Luận văn Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn

pdf 100 trang phuongnguyen 3410
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_cua_cong_ty.pdf

Nội dung text: Luận văn Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ĐOÀN THỊ THÚY VÂN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số : 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO THỊ THU GIANG HÀ NỘI - 2011
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ U 1 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ỘNG KINH DOANH 2 1.1. KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 2 1.1.1. Khái niệm 2 1.1.2. Chức năng của thị trường chứng khoán 3 1.1.3. Nguyên tắc hoạt động trên thị trường chứng khoán 4 1.1.4. Các chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoán 5 1.2. TỔNG QUAN HOẠT ỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 9 1.2.1. Khái niệm công ty chứng khoán 9 1.2.2. Vai trò của công ty chứng khoán 10 1.2.3. Các hoạt động chính của công ty chứng khoán 13 1.3. LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ỘNG KINH DOANH 16 1.3.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh 16 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 17 1.3.3. Ý nghĩa và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh: 27 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh 28 CHƢƠNG II: CÔNG TY CỔ PH N CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ỘNG KINH DOANH 36 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SSI 36 2.1.1. Lịch sử phát triển 36
  3. 2.1.2. Các hoạt động kinh doanh chính 37 2.1.3. Văn hóa công ty 38 2.1.4. Cơ cấu tổ chức 40 2.1.5. Mạng lưới hoạt động 41 2.2. ÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ỘNG KINH DOANH CỦA SSI 43 2.2.1. Đánh giá kết quả hoạt động chung của SSI 43 2.2.2. Đánh giá kết quả hoạt động của từng mảng hoạt động cụ thể 48 2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI HOẠT ỘNG KINH DOANH CỦA SSI 61 2.3.1. Các nhân tố chủ quan 61 2.3.2. Các nhân tố khách quan 64 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA SSI 69 3.1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NỘI TẠI SSI 69 3.1.1. Xác định rõ tầm nhìn và mục tiêu hoạt động của công ty 69 3.1.2. Chiến lược tăng trưởng từng mảng hoạt động của công ty 69 3.1.3. Một số giải pháp quản trị 76 3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC 89 3.2.1. Kiến nghị đối với các cơ quan chính phủ 89 3.2.2. Kiến nghị đối với UBCK 90 3.2.3. Kiến nghị đối với các Sở giao dịch 92 KẾT LU N 94
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. BVSC: Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt 2. CTCK: Công ty chứng khoán 3. FPTS: Công ty cổ phần chứng khoán FPT 4. HNX: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội 5. HSC: Công ty cổ phần chứng khoán Hồ Chí Minh 6. HSX/ HOSE: Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh 7. KEVS: Công ty chứng khoán Kimeng 8. SBS: Công ty cổ phần chứng khoán Sacombank 9. SSI: Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn 10. SSIAM: Công ty quản lý quỹ SSI 11. TLS: Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long 12. TTCK: Thị trƣờng chứng khoán 13. UBCK: Uỷ ban chứng khoán 14. VCBS: Công ty TNHH chứng khoán Vietcombank 15. VNDS: Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect
  5. 1 LỜI MỞ U 1. Lý do chọn đề tài: Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam sau hơn 11 năm đi vào hoạt động đã phát triển mạnh cả về quy mô và chất lƣợng. Số lƣợng, quy mô vốn hóa của các công ty niêm yết trên sàn chính thức HNX và HSX cũng nhƣ sàn UPCOM ngày càng tăng. Theo đó, hàng lọat các công ty chứng khoán đã ra đời và tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh khốc liệt trên thị trƣờng chứng khoán. Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn đƣợc thành l p vào 30/12/1999 với số vốn điều lệ ban đầu là 6 tỷ đồng. Sau hơn 11 năm phát triển, đến nay SSI đã trở thành một tổ chức tài chính lớn với số vốn điều lệ lên tới hơn 3.500 tỉ đồng. i lên từ một công ty chứng khoán nhỏ, SSI phải không ngừng đổi mới để phù hợp với quy mô của bản thân và sự thay đổi của thị trƣờng chứng khoán. Xuất phát từ thực tiễn từ chính nơi bản thân đang làm việc, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn” nhằm đánh giá thực trạng, nghiên cứu và đƣa ra một số đề xuất để giúp SSI tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của mình và có đƣợc một sự phát triển bền vững. 2. Mục đ ch n hi n cứu: Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanhcủa công ty chứng khoán và hiệu quả hoạt động kinh doanh, đề tài đi sâu phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn, qua đó, đƣa ra một số đề xuất nhằm giúp SSI đạt đƣợc mục tiêu phát triển ổn định, bền vững và trở thành một định chế tài chính lớn trong khu vực châu Á. 3. ối tượn n hi n cứu: ối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn. ề tài phân tích rõ hiệu quả hoạt động kinh doanh của SSI và các nhân tố chủ quan và khách quan tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. 4. Ph m vi n hi n cứu:
  6. 2 ề tài t p trung nghiên cứu Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong khoảng thời gian từ khi công ty đƣợc thành l p đến nay, đặc biệt đi sâu nghiên cứu giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010. 5. Phư n ph p n hi n cứu ề tài đã sử dụng phƣơng pháp duy v t biện chứng kết hợp với tƣ duy logic, phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, phƣơng pháp trƣng cầu ý kiến chuyên gia, phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu tại bàn. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mục lục, lời nói đầu, kết lu n, đề tài đƣợc chia thành 3 chƣơng: Chƣơng I: Tổng quan về hoạt động của công ty chứng khoán và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chƣơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn. Chƣơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn. Do có khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu và sự hiểu biết còn hạn chế của bản thân, bài khóa lu n này không thể không có những thiếu sót. Em rất mong nh n đƣợc sự quan tâm, góp ý của thầy cô và bạn bè. Em xin chân thành cảm ơn. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ỘNG KINH DOANH 1.1. KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1.1. Kh i niệm Thị trƣờng chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán những sản phẩm tài chính (cổ phiếu, trái phiếu, các công cụ chuyển đổi và các công cụ phái sinh). Việc
  7. 3 mua bán này đƣợc tiến hành ở thị trƣờng sơ cấp khi ngƣời mua mua đƣợc chứng khoán lần đầu từ những ngƣời phát hành, và ở thị trƣờng thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã đƣợc phát hành ở thị trƣờng sơ cấp (TS. Đào Lê Minh, 2002). 1.1.2. Chức năn của thị trườn chứn kho n 1.1.2.1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế Khi các nhà đầu tƣ mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ đƣợc đƣa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu tƣ của công ty, thị trƣờng chứng khoán đã có những tác động quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Thông qua thị trƣờng chứng khoán, chính phủ và chính quyền ở các địa phƣơng cũng huy động đƣợc các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tƣ phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội. 1.1.2.2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng Thị trƣờng chứng khoán cung cấp cho công chúng một môi trƣờng đầu tƣ lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các khoản tiết kiệm của công chúng nhờ đó có thêm một cơ hội để đầu tƣ gia tăng lợi nhu n. 1.1.2.3. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán Nhờ có thị trƣờng chứng khoán các nhà đầu tƣ có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền mặt) là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán dối với ngƣời đầu tƣ. ây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tƣ. Thị trƣờng chứng khoán hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trƣờng. 1.1.2.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp Thông qua giá chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp đƣợc phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các doanh nghiệp đƣợc nhanh chóng và thu n tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trƣờng cạnh
  8. 4 tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm. 1.1.2.5. Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tê vĩ mô Các chỉ báo của thị trƣờng chứng khoán phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tƣ đang mở rộng, nền kinh tế tăng trƣởng; và ngƣợc lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, thị trƣờng chứng khoán đƣợc gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua thị trƣờng chứng khoán, chính phủ có thể mua và bán trái phiếu chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, chính phủ cũng có thể sử đụng một số chính sách, biện pháp tác động vào thị trƣờng chứng khoán nhằm định hƣớng đầu tƣ đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế. 1.1.3. N uy n tắc ho t độn tr n thị trườn chứn kho n 1.1.3.1. Nguyên tắc công khai Chứng khoán là các hàng hoá trừu tƣợng, ngƣời đầu tƣ không thể kiểm tra trực tiếp đƣợc các chứng khoán nhƣ các hàng hoá thông thƣờng mà phải dựa trên cơ sở các thông tin có liên quan. Vì v y thị trƣờng chứng khoán phải đƣợc xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo lu t định, các bên phát hành chứng khoán có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ trung thực và kịp thời những thông tin có liên quan tới tổ chức phát hành, tới đợt phát hành. Công bố thông tin đƣợc tiến hành khi phát hành lần đầu cũng nhƣ theo các chế độ thƣờng xuyên và đột xuất, thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng, sở giao dịch, các công ty chứng khoán và các tổ chức có liên quan khác. Nguyên tắc công khai nhằm bảo vệ ngƣời đầu tƣ, song đồng thời nó cũng hàm nghĩa rằng, một khi đã đƣợc cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác thì ngƣời đầu tƣ phải chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tƣ của mình. 1.1.3.2. Nguyên tắc trung gian
  9. 5 Theo nguyên tắc này, trên thị trƣờng chứng khoán, các giao dịch đƣợc thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trƣờng sơ cấp, các nhà đầu tƣ thƣờng không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trƣờng thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh của công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán giúp các khách hàng, hoặc kết nối các khách hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chửng khoán trên tài khoản của mình. 1.1.3.3. Nguyên tắc đấu giá Mọi việc mua bán chứng khoán trên thị trƣờng chứng khoán đều hoạt động trên nguyên tắc đấu giá. Nguyên tắc đấu giá dựa trên mối quan hệ cung cầu trên thị trƣờng quyết định. 1.1.4. C c chủ thể tham ia vào thị trườn chứn kho n Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trƣờng chứng khoán có thể đƣợc chia thành 3 nhóm sau: nhà phát hành, nhà đầu tƣ và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán. 1.1.5.1. Nhà phát hành Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trƣờng chứng khoán. Nhà phát hành là ngƣời cung cấp các chứng khoán - hàng hoá của thị trƣờng chứng khoán (TS. Đào Lê Minh, 2002). - Chính phủ và chính quyền địa phƣơng là nhà phát hành các trái phiếu chính phủ và trái phiếu địa phƣơng. - Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty - Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính nhƣ các trái phiếu, chứng chỉ thụ hƣởng phục vụ cho hoạt động của họ. 1.1.5.2. Nhà đầu tư Nhà đầu tƣ là những ngƣời thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trƣờng chứng khoán (TS. Đào Lê Minh, 2002). Nhà đầu tƣ có thể đƣợc chia thành 2 loại: nhà đầu tƣ cá nhân và nhà đầu tƣ có tổ chức.
  10. 6 - Các nhà đầu tư cá nhân: Nhà đầu tƣ cá nhân là những ngƣời có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên thị trƣờng chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhu n. Tuy nhiên, trong đầu tƣ thì lợi nhu n lại luôn gắn với rủi ro, lợi nhu n càng cao thì rủi ro càng lớn và ngƣợc lại. Chính vì v y các nhà đầu tƣ cá nhân luôn phải lựa chọn các hình thức đầu tƣ phù hợp với khả năng cũng nhƣ mức độ chấp nh n rủi ro của mình. - Các nhà đầu là có tổ chức: Nhà đầu tƣ có tổ chức, hay còn gọi là các định chế đầu tƣ, thƣờng xuyên mua bán chứng khoán với số lƣợng lớn trên thị trƣờng. Các tổ chức này thƣờng có các bộ ph n chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trƣờng và đƣa ra các quyết định đầu tƣ. Một số nhà đầu tƣ chuyên nghiệp chính trên thị trƣờng chứng khoán là các công ty đầu tƣ, các công ty bảo hiểm, các quỹ lƣơng hƣu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. ầu tƣ thông qua các tổ chức đầu tƣ có ƣu điểm nổi b t là có thể đa dạng hoá danh mục đầu tƣ và các quyết định đầu tƣ đƣợc thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm. Một bộ ph n quan trọng của các tổ chức đầu tƣ là các công ty tài chính. Các công ty tài chính đƣợc phép kinh doanh chứng khoán, có thể sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tƣ vào chứng khoán nhằm mục đích thu lợi. Bên cạnh các công ty chứng khoán, các ngân hàng thƣơng mại cũng có thể trở thành nhà đầu tƣ chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho chính mình. 1.1.5.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán - Công ty chứng khoán: Công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nh n một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, môi giới, tự doanh, quản lý quỹ đầu tƣ và tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán (TS. Đào Lê Minh, 2002). ể có thể đƣợc thực hiện mỗi nghiệp vụ, các công ty chứng khoán phải đảm bảo đƣợc một số vốn nhất định và phải đƣợc phép của cơ quan có thẩm quyền.
