ngay (Spot Rate): Là tỷ giá được hình thành dựa trên quan hệ cung cầu thị trường, luôn có sẵn, được thỏa thuận ngày hôm nay, việc thanh toán xảy ra sau hai ngày làm việc tiếp theo. + Tỷ giá phái sinh: Gồm các tỷ giá áp dụng trong các hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi, tương lai và quyền chọn. + Tỷ giá chéo: Là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ đồng tiền thứ ba. Ngoài ra còn có các tỷ giá mở cửa, tỷ giá đóng cửa, tỷ giá tiền mặt, tỷ giá chuyển khoản - Căc cứ cơ chế điều hành chính sách tỷ giá, bao gồm: + Tỷ giá chính thức: Là tỷ giá do NHTW công bố, nó phản ánh chính thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Ở Việt Nam là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. + Tỷ giá chợ đen: Là tỷ giá hình hành ngoài hệ thống ngân hàng. + Tỷ giá cố định: Là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong một biên độ dao động hẹp + Tỷ giá thả nổi hoàn toàn: Là tỷ giá được hình thành hoàn toàn theo quan hệ cung cầu thị trường, NHTW không can thiệp vào thị trường. + Tỷ giá thả nổi có điều tiết: Là tỷ giá được thả nổi, nhưng NHTW tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế. 1.3.3 Các phương pháp yết tỷ giá Trên thị trường có hai cách để yết tỷ giá đó là: - Yết tỷ giá trực tiếp - Yết tỷ giá gián tiếp Yết tỷ giá trực tiếp Yết tỷ giá trực tiếp là phương pháp thể hiện tỷ giá cuả một đơn vị ngoại tệ bằng một số lượng tiền tệ trong nước. VD: ngày 19/09/2008 tỷ giá của Vietcombank được niêm yết như sau: E(VND/USD) = 16,665  1 USD = 16,665 VND
  16. 8 Ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá, có số đơn vị cố định và thường bằng 1. Nội tệ là đồng tiền định giá, có số đơn vị thay đổi phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối. Tại Việt Nam, tất cả các NHTM đều áp dụng phương pháp yết tỷ giá này đối với việc niêm yết tỷ giá hàng ngày tại ngân hàng. Yết tỷ giá gián tiếp Yết tỷ giá gián tiếp là phương pháp thể hiện tỷ giá của một đơn vị trong nước bằng một số ngoại tệ. Cách niêm yết này thường dùng ở một số ít nước có đồng nội tệ manh như Mỹ, Anh, Canada VD: E(USD/VND) = 0.00006. Nội tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá, có số đơn vị cố định và thường bằng 1 (hoặc có thể bằng 100, 1000). Ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền định giá, có số đơn vị thay đổi phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối. 1.4 Các thành viên tham gia trên thị trường ngoại hối 1.4.1 Các Ngân hàng thương mại NHTM tham gia vào thị trường ngoại hối với 2 tư cách: - Thứ nhất: thực hiện các nghiệp vụ KDNT theo yêu cầu của khách hàng. - Thứ hai: thực hiện các nghiệp vụ KDNT cho chính ngân hàng nhằm đảm bảo ổn định số dư ngoại tệ trên tài khoản, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ trong kinh doanh. Để thực hiện các nghiệp vụ này đòi hỏi các ngân hàng phải có Phòng Kinh doanh Ngoại tệ được trang bị các phương tiện và thiết bị chuyên dùng hiện đại cùng với đội ngũ chuyên viên am hiểu thị trường và có khả năng nắm bắt, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá và dự đoán tỷ giá trong tương lai. 1.4.2 Các nhà môi giới Nhà môi giới (Broker) là những người được pháp luật quy định kinh doanh hợp pháp thực hiện vai trò trung gian trong giao dịch ngoại tệ giữa các đối tượng tham gia trên thị trường ngoại hối mà chủ yếu là ngân hàng, doanh nghiệp, công chúng với
  17. 9 nhau, bản thân ngân hàng cũng là nhà môi giới. Các nhà môi giới tạo điều kiện cho cung cầu tiếp cận nhau, đóng góp tích cực cho hoạt động thị trường ngoại hối như cung cấp thông tin thị trường, khả năng tìm bạn hàng nhanh chóng, đảm bảo sự vận hành tốt của thị trường thông qua liên lạc giữa người mua, người bán cho đến khi thỏa thuận được giao dịch. Các nhà môi giới được trả công cho từng giao dịch được gọi là phí hoa hồng môi giới. 1.4.3 Ngân hàng Trung ương Ngân hàng Trung ương (Centre Bank) tham gia vào thị trường hối đoái với tư cách là cơ quan quản lý của Nhà nước nhằm giám sát và điều tiết thị trường trong khuôn khổ pháp luật quy định.Theo dõi sự biến động tỷ giá, khi cần thiết Ngân hàng Trung ương sẽ can thiệp vào thị trường để điều chỉnh tỷ giá hối đoái theo hướng ổn định nền kinh tế. NHTW mua bán, chuyển đổi tiền tệ nhằm đảm bảo an toàn và gia tăng giá trị dự trữ ngoại hối quốc gia. Ngoài ra, NHTW còn là đại lý trong việc mua hộ, bán hộ ngoại tệ cho chính phủ. 1.4.4 Nhóm khách hàng mua bán lẻ Các khách hàng mua bán lẻ gồm các công ty nội địa và đa quốc gia, những nhà đầu tư quốc tế và tất cả những ai có nhu cầu mua bán ngoại hối nhằm hai mục đích: - Thứ nhất, chuyển đổi tiền tệ - Thứ hai, phòng ngừa rủi ro tỷ giá Theo đó, nhóm khách hàng mua bán lẻ có nhu cầu mua bán ngoại tệ để phục vụ cho mục đích hoạt động của chính mình chứ không nhằm mục đích kinh doanh ngoại hối. Thông thường, nhóm khách hàng mua bán lẻ không giao dịch trực tiếp với nhau mà thường mua bán thông qua các Ngân hàng Thương mại. (GS. TS Lê Văn Tư 2003) 1.5 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM ra đời từ sự phát triển quan hệ thương mại giữa các vùng, lãnh thổ và giữa các quốc gia. Trong từng lãnh thổ, từng quốc gia lưu hành một loại đồng tiền riêng đã gây trở ngại khó khăn cho việc mua bán,
  18. 10 thanh toán, đồng thời rất phức tạp trong việc chuyển đổi tiền tệ. Quá trình đó thúc đẩy sự ra đời của các tổ chức chuyên đảm nhiệm các chức năng riêng biệt thực hiện nhận đổi tiền, giữ hộ tiền và thanh toán. Chính từ đó mới phát sinh những vụ mua bán ngoại tệ kiếm lời, còn gọi là KDNT hay đầu cơ ngoại tệ. Trước những năm 1980, thị trường hối đoái chủ yếu phục vụ các nhà xuất nhập khẩu. Từ những năm 1980 trở về sau, các giao dịch trên thị trường hối đoái ngoài việc phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu còn phục vụ cho mục đích đầu cơ và mục đích khác. Nói tóm lại, hầu hết các hoạt động buôn bán quốc tế đều kéo theo các giao dịch ngoại tệ và ngược lại, rất nhiều sự kiện liên quan đến ngoại tệ đều có tác động đến ngoại thương. Các giao dịch ngoại tệ quốc tế được thực hiện thông qua ngân hàng vì thế nghiệp vụ KDNT của ngân hàng chính là chất xúc tác, là điều kiện đảm bảo an toàn cho các bên tham gia hoạt động xuất nhập khẩu cũng như tài trợ cho họ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động KDNT theo nghĩa rộng bao gồm các hoạt động mua bán ngoại tệ, đầu tư, đi vay, cho vay, bảo lãnh và các giao dịch khác liên quan đến ngoại tệ. Theo nghĩa hẹp, người ta hiểu khái niệm hoạt động KDNT đơn thuần là việc mua bán số dư ngoại tệ trên tài khoản. (PGS. TS Nguyễn Văn Tiến, 2010) Cùng với sự phát triển của ngoại thương và nhu cầu phòng tránh rủi ro tỷ giá trong thanh toán quốc tế, nghiệp vụ KDNT cũng không ngừng được hoàn thiện. Từ nghiệp vụ ban đầu là mua bán giao ngay (Spot), đến nay các nghiệp vụ KDNT đã phát triển đa dạng, đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng như thanh toán, bảo hiểm rủi ro tỷ giá, đầu cơ. 2 Chức năng và vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ 2.1 Chức năng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ Hoạt động KDNT có các chức năng sau: - Đảm bảo việc thực hiện thanh toán cho các khách hàng của ngân hàng giữa các quốc gia với nhau. - Tạo khả năng tiếp nhận tín dụng hay tài trợ của Ngân hàng nước ngoài. - Thực hiện nghiệp vụ tiền gửi bằng ngoại tệ của khách hàng tại ngân hàng trong nước. - Tạo cho các ngân hàng khả năng tận dụng sự chênh lêch tỷ giá giữa các
  19. 11 thị trường ngoại hối khác nhau để tìm kiếm lợi nhuận. - Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tính toán hiệu quả kinh tế trong hoạt động ngoại thương thông qua đồng nội tệ. 2.2 Vai trò của hoạt động kinh doanh tiền tệ Hoạt động KDNT có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với ngân hàng mà còn đối với cả khách hàng bởi các mục đích sau: - Thanh toán các hợp đồng ngoại thương. - Điều chỉnh trạng thái ngoại hối. - Hạn chế rủi ro trong thanh toán bằng ngoại tệ. - Kinh doanh kiếm lời. Ngoài ra, ngân hàng thực hiện nghiệp vụ KDNT nhằm mục đích đa dạng các sản phẩm phục vụ khách hàng, thu hút khách hàng thông qua các tiện ích ngân hàng từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 3 Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thƣơng mại Các nghiệp vụ KDNT trên thị trường hối đoái ngày càng đa dạng, phong phú nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng tham gia trên thị trường. Hiện nay, trên thị trường hối đoái có 5 nghiệp vụ KDNT phổ biến là nghiệp vụ giao ngay, nghiệp vụ kỳ hạn, nghiệp vụ tương lai, nghiệp vụ hoán đổi và nghiệp vụ quyền chọn. Trong đó, nghiệp vụ giao ngay là nghiệp vụ cơ sở bởi tỷ giá áp dụng cho các hợp đồng giao ngay được hình thành trực tiếp từ quan hệ cung cầu trên thị trường, 4 nghiệp vụ còn lại được gọi là các nghiệp vụ KDNT phái sinh bởi tỷ giá áp dụng cho các hợp đồng này không hình thành trực tiếp từ quan hệ cung cầu trên thị trường mà hình thành từ tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu chi tiết về từng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thương mại. 3.1 Nghiệp vụ giao ngay (Spot) 3.1.1 Khái niệm Nghiệp vụ KDNT giao ngay là nghiệp vụ trong đó việc thực hiện mua, bán một số lượng ngoại tệ giữa hai bên theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng 2 (hai) ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cam kết mua, bán. Đây chính là điểm đặc trưng để phân biệt giữa thị trường giao ngay và các
