Luận văn Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn do chi cục thuế quận Sơn Trà thực hiện

pdf 26 trang phuongnguyen 4690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn do chi cục thuế quận Sơn Trà thực hiện", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_kiem_soat_thue_thu_nhap_doanh_nghiep_doi_voi_cac_do.pdf

Nội dung text: Luận văn Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn do chi cục thuế quận Sơn Trà thực hiện

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ THU LƢƠNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN DO CHI CỤC THUẾ QUẬN SƠN TRÀ THỰC HIỆN Chuyên ngành: Kế toán Mã số : 60.34.30 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2014
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học : TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI Phản biện 1 : PGS.TS. Nguyễn Mạnh Toàn Phản biện 2 : PGS.TS. Lê Đức Toàn Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 01 tháng 07 năm 2014 Có thể tìm hiểu luận văn tại - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với định hướng phát triển thành phố Đà Nẵng trở thành điểm đến, và là nơi thu hút du lịch trong những năm 2011 đến năm 2015, thành phố đã đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và nâng cấp các sản phẩm du lịch, phát triển du lịch ven biển theo quy hoạch. Nắm bắt được xu hướng phát triển của thành phố, trong những năm gần đây việc kinh doanh dịch vụ du lịch và khách sạn trên địa bàn quận Sơn Trà có chiều hướng phát triển, gia tăng mạnh, tăng nhiều nhất là hoạt động kinh doanh khách sạn. Với cơ chế “tự khai, tự tính, tự nộp” theo quy định của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 có hiệu lực từ ngày 01/07/2007 đã trao quyền cho doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp kinh doanh khách sạn nói riêng được tự quyết định trong việc kê khai, tính thuế, nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các khoản kê khai của mình, theo đó cơ quan thuế chỉ thực hiện quản lý theo chức năng. Tuy nhiên tình hình kê khai thuế và nộp thuế TNDN của doanh nghiệp kinh doanh khách sạn là quá thấp, chưa phản ánh đúng thực tế hoạt động kinh doanh, chưa tương xứng với quy mô và kỳ vọng đóng góp thuế vào NSNN đối với ngành dịch vụ du lịch đang phát triển mạnh tại địa phương. Tình trạng trốn doanh thu, gian lận về thuế xảy ra ngày càng nhiều đã gây khó khăn cho công tác quản lý thuế và thất thu NSNN. Vì vậy “ Kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn do Chi cục Thuế quận Sơn Trà thực hiện” giai đoạn hiện nay và những năm sắp đến có ý nghĩa hết sức quan trọng trong bối cảnh quận Sơn Trà đang là địa phương trọng tâm phát triển du lịch của thành phố Đà
  4. 2 Nẵng, đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu viết luận văn tốt nghiệp cao học. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài đi sâu phân tích thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn do Chi cục Thuế quận Sơn Trà thực hiện. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn trên địa bàn quận Sơn Trà do Chi cục Thuế quận Sơn Trà thực hiện. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp quan sát, phỏng vấn cán bộ công chức, nghiên cứu các biên bản kiểm tra thuế của Chi cục Thuế quận Sơn Trà để khảo sát thực trạng sau đó tổng hợp kết quả nghiên cứu và phân tích các hạn chế từ đó đề xuất giải pháp khắc phục. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia bố cục thành 3 chương. Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát thuế TNDN do cơ quan thuế thực hiện; Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn do Chi cục Thuế quận Sơn Trà thực hiện; Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn tại Chi cục Thuế quận Sơn Trà. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Trước khi nghiên cứu đề tài này, tác giả đã tìm hiểu một số nội dung của đề tài được nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài, tuy nhiên chưa có tác giả nào nghiên cứu tại Chi cục Thuế quận Sơn Trà.
  5. 3 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP DO CƠ QUAN THUẾ THỰC HIỆN 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT 1.1.1. Khái niệm về kiểm soát quản lý Kiểm soát là tổng hợp những phương pháp để nắm bắt và điều hành đối tượng quản lý. Kiểm soát quản lý: là việc thực hiện đối chiếu kết quả đạt được với những quy phạm, quy định chung, với kế hoạch để đánh giá, điều chỉnh làm cho quá trình tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý một cách có hiệu quả, hiệu lực hơn, nhằm đạt được mục tiêu định trước 1.1.2. Phân loại hoạt động kiểm soát Hoạt động kiểm soát có thể được phân chia thành: kiểm soát hành chính và kiểm soát kế toán; kiểm soát ngăn ngừa; kiểm soát phát hiện và kiểm soát điều chỉnh; kiểm soát trước; kiểm soát hiện hành và kiểm soát sau. 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ TNDN VÀ KIỂM SOÁT THUẾ TNDN 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp a. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh vào thu thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi những chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế. b. Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp Đặc điểm của thuế trực thu, đánh vào thu nhập của mỗi tổ chức, pháp nhân kinh doanh, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh
  6. 4 nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế. 1.2. 2. Những vấn đề cơ bản về kiểm soát thuế TNDN a. Vai trò của kiểm soát thuế TNDN Kiểm soát thuế TNDN để đảm bảo nguồn thu đúng, thu đủ và kịp thời số thuế phải nộp vào ngân sách Nhà nước, là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân b. Đặc điểm của kiểm soát thuế TNDN - Kiểm soát thuế TNDN có nội dung rộng, kiểm soát thuế TNDN mang tính chất ngoại kiểm. Chủ thể thực hiện kiểm soát thuế TNDN bao gồm cơ quan Thuế các cấp, ngoài ra còn có sự kiểm soát của các cơ quan chức năng của nhà nước như: Kiểm toán nhà nước, Thanh tra nhà nước, Công an c. Ý nghĩa của kiểm soát thuế TNDN Kiểm soát thuế TNDN giúp cơ quan thuế kiểm soát các căn cứ tính thuế và phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm, các hình thức gian lận thuế, đảm bảo công bằng, hợp lý nghĩa vụ thuế giữa các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp. 1.2.3.Quy trình quản lý thuế Thực hiện kiểm soát thuế theo Quy trình quản lý thuế bao gồm đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, thanh tra, kiểm tra và xử lý về thuế, quản lý nợ và cưỡng chế thuế 1.3. KIỂM SOÁT THUẾ TNDN DO CQT THỰC HIỆN 1.3.1. Mục tiêu của kiểm soát thuế TNDN Thứ nhất, kiểm soát thuế TNDN giúp cơ quan thuế quản lý được nguồn thu đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời vào NSNN. Thứ hai, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp chấp hành tốt nghĩa vụ thuế. Thứ ba, phòng ngừa,
  7. 5 ngăn chặn; phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm, các hình thức gian lận về thuế. Thứ tư, phát hiện những kẽ hở, những quy định về các sắc thuế không phù hợp thực tiễn, từ đó kiến nghị sửa đổi luật Thuế, chế độ kế toán và các quy định có liên quan khác. 1.3.2. Nội dung quy trình kiểm soát thuế TNDN a. Kiểm soát đăng ký thuế và cấp mã số thuế, khai thuế b. Kiểm soát thủ tục miễn, giảm thuế c. Kiểm soát nợ thuế d. Kiểm tra, giám sát hồ sơ thuế (1) Kiểm soát thuế TNDN tại cơ quan thuế Bước 1 : Kiểm tra hồ sơ thuế, thông qua việc đối chiếu, so sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thông tin, tài liệu có liên quan, các quy định của pháp luật về thuế; Bước 2 : Xử lý kết quả kiểm tra thuế. (2) Kiểm soát thuế TNDN tại trụ sở ngƣời nộp thuế Bước 1: Công bố quyết định kiểm tra thuế khi bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế; Bước 2: Tiến hành kiểm tra, đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế trong phạm vi, nội dung của quyết định kiểm tra thuế; Bước 3 : Lập biên bản kiểm tra thuế; Bước 4 : Xử lý kết quả kiểm tra thuế. e. Xử lý vi phạm về thuế f. Cưỡng chế quyết định hành chính về thuế 1.3.3. Phƣơng pháp kiểm tra, phát hiện sai phạm, gian lận về thuế a. Phương pháp quan sát, thu thập bằng chứng: Được sử dụng để kiểm tra thực tế về quy mô hoạt động, sự hiện hữu của
  8. 6 TSCĐ, công cụ dụng cụ, xác định các loại tài sản, hàng hóa, làm cơ sở đối chiếu với sổ sách kế toán và việc kê khai thuế. b. Phương pháp đối chiếu, so sánh: Sử dụng nhằm kiểm tra đối chiếu số liệu giữa hồ sơ khai thuế với sổ sách kế toán, giữa số liệu kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, đối chiếu với các quy định văn bản pháp luật về thuế, nhằm phát hiện gian lận. c. Phương pháp kiểm kê: Được áp dụng để kiểm tra đột xuất, kiểm kê hàng tồn kho thực tế, đối chiếu với sổ kế toán để phát hiện gian lận, đồng thời xử lý kịp thời hành vi sai phạm. d. Phương pháp xác minh: Thường đươc sử dụng khi có sự nghi vấn về hàng hóa, chi phí mua vào của doanh nghiệp có dấu hiệu sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc xác minh tính có thực của nghiệp vụ kinh tế phát sinh như nguồn gốc hàng hóa mua vào, tình hình chấp hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp, vv. e. Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp này thường được dùng để phỏng vấn nhân viên doanh nghiệp để tìm hiểu về cách thức kinh doanh, mua bán, giá cả; quy trình sản xuất, thời gian làm việc, công suất thực tế của máy móc thiết bị, chế độ và mức trả lương, trả thưởng, ăn ca, đồng phục, vv. 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN CỦA CƠ QUAN THUẾ 1.4.1. Các nhân tố từ cơ quan quản lý nhà nƣớc: Ảnh hưởng của thay đổi chính sách thuế, và công tác phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước. 1.4.2. Các nhân tố từ phía cơ quan thuế - Tổ chức bộ máy quản lý thuế chưa phù hợp, các phần mềm ứng dụng chưa đồng bộ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ vẫn chưa đồng đều làm ảnh hưởng đến kết quả công tác kiểm soát thuế TNDN.