  11. 7 - Các ngân hàng thương mại: Tại một số nƣớc, các ngân hàng thƣơng mại có thể sử dụng vốn tự có để tăng và đa dạng hoá lợi nhu n thông qua đầu tƣ vào các chứng khoán. Tuy nhiên các ngân hàng chỉ đƣợc đầu tƣ vào chứng khoán trong những giới hạn nhất định để bảo vệ ngân hàng trƣớc những biến động của giá chứng khoán. Một số nƣớc cho phép ngân hàng thƣơng mại thành l p công ty con độc l p để kinh doanh chứng khoán và thực hiên nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. 1.1.5.4. Các tổ chức đó liên quan đến thị trường chứng khoán - Cơ quan quản lý nhà nước: ầu tiên, thị trƣờng chứng khoán hình thành một cách tự phát khi có sự xuất hiện của cổ phiếu và trái phiếu và hầu nhƣ chƣa có sự quản lý. Nhƣng nh n thấy cần có sự bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu tƣ và đảm bảo sự hoạt động bình thƣờng, ổn định của thị trƣờng chứng khoán, bản thân các nhà kinh doanh chứng khoán và các quốc gia có thị trƣờng chứng khoán hoạt động cho rằng cần phải có cơ quan quản lý và giám sát về hoạt động phát hành và kinh doanh chứng khoán. Chính vì v y, cơ quan quản lý, giám sát thị trƣờng chứng khoán đã ra dời. Từ những kinh nghiệm học t p đƣợc ở những nƣớc có thị trƣờng chứng khoán phát triển, với sự v n dụng sáng tạo vào điều kiện, hoàn cảnh thực tế, Việt Nam đã thành l p cơ quan quản lý nhà nƣớc về chứng khoán vả thị trƣờng chứng khoán trƣớc khi ra đời thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. ó là Uỷ ban Chứng khoán Nhà nƣớc, thành l p theo Nghị định số 75/CP ngày 28-11-1996 của Chính phủ. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nƣớc là một cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán ở Việt Nam. - Sở giao dịch chứng khoán: Sở giao dịch chứng khoán thực hiện v n hành thị trƣờng thông qua bộ máy tổ chức bao gồm nhiều bộ ph n khác nhau phục vụ các hoạt động trên sở giao dịch. Ngoài
  12. 8 ra, sở giao dịch cũng ban hành những quy định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên sở, phù hợp với các quy định của lu t pháp và uỷ ban chứng khoán. - Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán: Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức của các công ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán, đƣợc thành l p với mục đích bảo vệ lợi ích cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói chung (TS. Đào Lê Minh, 2002). - Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán: Tổ chức lƣu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán là tổ chức nh n lƣu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán (TS. Đào Lê Minh, 2002). - Các tổ chức tài trợ chứng khoán: Các tổ chức tài trợ chứng khoán à các tổ chức đƣợc thành l p với mục đích khuyến khích mở rộng và tăng trƣởng của thị trƣờng chứng khoán thông qua các hoạt động cho vay tiền để mua cổ phiếu, và cho vay chứng khoán để bán trong các giao dịch bảo chứng (TS. Đào Lê Minh, 2002). Các tổ chức tài trợ chứng khoán ở các nƣớc khác nhau có đặc điểm khác nhau, có một số nƣớc không có loại hình tổ chức này. - Công ty đánh giá hệ sô tín nhiệm: Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể. Các mức hệ số tín nhiệm vì thế thƣờng đƣợc gắn cho một đợt phát hành, chứ không phải cho công ty, vì thế, một công ty phát hành có thể mang nhiều mức hệ số tín nhiệm cho các phát hành nợ của nó. Hệ số tín nhiệm đƣợc biểu hiện bằng các chữ cái hay chữ số, tuỳ theo quy định của từng công ty xếp hạng. Ví dụ, theo hệ thống xếp hạng của Moody's sẽ có các hệ số
  13. 9 tín nhiệm đƣợc ký hiệu là Aaa, Aa1, Baa1, hay B1 theo hệ thống xếp hạng của S&P, có các mức xếp hạng AAA, AA+, AA, AA-, A+, A Các nhà đầu tƣ có thể dựa vào các hệ số tín nhiệm do các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm cung cấp để cân nhắc đƣa ra quyết định đầu tƣ của mình. 1.2. TỔNG QUAN HOẠT ỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.2.1. Kh i niệm côn ty chứn kho n ể hình thành và phát triển thị trƣờng chứng khoán có hiệu quả, một yếu tố không thể thiếu đƣợc là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trƣờng chứng khoán. Mục tiêu của việc hình thành thị trƣờng chứng khoán nhằm thu hút vốn đầu tƣ dài hạn cho việc phát triển kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán hoạt động một cách có tr t tự, công bằng và hiệu quả cần phải có sự ra đời và hoạt động của công ty chứng khoán. Nhƣ v y, Công ty chứng khoán đƣợc hiểu là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trƣờng chứng khoán nhằm thu phí. Công ty chứng khoán đƣợc Uỷ ban chứng khoán cấp phép thành l p hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực chứng khoán, có tƣ cách pháp nhân và phải đáp ứng đầy đủ các quy định về nguồn vốn đối với từng nghiệp vụ hoạt động và thực hiện chế độ hạch toán kế toán độc l p (TS. Đào Lê Minh, 2002). Nhƣ v y thực chất công ty chứng khoán là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực chứng khoán với các nghiệp vụ chính là môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tƣ và tƣ vấn phát hành. Theo quyết định số 55/2004/Q -BTC ngày 17 tháng 6 năm 2004 của Bộ Tài chính, “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành l p theo pháp lu t Việt Nam để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán Nhà nƣớc cấp” Theo iều 65 của Nghị định 133/N -CP về Chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán thì Công ty chứng khoán đƣợc thực hiện các nghiệp vụ:
  14. 10 Môi giới chứng khoán Tự doanh chứng khoán Quản lý danh mục đầu tƣ chứng khoán Bảo lãnh phát hành chứng khoán Tƣ vấn tài chính và đầu tƣ chứng khoán Ngoài ra công ty chứng khoán còn đƣợc thực hiện các dịch vụ lƣu ký chứng khoán và dịch vụ tài chính khác phù hợp với quy định của pháp lu t. 1.2.2. Vai trò của côn ty chứn khoán Công ty chứng khoán là một thành viên không thể thiếu của thị trƣờng chứng khoán, có vai trò đặc biệt quan trọng. Công ty chứng khoán vừa đóng vai trò là nhà đầu tƣ trên thị trƣờng cho chính mình, lại vừa là tổ chức trung gian giúp kết nối giữa ngƣời mua và ngƣời bán, giữa tổ chức phát hành và các nhà đầu tƣ và hơn nữa nó còn cung cấp các dịch vụ nhằm “bôi trơn” thị trƣờng giúp cho thị trƣờng chứng khoán hoạt động hiệu quả hơn và trở thành kênh huy động vốn dài hạn cho nền kinh tế. Với các chủ thể khác nhau tham gia thị trƣờng thì công ty chứng khoán đều có những vai trò khác nhau. 1.2.2.1. Đối với tổ chức phát hành Thông qua hình thức bảo lãnh phát hành, công ty chứng khoán sẽ giúp tổ chức phát hành các công đoạn từ việc tƣ vấn cho doanh nghiệp lựa chọn phƣơng thức xác định giá trị doanh nghiệp, xây dựng phƣơng án cổ phần hoá, tƣ vấn phát hành. Khi tham gia thị trƣờng chứng khoán không phải tất cả các công ty đều có chiến lƣợc kinh doanh hợp lý, thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành công ty chứng khoán giúp tổ chức phát hành xây dựng chiến lƣợc kinh doanh, chiến lƣợc cạnh tranh hợp lý. Và cũng thông qua hình thức bảo lãnh phát hành thì công ty mớí chắc chắn đƣợc là thu đƣợc vốn theo đúng dự định. Không những thế, công ty chứng khoán còn giúp doanh nghiệp bình ổn giá chứng khoán sau khi phát hành trong giai đoạn đầu. Theo quy định của nhiều nƣớc trên thế giới, công ty chứng khoán bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ nhất
  15. 11 định giao dịch của mình để mua bán chứng khoán khi giá chứng khoán trên thị trƣờng đang giảm và bán ra khi giá chứng khoán cao. 1.2.2.2. Đối với các nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán Không phải nhà đầu tƣ nào khi tham gia thị trƣờng chứng khoán cũng hiểu biết sâu rộng về thị trƣờng chứng khoán. Khi tham gia thị trƣờng các nhà đầu tƣ phải chấp nh n sự đánh đổi giữa lợi nhu n và rủi ro. ể có thể tối đa đƣợc mức lợi nhu n trong phạm vi mức rủi ro mà mình có thể chấp nh n đƣợc thì không phải nhà đầu tƣ nào cũng có thể biết đƣợc. Thông qua các hoạt động nhƣ môi giới, tƣ vấn đầu tƣ, quản lý danh mục đầu tƣ, công ty chứng khoán sẽ giúp nhà đầu tƣ giảm thiểu các chi phí giao dịch, giảm thời gian giao dịch do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tƣ. Với các loại hàng hoá thông thƣờng, việc mua bán thông qua trung gian sẽ là tăng chi phí cho cả ngƣời mua và ngƣời bán. Nhƣng đối với thị trƣờng chứng khoán, nơi diễn ra các hoạt động mua bán đối với những loại hàng hoá đặc biệt thì nguyên tắc trung gian sẽ làm giảm chi phí, công sức và thời gian tìm kiếm của các nhà đầu tƣ khi phải tìm kiếm đƣợc loại chứng khoán phù hợp với mục đích của mình. 1.2.2.3. Đối với nền kinh tế Tham gia thị trƣờng chứng khoán, các công ty chứng khoán là các tổ chức tài chính trung gian với vai trò huy động vốn. Nó thể hiện chức năng quan trọng nhất của thị trƣờng chứng khoán là cung cấp kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế rất hiệu quả. Công ty chứng khoán có vai trò làm cầu nối trung gian đồng thời là kênh dẫn vốn chảy từ một hay một số bộ ph n nào đó của nền kinh tế đang có sự dƣ thừa vốn đến các bộ ph n khác của nền kinh tế đang thiếu vốn. 1.2.2.4. Đối với thị trường chứng khoán Các chủ thể tham gia thị trƣờng chứng khoán bao gồm các nhà phát hành, các nhà đầu tƣ và các tổ chức tài chính trung gian trong đó có các công ty chứng khoán. Khi tham gia thị trƣờng, các công ty chứng khoán có hai vai tr chính:  Các CTCK góp phần tạo lập một cơ chế giá cả và điều tiết thị trường.
  16. 12 Trên thị trƣờng thứ cấp, các công ty chứng khoán tham gia thị trƣờng với cả hai tƣ cách là nhà đầu tƣ và là nhà tài chính trung gian. Với tƣ cách là nhà đầu tƣ trên thị trƣờng, việc mua bán của các công ty chứng khoán sẽ ảnh hƣởng phần nào tới giá cả của chứng khoán thông qua hoạt động tạo l p thị trƣờng. Các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị trƣờng và khi đó các công ty chứng khoán thể hiện là những nhà tài chính trung gian. Nhờ đó sẽ bảo vệ đƣợc các nhà đầu tƣ khi tham gia thị trƣờng và giảm thiểu rủi ro. Khi tham gia bảo lãnh phát hành các công ty chứng khoán cam kết sẽ giúp tổ chức phát hành bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau phát hành. ể bảo vệ các khoản đầu tƣ của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều công ty chứng khoán đã giành những tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trƣờng.  Các CTCK góp phần làm tăng thanh khoản của thị trường CTCK cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giao dịch nhƣ các hợp đồng cầm cố, hợp đồng tín dụng, các hợp đồng ứng trƣớc tiền bán chứng khoán, tiền nh n cổ tức và cung cấp các dịch vụ khác nhƣ thực hiện lƣu ký chứng khoán cho khách hàng, thay mặt tổ chức phát hành chi trả tiền cổ tức/trái tức cho các cổ đông.  CTCK cung cấp cho thị trường một cơ chế chuyển ra tiền mặt Các nhà đầu tƣ luôn muốn có đƣợc khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán khi thực hiện đầu tƣ và ngƣợc lại họ cũng muốn có đƣợc khả năng chuyển chứng khoán thành tiền mặt khi nhà đầu tƣ có nhu cầu. Các công ty chứng khoán đảm bảo đƣợc chức năng chuyển đổi này giúp cho các nhà đầu tƣ tăng tính thanh khoản cho các khoản đầu tƣ của mình và góp phần giảm thiểu rủi ro. 1.2.2.5. Đối với cơ quan quản lý thị trường Các công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về thị trƣờng chứng khoán cho các cơ quan quản lý thị trƣờng. Thông qua việc lƣu ký chứng khoán, số lƣợng tài khoản mở tại các công ty chứng khoán các cơ quan quản lý thị trƣờng nắm bắt đƣợc thị trƣờng và có biện pháp quản lý. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định
  17. 13 của hệ thống pháp lu t, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp và các công ty chứng khoán cần công khai minh bạch trong hoạt động. Các thông tin mà công ty chứng khoán có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua bán trên thị trƣờng, thông tin về các chứng khoán niêm yết, thông tin về tình hình lƣu ký chứng khoán, về số lƣợng tài khoản mở tại các công ty và thông tin về các nhà đầu tƣ Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trƣờng có thể kiểm soát và từ đó tìm ra các biện pháp nhằm điều tiết thị trƣờng. 1.2.3. C c ho t độn ch nh của côn ty chứn kho n 1.2.3.1. Hoạt động môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó một công ty chứng khoán là đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch chứng khoán thông qua cơ chế giao dịch chứng khoán hay thị trƣờng OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với h u quả kinh tế của việc giao dịch đó của chính mình (TS. Đào Lê Minh, 2002). Thông qua hoạt động môi giới, các công ty chứng khoán thể hiện rõ chức năng là nhà tài chính trung gian. Cung cấp dịch vụ môi giới, công ty chứng khoán tạo ra sự kết nối giữa ngƣời bán và ngƣời mua, đem đến cho khách hàng các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính. Thông qua hoạt động nghiên cứu nghiệp vụ, bộ ph n môi giới cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tƣ. 1.2.3.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán Tự doanh là hoạt động mà công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán các chứng khoán cho chính mình (TS. Đào Lê Minh, 2002). Ở nghiệp vụ này các công ty chứng khoán đóng vai trò là các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán nhằm mục đích thu lợi cho chính công ty và tự gánh chịu mọi rủi ro từ việc đầu tƣ của chính mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán có thể đƣợc thực hiện trên thị trƣờng giao dịch t p trung, hoặc trên thị trƣờng phi t p trung. Trên thị trƣờng giao dịch t p trung, lệnh giao dịch của các công ty chứng khoán đƣợc đƣa vào hệ thống và thực hiện tƣơng tự lệnh giao dịch của các khách hàng và đƣợc ƣu tiên thực hiện sau lệnh của