  20. 12 thị trường khác. Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do NHTM niêm yết tại thời điểm giao dịch hoặc do hai bên thoả thuận nhưng phải đảm bảo trong biên độ quy định của NHNN công bố trong từng thời kỳ (nếu có). 3.1.2 Đặc điểm Theo nghĩa rộng, thị trường giao ngay bao gồm thị trường bán buôn (Interbank) và thị trường bán lẻ (mua bán giữa ngân hàng và khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp ). Tuy nhiên, doanh số giao dịch trên interbank là chủ yếu nên theo nghĩa hẹp có thể coi thị trường giao ngay chính là thị trường liên ngân hàng. Thị trường giao ngay là thị trường tài chính lớn nhất toàn cầu. Thuật ngữ “Spot” phát xuất từ các giao dịch được thực hiện ngay. nhưng thực tế việc chuyển giao ngoại tệ cho phép diễn ra sau đó hai ngày làm việc theo thông lệ quốc tế (đây là thời gian cần thiết để các ngân hàng thực hiện bút toán chuyển tiền). Ví dụ: Việc mua bán ngoại tệ được cam kết tại thời điểm giao dịch (trade date) nhưng việc chuyển giao ngoại tệ được phép tiến hành sau đó 2 ngày làm việc tiếp theo (Banking day). Ngày mà hai đồng tiền được trao đổi gọi là ngày thanh toán hay ngày giá trị (Value date). Cho đến nay, mặc dù hệ thống thanh toán rất tiến bộ nhưng phần lớn việc chuyển giao ngoại tệ giao ngay vẫn được thực hiện sau 2 ngày kể từ ngày giao dịch. Thị trường ngoại hối giao ngay là thị trường phi tập trung (không giao dịch trên sở giao dịch), các thành viên bao gồm các NHTM, các công ty tài chính lớn, những nhà môi giới ngoại hối và cả NHTW, trong đó cá NHTM đóng vai trò chủ chốt. Các thành viên tham gia trên thị trường liên hệ với nhau bằng điện thoại, telex, mạng vi tính và hệ thống SWIFT. Thị trường giao ngay có tính thanh khoản rất cao. Nghiệp vụ giao ngay có tác dụng đáp ứng nhanh chóng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng khi cần mua hoặc cần bán ngoại tệ đồng thời tạo điều kiện thuận tiện cho việc di chuyển vốn giữa các quốc gia với nhau. Nghiệp vụ giao ngay không chỉ tạo điều kiện cho ngân hàng tìm kiếm lợi nhuận thông qua chênh lệch tỷ giá mua và tỷ giá bán (chênh lệch này được gọi là spread) mà còn đáp ứng kịp thời giao dịch trên thị trường để cân đối ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu
  21. 13 ngoại tệ trong thanh toán, đảm bảo kiểm soát được trạng thái ngoại hối theo quy định của NHNN. 3.1.3 Ý nghĩa của nghiệp vụ giao ngay đối với các NHTM Thứ nhất, chênh lệch tỷ giá mua, bán rất hẹp thông thường nhỏ hơn 0,1% nên thị trường giao ngay có tính thanh khoản rất cao, khối lượng mua bán lớn. Do đó, các NHTM có thể thu được lợi nhuận lớn từ việc tăng doanh số mua bán ngoại tệ trên thị trường giao ngay. Thứ hai, do tốc độ truyền tin nhanh chóng cho nên những thay đổi của thị trường ảnh hưởng tức thời lên tỷ giá tức là tỷ giá hối đoái trên thị trường luôn biến động để phản ánh những thay đổi của thị trường. Thứ ba, đây là thị trường có tính thanh khoản rất cao vì: - Luôn sẵn có số tiền cần thiết. - Tại địa điểm cần có. - Tại thời điểm có nhu cầu. - Bằng đồng tiền cần có. - Với giá cả hợp lý. Những nhà kinh doanh không thể bỏ qua những thay đổi có tính đột biến trên một thị trường rất sôi động và có tính toàn cầu như thị trường ngoại hối. Thị trường ngoại hối giao ngay có hai cấp, đó là: thị trường liên ngân hàng trực tiếp và thị trường kiên ngân hàng gián tiếp thông qua môi giới. Trên thị trường liên ngân hàng trực tiếp, các ngân hàng giao dịch trực tiếp với nhau không thông qua nhà môi giới. Tất cả các ngân hàng tham gia thị trường đều là nhà tạo lập thị trường. Ngân hàng này yết giá mua vào và bán ra cho ngân hàng kia và ngược lại. Vì giao dịch giữa các ngân hàng trên thị trường liên ngân hàng không diễn ra trên sở giao dịch và các giao dịch được thực hiện một cách liên tục nên thị trường này được biết đến như là thị trường: Phi tập trung, liên tục, đấu giá mở cửa và giao dịch hai chiều. Trên thị trường liên ngân hàng gián tiếp, các ngân hàng đặt các lệnh giới hạn một chiều cho các nhà môi giới. Nhà môi giới ghi lệnh này vào sổ và tìm cách đối chiếu lệnh mua với các lệnh bán đồng tiền đó từ các ngân hàng khác. Trong khi các
  22. 14 ngân hàng tiến hành các giao dịch, một mặt cho chính mình, mặt khác cho khách hàng, thì những nhà môi giới chỉ giao dịch duy nhất cho khách hàng. Trong giao dịch nhà môi giới sẽ đưa ra tỷ giá tốt nhất cho khách hàng. Tỷ giá này gọi là tỷ giá tay trong. Thông qua hoạt động môi giới, nhà môi giới sẽ thu hoa hồng từ ngân hàng mua và ngân hàng bán. Do tính chất hoạt động thị trường ngoại hối thông qua nhà môi giới được biết đến như là thị trường: Bán tập trung, liên tục, đặt lệnh có giới hạn và thông qua phương thức đấu giá một chiều. Nghiệp vụ Spot có tác dụng đáp ứng nhanh chóng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng khi cần mua hoặc cần bán ngoại tệ đồng thời tạo điều kiện thuận tiện cho việc di chuyển vốn giữa các quốc gia với nhau. Nghiệp vụ Spot không chỉ tạo điều kiện cho ngân hàng tìm kiếm lợi nhuận thông qua chênh lệch tỷ giá mà còn đáp ứng kịp thời giao dịch trên thị trường để cân đối ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ trong thanh toán, đảm bảo kiểm soát được trạng thái ngoại hối theo quy định của NHNN. 3.2 Nghiệp vụ kỳ hạn Khi thương mại quốc tế phát triển mạnh mẽ, kim nghạch XNK các nước đều tăng lên đáng kể, nhu cầu mua bán ngoại tệ đáp ứng các hợp đồng thanh toán xuất nhập khẩu do đó cũng phát triển mạnh mẽ. Trong khi đó, thị trường tài chính ngày càng biến động, làm phát sinh rủi ro tỷ giá đối với các nhà kinh doanh XNK bởi thông thường, trong ngoại thương, giữa thời điểm ký kết hợp đồng và thời điểm thanh toán có độ lệch về thời gian. Đối với nhà nhập khẩu, chi phí nhập khẩu tính bằng nội tệ sẽ tăng nếu giá ngoại tệ tăng. Đáp ứng nhu cầu của các nhà kinh doanh XNK, các NHTM đã cung cấp các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh bao gồm kỳ hạn, hoán đổi, tương lai và quyền chọn. Trước hết, chúng ta sẽ nghiên cứu về nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ kỳ hạn. 3.2.1 Khái niệm - Giao dịch kỳ hạn là một giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ trao đổi một số lượng ngoại tệ nhất định theo một tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào một thời điểm được thỏa thuận trong tương lai (sau ngày giá trị giao ngay). Như vậy, có thể định nghĩa “những giao dịch có ngày giá trị xa hơn ngày giá
  23. 15 trị giao ngay gọi là giao dịch ngoại hối kỳ hạn”.1 - Tỷ giá kỳ hạn: Là tỷ giá được thỏa thuận hôm nay làm cơ sở cho việc trao đổi tiền tệ tại một ngày xác định xa hơn ngày giá trị giao ngay. - Điểm kỳ hạn: là chênh lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay (Forward points). Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ kỳ hạn được tiến hành tại một thời điểm theo tỷ giá xác định do hai bên thỏa thuận, nhưng việc giao nhận ngoại tệ được thực hiện trong tương lai. Điều này có nghĩa hợp đồng có kỳ hạn được ký vào ngày J là ngày giao dịch (trade date) và ngày đến hạn là ngày J + n (maturity date) theo tỷ giá thỏa thuận lúc ký hợp đồng (tỷ giá kỳ hạn) nhưng thực tế việc giao ngoại tệ có thể là ngày J + n + 2 (ngày giá trị của giao dịch kỳ hạn – Value date). 3.2.2 Đặc điểm - Giá trị một hợp đồng không được tiêu chuẩn hóa và là một giá trị tùy ý phụ thuộc vào thỏa thuận giữa người mua và người bán. - Mua bán tất cả các đồng tiền. - Hàng ngày giá cả biến động theo cung cầu thị trường, không có giới hạn, trừ khi có can thiệp của Ngân hàng Trung ương. - Ngày đến hạn phụ thuộc vào thỏa thuận của người mua và người bán. - Không hạn chế về thời hạn tối đa của hợp đồng. - Rủi ro tín dụng phụ thuộc vào bên đối tác. Rủi ro được phòng ngừa bằng các hạn mức tín dụng và ký quỹ. - Luồng tiền không phát sinh cho đến khi hợp đồng hết hạn. - Giao dịch 24h/ngày. - Không hạn chế tư cách thành viên. 3.2.3 Tỷ giá kỳ hạn Xác định tỷ giá kỳ hạn thực chất là xác định giá trị của ngoại tệ trong tương lai, hai đồng tiền trong quan hệ tỷ giá có thể đầu tư (với lãi suất của mỗi đồng tiền) trong 1 PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, Thị trường ngoại hối và các nghiệp vụ phái sinh, trang 130-131, nhà xuất bản Thống kê
  24. 16 cùng một thời gian như nhau. Ta ký hiệu: FVT: Giá trị tương lai của đồng tiền định giá FVC : Giá trị tương lai của đồng tiền yết giá S: Tỷ giá giao ngay, F: Tỷ giá kỳ hạn RT: Lãi suất/năm của đồng tiền định giá RC: Lãi suất/năm của đồng tiền yết giá t: Thời hạn hợp đồng, tính theo năm Trong quan hệ đầu tư, 2 đồng tiền phải có tỷ suất đầu tư ngang nhau. Giả sử đầu tư 1 C, tương đương với đầu tư S đồng T, ta có: F * FVC = FVT F * (1 + RC * t )= S * (1+RT * t) FF == SS (1.1) Thông thường, thời hạn của các hợp đồng ngoại hối là tương đối ngắn so với 1 năm và các mức lãi suất %/năm của các đồng tiền là các số nhỏ so với 1 đơn vị. Do đó mẫu số của công thức (1.1) xấp xỉ 1, do đó chúng ta có thể viết lại công thức trên như sau: F = S + S* (R T – R C) * t (1.2) Công thức (1.1) và (1.2) là các công thức tổng quát để tính tỷ giá kỳ hạn. Tuy nhiên, trên thực tế khi ký kết hợp đồng kỳ hạn, các NHTM cần phải xác định tỷ giá kỳ hạn mua vào và bán ra. Trên thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối, lãi suất của mỗi đồng tiền và mỗi tỷ giá đều được niêm yết theo hai chiều như sau: - Đối với lãi suất bao gồm lãi suất huy động và lãi suất cho vay. - Đối với tỷ giá có tỷ giá mua và tỷ giá bán. Theo đó, tỷ giá mua kỳ hạn và tỷ giá bán kỳ hạn được tính theo công thức sau: Tỷ giá mua kỳ hạn: (1.3) F = S + S* (RT Tg – RC Cv) Trong đó: * t
  25. 17 RT Tg là lãi suất tiền gửi của đồng tiền định giá, RC Cv là lãi suất cho vay của đồng tiền yết giá. Tỷ giá bán kỳ hạn: (1.4) F = S + S* (RT Cv – RC Tg) Trong đó: * t RT Cv là lãi suất cho vay của đồng tiền định giá, RC Tg là lãi suất tiền gửi của đồng tiền yết giá. 3.2.4 Ý nghĩa của nghiệp vụ kỳ hạn đối với các NHTM Mặt tích cực: - Giao dịch hối đoái kỳ hạn là một trong những công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá cho những đối tượng tham gia trên thị trường hối đoái. - Cho phép các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư dự đoán tỷ giá ngoại tệ tăng hay giảm trong tương lai thì quyết định nên mua kỳ hạn hoặc bán kỳ hạn để ngăn chặn sự thiệt hại về thu nhập và tài sản khi tỷ giá biến động. - Cho phép những người tham gia mua bán ngoại tệ có thể xác định được thu nhập, chi phí cũng như lợi nhuận trước khi lựa chọn quyết định kinh doanh của mình. Mặt hạn chế: - Khách hàng phải ký quỹ khi ký hợp đồng kỳ hạn. - Hợp đồng kỳ hạn không thể bị huỷ bỏ đơn phương mà không có sự thoả thuận của hai đối tác. - Nghĩa vụ của hai bên không thể chuyển giao cho bên thứ ba nên hợp đồng kỳ hạn có tính thanh khoản không cao. 3.3 Nghiệp vụ tương lai (Future) 3.3.1 Khái niệm giao dịch ngoại tệ tương lai Giao dịch ngoại tệ tương lai (giao dịch giao sau) là một thoả thuận mua bán số lượng ngoại tệ theo tỷ giá được xác định do hai bên thỏa thuận tại thời điểm hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày xác định trong tương lai thông qua Sở giao dịch hối đoái.