  9. 7 1.4.3. Các nhân tố từ phía ngƣời nộp thuế Nhận thức của doanh nghiệp vẫn còn hạn chế, chưa quan tâm đến tuân thủ chế độ kế toán, việc kê khai thuế mang tính chất đối phó. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong chương 1, luận văn đã khái quát các vấn đề lý luận về kiểm soát quản lý, những vấn đề cơ bản về thuế TNDN, kiểm soát thuế TNDN; Qua đó cho thấy, kiểm soát thuế TNDN là một yêu cầu tất yếu của quản lý Nhà nước về thuế. Việc kiểm soát phải tuân thủ chặt chẽ quy trình quản lý thuế, quy trình thanh tra, kiểm tra NNT của từng bộ phận chức năng trong cơ quan thuế, từ kiểm soát việc kê khai, nộp thuế, cho đến quyết toán thuế thanh tra, kiểm tra thuế. Kiểm soát thuế TNDN có đối tượng riêng, mục đích, yêu cầu và phương pháp riêng, tuy nhiên để thực hiện có hiệu quả thì Nhà nước cần phải trang bị cơ sở vật chất cho ngành thuế, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuế, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ thuế về mọi mặt, đội ngũ công chức thuế có chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành; hệ thống pháp luật về thuế, quy trình kiểm soát thuế TNDN cần phải hoàn thiện, đồng bộ, mặt khác, hệ thống pháp luật của Nhà nước cần phải thực sự chặt chẽ và có hiệu lực.
  10. 8 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN DO CHI CỤC THUẾ QUẬN SƠN TRÀ THỰC HIỆN 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC THUẾ QUẬN SƠN TRÀ 2.1.1. Khái quát về Chi cục thuế quận Sơn Trà Chi cục thuế quận Sơn Trà được thành lập theo Quyết định số 127TC/QĐ/TCCB ngày 04/02/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thành lập các Chi cục thuế thuộc Cục thuế thành phố Đà Nẵng, là đơn vị trực thuộc Cục Thuế TP Đà Nẵng, Biên chế đơn vị hiện có đến tháng 10/2013 là 57 người, cơ cấu tổ chức gồm ban lãnh đạo và 11 Đội thuế trực thuộc Chi cục. Nhiệm vụ của Chi cục thuế quận Sơn Trà là tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí lệ phí, các khoản thu khác của Ngân sách Nhà nước theo phân cấp của Cục thuế thành phố Đà Nẵng. 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục Thuế quận Sơn Trà Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế theo mô hình trực tuyến bao gồm: Ban lãnh đạo và 11 Đội chức năng như: Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ; Đội Nghiệp vụ dự toán kiêm thuế TNCN; Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học; Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Đội Kiểm tra thuế kiêm kiểm tra nội bộ; Đội Trước bạ và thu khác; Đội Hành chính - Nhân sự - Quản trị - Tài vụ-Ấn chỉ; 4 Đội thuế liên phường (An Hải Đông- Phước Mỹ; An Hải Bắc; Mân Thái- Thọ Quang; An Hải Tây - Nại Hiên Đông. 2.1.3. Nguồn nhân lực trực tiếp kiểm soát thuế TNDN Nguồn nhân lực tập trung cho công tác kiểm soát thuế TNDN ngày càng được chú trọng, tuy nhiên việc đào tạo tập trung hay bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về công tác thanh tra, kiểm tra chưa nhiều
  11. 9 nên cán bộ thực hiện công tác kiểm soát thuế TNDN chưa đều tay, còn hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ. 2.1.4. Các công cụ hỗ trợ kiểm soát thuế TNDN Chi cục thuế sử dụng các phần mềm hỗ trợ như Chương trình quản lý đăng ký thuế (Tin CC), chương trình quản lý ấn chỉ thuế (QLAC 3.2), chương trình quản lý thuế thu nhập cá nhân, chương trình quản lý khai thuế (VAT.WIN 2.1), ứng dụng phần mềm quản lý nợ thuế, ứng dụng quản lý thuế thu nhập cá nhân. 2.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN DO CHI CỤC THUẾ QUẬN SƠN TRÀ THỰC HIỆN 2.2.1. Tình hình kinh tế xã hội quận Sơn Trà Sơn Trà là quận có vị trí thuận lợi về phát triển kinh tế du lịch và là địa bàn quan trọng về quốc phòng - an ninh, có vị trí quan trọng trong chiến lược an ninh khu vực và quốc gia, kết luận 03-KL/TU ngày 10/7/2006 của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng đã xác định: “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố xác định quận Sơn Trà là một trong những địa bàn trọng điểm phát triển du lịch - dịch vụ và kinh tế biển của thành phố. Xây dựng quận Sơn Trà sớm trở thành đô thị lớn, hiện đại phía Đông thành phố, là một trong những quận trọng điểm về phát triển du lịch - dịch vụ, công nghiệp và thủy sản”. Sơn Trà đã có bước phát triển nhanh chóng và thay đổi đáng kể trong toàn bộ các mặt hoạt động của quận và góp phần tích cực vào sự phát triển chung của thành phố. 2.2.