  18. 14 khách hàng. Trên thị trƣờng OTC, các hoạt động này có thể đƣợc thực hiện trực tiếp giữa công ty với các đối tác hoạt động thông qua một hệ thống mạng thông tin. Trong hoạt động môi giới, công ty chỉ thực hiện mua bán hộ khách hàng để đƣợc hƣởng phí hoa hồng còn trong nghiệp vụ tự doanh chứng khoán, công ty chứng khoán kinh doanh chứng khoán bằng chính nguồn vốn của công ty mình. iều này đòi hỏi công ty chứng khoán phải có nguồn vốn lớn, có đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn có khả năng phân tích và nh n định thị trƣờng, có khả năng tự quyết cao và nhất là tính nhạy cảm trong công việc. 1.2.3.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trƣớc khi chào bán chứng khoán, nh n mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chƣa phân phối hết và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành (TS. Đào Lê Minh, 2002). Nhờ nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán mà tổ chức phát hành sẽ chắc chắn thu đƣợc vốn từ đợt phát hành và có kế hoạch sử dụng vốn sau phát hành thông qua sự tƣ vấn của công ty chứng khoán. Qua hoạt động này công ty chứng khoán sẽ thu đƣợc phí bảo lãnh. 1.2.3.4. Hoạt động tư vấn đầu tư Tƣ vấn tài chính và đầu tƣ chứng khoán là dịch vụ mà công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tƣ chứng khoán, tái cơ cấu tài chính, chia, tách, sáp nh p, hợp nhất doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán (TS. Đào Lê Minh, 2002). Trong hoạt động tƣ vấn, công ty chứng khoán cung cấp thông tin, cách thức đầu tƣ, thời điểm đầu tƣ và quan trọng nhất là loại chứng khoán đầu tƣ phù hợp với khách hàng của mình. Thông thƣờng hoạt động tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán luôn gắn liền với các hoạt động nghiệp vụ khác nhƣ môi giới, bảo lãnh phát hành. 1.2.3.5. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư
  19. 15 Quản lý danh mục đầu tƣ chứng khoán là hoạt động quản lý vốn của khách hàng thông qua việc mua, bán và nắm giữ các chứng khoán vì quyền lợi của khách hàng (TS. Đào Lê Minh, 2002). ây là một dạng hoạt động tƣ vấn nhƣng ở mức độ cao hơn vì trong hoạt động này, khách hàng uỷ thác cho công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu tƣ theo một chiến lƣợc hay những nguyên tắc đã đƣợc khách hàng chấp nh n. Dựa trên nguồn vốn uỷ thác của khách hàng, công ty thực hiện đầu tƣ vào các chứng khoán thông qua việc xây dựng một danh mục đầu tƣ hợp lý dựa trên sự thoả thu n giữa công ty và khách hàng nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhu n và bảo toàn vốn cho khách hàng. Trƣớc khi thực hiện quản lý danh mục đầu tƣ thì khách hàng và công ty chứng khoán phải ký một hợp đồng quản lý. Hợp đồng quản lý phải quy định rõ các điều khoản cơ bản nhƣ số tiền nh n uỷ thác, mục tiêu đầu tƣ, giới hạn quyền hạn, trách nhiệm của công ty và phí quản lý mà công ty đƣợc hƣởng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có phát sinh ngoài hợp đồng thì phải xin ý kiến của khách hàng bằng văn bản và phải thực hiện theo đúng yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra công ty cần tách rời hoạt động này với hoạt động tự doanh và hoạt động môi giới, tránh sử dụng vốn của khách hàng sai mục đích để kiếm lợi cho mình. 1.2.3.6. Các hoạt động khác  Ho t độn t n dụn ây là một hoạt động thông dụng tại các thị trƣờng chứng khoán phát triển.Các hoạt động này bao gồm cho vay ký quỹ, cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trƣớc tiền bán chứng khoán, ứng trƣớc tiền cổ tức. Rủi ro xảy ra đối với công ty chứng khoán là chứng khoán thế chấp có thể bị giảm giá tới mức giá trị cảu chúng thấp hơn giá trị khoản vay ký quỹ. Vì v y, khi cấp khoản vay cầm cố, công ty chứng khoán phải có những nguyên tắc riêng để đảm bảo thu hồi vốn và tránh t p trung quá mức vào một khách hàng hay một loại chứng khoán
  20. 16 nhất định nhƣ việc quy định hạn mức tối đa mà một hợp đồng đƣợc phép vay cũng nhƣ tỷ lệ cầm cố so với giá trị của chứng khoán tại thời điểm thực hiện cầm cố. Hoạt động này thƣờng đi kèm với hoạt động môi giới trong một công ty chứng khoán.  Lưu ký chứn kho n Lƣu ký chứng khoán là việc lƣu trữ bảo quản chứng khoán hộ khách hàng thông qua các tài khoản lƣu ký chứng khoán mà khách hàng mở tại công ty (TS. Đào Lê Minh, 2002). ây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng khoán bởi vì các chứng khoán giao dịch trên thị trƣờng t p trung hay thị trƣờng OTC là hình thức giao dịch dƣới các bút toán ghi sổ (nếu chứng khoán phát hành dƣới hình thức chứng khoán v t chất). Khi thực hiện dịch vụ lƣu ký chứng khoán công ty sẽ thu đƣợc phí lƣu lý, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhƣợng chứng khoán. Việc lƣu ký chứng khoán là hình thức bắt buộc đầu tiên trƣớc khi công ty thực hiện niêm yết trên sàn giao dịch t p trung hay phi t p trung. Sau khi thực hiện lƣu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty tiến hành tái lƣu ký tại Trung tâm lƣu ký chứng khoán. Thông qua hoạt động lƣu ký chứng khoán, công ty chứng khoán cũng thực hiện luôn các quyền liên quan đến chứng khoán nhƣ: quyền nh n cổ tức bằng tiền, nh n cổ tức bằng cổ phiếu, phát hành cổ phiếu thƣởng, quyền mua cổ phiếu phát hành thêm, chuyển nhƣợng quyền mua cổ phiếu phát hành thêm. 1.3. LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ỘNG KINH DOANH 1.3.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các công đoạn của quá trình từ đầu tƣ sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lời. Các doanh nghiệp quan tâm nhất chính là vấn đề hiệu quả kinh doanh.Sản xuất kinh doanh có hiệu quả giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với phạm trù lợi nhu n, là hiệu số giữa kết quả thu về với chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Hiệu quả
  21. 17 hoạt động sản xuất kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của mỗi doanh nghiệp (PGS.TS. Trương Bá Thanh, 2009). Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trƣờng có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh nhƣ: lao động, vốn, máy móc, nguyên v t liệu nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề c p đến hiệu quả kinh doanh nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đƣa ra các định nghĩa khác nhau. ối với các doanh nghiệp để đạt đƣợc mục tiêusản xuất kinh doanh cần phải chú trọng đến điều kiên nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt đƣợc kết quả tối đa và chi phí tối thiểu. Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của hiệu quả cũng cần phân biệt khái niệm hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả nhƣ sau: “Hiệu quả là sự so sánh kết quả đầu ra và yếu tố nguồn lực đầu vào”. Sự so sánh đó có thể là sự so sánh tƣơng đối và so sánh tuyệt đối. Kết quả đầu ra thƣờng đƣợc biểu hiện bằng doanh thu, lợi nhu n. Yếu tố nguồn lực đầu vào là lao động, chi phí, tài sản và nguồn vốn Bên cạnh đó ngƣời ta cũng cho rằng “Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh” (PGS.TS. Trương Bá Thanh, 2009). Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày nay càng trở lên quan trọng đối với tăng trƣởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 1.3.2.1. Hiệu quả về mặt tài chính
  22. 18 Các báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, kết quả kinh doanh, và lƣu chuyển tiền tệ) cung cấp các đầu vào cơ bản và hữu dụng cho quá trình phân tích, đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Năm nội dung chính của hiệu quả tài chính gồm: (1) khả năng thanh toán ngắn hạn, (2) hoạt động kinh doanh, (3) đòn bẩy tài chính, (4) năng lực tạo lợi nhu n, và (5) giá trị doanh nghiệp đƣợc xem xét thông qua các nhóm chỉ số đánh giá phổ biến (PGS.TS. Trương Bá Thanh, 2009). - Khả năn thanh to n n ắn h n Khả năng thanh toán ngắn hạn là năng lực đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán trong thời gian ngắn của doanh nghiệp. Các chỉ số thanh toán ngắn hạn xác định năng lực đáp ứng các nghĩa vụ tài chính đến hạn của doanh nghiệp (nói cách khác, chi trả các hóa đơn đƣợc chuyển tới). Với dòng tiền đủ lớn, doanh nghiệp có thể trang trải cho các nghĩa vụ tài chính, nhờ đó mà không lâm vào tình cảnh vỡ nợ hay kiệt quệ tài chính. Công việc kế toán thanh khoản đo lƣờng khả năng thanh toán ngắn hạn và thƣờng gắn bó chặt chẽ với vốn lƣu động ròng, là phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong thời hạn dƣới một năm kể từ ngày ghi nh n gần nhất trên Bảng cân đối kế toán. Nguồn cơ bản để thanh toán các khoản nợ này là tài sản ngắn hạn. Chỉ số đo lƣợng khả năng thanh toán phổ biến nhất là: thanh toán ngắn hạn và thanh toán nhanh. Chỉ số thanh toán ngắn hạn = Tổng tài sản ngắn hạn/Tổng nợ ngắn hạn Nếu gặp khó khăn tài chính, doanh nghiệp có thể không còn khả năng thanh toán đúng hạn các khoản phải trả hoặc cần mở rộng hạn mức tín dụng tại ngân hàng. Kết quả là, nợ ngắn hạn sẽ tăng nhanh hơn tài sản ngắn hạn và chỉ số thanh toán ngắn hạn có thể giảm xuống. ây có thể là tín hiện đầu tiên của trục trặc về tài chính. Tất nhiên, chỉ số thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp cũng cần đƣợc tính toán và thống
  23. 19 kê trong khoảng thời gian đủ dài để có cái nhìn đầy đủ với lịch sử v n hành và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra, cũng có thể so sánh chỉ số này giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành để đánh giá hiệu quả tƣơng đối của doanh nghiệp. Chỉ số thanh toán nhanh đƣợc tính bằng cách loại bỏ hàng tồn kho trongtổng tài sản ngắn hạn và đem phần chênh lệch còn lại (còn gọi là tài sản nhanh) chia cho tổng nợ ngắn hạn. Chỉ số thanh toán nhanh = Tài sản nhanh/Tổng nợ ngắn hạn = (Tổng tài sản ngắn hạn − Hàng tồn kho)/Tổng nợ ngắn hạn Tài sản nhanh là những tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh chóng và dễ dàng thành tiền mặt. Hàng tồn kho là tài khoản có khả năng chuyển đổi sang tiền mặt thấp nhất. a số ngƣời phân tích tài chính coi trọng khả năng thanh toán của doanh nghiệp với các khoản nợ ngắn hạn dựa trên tổng tài sản nhanh. - Chỉ ti u tài ch nh với ho t độn kinh doanh Các chỉ tiêu tài chính với hoạt động kinh doanh đƣợc xây dựng để đo lƣờng hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Mức độ đầu tƣ vào tài sản của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều yếu tố. Bởi v y, “mức độ đầu tƣ thế nào là phù hợp?” trở thành câu hỏi quan trọng. iểm hợp lý để bắt đầu tìm lời giải đáp là so sánh giá trị tài sản với doanh số thu về trong cùng thời gian đầu tƣ và sử dụng tài sản. Mục tiêu của việc này là xác định hiệu quả sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu. Chỉ tiêu tổng doanh thu tài sản đƣợc xác định qua việc chia tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán cho bình quân tổng tài sản. Tổng doanh thu tài sản = Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh/Tổng tài sản Chỉ số này có xu hƣớng chỉ ra mức độ hiệu quả trong sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu chỉ số tổng doanh thu tài sản cao, có thể cho rằng doanh nghiệp đã sử dụng tài sản tạo ra doanh thu hiệu quả. Nếu chỉ số này thấp, doanh nghiệp chƣa khai thác hết công suất các tài sản hiện có, do đó, cần tăng doanh số hoặc bán bớt tài sản.
  24. 20 Chỉ tiêu doanh số phải thu đƣợc tính bằng cách chia doanh số cho bình quân các khoản phải thu trong kỳ kế toán. Chia số ngày trong năm (365) cho chỉ tiêu doanh số phải thu sẽ tính đƣợc thời gian thu tiền bán hàng bình quân của doanh nghiệp. Các khoản phải thu ròng đƣợc sử dụng trong tính toán các chỉ số trên. (Phải thu ròng đƣợc tính bằng các khoản phải thu trừ đi dự phòng nợ khó đòi và nợ xấu.) Chỉ tiêu doanh số phải thu và thời gian thu tiền bán hàng bình quân cung cấp thông tin về thành công của doanh nghiệp trong quản lý các tài khoản phải thu. Giá trị thực tế của các chỉ số này phản ánh chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có chính sách tín dụng tự do, khối lƣợng các khoản phải thu sẽ lớn hơn các trƣờng hợp khác. Một nguyên tắc thƣờng đƣợc những ngƣời phân tích tài chính áp dụng là thời gian thu tiền bán hàng bình quân không nên nhiều hơn thời gian trả ch m theo các điều khoản tín dụng trên 10 ngày. Chỉ tiêu doanh số tồn kho đƣợc tính bằng cách chia giá vốn hàng bán cho giá trị hàng tồn kho bình quân. Do luôn đƣợc phát biểu nhƣ một chi phí trong quá khứ, giá vốn hàng bán đƣợc sử dụng thay cho doanh số (doanh số bao gồm cả phần lợi nhu n và biến đổi theo giá bán hiện tại). Số ngày trong năm chia cho tỉ số doanh số tồn kho chính là chỉ số ngày tồn kho. Chỉ số này là số ngày cần thiết để hàng hóa đƣợc sản xuất và bán; còn đƣợc gọi là ngày trên kệ trong các doanh nghiệp thƣơng mại bán buôn và bán lẻ. Doanh số tồn kho = Giá vốn hàng bán/Tồn kho (bình quân) Số ngày tồn kho = Số ngày trong kỳ/Doanh thu tồn kho
  25. 21 Các chỉ số hàng tồn kho đo lƣờng thời gian hàng hóa đƣợc sản xuất và bán đi. Các chỉ số này chịu tác động rõ rệt của công nghệ sản xuất. Cần nhiều thời gian để chế tạo ô tô hơn so với việc làm ra một ổ bánh mỳ. Các chỉ số này còn chịu ảnh hƣởng từ thời gian sử dụng của chính sản phẩm. Một sự gia tăng đáng kể của số ngày tồn kho có thể là dấu hiệu đáng ngại vè mức tồn kho cao của các hàng hóa thành phẩm chƣa bán đƣợc hoặc thay đổi trong quá trình hoàn thành sản phẩm của doanh nghiệp (cần nhiều thời gian hơn để sản xuất sản phẩm). - C c chỉ số đòn bẩy tài ch nh òn bẩy tài chính đề c p tới việc doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ từ các khoản vay thay cho vốn cổ phần. Các phép đo đòn bẩy tài chính là công cụ để xác định xác suất doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các hợp đồng nợ. Doanh nghiệp càng nợ nhiều thì càng có nguy cơ cao mất khả năng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. Nói cách khác, nợ quá nhiều sẽ dẫn tới xác suất phá sản và kiệt quệ tài chính cao. Về phía tích cực, nợ là một dạng tài trợ tài chính quan trọng và tạo lợi thế lá chắn thuế cho doanh nghiệp do lãi suất tiền vay đƣợc tính nhƣ một khoản chi phí hợp lệ và miễn thuế. Khi doanh nghiệp vay nợ, chủ nợ và chủ sở hữu cổ phần của doanh nghiệp có thể gặp phải những xung đột về quyền lợi. Chủ nợ có thể muốn doanh nghiệp thực hiện các khoản đầu tƣ ít rủi ro hơn so với mong muốn của những ngƣời đầu tƣ vào cổ phiếu của doanh nghiệp. Chỉ số nợ đƣợc tính bằng việc chia tổng nợ cho tổng tài sản. Cũng có thể sử dụng một vài cách khác để diễn tả việc sử dụng nợ của doanh nghiệp nhƣ chỉ số nợ-vốn cổ phần và số nhân vốn cổ phần. Chỉ số nợ = Tổng nợ/Tổng tài sản Chỉ số nợ-vốn cổ phần = Tổng nợ/Tổng vốn cổ phần Số nhân vốn cổ phần = Tổng tài sản/Tổng vốn cổ phần Các chỉ số nợ cung cấp thông tin bảo vệ chủ nợ tình huống mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp và thể hiện năng lực tiếp nh n các nguồn tài chính từ bên ngoài