  26. 18 Giao dịch ngoại tệ tương lai được sử dụng để phòng tránh rủi ro tỷ giá tương tự như giao dịch kỳ hạn. Giao dịch tương lai lần đầu tiên được giới thiệu trên thị trường tiền tệ quốc tế (IMM – International Monetary Market) vào năm 1972 tại Chicago (Chicago Mercantile Exchange), cho đến nay nghiệp vụ Future đều có mặt trên các thị trường tài chính nổi tiếng trên thế giới. 3.3.2 Đặc điểm - Các hợp đồng giao dịch tiền tệ tương lai là những hợp đồng được tiêu chuẩn hóa và được thực hiện trên sàn giao dịch của Sở giao dịch tiền tệ tương lai. - Các công ty, cá nhân và các ngân hàng gửi các lệnh đặt mua hay đặt bán một số lượng cố định ngoại hối cho các nhà môi giới hay các thành viên của Sở giao dịch. Trên cơ sở đó, các lệnh đặt mua được đối chiếu với các lệnh bán và một công ty thanh toán bù trừ của Sở giao dịch đảm bảo cho cả hai bên mua và bán sau khi đã được đối chiếu và khớp với nhau chắc chắn sẽ được thực hiện. - Cung cầu về các hợp đồng tương lai được thể hiện thông qua việc các đối tác sẵn sàng mua hay bán các hợp đồng, làm cho giá cả các hợp đồng biến động theo giá của các lệnh đặt mua hay đặt bán. - Trên thị trường tương lai chỉ tồn tại một số ít ngày giá trị nhất định. VD tại Sở giao dịch Chicago, chỉ có 4 ngày giá trị là thứ 4 của tuần thứ 3 trong các tháng ba, sáu, chín và mười hai. - Các hợp đồng tương lai chỉ thực hiện với 6 loại ngoại tệ theo quy định số lượng từng loại ngoại tệ cho mỗi giao dịch trên thị trường như sau:
  27. 19 Bảng 1.1 Đơn vị giao dịch của các đồng tiền trên sở giao dịch tiền tệ tƣơng lai Giao dịch tƣơng lai đối với USD Mỗi đơn vị giao dịch Pound Sterling GBP 62.500 Canada Dollar CAD 100.000 Japanese Yen JPY 12.500.000 Swiss Franc CHF 125.000 Euro EUR 125.000 Autralian Dollar AUD 100.000 - Khi bắt đầu tham gia nghiệp vụ này, khách hàng phải thực hiện ký quỹ ban đầu (Initial Margin) được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị hợp đồng tại Phòng thanh toán bù trừ (Clearing House). Số tiền ký quỹ này sẽ được tính toán và điều chỉnh hàng ngày để thực hiện thanh toán giữa một bên lời và lỗ nếu có chênh lệch tỷ giá thị trường với tỷ giá thỏa thuận khi ký hợp đồng tương lai. - Hợp đồng tương lai có tính thanh khoản khá cao, bởi khi tham gia vào hợp đồng kỳ hạn khách hàng bắt buộc phải thực hiện hợp đồng còn đối với hợp đồng tương lai các bên có quyền đảo hợp đồng khi một bên yêu cầu (thường khi tỷ giá diễn biến bất lợi) bằng cách Phòng giao dịch sẽ thực hiện một giao dịch ngược trên cùng với một số lượng ngoại tệ như nhau. Khi đảo hợp đồng thì hợp đồng cũ bị xoá bỏ và hai bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch giá trị tại thời điểm đảo hợp đồng. Chính vì có khả năng đảo hợp đồng mà chỉ không quá 2% số lượng hợp đồng tương lai được thực hiện khi đáo hạn, còn lại đa số hợp đồng được tất toán với hình thức đảo hợp đồng. Các hợp đồng được duy trì đến ngày đáo hạn sẽ được thanh toán giống như các hợp đồng kỳ hạn. Nghiệp vụ KDNT tương lai chưa được áp dụng tại Việt Nam do một số nguyên nhân về nhận thức giao dịch, mức độ hiệu quả của thị trường và cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ giao dịch chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra.
  28. 20 3.3.3 Ý nghĩa của nghiệp vụ tương lai đối với các NHTM Hợp đồng tương lai cho phép giao dịch ngoại tệ có giá trị nhỏ nên dễ dàng và thuận lợi trong giao dịch. Hợp đồng tương lai cung cấp cho những nhà đầu cơ một phương tiện kinh doanh và cho những người ngại rủi ro một công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá tốt. Tuy nhiên hợp đồng tương lai có những hạn chế là chỉ giao dịch giới hạn trong một số ngoại tệ nhất định, việc chuyển giao ngoại tệ chỉ thực hiện ở một số ngày trong năm và đây là loại hợp đồng không cho khách hàng quyền chọn như trong hợp đồng quyền chọn. 3.4 Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ (Swap) Để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, hợp đồng kỳ hạn được sử dụng rất phổ biến trong hoạt động kinh doanh XNK. Tuy nhiên, trên thực tế, thời điểm mà nhà XNK phát sinh nhu cầu thu chi ngoại tệ lại có thể xảy ra trước hoặc sau thời điểm hợp đồng kỳ hạn đến hạn. Để khắc phục nhược điểm này của hợp đồng kỳ hạn, các NHTM đã cung cấp các hợp đồng hoán đổi cho phép các nhà kinh doanh XNK kéo dài hay rút ngắn thời hạn hợp đồng kỳ hạn cho phù hợp với nhu cầu thu chi ngoại tệ thực tế. 3.4.1 Khái niệm Giao dịch hoán đổi tiền tệ là việc đồng thời mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng. 3.4.2 Đặc điểm - Một hợp đồng hoán đổi hối đoái gồm hai vế là mua vào và bán ra, cùng được ký kết vào ngày hôm nay, nhưng có ngày giá trị khác nhau. - Nếu không có thỏa thuận khác thì khi nói mua đồng tiền có nghĩa là ngân hàng yết giá mua vào đồng tiền yết giá, và bán ra một đồng tiền nghĩa là ngân hàng yết giá bán ra đồng tiền yết giá. - Số lượng mua vào và bán ra đồng tiền yết giá là bằng nhau trong cả hai vế của hợp đồng hoán đổi. - Căn cứ đặc điểm ngày giá trị, giao dịch hoán đổi gồm hai loại: + Spot – Forward Swap: Bao gồm 1 vế giao ngay và một vế kỳ hạn
  29. 21 + Forward – Forward Swap: Bao gồm cả 2 vế đều là kỳ hạn với ngày giá trị khác nhau. Trên thực tế, giao dịch hoán đổi dạng Forward – Forward ít được sử dụng và các hợp đồng hoán đổi chủ yếu là Spot – Forward Swap. 3.4.3 Xác định tỷ giá trong giao dịch hoán đổi Trong nghiệp vụ hoán đổi thường công bố điểm hoán đổi (swap point). Điểm swap được tính toán như sau: Swap point = Forward rate - Spot rate (1.5) Swap point = S * Trong đó: S là tỷ giá giao ngay, RT là lãi suất đồng tiền định, RC là lãi suất đồng tiền yết giá, t là thời gian (tính theo ngày). Ví dụ giao dịch hoán đổi tiền tệ tại BIDV: Khách hàng là Công ty A muốn bán giao ngay USD và mua kỳ hạn 3 tháng USD. Ngày 15/11/2010, tỷ giá giao ngay và lãi suất kỳ hạn 3 tháng tại BIDV như sau: - Tỷ giá USD/VND: 19.495 - 19.500 - Lãi suất USD (%/năm) : 3 - 6 - Lãi suất VND (%/năm): 12 - 14 Ta có điểm Swap 3 tháng của USD/VND áp dụng đối với công ty A là: SWP3 = 19.500 x (14 – 6) x 92/(100 x 360) = 399 điểm Như vậy, giao dịch Swap USD/VND 3 tháng sẽ được thực hiện như sau: Vào ngày 15/11/2010, BIDV sẽ mua USD/VND với tỷ giá giao ngay USD/VND là 19.495 đồng thời cam kết bán lại số USD đó để lấy VND sau 3 tháng
  30. 22 với tỷ giá USD/VND là 19.500 + 399 =19.899 (đây chính là tỷ giá bán Forward 3 tháng). 3.4.4 Ý nghĩa của nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ đối với các NHTM Giao dịch hoán đổi ngoại tệ được phổ biến trên thị trường hối đoái với mục đích là phòng tránh rủi ro tỷ giá hoặc đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn. Khối lượng giao dịch này vượt hẳn khối lượng giao dịch giao ngay hoặc kỳ hạn một chiều. Giao dịch hoán đổi ngoại tệ được tiến hành với cùng một khách hàng. Giao dịch Swap giúp các ngân hàng cân bằng trạng thái vốn giữa hai thời điểm khác nhau, giải quyết nhu cầu ngoại tệ, vốn trong kinh doanh và nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Các NHTM có thể kết hợp nghiệp vụ Swap ngoại tệ với Swap lãi suất như sau: - Swap lãi suất: Là nghiệp vụ tìm những vốn nguồn vốn với lãi suất cố định, phí tổn thấp hơn. Người đi vay có thể so sánh lãi suất trên các thị trường khác nhau để có những quyết định phù hợp với mục đích giao dịch. + Swap lãi suất hai ngoại tệ: cam kết của hai bên giao dịch vào một ngày nhất định đổi một lượng cố định ngoại tệ này để nhận một lượng biến đổi ngoại tệ khác với thời hạn xác định khi đến hạn. Phí tổn của giao dịch phụ thuộc vào chênh lệch lãi suất của hai đồng tiền tính theo số ngày trên cơ sở tỷ giá giao ngay (điểm Swap). Trên cơ sở điểm Swap được các ngân hàng thông báo khách hàng sẽ lựa chọn giữa đi vay ngoại tệ hay giao dịch Swap thông qua vay ngoại tệ đối ứng. + Swap lãi suất đối với một đồng tiền: ứng dụng hoán đổi lãi suất để tìm lãi suất rẻ khi đổi lãi cố định với lãi thả nổi. Đó là các giao dịch chuyển đổi nghĩa vụ trả lãi suất theo các hình thức khác nhau như lãi suất cố định với lãi suất biến đổi dựa trên cùng một loại tiền tệ. Trong một hợp đồng hoán đổi lãi suất một bên trả lãi suất cố định từ thời điểm giao dịch, trong khi bên kia trả lãi suất thả nổi theo thỏa thuận trong suốt thời gian của hợp đồng Swap lãi suất cho hai bên.ngân hàng sẽ đứng trung gian thực hiện hợp đồng Swap cho hai bên. - Ứng dụng Swap xác định lãi suất đồng tiền chào trên thị trường Thông qua các điểm kỳ hạn của các đồng tiền được báo trên thị trường, các nhà
  31. 23 kinh doanh ngoại hối luôn tìm cách phát hiện những chênh lệch về lãi suất giữa lời chào của ngân hàng thể hiện bằng điểm kỳ hạn với lãi suất trên thị trường để tìm kiếm những đồng tiền cần thiết có lợi nhất, khi biết trước lãi suất của đồng tiền này từ đó tính ra lãi suất được chào của đồng tiền kia. Người ta áp dụng hình thức tính toán theo điểm kỳ hạn hay còn gọi là thị trường Swap.Trong chừng mực nào đó, chênh lệch lãi suất nẩy sinh giữa các điều kiện của Swap với lãi suất thị trường có thể được coi như là giá phải trả khi người giao dịch muốn có được đồng tiền cần thiết mà không phải đi vay. 3.5 Nghiệp vụ quyền chọn (Option) Quyền chọn là một công cụ của các thị trường giao dịch trên thế giới. Quyền chọn được áp dụng trong các giao dịch ngoại hối, lãi suất, chứng khoán, hàng hoá Mặc dù vào thế kỷ 19 khái niệm về quyền chọn đã được hình thành tại London, tuy nhiên do đặc tính của quyền chọn nên chưa được hình thành trong giai đoạn này. Mãi đến năm 1973 nghiệp vụ quyền chọn mới được giao dịch mạnh mẽ tại thị trường hàng hoá Chicago (Chicago Board Options Exchange – CBOE) và chỉ một thời gian ngắn quyền chọn được phép giao dịch trên tất cả các thị trường lớn như American Stock Exchange, Philadelphia Stock Exchange, Monep 3.5.1 Khái niệm quyền chọn Các hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi và tương lai luôn phải được thanh lý có thể trước hoặc sau hay tại thời điểm hợp đồng đến hạn. Không giống như các hợp đồng này, hợp đồng quyền chọn tiền tệ cho phép người mua trong tương lai có quyền mua hoặc bán (không phải nghĩa vụ) một đồng tiền nhất định tại một mức tỷ giá cố định được thỏa thuận trước. Như vậy, có thể định nghĩa về nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ như sau: Quyền chọn ngoại tệ (quyền chọn mua hoặc bán ngoại tệ) là một hợp đồng giữa người mua và người bán, theo đó người bán trao cho người mua quyền chứ không phải nghĩa vụ mua (call) hoặc bán (put) một số lượng nhất định ngoại tệ trong một khoảng thời gian được xác định với tỷ giá nhất định (tỷ giá thực hiện). Đổi lại người mua phải trả cho người bán một khoản phí (gọi là phí Option). Người bán quyền chọn được hưởng khoản phí đó cho dù người mua có thực hiện hay không thực hiện quyền chọn của mình.