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khách sạn do Chi cục Thuế quận Sơn Trà quản lý Hoạt động kinh doanh khách sạn của các doanh nghiệp là một ngành kinh doanh dịch vụ đặc thù, rất khó kiểm soát về việc kê khai
  12. 10 thuế; mang tính nhỏ lẻ, hình thức kinh doanh, quản lý, khai thác khách chưa chuyên nghiệp; quy mô nhỏ, số vốn đầu tư thấp; đội ngũ lao động có tay nghề không đồng đều, phần lớn chưa được đào tạo; công tác kế toán và công tác báo cáo thuế chưa được quan tâm đúng mức 2.2.3. Các nhân tố về chính sách Chính sách thuế thay đổi và bổ sung liên tục, hệ thống qui trình chưa đồng bộ theo từng chức năng, nhiệm vụ; Công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng, ban ngành trong quản lý thu chưa đồng bộ. 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN DO CHI CỤC THUẾ QUẬN SƠN TRÀ THỰC HIỆN 2.3.1. Quy trình kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn vận dụng tại Chi cục Thuế quận Sơn Trà Việc áp dụng quy trình kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khách sạn tại Chi cục thuế quận Sơn Trà theo các thủ tục kiểm soát được dựa trên cơ sở quy trình kiểm tra thuế do Tổng cục Thuế ban hành với ba chức năng cơ bản: kê khai và kế toán thuế; giám sát, kiểm tra thuế; quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. 2.3.2. Khảo sát thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn do Chi cục Thuế quận Sơn Trà thực hiện Để khảo sát thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khách sạn, tác giả phỏng vấn trực tiếp các cán bộ thuế là lãnh đạo và các nhân viên tác nghiệp trực tiếp tại các đội có liên quan đến việc thực hiện quy trình kiểm soát
  13. 11 thuế TNDN theo hình thức “Phiếu khảo sát ý kiến công chức thuế”, cụ thể: a. Phương pháp khảo sát: Tác giả đã xây dựng các câu hỏi khảo sát. Tác giả tiến hành đồng thời việc thống kê số liệu từ các bộ phận chức năng và thực hiện phỏng vấn theo phiếu khảo sát 100% cán bộ đã và đang làm công tác tiếp nhận hồ sơ, kê khai thuế, kiểm tra thuế, quản lý nợ và cưỡng chế thuế. Phương pháp thực hiện: Phỏng vấn trực tiếp các công chức thuế. b. Kết quả khảo sát: (1) Về hoạt động kiểm soát đăng ký thuế: Có 28/41 ý kiến về việc doanh nghiệp không tuân thủ đầy đủ khai báo thông tin bổ sung đăng ký thuế; 20/41 ý kiến về mức độ doanh nghiệp kê khai chưa đầy đủ hồ sơ khai thuế. (2) Về hoạt động kiểm soát kê khai, quyết toán thuế: Tình hình chấp hành pháp luật thuế TNDN của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn chưa cao, mức độ trung thực của hồ sơ khai thuế với thực tế kinh doanh rất thấp (41/41) ý kiến và mức độ tin cậy của Báo cáo tài chính (BCTC) và sổ sách kế toán chỉ ở mức trung bình (27/41) (3) Về hoạt động kiểm tra thuế: Trong công tác kiểm tra, Chi cục Thuế đã sử dụng các phương pháp kiểm tra như phân tích, đối chiếu số liệu tổng hợp, số liệu chi tiết, lập hồ sơ chứng lý, quan sát, kiểm kê, xác minh để phát hiện hành vi sai phạm của doanh nghiệp, tuy nhiên tập trung chủ yếu là phương pháp kiểm tra đối chiếu sổ sách kế toán và hồ sơ khai thuế. Kết quả phỏng vấn và phân tích hồ sơ giúp tác giả có những nhận định về công tác kiểm soát thuế TNDN ở khâu kiểm tra thuế như sau:
  14. 12 *Những hành vi trốn thuế, gian lận thuế Tình trạng doanh nghiệp cố tình kê khai thiếu doanh thu, thiếu số tiền thuế phải nộp trong mùa cao điểm du lịch hàng năm diễn ra khá phổ biến, chiếm hơn 50% khách sạn hoạt động, tình trạng thất thoát doanh thu, thuế TNDN không nhỏ.( xem bảng 2.8). Bảng 2.8: Kết quả khảo sát số DN vi phạm kê khai thuế TNDN Số DN kê khai thiếu Số thuế TNDN kê khai Loại hình doanh nghiệp doanh thu ( lễ hội pháo STT thiếu( triệu đồng) khách sạn hoa, và mùa hè) 2010 2011 2012 2010 2011 2012 1 Công ty TNHH 16/29 22/45 47/98 80.00 176.00 376.00 2 Công ty Cổ phần 0 1/1 7/10 0.00 36.00 56.00 3 Doanh nghiệp tư nhân 6/7 8/8 7/9 66.00 64.00 49.00 Tổng cộng 22/36 31/54 61/107 146.00 276.00 481.00 (Nguồn: Trích từ kết quả kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế quận Sơn Trà) Với kết quả khảo sát tại phụ lục số 1 cho thấy phần lớn doanh nghiệp sai sót về thuế có các hành vi vi phạm rất đa dạng, cụ thể: Về doanh thu: Không đăng ký danh sách lưu trú cho khách, hoặc có đăng ký lưu trú nhưng không đầy đủ số lượng khách ở nhằm trốn doanh thu; ghi giá bán trên hóa đơn thấp hơn giá thực tế; không lập hóa đơn khi bán hàng; không kê khai doanh thu các hoạt động đi kèm như dịch vụ giặt ủi, ăn uống, cho thuê phương tiện, Về chi phí: Hạch toán chi phí đối với TSCĐ đầu tư không thuộc sở hữu; kê khai tăng chi phí khấu hao TSCĐ, phân bổ chi phí công cụ dụng cụ không đúng quy định; làm hợp đồng lao động giả; chi phí lãi vay không phục vụ kinh doanh hoặc góp chưa đủ vốn điều lệ
  15. 13 Để làm rõ hơn các hành vi trốn thuế cụ thể của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, tác giả đã nghiên cứu kết quả kiểm tra thuế TNDN năm 2010, 2011, 2012 như sau: Bảng 2.9: Tổng hợp hành vi vi phạm từ 37 biên bản kiểm tra của CQT số đơn STT Hành vi trốn thuế vị vi phạm 1 Bỏ ngoài sổ kế toán doanh thu, thu nhập 32 2 Hạch toán chi phí sai quy định 37 Sử dụng hoá đơn bất hợp pháp để khấu trừ thuế GTGT, 3 2 giảm TNCT 4 Xác định sai số thuế TNDN miễn giảm theo quy định 6 5 Hợp thức hoá chứng từ các khoản chi phí để giảm TNCT 12 6 Trích khấu hao không đúng quy đinh 10 7 Hạch toán các khoản chi phí không có hoá đơn chứng từ 6 (Nguồn: Tổng hợp từ 37 biên bản kiểm tra thuế năm 2010, 2011, 2012 tại Chi cục Thuế quận Sơn Trà) Qua khảo sát hồ sơ kiểm tra lưu tại cơ quan thuế cho thấy Chi cục Thuế đã sử dụng phương pháp kiểm tra như sau: *Về trình tự thủ tục kiểm tra thuế: gồm các bước: Chuẩn bị nội dung kiểm tra; Ban hành quyết định kiểm tra; Tiến hành kiểm tra tại doanh nghiệp. Công tác kiểm tra tại doanh nghiệp được tiến hành trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Tất cả các nội dung kiểm tra được xác nhận bằng biên bản chi tiết cho từng nội dung, khoản mục kiểm tra, số liệu này là cơ sở để tổng hợp và lập biên bản chính thức, kết luận kiểm tra. *Về phương pháp kiểm tra: Chi cục Thuế đã sử dụng phương pháp kiểm tra chủ yếu là đối chiếu giữa sổ sách và chứng từ
  16. 14 kế toán, giữ chứng từ gốc và hồ sơ khai thuế, giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết trên các tài khoản, bên cạnh đó phương pháp phân tích, kiểm kê, quan sát trực quan cũng được áp dụng tương đối nhiều Kết quả khảo sát ( phụ lục 1) cũng cho thấy Chi cục Thuế đã áp dụng nhiều biện pháp để phát hiện hành vi vi phạm về thuế TNDN của các doanh nghiệp, trong đó việc kiểm tra đối chiếu sổ sách là biện pháp được sử dụng nhiều nhất, bên cạnh đó Chi cục Thuế cũng đã thực hiện các hình thức như quan sát, kiểm kê, phỏng vấn, thu thập thông tin từ bên ngoài; biện pháp tăng cường xác minh hoá đơn cũng được thực hiện đặc biệt đối với trường hợp hóa đơn mua vào có giá trị lớn của doanh nghiệp đầu tư xây dựng khách sạn, lập hồ sơ hoàn thuế GTGT. (4) Về hoạt động kiểm soát nợ và cưỡng chế thuế: Chi cục Thuế đã áp dụng đầy đủ các biện pháp theo quy trình quản lý nợ và cưỡng chế thuế, tuy nhiên việc chiếm dụng tiền thuế của các doanh nghiệp để phục vụ kinh doanh vẫn diễn ra thường xuyên. 2.4. NHỮNG HẠN CHẾ TỪ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN SƠN TRÀ 2.4.1. Tổ chức bộ máy kiểm soát Số lượng công chức kiểm tra thuế thiếu về số lượng, bên cạnh đó năng lực cán bộ kiểm tra chưa đồng đều, công tác đào tạo, bồi dưỡng cho lực lượng cán bộ kiểm tra thuế chưa thường xuyên, chỉ giới hạn theo hình thức tập huấn ngắn hạn, không được đào tạo kỹ năng theo chức năng nhiệm vụ của từng vị trí công việc.