  26. 22 đáp ứng nhu cầu đầu tƣ và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nợ đƣợc thể hiện bảng cân đối kế toán chỉ đơn thuần là một khoản chƣa trả. Do v y, không có bất kỳ sự điều chỉnh nào về mức lãi suất áp dụng (có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với thời điểm phát sinh khoản nợ) hoặc điều chỉnh do biến động rủi ro đƣợc thể hiện. Trên thực tế, giá trị kế toán của các khoản nợ có thể khác rất nhiều so với giá trị thị trƣờng. Một số hình thức nợ không đƣợc thể hiện trên bảng cân đối kế toán nhƣ nghĩa vụ trả tiền hƣu trí hay thuê tài sản. Chỉ số bao phủ lãi vay đƣợc tính bằng cách chia thu nh p (trƣớc thuế và lãi vay) cho lãi vay phải trả. Chỉ số này chú trọng khả năng doanh nghiệp tạo ra đủ thu nh p để trang trải lãi vay. Bao phủ lãi vay = Thu nh p trƣớc lãi vay và thuế/Lãi vay Lãi vay là khoản chi phí doanh nghiệp buộc phải vƣợt qua nếu không muốn phá sản. Chỉ số bao phủ lãi vay liên quan trực tiếp tới khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tính toán sẽ chính xác hơn khi cộng thêm khấu hao vào thu nh p và tính tới các khoản chi phí tài chính khác nhƣ trả gốc vay và thanh toán phí thuê tài sản. Một gánh nặng nợ lớn chỉ trở thành vấn đề nếu dòng tiền của doanh nghiệp không đủ để thực hiện các nghĩa vụ trả nợ. iều này liên quan tới dòng tiền trong tƣơng lai vốn rất không ổn định. Doanh nghiệp với dòng tiền trong tƣơng lai có khả năng dự báo ổn định đƣợc đánh giá có năng lực vay nợ tốt hơn doanh nghiệp có dòng tiền cao nhƣng bất ổn. Do v y, xem xét biến động của dòng tiền là điều cần thiết và quan trọng. - Khả năn sinh lợi Một trong những đặc tính khó đo lƣờng và mô tả nhất của doanh nghiệp là khả năng sinh lợi. Nói chung, lợi nhu n kế toán là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Th t không may, không thể tìm đƣợc một phƣơng cách có khả năng trình bày rõ ràng khi nào doanh nghiệp có khả năng sinh lợi. Với nỗ lực tối đa, ngƣời phân tích tài chính có thể do lƣờng khả năng sinh lợi dựa trên số liệu kế toán
  27. 23 trong quá khứ và hiện tại. Thế nhƣng, rất nhiều cơ hội kinh doanh đòi hỏi việc hy sinh lợi nhu n hiện tại để nh n đƣợc mức lợi nhu n lớn hơn rất nhiều trong tƣơng lai. Ví dụ, các sản phẩm mới phát triển đều cần có chi phí khởi động cao, kết quả là, tạo ra lợi nhu n bé. Do v y, lợi nhu n hiện tại có thể là một sự phản ánh tồi của khả năng sinh lợi trong tƣơng lai. Một vấn đề khác với phƣơng pháp xác định lợi nhu n dựa trên số liệu kế toán là bỏ các rủi ro. Sẽ là sai lầm nếu kết lu n hai doanh nghiệp có mức lợi nhu n hiện tại bằng nhau sẽ có khả năng sinh sinh lợi nhƣ nhau nếu hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp có mức rủi ro cao hơn. Vấn đề quan trọng nhất trong đo lƣờng khả năng sinh lợi là chỉ số này không cung cấp một mức chuẩn để có thể so sánh giữa các doanh nghiệp. Nhìn chung, một doanh nghiệp có khả năng sinh lợi khi và chỉ khi năng lực tạo lợi nhu n của doanh nghiệp lớn hơn mức mà nhà đầu tƣ có thể tự tạo ra trên thị trƣờng vốn. Biên lợi nhuận đƣợc tính bằng lợi nhu n chia cho tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh và do đó thể hiện lợi nhu n dƣới dạng tỷ lệ phần trăm của doanh thu kinh doanh. Biên lợi nhu n quan trọng nhất là biên lợi nhu n ròng. Biên lợi nhu n ròng = Thu nh p ròng/Doanh thu hoạt động kinh doanh Biên lợi nhu n gộp = Thu nh p trƣớc lãi vay và thuế/Doanh thu hoạt động kinh doanh Biên lợi nhu n phản ánh năng lực của doanh nghiệp trong việc tạo ra sản phẩm hay dịch vụ có chi phí thấp hoặc giá bán cao. Biên lợi nhu n không trực tiếp đo lƣợng khả năng sinh lợi do các chỉ số này dựa trên tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh, chứ không dựa trên các tài sản doanh nghiệp đã đầu tƣ hoặc vốn cổ phần của cổ đông. Doanh nghiệp thƣơng mại thƣờng có biên lợi nhu n thấp và doanh nghiệp dịch vụ thƣờng có biên lợi nhu n cao. Thu nh p (cả trƣớc và sau thuế) trên bình quân tổng tài sản là một chỉ số thƣờng đƣợc sử dụng để đo lƣờng hiệu quả quản lý. Thu nh p ròng trên tài sản = Thu nh p ròng/Bình quân tổng tài sản
  28. 24 Thu nh p gộp trên tài sản = Thu nh p trƣớc lãi vay và thuế/Bình quân tổng tài sản Một trong những khía cạnh đƣợc quan tâm nhất của thu nh p trên tài sản (ROA) là khả năng phối hợp của các chỉ số tài chính để tính toán ROA. Một ứng dụng thƣờng đƣợc nhắc tới là Hệ thống kiểm soát tài chính DuPont. Hệ thống này nêu b t ý nghĩa của việc thể hiện ROA thông qua biên lợi nhu n và doanh thu tài sản. Các cấu phần cơ bản của hệ thống đƣợc trình bày nhƣ sau: ROA = Biên lợi nhu n × Doanh thu tài sản Doanh nghiệp có thể tăng ROA khi tăng biên lợi nhu n hoặc doanh thu tài sản. Tất nhiên, cạnh tranh hạn chế khả năng thực hiện đồng thời cả hai hƣớng trên. Do v y, doanh nghiệp có xu hƣớng đối diện với việc đánh đổi doanh thu và biên lợi nhu n. Miêu tả chiến lƣợc tài chính qua biên lợi nhu n và doanh thu thƣờng rất hữu ích. Giả sử một doanh nghiệp bán thiết bị khí nén đang cân nhắc việc cung cấp cho khách hàng những điều khoản tín dụng tự do. Doanh nghiệp này có khả năng sẽ giảm doanh thu tài sản (do khoản phải thu sẽ tăng lên nhiều hơn doanh thu). Khi đó, biên lợi nhu n sẽ phải tăng lên để giữ ROA không bị giảm. Chỉ số Thu nh p trên vốn cổ phần (ROE) đƣợc xác định bằng thu nh p ròng (sau thuế và lãi vay) chia cho bình quân vốn cổ phần phổ thông. ROE = Thu nh p ròng/ Bình quân vốn cổ phần
  29. 25 Khác biệt quan trọng nhất giữa ROA và ROE là do đòn bẩy tài chính. ể thấy rõ, có thể xem các diễn giải sau: Qua các diễn giải trên, có thể thấy rõ đòn bẩy tài chính luôn có tác động tới ROE. Trên thực tế, điều này chỉ xảy ra khi ROA (gộp) lớn hơn lãi suất vay. Chỉ số trả cổ tức là tỷ lệ của thu nh p ròng đƣợc sử dụng để trả cổ tức bằng tiền mặt. Chỉ số cổ tức đƣợc tính nhƣ sau: Lợi nhu n để lại = Thu nh p ròng − Cổ tức Tốc độ tăng trƣởng bền vững là một chỉ số hữu dụng trong phân tích tài chính. ây là tốc độ tăng trƣởng lớn nhất doanh nghiệp có thể duy trì mà không cần tăng đòn bẩy tài chính và chỉ sử dụng nguồn vốn cổ phần nội bộ. Giá trị chính xác của chỉ số này đƣợc tính nhƣ sau: Tốc độ tăng trƣởng bền vững = ROE × Chỉ số cổ tức Nhìn chung, đối với một công ty chứng khoán, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ thể hiện rõ ở các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, các chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính, các chỉ số đánh giá doanh thu - tài sản, doanh thu và các chỉ tiêu về khả năng thanh toán. Không nhƣ các doanh nghiệp sàn xuất hàng hóa, chỉ số hàng tồn kho trở nên không mấy quan trọng đối với công ty chứng khoán. 1.3.2.2. Chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế – xã hội:
  30. 26 Do yêu cầu của sự phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh phải đạt hiệu quả nhằm tồn tại và phát triển còn phải đạt đƣợc hiệu quả về mặt kinh tế xã hội. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội bao gồm các chỉ tiêu sau: - Tăn thu n ân s ch Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có nhiệm vụ nộp cho ngân sách nhà nƣớc dƣới hình thức là các loại thuế nhƣ thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế xuất nh p khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt Nhà nƣớc sẽ sử dụng những khoản thu này để cho sự phát triển các nền kinh tế quốc dân và lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nh p quốc dân. - T o th m côn ăn, việc làm cho n ười lao độn Nƣớc ta cũng giống nhƣ các nƣớc đang phát triển, hầu hết là các nƣớc nghèo tình trạng kém về kỹ thu t sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến, để tạo ra công ăn việc làm cho ngƣời lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo lạc h u đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đƣa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động. - Nâng cao đời sốn n ười lao độn Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động đòi hỏi các doanh nghiệp làm ăn phải có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của ngƣời dân đƣợc thể hiện qua chỉ tiêu nhƣ gia tăng thu nh p bình quân trên đầu ngƣời, gia tăng đầu tƣ xã hội, mức tăng trƣởng phúc lợi xã hội. - T i phân phối lợi tức xã hội Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng, các lãnh thổ trong một nƣớc yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xã hội nhằm giảm sự chênh lệch về mặt kinh tế giữa các vùng.
  31. 27 Một doanh nghiệp làm ăn hiệu quả cần phải có những chính sách chia sẻ lợi nhu n cho những ngƣời có hoàn cảnh khó khăn, hoặc có chính sách hỗ trợ, tạo công ăn việc làm cho các khu vực còn gặp nhiều khó khăn. 1.3.3. Ý nghĩa và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh: - Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Trong nền kinh tế thị trƣờng để có chiến thắng đòi hỏi các doanh nghiệp phải thƣờng xuyên áp dụng các tiến bộ khoa học, cải tiến phƣơng thức hoạt động, cải tiến tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao năng suất chất lƣợng và hiệu quả. - Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh: ối với nền kinh tế quốc dân: hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu quy lu t tiết kiệm thời gian phản án trình độ sử dụng các nhuồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trƣờng. Trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Tóm lại hiệu quả sản xuất kinh doanh đem lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý và đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. ối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhu n thu đƣợc. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. ối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trƣờng thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn giúp doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trƣờng, đầu tƣ, mở rộng, cải tạo, hiện đại hoá cơ sở v t chất kỹ thu t phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. ối với ngƣời lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy kích thích ngƣời lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống lao động thúc đẩy tăng năng suất lao động và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
  32. 28 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh 1.3.4.1. Các nhân tố khách quan Kinh nghiệm của các các công ty cũng nhƣ các nghiên cứu chỉ ra rằng các tác động của môi trƣờng gây ảnh hƣởng đến sự tăng trƣởng và khả năng sinh lợi của mỗi công ty. Cơ hội là một điều kiện từ môi trƣờng bên ngoài mà nếu đƣợc khai thác sẽ giúp công ty thực hiện đƣợc sự sáng tạo giá trị. e dọa là một điều kiện trong môi trƣờng có thể cản trở các nỗ lực của công ty trong việc sáng tạo giá trị. Các đe dọa phát sinh khi những điều kiện môi trƣờng bên ngoài gây nguy hiểm cho tính toàn vẹn và khả năng sinh lợi của hoạt động kinh doanh trong công ty. Sơ đồ 1: T c độn của c c nhân tố kh ch quan đến doanh n hiệp Nguồn: Bài giảng Quản trị chiến lược của TS. Hoàng Lâm Tịnh – Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh 2006 - Môi trườn kinh tế Trạng thái của môi trƣờng kinh tế vĩ mô xác định sự lành mạnh, thịnh vƣợng của nền kinh tế, nó luôn gây ra những tác động đến các doanh nghiệp và các ngành. Vì thế, doanh nghiệp phải nghiên cứu môi trƣờng kinh tế để nh n ra các thay đổi, các khuynh hƣớng và các hàm ý chiến lƣợc của họ.
  33. 29 Môi trƣờng kinh tế chỉ bản chất và định hƣớng của nền kinh tế trong đó doanh nghiệp hoạt động. Các ảnh hƣởng của nền kinh tế đến một công ty có thể làm thay đổi khả năng tạo giá trị và thu nh p của nó. Bốn nhân tố quan trọng trong môi trƣờng kinh tế vĩ mô đó là tỷ lệ tăng trƣởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ suất hối đoái, và tỷ lệ lạm phát. Tăng trƣởng kinh tế dẫn đến một sự bùng nổ về chi tiêu của khách hàng, vì thế có thể đem lại khuynh hƣớng thoải mái hơn về sức ép cạnh tranh trong một ngành. Ngƣợc lại, suy giảm kinh tế sẽ dẫn đến sự giảm chi tiêu của ngƣời tiêu dùng, và do đó làm tăng sức ép cạnh tranh. Mức lãi suất có thể tác động đến nhu cầu về sản phẩm của công ty. Lãi suất là một nhân tố quan trọng khi khách hàng phải vay mƣợn để tài trợ cho hoạt động mua sắm, sử dụng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ này. Tỷ giá hối đoái xác định giá trị đồng tiền các quốc gia với nhau. Sự dịch chuyển của tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp lên tính cạnh tranh của các công ty trong thị trƣờng toàn cầu. Lạm phát có thể làm giảm tính ổn định của nền kinh tế, làm cho nền kinh tế tăng trƣởng ch m hơn, lãi suất cao hơn, các dịch chuyển hối đoái không ổn định. Nếu lạm phát tăng, việc l p kế hoạch đầu tƣ trở nên mạo hiểm. ặc tính then chốt của lạm phát là nó gây ra khó khăn cho các dự kiến về tƣơng lai. Tình trạng đầu tƣ cầm cự của các công ty trong trƣờng hợp lạm phát tăng sẽ làm giảm các hoạt động kinh tế, cuối cùng đẩy nền kinh tế đến chỗ đình trệ. Nhƣ v y, lạm phát cao là một đe dọa đối với công ty. - Môi trườn côn n hệ Với một không gian lan tỏa và đa dạng, các thay đổi công nghệ tác động lên nhiều bộ ph n của xã hội. Các tác động này chủ yếu thông qua các sản phẩm, quá trình công nghệ, và v t liệu mới. Phân đoạn công nghệ bao gồm các thể chế, các hoạt động liên quan đến việc sáng tạo ra các kiến thức mới, chuyển dịch các kiến thức đó đến các đầu ra, các sản phẩm, các quá trình và các v t liệu mới.
  34. 30 Một trong những tác quan trọng nhất của sự thay đổi công nghệ đó là nó có thể tác động lên chiều cao của rào cản nh p cuộc và định hình lại cấu trúc ngành t n gốc rễ. Trên thực tế, Internet biểu hiện một thay đổi công nghệ chủ yếu, và nó xuất hiện để mở đƣờng cho quá trình hủy diệt sáng tạo trải rộng trong nhiều ngành. - Môi trườn văn hóa xã hội. Phân đoạn văn hóa xã hội liên quan đến các thái độ xã hội và các giá trị văn hóa. Bởi vì các giá trị văn hóa và thái độ xã hội tạo nên nền tảng của xã hội, nên nó thƣờng dẫn dắt các thay đổi và các điều kiện công nghệ, chính trị-lu t pháp, kinh tế và nhân khẩu. Sự gia tăng tính đa dạng về văn hóa, dân tộc và giới đang đặt ra hàng loạt các cơ hội và thách thức liên quan đến các vấn đề nhƣ các thức kết hợp tốt nhất các phong cách lãnh đạo truyền thống của nam giới và nữ giới để thúc đẩy sự đóng góp của họ có lợi cho doanh nghiệp. Những thay đổi về thực hành quản trị và cấu trúc tổ chức cần đƣợc tiến hành để tránh tồn tại của các rào tinh vi gây bất lợi cho tổ chức. - Môi trườn nhân khẩu học Phân đoạn nhân khẩu học của môi trƣờng vĩ mô liên quan đến dân số, cấu trúc tuổi, phân bố địa lý, cộng đồng các dân tộc, và phân phối thu nh p. Phân đoạn nhân khẩu học cần đƣợc phân tích trên nền tảng toàn cầu bởi vì các tác động tiềm ẩn của nó còn vƣợt qua cả biên giới quốc gia và bởi vì có nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trong điều kiện toàn cầu. Cấu trúc tuổi già đi ở các nƣớc phát triển do tỷ lệ sinh thấp, và tuổi thọ có khuynh hƣớng tăng tiềm ẩn một đe dọa với các doanh nghiệp về vấn đề nguồn lao động. ối với những nƣớc đang phát triển cơ cấu dân số trẻ, là cơ hội để các doanh nghiệp dịch chuyển đến tìm nguồn lao động trẻ. Song sự tăng dân số nhanh chóng đang làm xói mòn khả năng phát triển bền vững ở các quốc gia này. - Môi trườn ch nh trị - luật ph p.