  32. 24 3.5.2 Đặc điểm quyền chọn tiền tệ - Quyền chọn mua và quyền chọn bán tiền tệ: Hợp đồng quyền chọn cho phép người mua hợp đồng quyền: hoặc là thực hiện quyền chọn (mua hoặc bán) theo tỷ giá đã thỏa thuận cố định từ trước, hoặc là mặc nhiên để hợp đồng tự động hết hạn mà không tiến hành bất cứ một giao dịch nào. Đối với người bán quyền chọn không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc luôn sẵn sàng tiến hành giao dịch khi người mua thực hiện quyền chọn. Hợp đồng quyền chọn mua tiền tệ là hợp đồng trong đó người mua hợp đồng có quyền mua một đồng tiền nhất định. Hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ là hợp đồng trong đó người mua hợp đồng có quyền bán một đồng tiền nhất định. Trong mỗi giao dịch quyền chọn bao gồm cả quyền chọn mua và quyền chọn bán. Hợp đồng quyền chọn mua tiền tệ bao hàm nội dung: mua đồng tiền yết giá tức bán đồng tiền định giá. Hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ bao hàm nội dung bán đồng tiền yết giá tức mua đồng tiền định giá. - Các bên tham gia giao dịch quyền chọn tiền tệ: Các bên tham gia giao dịch quyền chọn tiền tệ: gồm người bán hợp đồng và người mua hợp đồng. Mua một hợp đồng quyền chọn có thể là mua quyền chọn bán hoặc mua quyền chọn mua. Người mua hợp đồng sau khi đã trả phí có quyền tiến hành quyền chọn nếu thấy có lợi hoặc là không tiến hành quyền chọn nếu thấy bất lợi. Người bán hợp đồng quyền chọn có thể là bán quyền chọn bán hoặc bán quyền chọn mua. Người bán hợp đồng sau khi đã thu phí có nghĩa vụ sẵn sàng giao dịch tại mức tỷ giá đã thỏa thuận nếu người mua thực hiện quyền chọn của mình. - Thực hiện quyền chọn: Người mua hợp đồng quyền chọn có quyền quyết định thực hiện hay không thực hiện quyền chọn tiền tệ. Một hợp đồng quyền chọn được tiến hành giao dịch có nghĩa là có sự thanh toán thực sự giữa người mua và người bán và các luồng tiền trao đổi xảy ra thực sự. Thời điểm các bên đối tác ký kết hợp đồng gọi là thời điểm ký kết hợp đồng. Thời điểm tiến hành thanh toán gọi là thời điểm thực hiện quyền chọn.
  33. 25 - Tỷ giá quyền chọn: Tỷ giá áp dụng trong giao dịch quyền chọn gọi là tỷ giá quyền chọn. Tỷ giá quyền chọn ngoài yếu tố cung cầu còn phụ thuộc vào mức phí quyền chọn là cao hay thấp do đó tỷ giá quyền chọn có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với tỷ giá giao ngay, giao kỳ hạn hay giao tương lai. Nghĩa là tỷ giá quyền chọn có thể bất cứ như thế nào miễn sao người mua chấp nhận, bởi vì giữa tỷ giá quyền chọn và phí mua quyền chọn luôn có mối quan hệ với nhau, do đó người bán thường sẵn sàng chấp nhận mọi tỷ giá quyền chọn mà người mua đề nghị nhưng áp dụng mức phí quyền chọn hợp lý để có lãi. - Giá hợp đồng quyền chọn Giá hợp đồng quyền chọn hay phí quyền chọn là khoản tiền mà người mua phải trả cho người bán hợp đồng quyền chọn. Giá hợp đồng quyền chọn phải là lượng tiền hợp lý sao cho đủ để bù đắp rủi ro xét từ góc độ của người bán và không bị quá đắt xét từ góc độ người mua. Phí quyền chọn là khoản tiền không truy đòi và thông thường được thanh toán một lần tại thời điểm ký kết hợp đồng. Tuy nhiên trong một số trường hợp thì việc thanh toán có thể xảy ra tại thời điểm hợp đồng đến hạn nếu như người bán có thiện chí cấp tín dụng cho người mua. - Các nhân tố ảnh hưởng đến phí quyền chọn + Tỷ giá giao ngay: tại mỗi mức tỷ giá giao dịch nếu tỷ giá giao ngay càng cao thì xác suất xảy ra thực hiện quyền chọn mua càng lớn do đó phí quyền chọn càng cao. + Tỷ giá quyền chọn: Tại mỗi mức tỷ giá giao ngay, nếu tỷ giá quyền chọn của hợp đồng quyền chọn mua càng cao thì xác suất xảy ra thực hiện quyền chọn càng thấp do đó phí quyền chọn mua càng thấp. + Thời gian đến hạn: thời gian đến hạn của hợp đồng quyền chọn càng dài thì càng có nhiều khả năng tỷ giá thị trường biến động trên mức tỷ giá quyền chọn mua; do đó phí quyền chọn mua càng cao. + Sự biến động của tỷ giá: Tỷ giá trên thị trường biến động càng mạnh thì xác suất tỷ giá giao ngay vượt tỷ giá quyền chọn tại thời điểm hợp đồng đến hạn càng lớn do đó phí quyền chọn càng cao.
  34. 26 + Lãi suất của đồng tiền yết giá: nếu lãi suất của đồng tiền yết giá tăng làm cho giá trị hiện tại của đồng tiền này giảm, dẫn đến các hợp đồng quyền chọn mua trở nên kém hấp dẫn do đó làm cho phí quyền chọn mua giảm xuống. + Lãi suất của đồng tiền định giá: lãi suất đồng tiền định giá tăng làm cho giá trị hiện tại của đông tiền này giảm, dẫn đến các hợp đồng quyền chọn mua trở nên hấp dẫn, làm cho phí quyền chọn mua tăng lên. - Giá trị hiện tại và giá trị thời gian: Phí quyền chọn bao gồm hai phần thành phần: giá trị nội tại và giá trị thời gian. Giá trị nội tại là khoản lãi có thể thu được nếu thực hiện quyền chọn ngay lập tức tại một thời điểm nhất định. + Đối với hợp đồng quyền chọn mua tiền tệ: Giá trị nội tại = Tỷ giá giao ngay – Tỷ giá quyền chọn + Đối với hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ: Giá trị nội tại = Tỷ giá quyền chọn - Tỷ giá giao ngay Nếu giá trị nội tại > 0 thì hợp đồng quyền chọn được gọi là được giá quyền chọn. Nếu giá trị nội tại < 0 thì hợp đồng quyền chọn được gọi là giảm giá quyền chọn. Nếu giá trị nội tại = 0 thì hợp đồng quyền chọn được gọi là ngang giá quyền chọn. Giá trị thời gian của hợp đồng quyền chọn là hiệu số giữa phí quyền chọn và giá trị nội tại. Nó phản ánh một hợp đồng quyền chọn có thể có giá trị lớn hơn giá trị nội tại. Nghĩa là, do sự biến động của tỷ giá giao ngay trong tương lai làm cho giá trị của hợp đồng quyền chọn thay đổi tức có giá trị thời gian. 3.5.3 Ý nghĩa của nghiệp vụ quyền chọn đối với các NHTM Quyền chọn được sử dụng như là công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá hiệu quả đồng thời là công cụ được sử dụng để đầu cơ mạnh mẽ trên thị trường hối đoái quốc tế. Đối với các NHTM, quyền chọn không chỉ được sử dụng để đầu cơ, kiếm lợi nhuận trên thị trường liên ngân hàng mà còn giúp các NHTM thu được khoản phí đáng kể khi cung cấp quyền chọn cho khách hàng của mình.
  35. 27 3.6 Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage) 3.6.1 Khái niệm Arbitrage là nghiệp vụ kết hợp việc mua (bán) ngoại tệ và thực hiện bán (mua) ngoại tệ lại nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường. Nguyên tắc - Arbitrage áp dụng nguyên tắc mua ngoại tệ ở nơi tỷ giá thấp và bán ngoại tệ ở nơi tỷ giá cao. - Giao dịch mua và bán ngoại tệ đều được thanh toán qua hệ thống ngânhàng nên phát sinh chi phí môi giới, chuyển tiền, điện phí Các nhà đầu tư so sánh lợi nhuận thu được do chênh lệch tỷ giá phải bù đắp được chi phí phát sinh và đảm bảo có lời thì nghiệp vụ Arbitrage mới được thực hiện. 3.6.2 Đặc điểm và ý nghĩa của nghiệp vụ Arbitrage đối với các NHTM - Lợi nhuận từ kinh doanh chênh lệch giá tuy không lớn nhưng kiếm được trong thời gian ngắn và hầu như không có rủi ro nên rất hấp dẫn. Cơ hội kinh doanh chênh lệch giá là rất ngắn vì khi có nhiều người tham gia sẽ nhường cho sự bình quân tỷ giá giữa các khu vực. - Với nghiệp vụ Arbitrage, ngân hàng hoàn toàn chủ động mua/bán ngoại tệ nhằm kiếm chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường. Chính đặc điểm của Arbitrage là cơ hội kinh doanh ngắn đòi hỏi ngân hàng phải có chương trình hỗ trợ tính thu nhập khi thực hiện giao dịch thì mới có thể đáp ứng nhu cầu ra quyết định trong thời gian rất ngắn. Hiện tại, BIDV không giao dịch Arbitrage. II. CÁC TIÊU CHÍ ĐO LƢỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của mỗi ngân hàng là khác nhau, phụ thuộc vào quy mô ngân hàng lớn hay nhỏ, lĩnh vực hoạt động chính, khả năng tài chính của ngân hàng Qua nghiên cứu, tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động KDNT của BIDV và một số NHTM, để đánh giá hiệu quả hoạt động KDNT của NHTM, tác giả xin trình bày một số tiêu chí như sau:
  36. 28 1 Doanh số mua bán ngoại tệ Doanh số mua bán ngoại tệ của một Ngân hàng thương mại trong một thời kỳ được tính bằng tổng doanh số ngoại tệ mua vào và bán ra với khách hàng trong thời kỳ đó. Doanh số MBNT = Doanh số mua + doanh số bán (ngoại tệ) Hiện nay, khi thị trường ngoại hối phát triển, đồng nghĩa với việc cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, nếu ngân hàng mở rộng chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán (spread) thì sẽ không hấp dẫn khách hàng, dẫn đến doanh số mua bán ngoại tệ thấp. Do đó, một ngân hàng muốn tăng lợi nhuận thì trong cạnh tranh các ngân hàng thường có xu hướng thu hẹp spread nhằm tăng doanh số mua bán ngoại tệ của mình. Như vậy, spread là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số mua bán ngoại tệ của một ngân hàng. Một ngân hàng muốn tăng doanh số giao dịch thì cần thu hẹp spread và ngược lại muốn giảm doanh số giao dịch thì mở rộng spread. Để đánh giá hoạt động kinh doanh ngoại tệ của một ngân hàng có chuyên nghiệp và hiệu quả hay không, cần xem xét một số yếu tố sau: - Tương quan giữa doanh số mua bán ngoại tệ của ngân hàng và tổng doanh số XNK của các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đó. T = doanh số mua bán ngoại tệ/tổng doanh số xuất nhập khẩu - Tương quan giữa doanh số mua vào của ngân hàng và các khoản thu từ hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp XNK. Tm = doanh số mua ngoại tệ/doanh số xuất khẩu của Doanh nghiệp - - Tương quan giữa doanh số bán ra của ngân hàng và các khoản chi cho Tb = doanh số bán ngoại tệ/doanh số nhập khẩu của Doanh nghiệp hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp. 2 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ bao gồm:
  37. 29 - Lãi thu được do chênh lệch giữa giá bán và giá mua ngoại tệ.Trên thị trường ngoại hối có ba phương pháp cơ bản để thu lãi. Ví dụ, trên thị trường giao ngay, đó là: Lãi phát sinh khi nhà kinh doanh tạo trạng thái ngoại hối: Nhà kinh doanh có thể tạo trạng thái ngoại hối bằng cách mua bán một đồng tiền nào đó, chờ cho tỷ giá biến động sau đó cân bằng trạng thái ngoại hối và thu lãi. Lãi thu được từ kinh doanh chênh lệch tỷ giá: là việc tại cùng một thời điểm mua một đồng tiền ở nơi có giá thấp và bán lại đồng tiền này ở nơi có giá trị cao hơn để ăn chênh lệch tỷ giá. Lãi thu được từ chênh lệch tỷ giá mua vào bán ra: Do tỷ giá mua vào bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán ra nên chênh lệch tỷ giá mua bán chính là thu nhập của ngân hàng. Ta có công thức tính như sau: Lãi KDNT = Doanh số MBNT * spread Trong đó: Spread = Tỷ giá bán – tỷ giá mua - Phí thu được từ các giao dịch ngoại tệ (Phí từ cung cấp các sản phẩm ngoại hối phái sinh). Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại tệ của một ngân hàng thương mại. 3 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên tổng thu nhập Thu nhập hay lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ là một yếu tố rất quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại tệ của một NHTM. Tuy nhiên, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ cần dựa vào chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại trên tổng thu nhập của NHTM đó. Một ngân hàng có quy mô vốn nhỏ, thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ thấp hơn nhưng sẽ được đánh giá hiệu quả cao hơn nếu thu thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại trên tổng thu nhập cao. Đối với các ngân hàng lớn (đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài) đều có xu hướng giảm dần các nghiệp vụ truyền thống như tín dụng và phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, trong dó trong cơ cấu lợi nhuận của các ngân hàng này, thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ chiếm tỷ trọng rất lớn, thường trên 40%.