  17. 15 2.4.2. Công tác kiểm soát thuế TNDN Công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn do Chi cục thuế thực hiện thời gian qua đã đạt được một số kết quả, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế cần khắc phục về: (1) Thời gian kiểm soát: Quy định thời gian để doanh nghiệp thực hiện giải trình, bổ sung thông tin về thuế khi thực hiện kiểm tra tại bàn cho phép tối đa 20 ngày ( 02 lần thông báo) là quá dài, trong khi đó thời gian cho một cuộc kiểm tra thuế chỉ có 5 ngày làm việc là quá ngắn để thực hiện kiểm tra, dẫn đến kết quả kiểm tra vẫn còn bị hạn chế về tính hiệu quả. (2) Nhận dạng hành vi trốn thuế: Việc nhận dạng hành vi trốn thuế còn mang tính chủ quan, thông tin, tài liệu thu thập được ở bên ngoài chưa đầy đủ. Hành vi trốn thuế ngày càng tinh vi, đa dạng nhưng Chi cục thuế chưa đánh giá, tổng hợp, chưa có cuộc họp hay hội nghị chuyên đề nhằm đưa ra các giải pháp quản lý và kiểm soát thuế đối với doanh nghiệp hoạt động khách sạn để có biện pháp kiểm tra phù hợp. (3) Phương pháp và kỷ thuật kiểm soát: Sự liên kết, phối hợp giữa các bộ phận chưa đồng bộ dẫn đến có những hành vi sai phạm của doanh nghiệp rất lâu mới bị phát hiện. Các thủ tục kiểm soát chưa chặt chẽ, chưa bao quát, công tác lập kế hoạch kiểm tra chưa trọng tâm, chưa tập trung. Việc phân tích rủi ro về thuế còn mang tính thủ công, tiêu chí phân tích chưa rõ ràng dẫn đến kết quả kiểm tra tại cơ quan thuế đạt chưa cao. Phương pháp phân tích tài chính chưa được áp dụng phổ biến, chủ yếu sử dụng phương pháp đối chiếu giữa hồ sơ khai thuế và hồ sơ kế toán của doanh nghiệp mà chưa đi sâu vào phương pháp quan sát. Việc phân loại các doanh nghiệp theo loại hình, quy mô, ngành
  18. 16 nghề dịch vụ chưa chặt chẽ, số liệu phân tích chưa chắc chắn, còn mang tính định lượng theo chủ quan của cán bộ kiểm tra. Việc khách hàng dùng tiền mặt để thanh toán còn rất phổ biến, không để lại dấu vết do đó rất khó kiểm soát để xác định hành vi trốn doanh thu, gian lận về thuế. (4) Công tác phối hợp với cơ quan chức năng: Sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ quan chức năng như Công an, Đội quản lý thị trường, Ngân hàng đều nằm trong các chức năng quản lý thuế tuy nhiên trên thực tế hoạt động này còn mang tính hình thức, không hiệu quả. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn do Chi cục thuế quận Sơn Trà thực hiện trong những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định, đặc biệt là số thuế thu thêm sau kiểm tra nộp vào NSNN năm sau luôn cao hơn năm trước, góp phần vào việc tăng thu ngân sách. Tuy nhiên, kết quả kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn tại Chi cục thuế Sơn Trà vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra, chưa bao quát được toàn bộ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, kết quả chưa phản ánh hết tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, số thuế TNDN thất thu còn phổ biến.
  19. 17 CHƢƠNG 3 CÁC GIẢP PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN DO CHI CỤC THUẾ QUẬN SƠN TRÀ THỰC HIỆN 3.1. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN SẠN DO CHI CỤC THUẾ QUẬN SƠN TRÀ THỰC HIỆN 3.1.1. Ƣu điểm: Công tác kiểm soát thuế TNDN đã góp phần tăng thu cho NSNN, đồng thời tạo cho doanh nghiệp ý thức được hành vi sai phạm của mình để chấp hành luật thuế tốt hơn. 3.1.2. Nhƣợc điểm: Công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khách sạn tại Chi cục thuế thời gian qua chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý thuế. Việc áp dụng các kỷ thuật phân tích, kiểm tra tuy có nhưng còn rất sơ sài, chưa có những giải pháp cụ thể để việc kiểm tra đạt chất lượng, trình độ của cán bộ kiểm tra không đồng đều, kiến thức chuyên môn của nhiều cán bộ chưa sâu dẫn đến vẫn còn nhiều kẻ hở cho hành vi trốn thuế tiếp diễn, do đó tình hình tự khai thuế TNDN tạm nộp theo từng quý còn quá thấp, gây thất thu cho NSNN. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÁCH SẠN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN SƠN TRÀ 3.2.1. Giải pháp kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn ở khâu kê khai thuế