  35. 31 Các nhân tố chính trị và lu t pháp cũng có tác động lớn đến mức độ của các cơ hội và đe dọa từ môi trƣờng. iều chủ yếu trong phân đoạn này là cách thức mà các doanh nghiệp có thể ảnh hƣởng đến chính phủ, và cách thức chính phủ ảnh hƣởng đến họ. Thay đổi liên tục, phân đoạn này sẽ gây ảnh hƣởng đáng kể đến cạnh tranh. Các doanh nghiệp phải phân tích cẩn th n các triết lý, các chính sách liên quan mới của quản lý nhà nƣớc. Lu t chống độc quyền, lu t thuế, các ngành lựa chọn để điều chỉnh hay ƣu tiên, lu t lao động, là những lĩnh vực trong đó các chính sách quản lý Nhà nƣớc có thể tác động đến hoạt động và khả năng sinh lợi của ngành hay của các doanh nghiệp. - Môi trườn toàn cầu Phân đoạn toàn cầu bao gồm các thị trƣờng toàn cầu có liên quan, các thị trƣờng hiện tại đang thay đổi, các sự kiện chính trị quốc tế quan trọng, các đặc tính thể chế và văn hóa cơ bản trên các thị trƣờng toàn cầu. Toàn cầu hóa các thị trƣờng kinh doanh tạo ra cả cơ hội lẫn đe dọa. Dịch chuyển vào thị trƣờng quốc tế mở ra một tiềm năng và tầm với cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể tăng cơ hội để bán các cải tiến của họ bằng việc thâm nh p vào thị trƣờng quốc tế mới. Thị trƣờng càng lớn càng làm tăng khả năng có đƣợc thu nh p tốt cho các cải tiến của nó. Chắc chắn, doanh nghiệp thâm nh p vào thị trƣờng mới có thể khuếch tán những kiến thức mới mà họ đã sáng tạo ra cũng nhƣ học hỏi nhiều hơn từ thị trƣờng mới. Các doanh nghiệp cần nh n thức về các đặc tính khác biệt văn hóa xã hội và thể chế của các thị trƣờng toàn cầu. - Môi trườn c nh tranh Một ngành là một nhóm các công ty cung cấp các sản phẩm hay dịch vụ có thể thay thế chặt chẽ với nhau. Trong quá trình cạnh tranh các công ty này có ảnh hƣởng đến các công ty khác. Nói chung, các ngành bao gồm một hỗn hợp và đa dạng các chiến lƣợc cạnh tranh mà các công ty theo đuổi để có đƣợc mức thu nh p cao hơn
  36. 32 trung bình. Sự thay thế một cách chặt chẽ có nghĩa là các sản phẩm hay dịch vụ thỏa mãn các nhu cầu khách hàng về cơ bản tƣơng tự nhau. Diện mạo kinh tế của ngành và các điều kiện cạnh tranh hiện tại cũng nhƣ dự kiến tƣơng lai là cơ sở để tiên liệu lợi nhu n tƣơng lai là thấp, trung bình hay tuyệt vời. Sự khác biệt về các điều kiện ngành và cạnh tranh có thể khiến các công ty trong ngành không hấp dẫn rất khó có thể tìm ra lợi nhu n trong khi các công ty yếu ở trong các ngành hấp dẫn vẫn dễ dàng thể hiện một hiệu năng tốt. Các nhà quản trị không thể hình thành một định hƣớng dài hạn hay một quyết định chiến lƣợc nếu họ không có hiểu biết một cách sắc sảo về tình thế chiến lƣợc của công ty, bản chất, các điều kiện cạnh tranh mà nó phải đối mặt, cách thức tạo ra sự phù hợp giữa các nguồn lực và khả năng với những điều kiện đó. 1.3.4.2. Các nhân tố chủ quan Các nhân tố chủ quan ảnh hƣởng đến hiểu quả kinh doanh của doanh nghiệp chính là các nguồn lực, theo nghĩa rộng, bao gồm một loạt các yếu tố tổ chức, kỹ thu t, nhân sự v t chất, tài chính của công ty và khả năng tiềm tàng, đƣợc hiểu là khả năng của công ty sử dụng các nguồn lực đã đƣợc tích hợp một cách có mục đích để đạt đƣợc một trạng thái mục tiêu mong muốn. Các nguồn lực có thể chia thành hai loại: nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình. Các nguồn lực hữu hình có thể thấy đƣợc và định lƣợng đƣợc, bao gồm nguồn lực tài chính, tổ chức, các điều kiện v t chất, và công nghệ. Các nguồn vô hình bao gồm nhân sự, khả năng cải tiến và danh tiếng. Bảng 1: C c n uồn lực hữu hình N uồn Nội dun Các nguồn tài chính - Khả năng vay nợ
  37. 33 - Khả năng tự tài trợ Các nguồn tổ chức - Cấu trúc quan hệ báo cáo chính thức, hệ thống hoạch định, kiểm soát phối hợp chính thức Các nguồn v t chất - Tính phức tạp và phân bố các nhà xƣởng máy móc thiết bị - Tiếp c n các nguồn nguyên liệu Các nguồn kỹthu t - Dự trữ về kỹ thu t nhƣ bản quyền, nhãn hiệu thƣơng mại, bằng sáng chế, bí m t kinh doanh Bảng 2: C c n uồn lực vô hình N uồn Nội dun Nhân sự - Kiến thức - Tin c y - Các khả năng quản trị - Thói quen tổ chức Các nguồn sáng kiến - Các ý tƣởng - Khả năng khoa học - Khả năng cải tiến Các nguồn danh tiếng - Danh tiếng với khách hàng - Nhãn hiệu - Các nh n thức về độ bền, chất lƣợng, độ tin c y của sản phẩm - Danh tiếng với nhà cung cấp: về tính hữu hiệu, hiệu quả, hỗ trợ, các tƣơng tác và mối liên hệ cùng có lợi Với nền kinh tế toàn cầu thành công của một công ty phụ thuộc vào trí tuệ và nguồn lực có tính hệ thống nhiều hơn các tài sản v t chất của nó. Hơn nữa, khả năng để quản trị trí tuệ con ngƣời và chuyển nó thành những sản phẩm, dịch vụ một cách thành công, đang nhanh chóng trở thành các kỹ năng điều hành cơ bản của thời đại. Có nhiều
  38. 34 bằng chứng cho thấy tỷ trọng các nguồn vô hình đang có khuynh hƣớng tăng lên rất nhanh và chiếm ƣu thế so với các nguồn hữu hình. Danh tiếng là một nguồn lực vô hình quan trọng tạo ra lợi thế cạnh tranh. Hình thành chủ yếu từ các hoạt động, sản phẩm, dịch vụ và truyền thông với các bên hữu quan, danh tiếng là kết quả của năng lực thị trƣờng đƣợc các bên hữu quan đánh giá vƣợt trội trong nhiều năm. Một nhãn hiệu nổi tiếng và có giá trị chính là một ứng dụng của danh tiếng vào hình thành lợi thế cạnh tranh. Danh tiếng của một công ty có mối liên hệ qua lại chặt chẽ với nguồn vốn xã hội của nó. Nguồn vốn xã hội của một công ty là các mối liên hệ giữa nó với các tổ chức khác (nhƣ các nhà cung cấp, các đơn vị chính phủ ) mà tác động đến việc tạo ra giá trị. Các quan hệ hữu hiệu cho phép công ty tiếp c n nguồn lực của các bên tham gia bổ sung vào các nguồn lực cơ bản của mình. Tiếp c n các nguồn lực nhƣ v y sẽ giúp công ty tạo ra giá trị cao hơn. Một mối liên hệ tích cực giúp các công ty thiết l p đƣợc các liên minh với các đối tác tốt. Và các mối liên hệ tốt với các tổ chức ảnh hƣởng tích cực đến danh tiếng. ƣợc xem nhƣ nguồn tạo ra khả năng, các nguồn lực vô hình và hữu hình là bộ ph n cơ bản dẫn đến sự phát triển lợi thế cạnh tranh. Khả năng tiềm tàng là khả năng của công ty sử dụng các nguồn lực đã đƣợc tích hợp một cách có mục đích để đạt đƣợc một trạng thái mục tiêu mong muốn. Nhƣ là sự liên kết chặt chẽ tổ chức lại với nhau, các khả năng sản sinh theo thời gian thông qua những tƣơng tác giữa các nguồn lực vô hình và hữu hình. Các kỹ năng này t p trung vào các công việc hàng ngày của tổ chức; đó là, cách thức ra các quyết định, quản trị các quá trình bên trong để đạt đến mục tiêu của tổ chức. Khái quát hơn, các khả năng tiềm tàng của một công ty là sản phẩm của cấu trúc tổ chức và hệ thống kiểm soát. Chúng xác định các quyết định đƣợc làm bằng cách nào và ở đâu trong tổ chức, các hành vi, các giá trị và chuẩn mực văn hoá của công ty. Tóm lại, với một công ty để có năng lực khác biệt, nó phải có tối thiểu một nguồn lực độc đáo và đáng giá và các khả năng tiềm tàng (các kỹ năng) cần thiết để khai thác nguồn lực đó, hoặc một năng lực độc đáo để quản trị các nguồn lực chung.
  39. 35 Năng lực tạo sự khác biệt của công ty là mạnh nhất khi nó sở hữu cả các nguồn lực độc đáo và đáng giá cùng với năng lực quản trị các nguồn lực đó.
  40. 36 CHƯƠNG II: CÔNG TY CỔ PH N CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ỘNG KINH DOANH 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SSI 2.1.1. Lịch sử phát triển SSI là một trong những công ty chứng khoán ra đời đầu tiên ở Việt Nam. Trải qua hơn 11 năm h nh thành và phát triển, SSI có những mốc lịch sử đáng nhớ sau: Ngày 30/12/1999, SSI đƣợc thành l p với trụ sở chính tại TP. HCM với hai nghiệp vụ Môi giới và Tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán. Tháng 07/2001, SSI có 4 nghiệp vụ chính: Tƣ vấn ầu tƣ, Môi giới, Tự doanh và Lƣu ký chứng khoán. Ngày 09/07/2002, SSI mở chi nhánh tại Hà nội, mở rộng hoạt động kinh doanh chứng khoán trên địa bàn từ Bắc vào Nam. Tháng 2/2005, SSI có 5 nghiệp vụ chính: Tƣ vấn đầu tƣ, Môi giới, Tự doanh, Lƣu ký chứng khoán và Quản lý danh mục đầu tƣ. Tháng 6/2005, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành đƣợc bổ sung vào hoạt động của SSI. Ngày 15/12/2006, cổ phiếu SSI đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Năm 2006, SSI đƣợc vinh danh „Vietnam Excellent Brand” của tạp chí Vietnam Economic Times. Ngày 3/8/2007, công ty Quản lý Quỹ SSI, công ty TNHH một thành viên của SSI đƣợc thành l p. Ngày 29/10/2007, SSI chính thức niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (nay là Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh). Năm 2007, SSI đã đƣợc vinh danh với những giải thƣởng uy tín nhất về kinh tế: giải thƣởng “Thƣơng hiệu mạnh Việt Nam”, là 1 trong 100 doanh nghiệp đƣợc vinh danh “Sao vàng ất Việt” 2007 (công ty duy nhất trong lĩnh vực chứng khoán), đƣợc tạp chí Euro Money bình chọn là Nhà thu xếp số 1 trong nƣớc về trái phiếu nội địa năm
  41. 37 2007, đƣợc World Bank bình chọn là một trong 10 cổ phiếu có giá trị nhất tại Sở giao dịch Chứng khoán TP. HCM. Tháng 03/2008, cổ phiếu SSI đƣợc Merrill Lynch chọn là 1 trong số 50 cổ phiếu là thành phần cấu thành của chỉ số ML Frontier Index, chỉ số này nhằm cung cấp cho các nhà đầu tƣ những cơ hội tốt nhất tại các thị trƣờng mới nổi và có tiềm năng nhất tại châu Âu, Trung ông, châu Phi và châu Á. Năm 2008, SSI đƣợc vinh hạnh nằm trong tốp 20 doanh nghiệp niêm yết tiêu biểu trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, do Trung tâm Thông tin tín dụng – CIC – Ngân hàng Nhà nƣớc VN cùng Hãng tin danh tiếng D&B (Mỹ), đƣợc giải thƣởng Nhà môi giới tốt nhất Việt Nam do tạp chí danh tiếng FinanceAsia trao. Năm 2009, SSI đƣợc tạp chí danh tiếng FinanceAsia trao giải “Nhà môi giới tốt nhất Việt Nam” và “Nhà tƣ vấn tốt nhất Việt Nam”. Năm 2010, SSI đã vinh dự đƣợc nh n Bằng khen của Chủ tịch UBND TP. Hồ Chí Minh về Doanh nghiệp ứng dụng Công nghệ thông tin – truyền thông tiêu biểu với giải thƣởng Công nghệ thông tin – Truyền thông thành phố năm 2009; giải thƣởng Doanh nghiệp ứng dụng CNTT tiêu biểu của Sở thông tin & Truyền thông Hồ Chí Minh, và giải thƣởng Sao Khuê 2010 với thành tích Doanh nghiệp tiêu biểu sử dụng phần mềm có bản quyền. Cũng trong năm này, SSI đƣợc tạp chí danh tiếng FinanceAsia trao giải “Nhà môi giới tốt nhất Việt Nam”, “Nhà tƣ vấn tốt nhất Việt Nam” và “Ngân hàng đầu tƣ tốt nhất Việt Nam”. Công ty quản lý quỹ SSI (SSIAM) đã vinh dự đƣợc nh n giải thƣởng “Best Vietnam Onshore Fund House” của tạp chí danh tiếng Asian Investor, dành cho công ty quản lý quỹ nội địa họat động hiệu quả nhất tại Việt Nam. 2.1.2. Các hoạt động kinh doanh chính 2.1.2.1. Dịch vụ chứng khoán Dịch vụ chứng khoán của SSI cung cấp đầy đủ các dịch vụ, từ mua bán cổ phiếu, trái phiếu, và các sản phẩm khác. SSI đã không ngừng cung cấp những cơ hội
  42. 38 đầu tƣ đa dạng từ những cổ phiếu đƣợc niêm yết, IPO, M&A. 2.1.2.2. Quản lý quỹ SSI cung cấp các sản phẩm đầu tƣ bao gồm các quỹ đầu tƣ và quản lý danh mục đầu tƣ thông qua công ty quản lý quỹ SSI. 2.1.2.3. Dịch vụ ngân hàng đầu tư SSI cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng bao gồm bảo lãnh phát hành, tƣ vấn về phƣơng thức huy động vốn, cổ phần hóa, niêm yết và nhiều dịch vụ tƣ vấn khác, với năng lực chuyên môn cao, hiểu biết sâu sắc về nhu cầu và chiến lƣợc của khách hàng. 2.1.2.4. Giao dịch và đầu tư tự doanh SSI góp phần thúc đẩy các giao dịch của khách hàng và thị trƣờng thông qua hoạt động giao dịch tự doanh cũng nhƣ đầu tƣ vào các sản phẩm trái phiếu, cổ phiếu. 2.1.2.5. Phân tích và tư vấn đầu tư Song song với các mảng kinh doanh chính, SSI còn cung cấp các sản phẩm nghiên cứu phân tích thông qua bộ ph n Phân tích và Tƣ vấn đầu tƣ. ây chính là các dịch vụ giá trị gia tăng cốt lõi phục vụ các khách hàng tổ chức và cá nhân của công ty, đồng thời là thành phần cấu thành gói dịch vụ của Dịch vụ Chứng khoán, Dịch vụ Ngân hàng đầu tƣ và Quản lý Quỹ. Các báo cáo phân tích t p trung vào phân tích cơ bản cổ phiếu, phân tích kinh tế, và phân tích chiến lƣợc đầu tƣ. 2.1.3. Văn hóa công ty SSI cam kết đem lại thành công trong sự tuân thủ 9 tôn chỉ kinh doanh. Những nguyên tắc này hƣớng dẫn tất cả các quyết định cũng nhƣ xác định văn hóa công ty của SSI: SSI đặt hết tâm huyết vào sự thành công của khách hàng. SSI chú trọng đến thành quả đem lại cho khách hàng, và luôn tự hào vì điều đó.