  38. 30 4 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ Ngày nay hoạt động KDNT của NHTM ngày càng đa dạng, phong phú đi kèm với nó là các rủi ro, trong hoạt động KDNT có các loại rủi ro sau: - Các rủi ro cơ bản: Rủi do tỉ giá, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán. - Rủi ro trong hồ sơ mua bán ngoại tệ: Hồ sơ mua bán ngoại tệ chưa rõ ràng, hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ. Thông tin khách hàng không chính xác, rõ ràng, Không cập nhật thông tin khách hàng kịp thời khi có thay đổi , - Rủi ro trong hợp đồng mua bán ngoại tệ: Hợp đồng không đầy đủ, ko chặt chẽ hoặc không đúng với các quy định về quản lý ngoại hối, thanh toán và pháp luật, không thực hiện đúng các điều khoản cam kết, không thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro biến động tỉ giá với các hợp đồng kỳ hạn mua bán ngoại tệ, thu phí qua hợp đồng dịch vụ (hoa hồng, chi phí tiền mặt) làm tăng tỉ giá thực tế vượ trần quy định; - Rủi ro khi hạch toán: Hạch toán sai số tiền, loại tiền, tỷ giá, nhầm đối tác giao dịch Sau đây chúng ta đi sâu vào xem xét 1 số rủi ro cơ bản trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. 4.1 Rủi ro tỷ giá 4.1.1 Khái niệm rủi ro tỷ giá Về bản chất kinh doanh ngoại hối tự bản thân nó chứa đựng rủi ro rất cao. Ngoài các rủi ro thông thường mà các hoạt động khác phải đối mặt như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro kỹ thuật thì kinh doanh ngoại hối còn chịu thêm một rủi ro đặc biệt đó là rủi ro tỷ giá. Do tỷ giá biến động thường nên rủi ro tỷ giá được xem là rủi ro thường trực, gắn liền và trở thành rủi ro đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại. Rủi ro tỷ giá là rủi ro xuất hiện khi ngân hàng mua vào một lượng ngoại tệ mà đồng tiền đó đang bị mất giá (giá hiện nay thấp hơn giá mua vào) hoặc bán ra ngoại tệ mà đồng tiền đã bán đang tăng giá. Đối với khách hàng, rủi ro tỷ giá xuất hiện khi các doanh nghiệp đã ký hợp đồng ngoại thương theo đó họ sẽ phải thanh toán một số lượng ngoại tệ nhất định trong tương lai khi đối tác giao hàng. Từ khi ký kết hợp đồng đến khi thanh toán là một
  39. 31 khoảng thời gian khá dài cho sự biến động của tỷ giá, nếu chúng ta biết rằng tỷ giá luôn biến động hàng ngày, hàng giờ và phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố chính trị, kinh tế của đất nước. Mỗi ngân hàng tham gia hoạt động KDNT đều quan tâm đến rủi ro tỷ giá và một trong những cách quản lý rủi ro tỷ giá có hiệu quả là quản lý trạng thái ngoại hối. 4.1.2 Nguồn phát sinh rủi ro tỷ giá Như phân tích tại mục 2, có ba phương pháp cơ bản để thu lãi. Ví dụ, trên thị trường giao ngay, đó là: Lãi phát sinh khi nhà kinh doanh tạo trạng thái ngoại hối: Nhà kinh doanh có thể tạo trạng thái ngoại hối bằng cách mua bán một đồng tiền nào đó, chờ cho tỷ giá biến động sau đó cân bằng trạng thái ngoại hối và thu lãi. Lãi thu được từ kinh doanh chênh lệch tỷ giá: là việc tại cùng một thời điểm mua một đồng tiền ở nơi có giá thấp và bán lại đồng tiền này ở nơi có giá trị cao hơn để ăn chênh lệch tỷ giá. Vì hành vi mua bán diễn ra tại cùng một thời điểm với số lượng bằng nhau, nên kinh doanh chênh lệch tỷ giá không chịu rủi ro tỷ giá (vì không tạo ra trạng thái) và không phải bỏ vốn Lãi thu được từ chênh lệch tỷ giá mua vào bán ra: Do tỷ giá mua vào bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán ra nên chênh lệch tỷ giá mua bán chính là thu nhập của ngân hàng. Về thực chất, trong giao dịch này, ngân hàng đóng vai trò là nhà cung cấp dịch vụ mua hộ, bán hộ cho khách hàng nên không chịu rủi ro tỷ giá và không cần bỏ vốn. Từ trên chúng ta có thể thấy, nhà kinh doanh ngoại hối chỉ chịu rủi ro tỷ giá khi duy trì trạng thái ngoại hối mở. Trạng thái ngoại hối mở của ngoại hối mở của một ngoại tệ là chênh lệch giữa tài sản có và tài sản nợ của một ngoại tệ tại một thời điểm. Tất cả các giao dịch làm phát sinh sự chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ (hiện tại và tương lai) đều tạo ra trạng thái ngoại tệ trong đó thông qua giao dịch mua bán là chủ yếu. Chính vì vậy, trong thực tế chỉ cần quản lý tốt trạng thái mua bán ngoại tệ cũng đủ ngăn ngừa rủi ro tỷ giá phát sinh. Đối với mỗi ngoại tệ, tại một thời điểm nếu tổng tài sản có lớn hơn tổng tài sản nợ thì ngoại tệ đó trạng thái trường. Khi đồng tiền này lên giá làm phát sinh lãi ngoại hối và ngược lại khi đồng tiền này giảm giá sẽ làm phát sinh lỗ ngoại hối. nếu tổng tài
  40. 32 sản có nhỏ hơn tổng tài sản nợ thì ngoại tệ đó ở trạng thái đoản. khi đồng tiền này lên giá làm phát sinh lỗ ngoại hối và ngược lại khi đồng tiền này giảm giá sẽ phát sinh lãi ngoại hối. Nếu không duy trì trạng thái ngoại hối mở thì nhà kinh doanh không chịu rủi ro tỷ giá hoặc duy trì trạng thái ngoại hối mở nhưng không biến động thì rủi ro tỷ giá cũng không phát sinh. Tuy nhiên là nhà kinh doanh ngoại hối thì động cơ chủ yếu là thông qua việc tạo trạng thái và tỷ giá biến động càng nhanh, càng mạnh, càng khó dự đoán thì cơ hội kiếm lãi dành cho họ càng nhiều. (Nguyễn Văn Tiến, 2005) 4.1.3 Đo lường rủi ro tỷ giá Như trên đã trình bày, rủi ro tỷ giá của một loại ngoại tệ phụ thuộc vào việc duy trì trạng thái ròng ngoại tệ và mức độ biến động của tỷ giá: Lãi/lỗ đối với ngoại tệ I = trạng thái ngoại hối ròng ngoại tệ I x mức độ biến động tỷ giá ngoại tệ I Đối với một danh mục ngoại tệ kinh doanh: Nếu việc phân tích rủi ro ngoại hối chỉ được tiến hành đối với từng ngoại tệ riêng biệt, tức là tiến hành xem trạng thái ngoại hối mở của từng loại ngoại tệ độc lập thì tổng rủi ro ngoại hối đối với ngân hàng sẽ bị cường điệu lên rất nhiều. Nhìn chung, rủi ro ngoại hối của một danh mục ngoại tệ nhỏ hơn tổng các rủi ro của từng loại ngoại tệ riêng biệt vì sự thay đổi tỷ giá giữa các đồng tiền này với nhau có mối tương quan nghịch nên lợi nhuận thu được từ duy trì trạng thái ngoại hối đối với đồng tiền này có thể bù đắp cho sự thua lỗ do duy trì trạng thái ngoại hối đối với ngoại tệ khác. Trên thế giới có rất nhiều chỉ tiêu đo lường rủi ro trong hoạt động KDNT đối với một danh mục ngoại tệ kinh doanh. Trong phần này, tác giả xin trình bày hai chỉ số đo lường rủi ro của một danh mục ngoại tệ , đó là độ lệch chuẩn và chỉ số VaR (Value at Risk). - Phương pháp tính độ lệch chuẩn của danh mục ngoại tệ σ2 =
  41. 33 Trong đó: i ≠ j σ: Độ lệch chuẩn của danh mục ngoại tệ kinh doanh. σ càng cao thì mức độ rủi ro càng lớn. Xi : Trạng thái ngoại hối ròng của ngoại tệ i Độ lệch chuẩn của tỷ giá giữa ngoại tệ i và VND Ρij: Hệ số tương quan giữa tỷ giá của ngoại tệ i và j với VND (PGS.TS Nguyễn Văn Tiến 2005) - VaR và phương pháp tính VaR ( Value at Risk) Khi đầu tư, các nhà đầu tư phải tính toán suất sinh lợi kỳ vọng (expectation), mức rủi ro cao nhất của mỗi tài sản/danh mục đầu tư của mình. Có một cách cơ bản và được sử dụng phổ biến để ước tính trường hợp xấu nhất đối với danh mục tài sản của mình – thua lỗ lớn nhất trong một thời gian nhất định, đó là Value at Risk, hay còn gọi là VaR. Value at Risk là số tiền tối đa mà một tài sản hay một danh mục đầu tư có thể mất với một xác suất nào đó trong một đơn vị thời gian. Mục đích của phân tích VaR là để trả lời câu hỏi: Với độ tin cậy là 95% (hoặc 99%) thì trong tháng tới (quý tới/năm tới), khả năng thua lỗ lớn nhất của danh mục là bao nhiêu % (tương ứng với bao nhiêu VND trên khoản đầu tư ban đầu vào danh mục ). Phương pháp tính VaR: Sau đây, tác giả xin trình bày 2 phương pháp thông dụng nhất để tính VaR: Phân tích quá khứ (historical method) Theo phương pháp này, VaR được xác định như sau: 1. Tính giá trị hiện tại của danh mục đầu tư 2. Tổng hợp tất cả các tỷ suất sinh lợi quá khứ của danh mục đầu tư này theo từng hệ số rủi ro (giá trị cổ phiếu, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lãi suất, vv). 3. Xếp các tỷ suất sinh lợi theo thứ tự từ thấp nhất đến cao nhất. 4. tính VaR theo độ tin cậy và số liệu tỷ suất sinh lợi quá khứ.