  20. 18 Công tác kiểm soát thuế thông qua kê khai thuế của doanh nghiệp không tránh khỏi những hạn chế, tình trạng một số doanh nghiệp đã lợi dụng quyền tự khai, tự tính tự nộp để điều tiết thuế theo ý chủ quan của doanh nghiệp vẫn còn phổ biến. Để ngăn chặn các hành vi gian lận thuế, Chi cục thuế quận Sơn Trà cần tăng cường công tác giám sát việc kê khai thuế tại cơ quan thuế, cụ thể như sau: a. Kiểm soát hoạt động thay đổi thông tin đăng ký thuế: Ban hành các văn bản, mẫu biểu yêu cầu các doanh nghiệp cam kết thực hiện kê khai đầy đủ các thông tin đăng ký thuế khi có sự thay đổi. b. Kiểm soát kê khai thuế TNDN: Thực hiện kiểm soát kê khai thuế theo chuyên đề, xử lý kịp thời hồ sơ khai thuế, kiểm tra tính chính xác của hồ sơ, nhập dữ liệu nhanh chóng, chính xác số liệu khai thuế, phát hiện kịp thời gian lận trong kê khai thuế. 3.2.2. Giải pháp kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn ở khâu kiểm tra thuế Để khắc phục những vấn đề hạn chế về công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, quan trọng nhất là cần tập trung vào giải pháp kỷ thuật kiểm tra và phát hiện gian lận trong kiểm kiểm soát thuế TNDN đối với loại hình này, cụ thể như sau: a. Về thời gian kiểm tra thuế Cần kiến nghị điều chỉnh thời gian kiểm tra tại cơ quan thuế và tại trụ sở người nộp thuế phù hợp để công tác kiểm tra đạt hiệu quả. b. Về phương pháp kiểm tra tại cơ quan thuế Việc kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế đã được Chi cục thuế thực hiện theo các bước quy trình, tuy nhiên có thể thấy rằng hầu hết hồ sơ kiểm tra khi phân tích còn rất sơ sài, các thông tin chưa được cập nhật và khai thác đầy đủ, dẫn đến quá trình phân tích, chọn lọc đối
  21. 19 tượng cần kiểm tra đúng trọng tâm, trọng điểm, vì vậy để công tác kiểm tra tại cơ quan thuế đạt chất lượng, cần đi sâu, nghiên cứu và thực hiện các giải pháp sau: (1) Khai thác hiệu quả thông tin người nộp thuế: Dựa vào chương trình quản lý thuế gồm: QTT, QLT, Tinc, BCTC, , rút ra các số liệu cần thiết có liên quan đối với doanh nghiệp (2) Thực hiện phân tích hồ sơ, dự đoán rủi ro về thuế, chọn năm kiểm tra trình Lãnh đạo ban hành quyết định kiểm tra: Thực hiện phân tích tỉ suất ngang, dọc của kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán, kết hợp với các thông tin thu thập được từ sổ theo dõi doanh nghiệp từ đó rút ra khoản mục doanh thu và chi phí có rủi ro cao về thuế, đồng thời xác định các năm, các khoản mục cần kiểm tra giúp cho đoàn kiểm tra giới hạn được kỳ kiểm tra ( 01 hoặc 02 năm tùy quy mô của doanh nghiệp) để bố trí phù hợp với lực lượng của đoàn kiểm tra. (3 tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT Căn cứ danh sách các doanh nghiệp có rủi ro về thuế sau khi đã phân tích được xếp từ cao đến thấp, tiến hành lập kế hoạch kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Các doanh nghiệp được đưa vào danh sách kiểm tra là các doanh nghiệp có những rủi ro cao về thuế được lập đi lập lại nhiều lần trong nhiều năm. c. Về phương pháp kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế: Thời gian qua, tuy Chi cục Thuế đã nổ lực rất nhiều trong việc kiểm soát thuế thông qua công tác kiểm tra tại trụ sở NNT, tuy nhiên việc áp dụng chủ yếu phương pháp đối chiếu, so sánh mà chưa coi trọng, chưa quan tâm đến các phương pháp, kỷ thuật kiểm tra khác đã làm cho kết quả kiểm tra chưa đạt hiệu quả cao. Để khắc phục những hạn chế, ngoài phương pháp đối chiếu, so sánh sổ sách kế toán và hồ
  22. 20 sơ khai thuế, công tác kiểm tra thuế cần phải đi sâu, tập trung hơn vào việc sử dụng kết hợp các phương pháp, kỷ thuật kiểm tra khác nhau để thu thập và phân tích thông tin, làm cơ sở cho việc kết luận kiểm tra được chính xác, đó là : (1) Khảo sát thực tế: Công việc này giúp đoàn kiểm tra khi tiến hành kiểm tra sổ sách, chứng từ sẽ được các khoản chi phí phát sinh có phù hợp không?, Những khoản doanh thu có bỏ sót không?. (2) Kiểm tra, phân tích số liệu chi tiết: Để công tác kiểm tra, phân tích số liệu chi tiết đạt hiệu quả, cần tập trung vào những vấn đề sau: * Kiểm tra những khoản lỗ kinh doanh: Doanh nghiệp kinh doanh kê khai lỗ liên tục nhiều năm nhưng tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô, xây dựng, mua sắm thêm TSCĐ. Điều này cho thấy việc kê khai lỗ của doanh nghiệp là không hợp lý, không đúng với thực tế hoạt động kinh doanh. Do đó cần kiểm tra, phân tích rõ một số nội dung liên quan đến doanh thu, chi phí, sử dụng vốn * Kiểm tra về chi phí: Sử dụng đầy đủ các phương pháp quan sát, đối chiếu, so sánh, xác minh, phỏng vấn để xác định các khoản chi phí không hợp lý, không phục vụ kinh doanh. * Kiểm tra về doanh thu: So sánh đối chiếu giữa doanh thu được theo dõi trên phần mềm quản lý khách sạn ở bộ phận lễ tân (máy tính tiền, máy cà thẻ tín dụng) và sổ chi tiết tài khoản doanh thu của kế toán - Thực hiện phương pháp quan sát, phỏng vấn và kiểm kê tài sản để phát hiện các dịch vụ kèm theo như masaage, cho thuê xe, giặt ủi, cho thuê phòng hội nghị, đối chiếu với doanh thu ghi trên hóa đơn để phát hiện doanh thu dịch vụ đi kèm có phát sinh nhưng bỏ ngoài sổ kế toán, không xuất hóa đơn.