  43. 39 SSI trân trọng giá trị đầu tƣ vào công ty của các cổ đông và cộng sự, đồng thời đáp trả bằng những quyền lợi tƣơng xứng. SSI tuyển chọn và đãi ngộ những tài năng xuất chúng trong ngành tài chính. SSI luôn khuyến khích và đánh giá cao năng lực chủ động sáng tạo của các cộng sự. SSI tuân thủ khắt khe các chuẩn mực đạo đức kinh doanh trên mọi phƣơng diện. Tinh thần hợp tác là phần tất yếu trong nét văn hoá công ty. SSI t n tâm trong mọi hoạt động vì sự tăng trƣởng của ngành tài chính tại Việt Nam. SSI tình nguyện thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, chung sức vì sự phát triển của cộng đồng. SSI luôn cố gắng tạo cho đội ngũ của SSI một môi trƣờng làm việc trung thực, cởi mở và là nơi nuôi dƣỡng tài năng, khuyến khích sự đổi mới và truyền tải sự tự hào và quyền sở hữu trong công ty. Là công ty dẫn đầu trong một thị trƣờng đang phát triển vƣợt b c, SSI tin rằng đội ngũ chính là nguồn tài sản quí giá nhất. SSI luôn đặt một sự quan tâm lớn đến các kỹ năng và sáng tạo mà đội ngũ của SSI mang lại cho hoạt động kinh doanh, cũng nhƣ để đƣa SSI đến gần hơn với tầm nhìn “Chúng ta cùng thành công”. SSI tin rằng bằng việc chọn lọc tuyển dụng nhân tài, giúp đỡ đội ngũ nâng cao về kỹ năng chuyên môn, khuyến khích và nâng cao sự chủ động trong công việc tại khắp các cấp b c, các chức năng kinh doanh, SSI có thể tìm ra đƣợc những phƣơng cách tối ƣu nhất để mang lại thành công cho công ty và khách hàng của SSI. Những ngƣời làm việc ở SSI có thể cảm nh n một không khí làm việc khẩn trƣơng sôi nổi, hàng ngày hàng giờ bám sát mọi biến động của nền kinh tế và thị trƣờng chứng khoán nhằm c p nh t những thông tin hữu ích và nóng hổi nhất tới khách hàng, liên tục hƣớng tới sự hoàn thiện. ồng thời, với môi trƣờng làm việc giàu tính quốc tế, trong quá trình làm việc họ thƣờng xuyên có cơ hội tiếp c n và xây dựng quan
  44. 40 hệ với những khách hàng những đối tác lớn, là những tên tuổi nổi tiếng trong lĩnh vực kinh tế và tài chính Việt Nam cũng nhƣ toàn cầu. Hơn nữa, với đội ngũ nhân sự xuất sắc và giàu kinh nghiệm cũng nhƣ cấp quản lý tài năng t n tình hƣớng dẫn, họ đƣợc chia sẻ và học hỏi rất nhiều kinh nghiệm trong chuyên môn công việc cũng nhƣ cuộc sống. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức Bộ máy SSI đã đƣợc tổ chức thành 3 khối chuyên biệt bao gồm Khối kinh doanh, Khối quản trị/ kiểm soát và Khối hỗ trợ. Hoạt động của Khối Dịch vụ chứng khoán đƣợc tổ chức thành 2 bộ ph n chuyên biệt phục vụ đối tƣợng khách hàng khác nhau là Môi giới khách hàng tổ chức và Hệ thống bán lẻ gồm các chi nhánh và phòng giao dịch. Bộ ph n Phát triển kinh doanh tiền thân là Dự án Marketing có các chức năng chính nhƣ phát triển sản phẩm, marketing, phát triển và chăm sóc khách hàng Bộ ph n Phân tích & Tƣ vấn đầu tƣ đƣợc nằm trong Khối Dịch vụ Chứng khoán với vai trò chuyên trách phục vụ khách hàng tổ chức và thành l p bộ ph n Phân tích phục vụ riêng khách hàng cá nhân. ể thống nhất các hoạt động hỗ trợ kinh doanh đảm bảo tính hiệu quả của bộ máy, SSI thực hiện nhóm các bộ ph n Công nghệ thông tin, Truyền thông, Hành chính, Nhân sự vào Khối hỗ trợ và bổ nhiệm Giám đốc điều hành (COO) chịu trách nhiệm trực tiếp toàn bộ hoạt động của Khối hỗ trợ. Mỗi bộ ph n hỗ trợ tiến hành xây dựng chiến lƣợc phát triển theo các mô hình v n hành tiên tiến nhằm đảm bảo nhiệm vụ hỗ trợ tối đa các khối kinh doanh hoàn thành nhiệm vụ, phù hợp với chiến lƣợc phát triển chung của công ty. Sự lớn mạnh về quy mô và mức độ phức tạp của hoạt động kinh doanh đòi hỏi SSI phải tăng cƣờng vai trò quản trị và kiểm soát, theo đó Khối Quản trị/Kiểm soát đƣợc nâng tầm và bổ sung thêm các chức năng quản trị rủi ro, quản trị tài chính, giám sát tuân thủ.
  45. 41 Sơ đồ 2: C cấu tổ chức của SSI Nguồn: SSI 2.1.5. Mạng lưới hoạt động Hiện nay, SSI đã xây dựng cho mình một mạng lƣới hoạt động rộng khắp cả nƣớc với 11 chi nhánh nhằm phục vụ nhu cầu rộng lớn của khách hàng, đặc biệt là khách hàng ở các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nha Trang, Vũng Tàu. Mạng lƣới chi nhánh của SSI cụ thể nhƣ sau: PHÍA BẮC Chi nh nh Hà Nội: 1C Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội iện thoại: +84 4 39366321, Fax: +84 4 39366311 Chi nhánh Hàm Long: 14 - 16 Hàm Long, Hoàn Kiếm, Hà Nội iện thoại: +84 4 39426718, Fax: +84 4 39426719
  46. 42 Phòn iao dịch Trần Bình Trọn : 25 Trần Bình Trọng, Hoàn Kiếm, Hà Nội iện thoại: +84 4 39413383, Fax: +84 4 39413385 Chi nh nh Mỹ ình: Tầng G, tòa nhà The Manor, Mỹ ình, Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội iện thoại: +84 4 37946699, Fax: +84 4 37946677 Chi nh nh Hải Phòn : 22 Lý Tự Trọng, Qu n Hồng Bàng, TP. Hải Phòng iện thoại: +84 31 3569123, Fax: +84 31 3569130 Chi nh nh Quản Ninh: Tầng 2, tòa nhà ại Hải, 156B Lê Thánh Tông, TP. Hạ Long iện thoại: +84 33 3815678, Fax: +84 33 815680 Côn ty TNHH Quản lý Quỹ SSI: 1C Ngô Quyền, Hà Nội iện thoại: +84 4 39366321, Fax: +84 4 39366337 PHÍA NAM Trụ sở ch nh: 72 Nguyễn Huệ, Qu n 1, TP. HCM iện thoại: +84 8 38242897 - Fax: +84 8 38242997 Chi nhánh N uyễn Côn Trứ: 92-94-96-98 Nguyễn Công Trứ, Qu n 1, TP. HCM iện thoại: +84 8 38218567; Fax: +84 8 38213867 Chi nh nh Vũn Tàu: 4 Lê Lợi, TP. Vũng Tàu iện thoại: +84 64 3521906; Fax: +84 64 3521907 Chi nhánh Nha Trang: 50 Lê Thanh Phƣơng, TP. Nha Trang iện thoại: +84 58 3816969; Fax: +84 58 3816968 Phòn iao dịch 3/2: Số 3, ƣờng 3/2, Qu n 10, TP. HCM iện thoại: +84 8 38181450, Fax: +84 8 38181451
  47. 43 Phòn iao dịch Hồn Bàn : Số 769, Hồng Bàng, Qu n 6, TP. HCM iện thoại: +84 8 39695898, Fax: +84 8 39695894 2.2. ÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ỘNG KINH DOANH CỦA SSI 2.2.1. nh i kết quả ho t độn chun của SSI 2.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng Bảng 3: Kết quả ho t độn kinh doanh của SSI iai đo n 2007-2010 ơn vị: nghìn đồng KẾT QUẢ KINH 2007 2008 2009 2010 DOANH Doanh thu thuần 1.185.296.839 1.054.634.147 1.121.526.056 1.503.366.690 Lợi nhu n thuần từ hoạt động kinh 953.520.759 308.952.320 881.789.622 899.895.528 doanh chứng khoán Tổng lợi nhu n 953.758.900 277.819.246 955.711.514 902.819.486 trƣớc thuế Lợi nhu n sau thuế 858.550.067 250.516.971 804.079.896 688.587.116 Nguồn: SSI Doanh thu và lợi nhu n của SSI phụ thuộc nhiều vào sự biến động của thị trƣờng chứng khoán. Năm 2008, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam bị sụt giảm mạnh khi phải đối mặt với cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Theo đó, doanh thu và đặc biệt là lợi nhu n của SSI giảm mạnh. Tuy nhiên, sang năm 2009, với sự bùng nổ của thị trƣờng, lợi nhu n của SSI tăng mạnh, gấp hơn 2 lần so với năm 2008. Mặc dù năm 2010 là một năm rất khó khăn đối với các công ty chứng khoán nhƣng SSI vẫn thể hiện đƣợc sự vƣợt trội của mình với doanh thu năm 2010 tăng 34% so với năm 2009, đồng thời lợi nhu n từ hoạt động kinh doanh chứng khoán cũng tăng 2%, lợi nhu n trƣớc thuế chỉ giảm nhẹ 6%.