  42. 34 Phương sai - hiệp phương sai (variance-covariance method) Theo phương pháp này, VaR được tính cụ thể như sau: 1. Tính giá trị hiện tại V0 của danh mục đầutư 2. Từ những dữ liệu quá khứ, tính tỷ suất sinh lợi kỳ vọng m và độ lệch chuẩn suất sinh lợi σ của danh mục đầu tư 3. VaR được xác định theo biểu thức sau đây: VaR = V0×(−m + zqσ) 4.2 Rủi ro thanh toán Rủi ro này phát sinh khi việc thanh toán không đúng hạn như đã thỏa thuận. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro về thanh toán, thường do cân đối nguồn tiền vào và ra không khớp trong khi dự trữ ngoại tệ của NHTM không đủ nên không thể chuyển tiền như cam kết. Rủi ro về thanh toán còn xuất hiện khi ngân hàng đã thanh toán nhưng khách hàng không chuyển tiền đối ứng. Việc thanh toán chậm sẽ ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng và lợi nhuận sẽ giảm do phải chịu lãi phạt. Về lâu dài, việc thanh toán chậm sẽ đặt ngân hàng vào thế yếu trong những giao dịch sau này. 4.3 Rủi ro tín dụng Rủi ro này liên quan tới tình hình tài chính của đối tác như mất khả năng chi trả do thua lỗ, phá sản, bị kiện cáo khiến đối tác không thể thanh toán như đã thỏa thuận. Hậu quả của nó rất nghiêm trọng trên thị trường hối đoái nơi mà các giao dịch mang tính dây chuyền vì một khi giao dịch ngoại tệ được thực hiện sẽ phát sinh một loạt các giao dịch với các đối tác. Ngoài ra, hoạt động KDNT còn có các rủi ro khác như rủi ro hệ thống (Telex, điện thoại, hệ thống thanh toán, hệ thống bù trừ), rủi ro lãi suất (đối với các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi ), rủi ro thanh khoản, rủi ro pháp lý
  43. 35 Chính vì hoạt động KDNT mang tính rủi ro cao nên các nước thường đưa ra các quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn, ổn định của hệ thống tài chính, ngân hàng. Công cụ để quản lý rủi ro ngoại tệ là việc giới hạn trạng thái ngoại tệ. Với công cụ này, các ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro ngoại tệ, đồng thời kiểm soát hiệu quả các hoạt động đầu cơ ngoại tệ, đảm bảo cung cầu ngoại tệ được phản ánh chính xác, bình ổn tỷ giá và góp phần làm lành mạnh thị trường hối đoái. Một ngân hàng được đánh giá là hoạt động hiệu quả trong kinh doanh ngoại tệ là ngân hàng phát triển tốt các nghiệp vụ phái sinh phòng ngừa rủi ro tỷ giá, đồng thời có biện pháp kiểm soát tốt trạng thái ngoại tệ. 5 Khả năng hỗ trợ của nghiệp vụ KDNT tới các nghiệp vụ khác của ngân hàng Ta có thể thấy chức năng đầu tiên của hoạt động KDNT là mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu XNK. Thương mại quốc tế phát triển là tiền đề và động lực thúc đẩy sự phát triển của hoạt động KDNT. Vì vậy, hiệu quả kinh doanh ngoại tệ không chỉ thể hiện từ nội tại hoạt động đó mà còn thể hiện ở việc hoạt động này hỗ trợ ra sao đối với các hoạt động thanh toán, tài trợ thương mại
  44. 36 CHƢƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM I. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong những ngân hàng đầu tiên được thành lập tại Việt Nam, có thể tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng qua các thời kỳ như sau: Thời kỳ từ 1957- 1980 Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam - tiền thân của Ngân hàng ĐT&PTVN - được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ trực thuộc Bộ Tài Chính với qui mô ban đầu nhỏ bé gồm 8 chi nhánh, 200 cán bộ. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất các các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Thời kỳ 1981- 1989 Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế hoạch nhà nước. Thời kỳ 1990 – nay Từ năm 1990 đến 1994: Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Do vậy, nhiệm vụ của BIDV được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; Huy động các nguồn vốn trung dài hạn để
  45. 37 cho vay đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển Từ năm 1995 đến 1996: Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV: Được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước. Từ năm 1996 đến nay: Đây là thời kỳ được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”; chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của BIDV. Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua các thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV nhiều danh hiệu và phần thưởng cao quý: Huân chương Độc lập hạng I, Huân chương Lao động hạng I, Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, Huân chương Hồ Chí Minh,
  46. 38 2 Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức hệ thống BIDV NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM KHỐI LIÊN KHỐI KHỐI ĐƠN VỊ SỰ KHỐI DOANH GÓP NGHIỆP VĂN CÔNG TY NGÂN HÀNG VỐN CỔ PHẦN PHÕNG ĐẠI DIỆN SỞ GIAO DỊCH, NGÂN HÀNG CÔNG TY TRUNG TÂM CÔNG CHI NHÁNH LIÊN DOANH CHO THUÊ NGHỆ THÔNG TIN TÀI CHÍNH VID-PUBLIC TRUNG TÂM SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CÔNG TY III LIÊN DOANH CHO THUÊ ĐÀO TẠO LÀO-VIỆT TÀI CHÍNH II 107 CHI NHÁNH VĂN PHÕNG ĐẠI NGÂN HÀNG CÔNG TY DIỆN MIỀN TRUNG LIÊN DOANH CHỨNG VIỆT - NGA KHOÁN VĂN PHÕNG ĐẠI CÔNG TY QUẢN DIỆN MIỀN NAM CTY LIÊN LÝ NỢ VÀ KHAI DOANH QUẢN THÁC TÀI SẢN LÝ ĐẦU TƢ VĂN PHÕNG ĐẠI CÔNG TY BẢO DIỆN TẠI CTY LIÊN HIỂM BIDV CAMBODIA DOANH THÁP BIDV VĂN PHÕNG ĐẠI DIỆN TẠI MYANMAR CÁC ĐƠN VỊ CÓ VỐN GÓP CỔ PHẦN CỦA BIDV(*)
  47. 39 (*): Các công ty do BIDV là cổ đông sáng lập hoặc nắm cổ phần chi phối như: - Công ty CP cho thuê máy bay (VALC) - Công ty Đầu tư Phát triển Campuchia (DCC) - Ngân hàng Đầu tư Phát triển (BIDC) - Công ty bảo hiểm (CVI) - Công ty CP phát triển đường cao tốc BIDV (BEDC) - Công ty Đầu tư tài chính (BFI) Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức của Hội Sở Chính HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT CÁC ỦY BAN HỘI ĐỒNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TRỰC THUỘC BAN TỔNG GIÁM ĐỐC HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG HỘI ĐỒNG ALCO CÁC ỦY BAN, HỘI ĐỒNG THEO YÊU CẦU QUẢN TRỊ QUẢN TRỊ KHỐI NGÂN KHỐI VỐN KHỐI TÁC KHỐI HỖ HÀNG BÁN VÀ KINH NGHIỆP TRỢ BUÔN DOANH VỐN KHỐI BÁN KHỐI QUẢN LÝ KHỐI TÀI LẺ VÀ RỦI RO CHÍNH KẾ Ghi chú: MẠNG LƢỚI TOÁN - Khối bán buôn gồm các ban:
  48. 40 . Ban Quan hệ khách hàng doanh nghiệp . Ban Đầu tư . Ban Định chế tài chính . Ban Phát triển sản phẩm và Tài trợ thương mại - Khối bán lẻ và mạng lưới bao gồm: . Ban phát triển sản phẩm bán lẻ và Marketing . Ban Quản lý chi nhánh . Trung tâm thẻ - Khối vốn và kinh doanh vốn gồm Ban Vốn và kinh doanh vốn - Khối quản lý rủi ro gồm: . Ban Quản lý rủi ro tín dụng . Ban Quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp . Ban Quản lý tín dụng - Khối tác nghiệp gồm: . Trung tâm thanh toán . Trung tâm dịch vụ khách hàng . Trung tâm tác nghiệp và tài trợ thương mại - Khối tài chính kế toán gồm: . Ban Kế toán . Ban Tài chính . Ban thông tin quản lý và hỗ trợ Alco - Khối hỗ trợ gồm: . Văn phòng . Ban tổ chức cán bộ . Ban kế hoạch phát triển . Ban pháp chế . Ban kiểm tra nội bộ . Ban quản lý tài sản nội ngành . Ban Quản lý công trình . Ban công nghệ . Ban thương hiệu và quan hệ công chúng . Văn phòng công đoàn . Văn phòng đảng ủy . Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh . Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng
  49. 41 . Ban quản lý Dự án cổ phần hóa 3 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của BIDV Hoạt động của BIDV có đầy đủ chức năng của một ngân hàng thương mại được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, phục vụ các dự án từ các nguồn vốn, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. BIDV đặc biệt cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực đầu tư các dự án trọng yếu của Nhà nước. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của BIDV cụ thể bao gồm: - Sản phẩm tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân, tổ chức - Sản phẩm tín dụng bao gồm cho vay cá nhân (cho vay lương đối với cán bộ công nhân viên, vay thấu chi, cho vay tiêu dùng ); cho vay các tổ chức kinh tế (cho vay theo món, cho vay vốn lưu động theo hạn mức tín dụng, cho vay tài trợ xuất khẩu, cho vay tài trợ dự án, cho vay thi công xây lắp ) - Sản phẩm và dịch vụ kinh doanh tiền tệ gồm: Nghiệp vụ giao ngay - Mô tả: Giao dịch hối đoái giao ngay là giao dịch hai bên thực hiện mua, bán một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng 02 (hai) ngày làm việc tiếp theo. Tuy nhiên, tại BIDV khi khách hàng có nhu cầu thanh toán ngay trong ngày thì BIDV sẽ đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng vì đây cũng là tập quán ở thị trường Việt Nam. Khi thực hiện giao dịch giao ngay, khách hàng sẽ không phải trả phí giao dịch - Khách hàng: Các tổ chức kinh tế, cá nhân và các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại hối trên thị trường liên Ngân hàng. - Lợi ích khách hàng: + Lợi nhuận kỳ vọng lớn + Giao dịch đơn giản Nghiệp vụ kỳ hạn - Mô tả:
  50. 42 Giao dịch hối đoái kỳ hạn là giao dịch hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định tại ngày giao dịch và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai. Khách hàng có nhu cầu giao dịch ngoại tệ kỳ hạn thì có thể liên hệ với các chi nhánh của BIDV để được tư vấn và có thể thỏa thuận tỷ giá, kỳ hạn, số lượng, ngày thanh toán, phương thức thanh toán, ký quỹ đảm bảo thực hiện hợp đồng và ký hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn. Mức ký quỹ hiện nay phụ thuộc vào từng đối tượng khách hàng. Khách hàng không phải trả phí đối với giao dịch kỳ hạn - Khách hàng: Các tổ chức kinh tế, các cá nhân và các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại hối trên thị trường liên Ngân hàng. - Lợi ích khách hàng + Cố định giá ngay từ thời điểm giao dịch để bảo hiểm rủi ro tỷ giá + Thấy trước lợi nhuận của phương án kinh doanh. Nghiệp vụ quyền chọn - Mô tả Giao dịch quyền lựa chọn tiền tệ là một giao dịch giữa bên mua quyền và bên bán quyền, trong đó bên mua quyền có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc bán một lượng ngoại tệ xác định ở một mức tỷ giá xác định trong một khoảng thời gian thỏa thuận trước. Nếu bên mua quyền lựa chọn thực hiện quyền của mình, bên bán quyền có nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỷ giá đã thỏa thuận trước. - Khách hàng: Các tổ chức kinh tế, các cá nhân và các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại hối trên thị trường liên Ngân hàng. - Lợi ích khách hàng + Chọn giá theo nhu cầu + Rủi ro hạn chế, chi phí biết trước + Không hạn chế tiềm năng thu lợi + Đặc biệt phù hợp cho các luồng tiền chưa rõ ràng
  51. 43 + Quyền chọn tiền tệ cho phép khách hàng chủ động lựa chọn phương án mua bán có lợi nhất cho mình: hoặc lựa chọn thực hiện quyền nếu tỷ giá trên thị trường biến động bất lợi, hoặc không thực hiện quyền và thực hiện mua bán theo tỷ giá thị trường nếu tỷ giá thị trường tốt hơn tỷ giá thực hiện trong hợp đồng Quyền chọn. Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ - Mô tả Giao dịch hoán đổi tiền tệ là giao dịch đồng thời mua và bán cùng một lượng ngoại tệ (chỉ có hai đồng tiền được sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch là khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng. Giao dịch hoán đổi có thể là: · 1 giao dịch giao ngay + 1 giao dịch kỳ hạn · 1 giao dịch kỳ hạn + 1 giao dịch kỳ hạn - Khách hàng: Các tổ chức kinh tế, các tổ chức được phép kinh doanh ngoại hối trên thị trường liên Ngân hàng. - Lợi ích khách hàng: + Công cụ phòng chống rủi ro hiệu quả + Linh hoạt hóa nguồn vốn, giúp cho khách hàng chuyển đổi nguồn vốn từ đồng tiền này sang đồng tiền khác + Tận dụng cơ hội kinh doanh chênh lệch lãi suất, sử dụng dòng tiền của khách hàng một cách hiệu quả nhất. - Sản phẩm tài trợ thương mại: gồm dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu, dịch vụ bảo lãnh