  23. 21 - Để kiểm soát doanh thu và thu nhập, cần phải ban hành quy định buộc các doanh nghiệp kinh doanh nói chung và doanh nghiệp kinh doanh khách sạn cũng như các cá nhân nói riêng thực hiện mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng, hạn chế dần tình trạng thanh toán bằng tiền mặt tràn lan như hiện nay. 3.2.3. Hoàn thiện bộ máy tổ chức Phân bổ lại nguồn nhân lực phù hợp với mô hình quản lý theo chức năng, tập trung tối thiểu đạt 40% /tổng cán bộ công chức cho Đội kê khai kế toán thuế, Đội kiểm tra thuế và đội quản lý nợ và cưỡng chế thuế. Có kế hoạch tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu trình độ thanh tra viên và kỹ năng kiểm soát thuế đối với công chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thuế 3.2.4. Công tác phối hợp với các cơ quan chức năng: Xây dựng kế hoạch phối hợp với cơ quan chức năng theo từng năm, trong đó các nội dung cần thực hiện phối hợp phải cụ thể, thông tin thu thập phải phục vụ được cho công tác kiểm soát thuế lâu dài 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT Để thực hiện các giải pháp nêu trên, cần có sự kết hợp đồng bộ, chặt chẽ từ các cơ quan của nhà nước đến doanh nghiệp mới mang lại hiệu quả thiết thực. Do vậy, để công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn do Chi cục thuế quận Sơn Trà thực hiện đạt hiệu quả cao cần có những giải pháp hỗ trợ từ phía cơ quan nhà nước, cụ thể như sau: 3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính (1) Về Luật quản lý thuế, đề nghị: Quản lý thuế theo phương thức điện tử; thay đổi quy định mức phạt về hành vi trốn thuế
  24. 22 (2) Đối với Luật thuế TNDN: Cần phải xây dựng hệ thống chính sách thuế nói chung và Luật thuế TNDN nói riêng một cách chặt chẽ, dễ hiểu dễ thực hiện. (3) Về thanh toán bằng chuyển khoản ngân hàng: Cần sửa đổi quy định về thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng từ 20 triệu đồng theo quy định hiện hành xuống 5 triệu đồng cho mỗi lần giao dịch mua hàng, giảm gian lận về mua bán hóa đơn bất hợp pháp, hạn chế trường hợp gian lận về doanh thu. 3.3.2. Đối với Ngành Thuế: (1) Đối với hoạt động Thanh tra, kiểm tra: Xây dựng, ban hành và hoàn thiện bộ tiêu chí rủi ro và ứng dụng quản lý rủi ro, hoàn thiện cơ chế phối hợp với các ngành có liên quan (Hải quan, Công an, Kiểm toán, Viện kiểm sát ) để xây dựng chương trình phối hợp thanh tra các trường hợp trốn thuế, gian lận thuế. (2) Đối với việc phát triển nguồn nhân lực: Cần thực hiện các giải pháp như: Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng thanh tra, kiểm tra; tăng cường giáo dục đạo đức, phẩm chất của công chức thuế làm công tác thanh tra, kiểm tra; bố trí cán bộ thuế theo hướng chuyên môn hóa; xây dựng các chương trình đào tạo dài hạn, trung hạn và ngắn hạn; tiến hành kiểm tra và sát hạch trình độ chuyên môn của công chức thuế . (3)Về ứng dụng công nghệ thông tin: Phát triển công nghệ thông tin trong quản lý thuế có tính liên kết, tự động hoá cao; xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, thiết bị đồng bộ để ứng dụng khai thuế qua mạng, ứng dụng các phần mềm phân tích rủi ro. (4) Về tuyên truyền chính sách pháp luật thuế: Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT.
  25. 23 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Từ thực tế kết quả khảo sát về công tác Kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục Thuế quận Sơn Trà ở chương 2, trong chương 3 tác giả đã nêu những kết quả đạt được, hạn chế tồn tại, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này tại Chi cục thuế quận Sơn Trà, như: Giải pháp kiểm soát thuế thông qua kỷ thuật kiểm tra, kê khai thuế, hoàn thiện về bộ máy tổ chức; công tác phối hợp với các cơ quan chức năng, đồng thời đưa ra một số kiến nghị về sửa đổi chính sách, đào tạo nguồn nhân lực nhằm hoàn thiện hơn về công tác kiểm soát thuế đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh khách sạn nói riêng. KẾT LUẬN Công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn do Chi cục Thuế quận Sơn Trà thực hiện đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế, tồn tại: hiện tượng trốn thuế còn phổ biến; hình thức trốn thuế đa dạng, ngày càng tinh vi, khó phát hiện hơn, ý thức chấp hành pháp luật thuế của một số NNT chưa cao. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục Thuế quận Sơn Trà, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sỹ đề tài “Kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn do Chi cục Thuế quận Sơn Trà thực hiện” . Luận văn đã đặt ra và giải quyết tương đối đầy đủ về kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn do Chi cục Thuế quận Sơn Trà thực hiện: Thứ nhất, hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận về kiểm soát thuế TNDN, trình bày cách thức tổ chức kiểm soát thuế TNDN theo mô hình quản lý chức năng; những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thuế TNDN.
  26. 24 Thứ hai, đánh giá thực trạng kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn do Chi cục Thuế quận Sơn Trà thực hiện; nêu lên những hạn chế, tồn tại trong công tác kiểm soát thuế TNDN. Thứ ba, đề xuất 4 giải pháp tăng cường kiểm soát thuế TNDN: giải pháp kiểm soát thuế thông qua kỷ thuật kiểm tra, kê khai thuế, hoàn thiện về bộ máy tổ chức; công tác phối hợp với các cơ quan chức năng. Đồng thời đề xuất các điều kiện cần thiết với các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền địa phương liên quan đến công tác kiểm soát thuế TNDN nhằm tăng tính khả thi cho các giải pháp đề xuất tăng cường kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn do Chi cục Thuế quận Sơn Trà thực hiện. Thứ tư, một số kết quả nghiên cứu của luận văn đã và đang được triển khai áp dụng thực tế vào công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn tại Chi cục Thuế quận Sơn Trà. Đồng thời có thể ứng dụng thực tế tại các Chi cục Thuế khác có điều kiện tương tự.