  48. 44 Bảng 3: Tốc độ tăn trưởn doanh thu, lợi nhuận của SSI iai đo n 2007-2010 Tốc độ tăn trưởn 2008 2009 2010 Doanh thu thuần -11% 6% 34% Lợi nhu n thuần từ hoạt động kinh -68% 185% 2% doanh chứng khoán Tổng lợi nhu n trƣớc thuế -71% 244% -6% Lợi nhu n sau thuế -71% 221% -14% Biểu đồ 1: Doanh thu thuần của SSI qua c c năm Tỷ VNĐ Năm Năm Biểu đồ 2: Lợi nhuận sau thuế của SSI qua c c năm
  49. 45 Năm Bảng 4: Tài sản, n uồn vốn của SSI iai đo n 2008-2010 ơn vị: nghìn đồng BẢNG CÂN ỐI 2008 2009 2010 TÀI SẢN Tổng tài sản 5.620.878.354 7.076.985.421 8.792.894.565 Vốn điều lệ 1.366.666.710 1.533.334.710 3.511.117.420 Nguồn vốn chủ sở hữu 3.896.903.303 4.818.501.330 5.459.312.028 Nguồn: SSI Với vị thế và uy tín của một công ty chứng khoán hàng đầu, SSI không gặp mấy khó khăn khi phát hành tăng vốn điều lệ lên hơn 3.500 tỉ đồng, góp phần làm cho tổng tài sản của SSI tăng lên gần 8.800 tỉ đồng, giúp SSI trở thành một công ty chứng khoán có vốn điều lệ và tổng tài sản lớn nhất thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, tiếp tục khẳng định vai trò là một tổ chức tài chính lớn. Biểu đồ 3:Tổn tài sản của SSI qua c c năm. Tỷ VNĐ
  50. 46 Năm 2.2.1.2. Một số chỉ tiêu khác Bảng 5: Một số chỉ ti u tài ch nh của SSI iai đo n 2007-2010 CHỈ TIÊU 2007 2008 2009 2010 Khả năn thanh khoản Hệ số thanh toán hiện hành 1.43 3.01 2.51 2.09 Hệ số thanh toán nhanh 1.43 3.01 2.51 2.09 Hệ số thanh toán bằng tiền 1.11 2.62 2.13 1.81 Khả năn sinh lời Lợi nhu n sau thuế/ Vốn điều lệ 71,55% 18,33% 52,44% 19,6% Lợi nhu n sau thuế/ Doanh thu thuần 72,43% 23,75% 71,70% 45,80% Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu ( EPS ) 7.210 1.868 5.360 1.982 (VN ) Hiệu suất sinh lợi/Tổng tài sản (ROA) 13.20% 4,46% 11,36% 7,80% Hiệu suất sinh lợi/Vốn chủ sở hữu (ROE) 32.83% 6,43% 16,58% 12,60% CHỈ TIÊU 2007 2008 2009 2010 Hiệu quả ho t độn Vòng quay các khoản phải thu 2.54 2.75 203.31 266.86
  51. 47 thƣơng mại Vòng quay các khoản phải trả 17.57 15.94 13.59 13.61 thƣơng mại Vòng quay tổng tài sản 0.19 0.15 0.18 0.19 C cấu vốn Nợ/Vốn chủ sở hữu 130.78% 44.24% 45.94% 56.97% Nợ/Tổng tài sản 56.67% 30.67% 31.48% 36.29% C cấu tài sản Tài sản ngắn hạn/ Tổng tài sản 66,53% 50,39% 66,25% 72% Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản 33,47% 49,61% 33,75% 28% Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính kiểm toán của SSI các năm từ 2007-2010 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của SSI luôn đƣợc giữ ở mức khá hợp lý. Với đặc thù của một doanh nghiệp làm dịch vụ, tài sản ngắn hạn luôn chiểm một tỉ trọng khá lớn trong tổng tài sản Về cơ cấu nguồn vốn, tỉ lệ nợ của SSI trong những năm gần đây luôn ở mức khá hợp lý, cho thấy SSI sử dụng đòn bẩy tài chính một cách an toàn và rất hiệu quả. Mặt khác, khả năng trả nợ của SSI luôn đƣợc đảm bảo với các hệ số thanh toán luôn cao hơn 1. Hiệu suất sinh lời của SSI luôn đạt mức cao kể cả trong những năm khó khăn nhƣ năm 2008. Cổ đông của SSI luôn nhìn thấy một mức thu nh p trên mỗi cổ phẩn qua các năm đạt trên 1.500 đồng. Vì thế SSI trong những năm gần đây trả cố tức không dƣới 10%/cổ phần. Trong những năm 2009 và 2010, chỉ số vòng quay các khoản phải thu của SSI rất cao, chứng tỏ SSI không phải đổi mặt với nguy cơ bị nợ xấu. Các khoản doanh thu đều đã thu gần hết và không có rủi ro. Ngoài ra chỉ sổ vòng quay các khoản phải trả luôn ở
  52. 48 mức vừa phải, dao động từ 13-17%, cho thấy SSI vẫn chiếm dụng đƣợc một số vốn không nhỏ của các đối tác kinh doanh nhƣng vẫn an toàn, đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán. Nói tóm lại, báo cáo tài chính của SSI qua các năm cho thấy SSI đang quản lý khá tốt hoạt động kinh doanh của mình để đem lại một kết quả kinh doanh khá và một tốc độ tăng trƣởng bền vững, ổn định. 2.2.2. nh i kết quả ho t độn của từn mản ho t độn cụ thể 2.2.2.1. Dịch vụ chứng khoán Trong bối cảnh thị trƣờng chứng khoán Việt Nam năm 2010 đƣợc đánh giá là một năm đầy thăng trầm với kết quả đạt đƣợc không khả quan nhƣ dự đoán trƣớc đó, Dịch vụ chứng khoán SSI tiếp tục những bƣớc đi vững chắc, khẳng định vị thế hàng đầu trong lĩnh vực hoạt động, doanh thu đạt 288 tỷ đồng tăng 45% so với năm 2009 và là mức doanh thu cao nhất từ khi thành l p đến nay. Biểu đồ 4: Doanh thu khối dịch vụ chứn kho n SSI qua c c năm Tỉ đồng Năm Năm Nguồn: SSI  Tiếp tục duy trì vị trí số 1 về thị phần môi giới giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài, và lấy lại vị trí dẫn đầu về thị phần môi giới 6 tháng cuối năm 2010 tại HOSE
  53. 49 Khi các công ty chứng khoán khác luôn trồi sụt về thị phần thì SSI vẫn duy trì giá trị giao dịch ổn định nhờ lƣợng khách hàng tổ chức nƣớc ngoài và khách hàng cá nhân có giá trị giao dịch lớn, thực hiện giao dịch thƣờng xuyên. Thị phần Công ty xoay quanh mức trên 10% tại HOSE và trên 4% tại HNX, đặc biệt kể từ tháng 10 đến nay thị phần môi giới tại HOSE đang ở mức gần 12%. Nếu xét riêng thị phần môi giới giao dịch của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, SSI chiếm hơn 30% giá trị toàn thị trƣờng. Biểu đồ 5: Thị phần i trị iao dịch môi iới quý 4 năm 2010 của 10 CTCK hàn đầu Việt Nam Thị phần CTCK Nguồn: HOSE  Quy mô khách hàng tăng trưởng ổn định cả về số lượng tài khoản và giá trị giao dịch Tính đến cuối năm 2010, tổng số tài khoản lũy kế mở tại SSI đạt 54.000 tài khoản, trong đó có gần 300 tài khoản tổ chức trong nƣớc và hơn 250 tài khoản tổ chức nƣớc ngoài. Với lợi thế về thƣơng hiệu và tiềm lực tài chính mạnh, SSI tiếp tục thu hút sự quan tâm của các khách hàng tổ chức nƣớc ngoài và các khách hàng cá nhân có giá trị giao dịch lớn. Tổng giá trị giao dịch của nhà đầu tƣ trong nƣớc đạt hơn 53.032 tỷ đồng, chủ yếu từ các khách hàng cá nhân có giá trị giao dịch lớn và 1 số khách hàng tổ chức
  54. 50 trong nƣớc là các công ty niêm yết, công ty bảo hiểm và quỹ đầu tƣ. Tổng giá trị giao dịch của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đạt hơn 27.445 tỷ đồng, đến từ khách hàng lâu năm và mới của SSI là những định chế tài chính hàng đầu thế giới nhƣ Deutsch Bank London, Vaneck, KITMC, Daiwa, Templeton, Horizon, Credit Suisse, Lion Capital, Prudential VN, Société Générale, Morgan Stanley, HSBC, Manulife VN iểm nổi b t về giao dịch của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong năm 2010 là sự xuất hiện những giao dịch theo sản phẩm ETF từ các định chế tài chính quốc tế và cũng nhờ những giao dịch này mà thanh khoản của thị trƣờng chứng khoán chung đã cải thiện đáng kể từ tháng 10 cho đến cuối năm.  Sản phẩm, dịch vụ đa dạng đáp ứng một cách hiệu quả nhu cầu ngày càng phức tạp của phân khúc khách hàng cá nhân Luôn đặt mục tiêu trọng tâm ở mảng khách hàng cá nhân, SSI tiếp tục nghiên cứu và phát triển đa dạng các dịch vụ, thể hiện 3 mảng chính: dịch vụ cơ bản, dịch vụ tài chính và dịch vụ trực tuyến. Ở mảng dịch vụ cơ bản, SSI không ngừng đƣa ra các tiện ích mới trong việc mở tài khoản, lƣu ký chứng khoán niêm yết, quản lý cổ đông, thanh toán tiền. Giá trị mang lại cho khách hàng thể hiện bằng việc giảm thời gian chờ đợi và đơn giản hóa tối đa thủ tục giao dịch, chất lƣợng dịch vụ đồng đều trên toàn hệ thống. Các sản phẩm tài chính hợp tác đầu tƣ cổ phiếu đƣợc thiết kế dựa trên sự kết hợp hài hòa giữa nhu cầu của khách hàng và chính sách an toàn rủi ro cho cả khách hàng và công ty đã mang lại những kết quả khả quan xét trên phƣơng diện doanh thu và số lƣợng khách hàng sử dụng. Dịch vụ trực tuyến của SSI với các tiêu chí đặt ra nhƣ tốc độ nhanh, giao diện thân thiện, dễ dàng sử dụng đã thu hút đƣợc sự quan tâm các nhà đầu tƣ thuộc phân khúc khách hàng năng động. Bên cạnh sản phẩm giao dịch trực tuyến đặt lệnh vào hệ thống giao dịch thông qua việc sử dụng Token (Smart Trading) với số lƣợng khách hàng giới hạn, SSI tiếp tục cung cấp đến khách hàng sản phẩm giao dịch trực tuyến đặt lệnh thông qua trang Web của SSI (Web Trading) với nhiều tiện ích nổi b t và không
  55. 51 giới hạn số lƣợng khách hàng. Ngoài việc đặt lệnh, khách hàng có thể thực hiện chuyển tiền, ứng tiền trực tuyến và trong tƣơng lai có thể sử dụng các dịch vụ đặt lệnh có điều kiện. Dịch vụ Contact Center (Trung tâm chăm sóc khách hàng) là trọng tâm của Dịch vụ trực tuyến SSI. Với các tính năng hiện đại, Contact Center đã thực sự làm hài lòng khách hàng sử dụng bởi sự đa dạng về hình thức sử dụng nhƣ đặt lệnh, chuyển tiền, đăng ký nh n bản tin, sao kê tài khoản giao dịch chứng khoán, Bên cạnh những mảng dịch vụ chính, SSI không ngừng cung cấp đến khách hàng những dịch vụ giá trị gia tăng nhƣ tƣ vấn trực tiếp khách hàng thông qua việc trao đổi, cung cấp thông tin trƣớc và trong suốt quá trình giao dịch; tổ chức hội thảo giới thiệu các cơ hội đầu tƣ; tổ chức tham quan (company visit) và tìm hiểu hoạt động của các công ty niêm yết.  Mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch Trong năm 2010, SSI tiếp tục khai trƣơng thêm một chi nhánh mới tại Mỹ đình Hà Nội, tổng số lƣợng chi nhánh và phòng giao dịch hiện tại là 11 chi nhánh và phòng giao dịch. Song song với việc phát triển về số lƣợng, Công ty t p trung vào gia tăng hiệu quả hoạt động tối đa của mỗi chi nhánh bằng việc xây dựng và phát triển mô hình v n hành bán lẻ, đảm bảo tiêu chuẩn hoạt động đồng bộ trên toàn hệ thống. 2.2.2.2. Khối dịch vụ ngân hàng đầu tư Không chỉ vững vàng giữ vị trí số một trong suốt thời gian hoạt động từ khi thành l p, các sản phẩm Dịch vụ Ngân hàng ầu tƣ của SSI cung cấp cho khách hàng đã vƣợt ra khỏi các sản phẩm truyền thống nhƣ phát hành chứng khoán, niêm yết chứng khoán, IPO, mua bán sáp nh p, tái cấu trúc SSI luôn là nhà tiên phong trong các sản phẩm mới vừa đáp ứng nhu cầu huy động vốn của khách hàng vừa phù hợp với nhu cầu của nhà đầu tƣ cũng nhƣ xu hƣớng phát triển của các doanh nghiệp trên thị trƣờng, ví dụ nhƣ Trái phiếu chuyển đổi đầu tiên đƣợc bắt đầu từ cuối năm 2009 cho T p đoàn Hoàng Anh Gia Lai, T p đoàn Hòa phát, chào mua công khai của Công ty cổ phần Hùng Vƣơng mua công khai Công ty xuất nh p khẩu thủy sản An Giang
  56. 52 Các loại hình dich vụ SSI tƣ vấn ngày càng đƣợc đa dạng về chủng loại và chuẩn hóa về chất lƣợng theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm mang lại giá trị gia tăng cao cho doanh nghiệp bao gồm tƣ vấn huy động vốn dƣới hình thức đầu tƣ trực tiếp và gián tiếp trên thị trƣờng vốn trong nƣớc và huy dộng vốn trên thị trƣờng vốn nƣớc ngoài  Khẳng định vị thế dẫn đầu trong sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường Năm 2010 đƣợc đánh giá là năm đặc biệt thành công của SSI trong lĩnh vực Dịch vụ Ngân hàng đầu tƣ với tổng doanh thu tăng 200% đạt mức 119 tỷ đồng so với 59,3 tỷ đồng năm 2009. Mảng dịch vụ tƣ vấn phát hành và bảo lãnh phát hành, tƣ vấn mua bán & sáp nh p (M&A) là những mảng dịch vụ nòng cốt đem lại doanh thu chính cho năm 2010. Tổng số lƣợng hợp đồng dịch vụ tƣ vấn trong năm 2010 lên tới 206 hợp đồng, cụ thể: Dịch vụ tƣ vấn phát hành cổ phiếu ra công chúng cho các doanh nghiệp (corporate) với tổng giá trị phát hành theo mệnh giá là 2.873 tỷ đồng, chiếm 8,8% tổng giá trị thị trƣờng với nhiều đợt phát hành cho các doanh nghiệp lớn nhƣ Công ty CP Dabaco Việt Nam (DBC-HNX), PetroVietnam Gas (PV Gas), Quốc Cƣờng Gia Lai (QCG-HOSE), Intresco (ITC-HOSE) Kết quả đạt đƣợc trong năm 2010 tiếp tục khẳng định vị trí số 1 của SSI ở mảng tƣ vấn này.
  57. 53 Biểu đồ 6: Thị phần i trị ph t hành cho doanh n hiệp (non-bank) 2010 của 10 côn ty chứn kho n hàn đầu Việt Nam Nguồn: UBCK, SSI Dịch vụ tƣ vấn phát hành trái phiếu chuyển đổi cho các doanh nghiệp(corporate) trên thị trƣờng với tổng giá trị huy động 4.603 tỷ đồng cho các doanh nghiệp uy tín nhƣ Công ty CP Hoàng Anh Gia Lai (HAG - HOSE), Công ty CP Tasco (HUT - HNX), Công ty CP Kho v n giao nh n ngoại thƣơng (TMS - HOSE), Công ty CP ại Thiên Lộc (DTL - HOSE) Ở mảng dịch vụ này, SSI tự hào đã duy trì hoạt động hiệu quả nhất so với các đối thủ cạnh tranh. Dịch vụ tƣ vấn phát hành riêng lẻ đặc biệt thành công với việc huy động hơn 7.000 tỷ đồng và một trong những giao dịch thành công kể đến là huy động 1.175 tỷ đồng cho Công ty CP Xây dựng và phát triển Nhà Hoàng Anh (Hoàng Anh Land) với mức giá đáp ứng kỳ vọng của chủ sở hữu. SSI luôn nằm trong danh sách các nhà tƣ vấn M&A hàng đầu Việt Nam với hàng chục giao dịch M&A thực hiện trong năm 2010. SSI cũng là tổ chức tƣ vấn và thực hiện đợt chào mua công khai đầu tiên trên thị trƣờng giữa Công ty CP Hùng Vƣơng (HVG – HOSE) và Công ty CP Xuất nh p khẩu Thủy sản An Giang (AGF - HOSE), mở ra hƣớng mới về M&A tại Việt Nam.