  52. 44 - Dịch vụ chuyển tiền: Gồm các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước cho cá nhân và doanh nghiệp - Dịch vụ ngân hàng điện tử gồm: Dịch vụ BIDV Directbanking, dịch vụ gửi tin nhắn ngân hàng qua điện thoại di động (BSMS), dịch vụ nạp tiền qua điện thoại di động - Dịch vụ ngân quỹ - Các dịch vụ khác: Dịch vụ trả lương tự động dành cho doanh nghiệp, dịch vụ thu tiền đại lý, dịch vụ quản lý vốn, dịch vụ thanh toán hóa đơn, dịch vụ tư vấn bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp, dịch vụ đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động KDNT tại BIDV 1.1 Cơ sở pháp lý chung (của NHNN) Thị trường ngoại hối Việt Nam có thể nói được ra đời vào năm 1991, đánh dấu bằng việc Thống đốc NHNN ra quyết định số 107-NH/QĐ ngày 16/8/1991 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giao dịch ngoại tệ (TTGDNT). Trên cơ cở Quy chế này, hai Trung tâm giao dịch Ngoại tệ tại TP.HCM và Hà Nội lần lượt ra đời vào tháng 8 và 11 năm 1991. Theo đó các NHTM, các tổ chức XNK kinh doanh trực tiếp với nước ngoài, NHTW có thể mua bán ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu của mình. Các giao dịch được đấu giá vào 14h thứ ba và thứ sáu hàng tuần. Việc các NHTM và các tổ chức kinh tế có hoạt động ngoại tệ lớn giao dịch tại hai Trung tâm là bước tập dượt đầu tiên trong giao dịch mua bán ngoại tệ theo cơ chế thị trường. 1.1.1 Quy định chung về hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam Văn bản pháp lý đầu tiên quy định về quản lý ngoại hối tại Việt Nam là điều lệ quản lý ngoại hối ban hành theo Nghị định số 102-CP ngày 6/7/1963 của Hội đồng Chính phủ. Cho đến nay, để phù hợp với tình hình thực tế, chính phủ đã liên tục có những quy định thay thế quy định cũ nhằm mở rộng quan hệ về kinh tế, chính trị và văn hoá với nước ngoài, đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện Cán cân
  53. 45 thanh toán quốc tế, từng bước thực hiện khả năng chuyển đổi của đồng Việt Nam trong các Hoạt động ngoại hối và hoàn thiện hệ thống quản lý ngoại hối của Việt Nam. Ngày 18/10/1988, nghị định 161/1988/NĐ-CP ra đời thay thế Nghị định số 102-CP ngày 6/7/1963. Ngày 02/09/1998, Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ra đời thay thế nghị định 161/1988/NĐ-CP ngày 18/10/1988. Trước nhu cầu cấp thiết của việc thực hiện các cam kết của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, ngày 13/12/2005, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL- UBTVQH11, gồm 10 chương, 46 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/6/2006. Ngày 28 tháng 12 năm 2006 Chính phủ ban hành nghị định số 160/2006/NĐ - CP qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối. Theo đó, việc quản lý ngoại hối theo hướng từng bước hạn chế đô la hóa, tiến tới thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam, nghiêm cấm triệt để các giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo bằng ngoại tệ giữa các tổ chức, cá nhân. Hạn chế đến chấm dứt việc các tổ chức được bán hàng, cung cấp dịch vụ thu ngoại tệ Tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai giữa người cư trú và không cư trú được tự do thực hiện Ngoài quy định được mang ngoại tệ trị giá 7.000 USD khi xuất cảnh không phải khai báo còn được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để chi phí cho việc học hành, chữa bệnh, du lịch theo yêu cầu Người cư trú được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ cho các nhu cầu hợp pháp. Pháp lệnh còn quy định rõ ngoại tệ của người cư trú là cá nhân ở VN thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều được sử dụng cho mục đích cất giữ, mang theo người, gửi vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép. Trường hợp là công dân VN thì được gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép 1.1.2 Quy định về hoạt động của Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Tháng 10 năm 1994, trước nhu cầu bức thiết trong quan hệ giao dịch, thanh toán ngoại tệ của nền kinh tế như một tổng thể, nhu cầu hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, hệ thống NHTM đã phát triển cao về số lượng cũng như chất lượng, các điều kiện về kỹ thuật, trang thiết bị cho phép trình độ giao dịch của các ngân hàng được
  54. 46 nâng cao, đặc biệt nguồn ngoại tệ của nền kinh tế dồi dào, thúc đẩy sự phát triển của thị trường ngoại hối Việt Nam. Trước tình hình đó, Thống đốc NHNN ban hành quy định số 203/QĐ-NH ngày 20/10/1994 thành lập Thị Trường ngoại tệ liên ngân hàng và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của TTNTLNH, đánh dấu bước ngoặt lịch sử trong quá trình hình thành và phát triển của thị trường ngoại hối Việt Nam theo các chuẩn mực quốc tế. Kể từ khi TTNTLNH được thành lập, NHNN là người mua bán cuối cùng khi cung cầu ngoại tệ mất cân đối lớn, NHNN chỉ mua bán với các NHTM và các NHTM mua bán trực tiếp với khách hàng. Nếu để TTGD tồn tại song song với TTNTLNH thì việc thực hiện chính sách tỷ giá sẽ không đồng bộ giữa Trung tâm và TTNTLNH. Do đó, ngày 01/12/1994, Thống đốc NHNN đã quyết định chấm dứt hoạt động của hai trung tâm giao dịch ngoại tệ tại Hà Nội và TP.HCM. Sau một thời gian hoạt động của TTNTLNH, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường này ở trình độ cao hơn, chặt chẽ hơn, ngày 26/03/1999, Thống đốc NHNN đã ra Quyết định số 101/1999/QĐ-NHNN13 về Quy chế tổ chức và hoạt động của TTNTLNH thay thế cho Quyết định số 203/QĐ-NH13 ngày 20/09/1994. Ngày, 11/7/2000 NHNN ra Quyết định số 206/2000/QĐ-NHNN13 sửa đổi khoản 2 điều 9 “Quy chế tổ chức và hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng” ban hành kèm theo QĐ số 101/1999/QĐ-NHNN ngày 26/3/1999. 1.1.3 Quy định về quy chế hoạt động KDNT của NHTM Sau khi Nghị định 161 ngày 18/10/1988 ban hành, NHNN đã cấp giấy phép hoạt động ngoại hối cho hầu hết các NHTM. Đối với các NHTM, nghiệp vụ KDNT được xem là sản phẩm mới, do đó bước đầu còn hạn chế, các NHTM chỉ đơn thuần cung cấp các dịch vụ mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng để hưởng phí, chưa triển khai các nghiệp vụ kinh doanh để thu lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá. Để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các NHTM, thống đốc NHNN đã ra quyết định số 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10/01/1998 ban hành quy chế hoạt động giao dịch hối đoái. Đây là một quyết định quan trọng, tạo nền tảng pháp lý để các NHTM thực hiện kinh doanh ngoại tệ, đồng thời tăng cường sự quản lý và giám sát của NHNN về lĩnh vực ngoại hối. Ngày 8/12/2004, Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN
  55. 47 điều chỉnh giao dịch hối đoái của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối đã chính thức có hiệu lực thi hành và thay thế Quyết định số 17/1998/QĐ-NHNN7 về Quy chế giao dịch hối đoái năm 1998. So với quy định cũ, đây là một quyết định hết sức táo bạo của NHNN nhằm mở rộng đối tượng khách hàng của các tổ chức tính dụng, tăng cường năng lực và phạm vi hoạt động cho các thành viên trên thị trường ngoại hối, cung cấp thêm cho các đối tượng này công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá, thông qua đó khuyến khích khách hàng bán ngoại tệ cho ngân hàng với mức tỷ giá kỳ hạn linh hoạt hơn. Theo quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN, mọi tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối theo giấy phép của NHNN đều được phép thực hiện mọi loại hình giao dịch hối đoái hiện có trên thị trường, bao gồm giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền lựa chọn, chứ không cần phải xin các giấy phép cho từng loại hình giao dịch cụ thể như trước đây. Quyết định 1452/2004/QĐ-NHNN không chỉ nới lỏng những quy định về kiểm soát trên thị trường mà còn cung cấp cho thị trường thêm một công cụ phòng ngừa rủi ro về tỷ giá, lãi suất mới, hứa hẹn có hiệu quả thiết thực cao, đó là Quyền lựa chọn tiền tệ (Option). Để tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại triển khai áp dụng nghiệp vụ mới nhằm đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày một cao của khách hàng và phù hợp với nhu cầu hội nhập của nền kinh tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chấp thuận cho một số Ngân hàng thương mại được thực hiện thí điểm nghiệp vụ Option tiền đồng. Thông qua việc thực hiện thí điểm nghiệp vụ này của các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước tiến hành tổng hợp tình hình và có những đánh giá cả mặt được, mặt chưa được, những thuận lợi và vướng mắc, khó khăn, từ đó nghiên cứu, xây dựng và ban hành quy chế áp dụng đối với nghiệp vụ này để các ngân hàng thương mại triển khai, thực hiện. Theo văn bản vừa ban hành, hiện Ngân hàng Nhà nước đã dự thảo Thông tư về giao dịch hối đoái của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối hướng dẫn Nghị định 160/2006/NĐ-CP và thay thế Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN về giao dịch hối đoái. Do đó, Ngày 18/03/2009, NHNN ra công văn số 1820/NHNN-QLNH về dừng thí điểm nghiệp vụ option tiền đồng yêu cầu các Ngân hàng thương mại đã được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện thí điểm nghiệp vụ quyền chọn giữa đồng
  56. 48 Việt Nam và ngoại tệ chấm dứt việc thực hiện nghiệp vụ này kể từ ngày 23/3/2009. Các hợp đồng quyền chọn giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ đã ký trước ngày 23/3/2009 vẫn được thực hiện như đã ký kết. 1.1.4 Quy định về cơ chế tỷ giá NHNN cũng không ngừng đổi mới điều hành tỷ giá theo hướng tăng tính thị trường của tỷ giá, phản ánh sát cung cầu ngoại tệ. Ngày 26/02/1999 được coi là ngày quan trọng trong điều hành chính sách tỷ giá, thời điểm NHNN thay đổi cách xác định tỷ giá hối đoái chính thức USD/VND. Nếu trước ngày 26/02/1999 cơ chế điều hành tỷ giá là hàng ngày NHNN công bố tỷ giá chính thức USD/VND, trên cơ sở đó các NHTM được chủ động quy định tỷ giá mua bán ngoại tệ của mình trong biên độ nhất định thì ngày 26/02/1999 với Quyết định 65/1999/QĐ-NHNN7, NHNN đã bãi bỏ việc công bố tỷ giá chính thức nói trên và thay vào đó là công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, các NHTM căn cứ vào đó được phép xác định tỷ giá mua vào và bán ra đối với USD không được vượt quá biên độ do NHNN công bố từng thời kỳ. Có thể nói đây là một bước đổi mới rất quan trọng, không những trong quan niệm, trong tư duy mà cả trong thực tiễn quản lý, với cơ chế này làm cho tỷ giá trên thị trường vận động một cách khách quan, phản ánh đúng hơn các quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường đồng thời cũng phù hợp với cơ chế điều hành tỷ giá của nhiều nước trên thế giới. Biên độ tỷ giá các NHTM được phép cộng/trừ khi thương lượng với khách hàng cũng không ngừng đổi mới. Nếu như trong giai đoạn đầu thực hiện cơ chế này, NHNN còn quy định quá chi tiết các mức biên độ và biên độ quá hẹp, được coi là vẫn can thiệp quá sâu vào công việc kinh doanh của NHTM thì nó cũng dần được chỉnh sửa theo hướng nới rộng hơn (hiện nay biên độ tỷ giá USD/VND được phép thoả thuận là +-3% theo Quyết định 2666/QĐ-NHNN ngày 25/11/2009, riêng các loại ngoại tệ khác USD do Tổng Giám Đốc ngân hàng quyết định). 1.2 Các văn bản quy định của BIDV Trên cơ sở các quy định của NHNN, BIDV cụ thể hóa bằng văn bản cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng mình.