  58. 54 Dịch vụ tƣ vấn tái cấu trúc vốn doanh nghiệp: Với mục tiêu đi lâu dài với các doanh nghiệp tiềm năng, SSI đã thành công trong việc hỗ trợ xây dựng thƣơng hiệu, quy mô các doanh nghiệp tiềm năng trở thành các t p đoàn quy mô lớn nhƣ Công ty CP Hoàng Anh Gia Lai (HAG - HOSE), Công ty CP Quốc Cƣờng Gia Lai (QCG – HOSE), Công ty CP ầu tƣ Phát triển Công nghệ iện tử Viễn thông (Elcom) (ELC – HOSE), Công ty CP Dabaco Việt nam (DBC – HNX), . Với Dịch vụ tƣ vấn niêm yết cổ phiếu trên thị trƣờng, SSI đã tƣ vấn thành công 20 doanh nghiệp với tổng giá trị thị trƣờng gần 5.000 tỷ đồng.  Đẩy mạnh triển khai các mảng dịch vụ tư vấn tái cấu trúc vốn, tư vấn M&A trong bối cảnh thị trường khá trầm lắng Trong năm 2010, mảng dịch vụ tƣ vấn tái cấu trúc vốn đặc biệt đƣợc chú trọng. Với thị trƣờng rộng lớn là các doanh nghiệp tƣ nhân tiềm năng, SSI là sự lựa chọn hàng đầu trong việc tái cơ cấu tổ chức doanh nghiệp, xây dựng lộ trình vốn và kế hoạch kinh doanh cũng nhƣ lộ trình thƣơng hiệu đáp ứng nhu cầu nhà đầu tƣ, tối đa hóa giá trị chủ sở hữu. Mảng dịch vụ này mang tính dài hạn với chiến lƣợc luôn song hành cùng doanh nghiệp từ quy mô nhỏ tới khi trở thành t p đoàn và là mảng hỗ trợ hiệu quả cho các dịch vụ khác nhƣ phát hành, niêm yết và hoạt động đầu tƣ của Công ty Quản lý Quỹ SSI. Mảng tƣ vấn M&A trong năm vừa qua cũng phát triển mạnh với hàng chục thƣơng vụ đƣợc triển khai. Trầm lặng và hiệu quả, các thƣơng vụ M&A do SSI tƣ vấn đã đem lại sự cộng hƣởng lớn trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sau M&A. Thị trƣờng trầm lắng với khối lƣợng giao dịch thấp đã và đang mở ra cơ hội cho hoạt động M&A tại Việt Nam cả trên thị trƣờng OTC lẫn niêm yết, giữa các doanh nghiệp trong nƣớc và cả sự tham gia của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Cùng với việc l p bộ ph n M&A và tuyển dụng các chuyên gia nƣớc ngoài có kinh nghiệm và mạng lƣới nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, SSI xác định Mảng tƣ vấn M&A là mảng nòng cốt trong năm 2010 và 2011. 2.2.2.3. Hoạt động quản lý quỹ
  59. 55 Khó khăn của thị trƣờng chứng khoán trong năm 2010 đã ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của SSIAM. Doanh thu SSIAM đạt 32 tỷ, dƣới mức kế hoạch đầu năm đặt ra do sự sụt giảm của thị trƣờng niêm yết dẫn tới sự suy giảm giá trị của các danh mục quản lý. Trong bối cảnh khó khăn chung, SSIAM vẫn nỗ lực thu hút thêm tài sản mới, quản lý hiệu quả nguồn tài sản hiện có. Thêm vào đó, Công ty t p trung vào củng cố nhân sự, xây dựng và phát triển các chiến lƣợc đầu tƣ khác nhau, hoàn chỉnh quy trình v n hành, đầu tƣ cơ sở hạ tầng, chuẩn bị sẵn sàng nội lực để đón đầu các cơ hội mới.  Tiếp tục thu hút thêm tài sản mới và quản lý hiệu quả nguồn tài sản hiện có. SSIAM đã cùng Daiwa SMBC Capital huy động thành công thêm 40 tỷ đồng tăng tồng giá trị của quỹ DSCAP-SSIAM Vietnam Growth Fund lên 60 tỷ đồng vào thời điểm cuối năm 2010. Trong năm 2010, SSIAM cũng đã huy động thành công Quỹ đầu tƣ thành viên SSI để đầu tƣ vào bất động sản ở thi trƣờng Mỹ. Tổng tài sản của Quỹ đầu tƣ thành viên SSI đến cuối năm 2010 đạt xấp xỉ 39 tỷ đồng và đã bắt đầu thực hiện giải ngân. Mặc dù kết quả của Quỹ Tầm nhìn SSI (SSIVF) trong năm 2010 không đặt đƣợc nhƣ mong muốn do bị ảnh hƣởng trực tiếp từ thị trƣờng chứng khoán Việt nam, nhƣng SSIVF vẫn là một trong những quỹ nội địa hoạt động hiệu quả nhất tính trên tăng trƣởng giá trị tài sản ròng (NAV). Biểu đồ 6: Tăn trưởn NAV của SSIVF so với VNIndex Nguồn: SSIAM tổng hợp
  60. 56 Biểu đồ 7: Tăn trưởn NAV của SSIVF so với c c quỹ đầu tư nội địa t i VN Nguồn: SSIAM tổng hợp  Kết hợp với các bộ phận khác trong Công ty như Dịch vụ chứng khoán, Nguồn vốn, SSIAM tiếp tục nghiên cứu và đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ tài chính cung cấp đến khách hàng cá nhân Trong năm 2010, khi nhiều tổ chức gặp khó khăn và dè dặt trong đầu tƣ, nhà đầu tƣ cá nhân trở nên linh hoạt, năng động hơn với giá trị giao dịch lớn hơn. Nắm bắt đƣợc xu thế đó, SSIAM phối hợp với các bộ ph n kinh doanh khác của SSI đã thiết kế và cung cấp đến khách hàng cá nhân sản phẩm quản lý danh mục đầu tƣ hiệu quả và thu hút đƣợc đông đảo nhà đầu tƣ sử dụng.  Hoàn thiện quy trình vận hành, trong đó nhấn mạnh đến quy trình đầu tư, phát triển phần mềm quản lý quỹ tối ưu, nâng cao năng lực kiểm soát và quản lý rủi ro T n dụng tình hình thị trƣờng còn chƣa khởi sắc, SSIAM đã t p trung cải tổ toàn bộ quy trình hoạt động, nhân sự, bộ máy và chuẩn bị hạ tầng công nghệ. SSIAM đặt rõ mục tiêu thiết kế các chiến lƣợc đầu tƣ đa dạng, hoàn thiện quy chuẩn v n hành của một công ty quản lý quỹ. Những quy chuẩn này đƣợc xây dựng phù hợp với các quy định, pháp lu t hiện hành của Việt nam và tuân thủ chuẩn mực quốc tế.
  61. 57 Mỗi quỹ đầu tƣ, mỗi danh mục đều có những chiến lƣợc đầu tƣ riêng nhƣng vẫn luôn đảm bảo tuân thủ đúng trình tự các bƣớc của Quy trình đầu tƣ. Cùng với việc hoàn thiện quy trình, SSIAM cũng cơ cấu lại bộ máy nhân sự để đảm nh n vai trò chuyên trách và chịu trách nhiệm chính trong mỗi bƣớc quy trình, xây dựng nền tảng cho quá trình chuyên môn hóa khi tổng tài sản quản lý và số quỹ đầu tƣ, số danh mục quản lý tăng lên. Bên cạnh Quy trình đầu tƣ, SSIAM không ngừng nâng cao năng lực quản trị rủi ro và kiểm soát bởi đó là then chốt tạo nên niềm tin của nhà đầu tƣ. Tăng cƣờng nhân lực cho mảng kiểm soát nội bộ, tự động hóa quy trình cảnh báo rủi ro, xây dựng và hoàn thiện các bƣớc quản trị rủi ro công ty là những mảng công việc SSIAM hoàn thiện trong năm 2010 và tiếp tục nâng cấp trong các năm tiếp theo. Công nghệ thông tin đóng vai trò không nhỏ trong hoạt động quản lý quỹ, đặc biệt là khi các sản phẩm quỹ đầu tƣ ngày càng đa dạng. Hiểu rõ vai trò đó, SSIAM chú trọng vào nâng cấp hạ tầng công nghệ quản lý quỹ. Song song với việc tiếp xúc các công ty cung cấp hệ thống phần mềm quản lý quỹ hàng đầu thế giới để nghiên cứu, trao đổi, thực hiện các bƣớc đầu tiên trong việc phân tích hệ thống, SSIAM tiếp tục đầu tƣ những phần mềm quy mô nhỏ, đáp ứng nhu cầu hoạt động trƣớc mắt của công ty và cũng tạo nền tảng để xây dựng hệ thống hoàn thiện, đạt tiêu chuẩn quốc tế và đáp ứng sự phát triển đa dạng của các sản phẩm, dịch vụ quản lý quỹ trong tƣơng lai. 2.2.2.4. Hoạt động phân tích và tư vấn đầu tư Năm 2010 là một năm có nhiều biến động khó lƣờng đối với thị trƣờng chứng khóan Việt Nam do những ảnh hƣởng của các chính sách kinh tế vĩ mô, kéo theo kết quả hoạt động kinh doanh không mấy khả quan của các công ty niêm yết và ảnh hƣởng tới tâm lý nhà đầu tƣ. Trong khi đó, số lƣợng các công ty niêm yết trên hai sở giao dịch ngày càng lớn lên tới hơn 600 công ty và rât nhiều công ty chứng khoán cũng t p trung khai thác mảng phân tích khiến sự cạnh tranh trong lĩnh vực này trở nên gay gắt.
  62. 58 Trong sự cạnh tranh này, các sản phẩm phân tích và tƣ vấn đầu tƣ của SSI tiếp tục nh n đƣợc sự đánh giá cao, tạo đƣợc niềm tin trong cộng đồng đầu tƣ và là công cụ đắc lực trong việc hỗ trợ ra quyết định của các nhà đầu tƣ tổ chức và cá nhân.  Xây dựng quy trình phân tích và tư vấn chuẩn hóa với nhiều sản phẩm, tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm phân tích Trong năm 2010, với một đội ngũ cán gồm 15 nhân viên, SSI đã xây dựng đƣợc quy trình phân tích và tƣ vấn chuẩn hóa với nhiều sản phẩm phân tích cần thiết trong việc phục vụ các nhà đầu tƣ tổ chức và cá nhân. Về báo cáo phân tích, SSI tiếp tục duy trì và phát triển các sản phẩm về phân tích vĩ mô, phân tích ngành, phân tích công ty, bản tin sáng và bản tin hàng tuần cung cấp cho khách hàng nội bộ cũng nhƣ các khách hàng mục tiêu của SSI. Các sản phẩm này đều đƣợc các khách hàng đánh giá rất cao, đặc biệt là các tổ chức đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam.  Đem lại hợp đồng tư vấn dài hạn với Công ty quản lý quỹ nước ngoài trong điều kiện thị trường rất khó thu hút vốn nước ngoài Trong điều kiện thị trƣờng rất khó thu hút vốn đấu tƣ từ nƣớc ngoài thì việc ký kết thành công hợp đồng giữa SSI và Cty Quản lý Quỹ Daiwa về việc SSI cung cấp dịch vụ tƣ vấn đầu tƣ dài hạn cho Quỹ Daiwa Vietnam Mother Growth Fund tại Việt Nam với tổng tài sản quản lý khoảng 100 triệu USD thực sự là một điểm sáng nổi b t trong hoạt động thu hút và tƣ vấn cho dòng vốn nƣớc ngoài vào Việt Nam.  Tổ chức thành công các hội thảo tài chính lớn cho các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân Nối tiếp thành công của sự kiện Gateway to Vietnam đƣợc tổ chức lần đầu tiên vào năm 2009, tháng 11/2010, Phân tích và tƣ vấn đầu tƣ kết hợp cùng khối Truyền thông và khối Dịch vụ Ngân hàng ầu tƣ tổ chức sự kiện Gateway to Vietnam 2010 với chủ đề “Khu vực kinh tế tư nhân, đông lực tăng trưởng kinh tế Việt Nam”, thu hút sự tham gia của hơn 600 nhà đầu tƣ tổ chức trong nƣớc và quốc tế. Hội nghị đã
  63. 59 mang đến cho các nhà đầu tƣ cái nhìn tổng thể về tiềm năng của thị trƣờng Việt Nam và khối doanh nghiệp tƣ nhân; đồng thời tạo cơ hội cho các nhà đầu tƣ tổ chức trong và ngoài nƣớc tiếp xúc trực tiếp và tìm kiếm cơ hội đầu tƣ với gần 20 doanh nghiệp tƣ nhân hàng đầu Việt Nam. Gateway to Vietnam đã trở thành hội nghị thƣờng niên của SSI với mong muốn kết nối các nguồn vốn trong và ngoài nƣớc với các cơ hội đầu tƣ và là sự kiện nổi b t thu hút sự quan tâm của các cá nhân và tổ chức đầu tƣ, đặc biệt là các tổ chức quốc tế. Hội thảo Triển vọng ngành - Sector Watch cho nhà đầu tƣ là các hội thảo đƣợc tổ chức định kỳ 2 lần một năm nhằm thông tin cho nhà đầu tƣ quan điểm về triển vọng cũng nhƣ cơ hội đầu tƣ vào các ngành. Hội thảo và sản phẩm Báo cáo ngành (Sector Watch) đƣợc nhà đầu tƣ đánh giá cao do đã đƣa ra đƣợc một bức tranh tổng thể về các ngành kinh tế và thông tin phân tích chuyên sâu.  Đạt các giải thưởng của các tổ chức quốc tế: Phân tích và tƣ vấn đầu tƣ SSI lọt vào Top 3 Research House và Top 3 Equity Analyst trong lần trao giải đầu tiên cho Research House tại Việt Nam của Bloomberg và đạt giải nhì Equity Research House trong năm 2010 theo bình chọn của cả hai hãng thông tấn uy tín là Bloomberg và Thompson Reuteur. 2.2.2.5. Hoạt động đầu tư và nguồn vốn Hoạt động đầu tƣ và nguồn vốn của SSI năm 2010 đạt doanh thu tƣơng ứng 641,6 tỉ đồng và 437,5 tỉ đồng. Tình hình thị trƣờng khó khăn trong 2010 đã làm ảnh hƣởng đến hoạt động đầu tƣ của SSI. Tuy nhiên với chiến lƣợc đa dạng hóa đầu tƣ và chiến lƣợc đầu tƣ dài hạn, SSI đã tránh đƣợc nhiều rủi ro trong năm 2010. Doanh thu từ hoạt động đầu tƣ của SSI đạt 437,5 tỉ, vƣợt 11% so với kế hoạch đề ra từ đầu năm. Với sự đa dạng về tiêu chí đầu tƣ của các danh mục, SSI đã vừa t n dụng đƣợc khó khăn của thị trƣờng để tìm cơ hội đầu tƣ với giá rẻ và cũng đã hoạch toán đƣợc nhiều khoản đầu tƣ khi thị trƣờng đi lên.
  64. 60 Biểu đồ 8: Doanh thu đầu tư và n uồn vốn Nguồn: Báo cáo tài chính SSI đã kiểm toán giai đoạn 2006 - 2010 ồng đầu tƣ và đồng hành dài hạn với doanh nghiệp vẫn tiếp tục là chiến lƣợc kinh doanh của SSI. Tuy nhiên từ quý IV năm 2010 khi xây dựng cho mình chiến lƣợc phát triển trong dài hạn đến 2015, SSI đã có quyết định giảm dần hoạt động đầu tƣ để tăng sự minh bạch giữa hoạt động đầu tƣ của công ty với các hoạt động kinh doanh với khách hàng. Không chỉ phục vụ nhu cầu thanh toán cho nhà đầu tƣ, SSI từ nhiều năm nay đã và đang cung cấp dịch vụ hỗ trợ đầu tƣ nhằm giúp cho khách hàng t n dụng tối đa hiệu quả sinh lời của đồng vốn ngay cả trong những lúc thị trƣờng trầm lắng, giao dịch chứng khoán không thu n lợi. Sản phẩm Investlink (hợp tác đầu tƣ vốn) luôn cố gắng đem lại cho khách hàng mức lãi suất cố định hấp dẫn và linh hoạt tối đa về thời hạn đầu tƣ cũng nhƣ thủ tục. Khối Nguồn vốn cũng tích cực phối hợp với Khối Dịch vụ chứng khoán cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính hỗ trợ vốn đầu tƣ cho khách hàng, đảm bảo vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng lại vừa giúp khách hàng kiểm soát đƣợc rủi ro trong phạm vi an toàn hợp lý.