  57. 49 Một số văn bản quy định về hoạt động KDNT bao gồm: - Công văn số 7565/CV-KDV2 ngày 31/12/2009 quy định về mua bán ngoại tệ tại chi nhánh. - Quyết định số 780/QĐ-NVKD3 ngày 21/03/2003 Quyết định giao trạng thái ngoại tệ trong ngày cho các chi nhánh. - Quyết định số 4414/QĐ-NVKD3 ngày 18/8/2005 Quy định về nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ. - Công văn số 0515/QĐ-NVKD3 ngày 10/02/2006 Quy định về giao dịch mua bán ngoại tệ trực tuyến. 2 Giới thiệu về bộ phận kinh doanh ngoại tệ tại BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập từ rất sớm, tuy nhiên, đến năm 1996 BIDV mới được NHNN cấp phép hoạt động kinh doanh đa năng với tư cách là một NHTM, trong đó có hoạt động kinh doanh ngoại hối. Bộ phận KDNT tại BIDV thuộc ban Vốn và Kinh doanh vốn (gồm 4 phòng). Trong đó, có 3 nhóm thuộc 3 phòng khác nhau thực hiện nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ, bao gồm: - Nhóm kinh doanh ngoại tệ (thuộc phòng phục vụ khách hàng): gồm 7 cán bộ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ phục vụ khách hàng của toàn hệ thống thông qua việc mua bán ngoại tệ với các chi nhánh và qua thị trường liên ngân hàng. Nhóm kinh doanh ngoại tệ chủ yếu chỉ thực hiện kinh doanh ngoại tệ giao ngay. - Nhóm phái sinh tài chính: gồm 4 cán bộ thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, phát triển các sản phẩm phái sinh để hướng dẫn, đào tạo các chi nhánh. Đồng thời giới thiệu và marketing khách hàng tiềm năng sử dụng các sản phẩm phái sinh ngoại tệ nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Đối với các khách hàng có nhu cầu mua bán ngoại tệ phái sinh, nhóm phái sinh tài chính sẽ hỗ trợ một chi nhánh đầu mối thực hiện hợp đồng với khách hàng, đồng thời giữa chi nhánh đó và hội sở chính sẽ ký một hợp đồng phái sinh đối ứng. - Nhóm kinh doanh ngoại tệ tự doanh: gồm 3 cán bộ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận của BIDV. 3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại BIDV Về lợi thế, BIDV có được nguồn ngoại tệ dồi dào từ các nguồn ODA thực hiện giải ngân từ ngân hàng, chính vì vậy, trong giai đoạn 2006-2010, doanh số mua bán ngoại tệ của BIDV tăng rất nhanh, cụ thể như sau:
  58. 50 Bảng 2.1 Doanh số mua bán ngoại tệ tại BIDV Đơn vị: Triệu USD Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm 9 tháng đầu 2006 2007 2008 2009 năm 2010 Tổng doanh số mua bán 19.586 22.969 85.746 74.223 65.139 Doanh số mua 9.799 11.493 42.882 37.117 32.575 Doanh số bán 9.787 11.476 42.864 37.106 32.564 Doanh số mua bán với khách 15.864 17.686 54.877 51.213 42.340 hàng Doanh số mua bán trên 3.722 5.283 30.869 23.010 22.799 TTLNH Doanhsố MBNT phái sinh 979 2.985 23.151 15.587 14.331 Doanh số MBNT giao ngay 18.607 19.984 62.595 58.636 50.808 (Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV các năm 2006, 2007, 2008, 2009 và báo cáo tài chính BIDV quý III năm 2010) Qua bảng trên có thể thấy doanh số mua bán ngoại tệ trong giai đoạn 2006- 2009 tăng lên rất nhanh (cụ thể, sau 3 năm, doanh số mua bán ngoại tệ đã tăng 3,8 lần). Năm 2007, doanh số mua bán ngoại tệ chỉ tăng 17% so với nhăm 2006. Tuy nhiên, đến năm 2008, doanh số mua bán ngoại tệ đã tăng 3,7 lần so với năm 2007, và đến năm 2009, doanh số mua bán ngoại tệ tuy có giảm so với năm 2008 nhưng so với năm 2007, con số này đã tăng 3,2 lần. Năm 2009 và 2010, tốc độ tăng trưởng của doanh số mua bán ngoại tệ thấp hơn các năm trước do tình hình cung cầu trên thị trường biến động, hoạt động KDNT của các NHTM nói chung và của BIDV nói riêng đều gặp khó khăn. Cụ thể, năm 2009, doanh số mua bán ngoại tệ của BIDV giảm 13% so với năm 2008, và 9 tháng đầu năm 2010, doanh số MBNT của BIDV chỉ tăng 17% so với cùng kỳ năm 2009. KDNT vừa là thế mạnh, vừa là nghiệp vụ truyền thống của BIDV.Thông qua nghiệp vụ này, BIDV đã phát triển mạnh các nghiệp vụ khác như thanh toán xuất nhập khẩu, thanh toán phi mậu dịch, kiều hối nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến
  59. 51 giao dịch với BIDV. Doanh số mua bán ngoại tệ tăng phần lớn là nhờ vào hoạt động thanh toán quốc tế và một phần là nhờ vào vai trò là ngân hàng đại lý và ủy thác cho các nguồn vốn ODA. Nhờ vào hoạt động này mà BIDV có được nguồn cung ngoại tệ dồi dào từ việc chuyển đổi ngoại tệ để phục vụ các nhu cầu chi tiêu của các Ban quản lý dự án ODA. Biểu 2.2 Doanh số mua bán ngoại tệ chia theo thị trường 60000 50000 40000 30000 Doanh số mua 20000 bán với KH 10000 Doanh số mua 0 bán trên TT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 9 tháng đầu liên NH năm 2010 Tương ứng với tổng doanh số mua bán ngoại tệ, doanh số mua bán ngoại tệ với khách hàng, với các ngân hàng khác cũng tăng lên đáng kể, cụ thể giai đoạn 2006- 2009, doanh số mua bán ngoại tệ với khách hàng tăng 3,2 lần, doanh số mua bán ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng tăng tới 6,2 lần. Nếu chia theo các nghiệp vụ KDNT thì doanh số mua bán ngoại tệ giao ngay và doanh số mua bán ngoại tệ phái sinh cũng đều có bước tăng trưởng vượt bậc. Cụ thể: Biểu 2.3 Doanh số mua bán ngoại tệ chia theo nghiệp vụ
  60. 52 70000 60000 50000 Doanh số mua 40000 bán giao ngay 30000 Doanh số mua bán ngoại tệ phái 20000 sinh 10000 0 Năm Năm Năm Năm 9 T đầu 2006 2007 2008 2009 năm 2010 Bên cạnh sự tăng trưởng vượt bậc của doanh số mua bán ngoại tệ thì thu nhập từ hoạt động KDNT cũng có sự tăng trưởng mạnh mẽ, cụ thể chúng ta xem xét bảng thu nhập sau: Bảng 2.4 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ 2 Đơn vị: Tỷ VND Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm 9 tháng đầu 2006 2007 2008 2009 năm 2010 Thu nhập KDNT 91,8 112,3 790,8 752,6 620,9 Tổng thu nhập 650 2.103 2.142 3.196 2822 Biểu đồ 2.5 Thu nhập KDNT trên tổng thu nhập 2 Báo cáo tài chính BIDV các năm 2006, 2007, 2008, 2009
  61. 53 Thu nhập KDNT/Tổng thu nhập 0.4 0.35 0.3 0.25 0.2 0.15 0.1 0.05 0 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ giai đoạn 2006-2009 tăng 6,7 lần và đạt mức cao nhất vào năm 2008 (790,8 tỷ VND). Cũng trong năm 2008, tỷ trọng thu nhập KDNT trong tổng thu nhập là khoảng 36% (gần bằng với mức tỷ trọng của các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam). Năm 2009, chỉ tiêu thu nhập KDNT/ tổng thu nhập giảm xuống còn 23% và 9 tháng đầu năm 2010 còn 22% do tình hình thị trường biến động, hoạt động KDNT gặp khó khăn nên thu nhập tự hoạt động KDNT cũng giảm sút. Biểu đồ 2.6 Thu nhập KDNT theo nghiệp vụ
  62. 54 700 600 500 400 Thu nhập 300 KDNT giao ngay 200 Thu nhập KDNT phái 100 sinh 0 Năm Năm Năm Năm 9 T đầu 2006 2007 2008 2009 năm 2010 Trên đây là tình hình kinh doanh ngoại tệ tại BIDV giai đoạn 2006-2010. Sau đây chúng ta sẽ phân tích hiệu quả về hoạt động KDNT tại BIDV để tìm ra các kết quả đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động này. 4 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại BIDV 4.1 Về hiệu quả kinh doanh ngoại tệ Qua các số liệu tại mục 2, chúng ta có thể thấy hoạt động kinh doanh ngoại tệ của BIDV đã đạt được kết quả rất tốt về cả doanh số và lợi nhuận. Năm 2006 là một năm BIDV có bước đột phá trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ cả về doanh số giao dịch và thu ròng, là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất từ trước tới nay. Hoạt động mua bán ngoại tệ luôn đáp ứng kịp thời, đầy đủ với giá cạnh tranh và phương thức giao dịrch linh hoạt như giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn cho toàn bộ nhu cầu giao dịch của khách hàng trên toàn hệ thống BIDV, hỗ trợ tích cực cho các hoạt động nghiệp vụ khác như tín dụng, thanh toán quốc tế, hoạt động tiền gửi USD. Nhờ đó, doanh số mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng của BIDV đứng thứ hai trên thị trường Việt Nam.
  63. 55 Đến năm 2007, BIDV là Ngân hàng Việt Nam đầu tiên thực hiện giao dịch Hoán đổi tiền tệ chéo – một loại hình của Hoán đổi lãi suất – với ngân hàng đối tác Standard Chartered Bank tại London cho cặp tiền EUR/USD. Cũng trong năm 2007, lần đầu tiên BIDV được bình chọn là Ngân hàng nội địa cung ứng dịch vụ FX tốt nhất năm 2007 - do các ngân hàng và định chế tài chính bình chọn trên tạp chí AsiaMoney. Năm 2008 là năm BIDV có bước đột phá về tăng trưởng doanh số cũng như lợi nhuận từ KDNT, cả 2 con số này đều đạt mức cao nhất từ trước tới nay(doanh số MBNT tăng 3,7 lần và lợi nhuận thu được từ KDNT tăng tới hơn 7 lần). Về sản phẩm phái sinh, lãi thuần từ hoạt động phái sinh năm 2008 cũng đạt mức cao nhất từ trước tới nay với kết quả là 237,03 tỷ đồng, cao gấp 26 lần so với năn 2007. Năm 2008, BIDV được tạp chí AsiaMoney trao tặng giải ngân hàng cung ứng dịch vụ FX tốt nhất. Năm 2009, tuy doanh thu và lợi nhuận về KDNT của BIDV có giảm đôi chút so với năm 2008 do thị trường ngoại tệ biến động khó khăn. Nhưng với nỗ lực của mình trong việc hướng tới khách hàng, BIDV lần thứ 3 liên tiếp được nhận giải thưởng “Ngân hàng nội địa cung ứng dịch vụ kinh doanh ngoại tệ (FX) tốt nhất năm 2009” do các ngân hàng và định chế tài chính bình chọn trên tạp chí AsiaMoney. Kết quả này thể hiện sự đánh giá cao của các định chế tài chính trong và ngoài nước đối với quá trình thay đổi của BIDV để tiếp cận với chuẩn mực quốc tế và mô hình tổ chức, trình đội quản lý và đặc biệt là hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ của BIDV. Để có được những thành quả như vậy, BIDV có được một số lợi thế sau: Ban lãnh đạo BIDV luôn nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động KDNT đối với hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Do đó, Hoạt động KDNT của BIDV luôn nhận được sự quan tâm của Ban Lãnh đạo BIDV và NHNN. BIDV bổ nhiệm một Phó Tổng Giám Đốc chuyên quản lý hoạt động KDNT tại ngân hàng. BIDV luôn chú trọng áp dụng các sản phẩm KDNT mới kết hợp với các dịch vụ kèm theo như dịch vụ tư vấn tiền tệ. Hiện tại, ngoại trừ giao dịch Arbitrage và Future (chưa được phép thực hiện),
  64. 56 BIDV đã thực hiện tất cả các nghiệp vụ KDNT bao gồm Spot, Forward, Swap, Option. Với các nghiệp vụ này, khách hàng của BIDV có nhiều công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá trong môi trường kinh doanh đầy biến động hiện nay. BIDV cũng luôn nhận được sự quan tâm và tin tưởng của NHNN, thể hiện ở việc BIDV là ngân hàng được NHNN cho phép thí điểm một số nghiệp vụ như Option, mua bán ngoại tệ mặt theo tỷ giá thoả thuận. Nghiệp vụ quyền chọn tại BIDV được NHNN cho phép triển khai thí điểm lần đầu trong khối các ngân hàng TMCP Việt Nam vào năm 2006. Nghiệp vụ quyền chọn giúp các nhà đầu tư giải quyết mâu thuẫn giữa lợi nhuận và rủi ro và khách hàng có thể biết trước được mức rủi ro tối đa (lỗ) có thể phải gánh chịu, đó chỉ là phần phí quyền chọn mà khách hàng trả cho BIDV khi mua hợp đồng quyền chọn. Nghiệp vụ quyền chọn đã mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp nhờ việc hạn chế rủi ro tỷ giá, nhất là đối với một số ngoại tệ có diễn biến phức tạp và có mức độ biến động lớn. Với các nghiệp vụ đang thực hiện, BIDV là ngân hàng có các hoạt động KDNT mạnh và đầy đủ các nghiệp vụ phục vụ khách hàng. Ngoài ra, công tác tư vấn tài chính luôn được chú trọng. Từ cuối năm 2005 khi hoạt động KDNT tại BIDV nói riêng cũng như tại Việt Nam nói chung diễn ra ngày một sôi động, bản tin tư vấn đầu tiên của BIDV đã ra đời cùng với dịch vụ «Tư vấn đầu tư Tài chính – tiền tệ ». Dịch vụ tư vấn tài chính của BIDV chủ yếu hướng tới phục vụ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, những cá nhân có nhu cầu mua bán ngoại tệ giúp họ nắm bắt thông tin và phòng tránh rủi ro tỷ giá, đảm bảo lợi nhuận thông qua các công cụ phòng tránh rủi ro mà BIDV có thể cung cấp như Forward, Swap, Option. Ngoài ra thông tin tư vấn của BIDV giờ đây cũng trở thành nguồn tin tham khảo đáng tin cậy của một số đơn vị thông tin đại chúng khi nghiên cứu về biến động tỷ giá ngoại tệ. Ban Lãnh đạo BIDV vẫn coi trọng duy trì bản tin cũng như không ngừng mở rộng dịch vụ tư vấn tài chính nhờ đó bản tin tư vấn cũng không ngừng được cải tiến cả về nội dung và hình thức với mục đích không gì khác là hướng tới phục vụ tốt nhất cho khách hàng của BIDV. Dịch vụ tư vấn đã góp phần đưa số khách hàng giao dịch với BIDV tăng lên, đồng thời giúp duy trì thế mạnh của BIDV trong hoạt động KDNT và