Luận văn Khảo sát mức độ thích ứng của học sinh với môi trường học nghề tại trường Cao đẳng nghề Việt Nam-Singapore (Phần 1)

pdf 22 trang phuongnguyen 50
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Khảo sát mức độ thích ứng của học sinh với môi trường học nghề tại trường Cao đẳng nghề Việt Nam-Singapore (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_khao_sat_muc_do_thich_ung_cua_hoc_sinh_voi_moi_truo.pdf

Nội dung text: Luận văn Khảo sát mức độ thích ứng của học sinh với môi trường học nghề tại trường Cao đẳng nghề Việt Nam-Singapore (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TRẦN MINH HƯƠNG KHẢO SÁT MỨC ĐỘ THÍCH ỨNG CỦA HỌC SINH VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC NGHỀ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT NAM – SINGAPORE NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 S K C0 0 4 6 2 6 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10/2015
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM VIỆN SƯ PHẠM KỸ THUẬT LUẬN VĂN THẠC SỸ TRẦN MINH HƯƠNG KHẢO SÁT MỨC ĐỘ THÍCH ỨNG CỦA HỌC SINH VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC NGHỀ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT NAM – SINGAPORE NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 Tp. HCM – 10/2015
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Giáo viên hướng dẫn đã tận tình theo dõi, định hướng khoa học và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành tốt luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô giảng dạy đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu giúp tôi nhận thức sâu sắc hơn về nghề nghiệp, về cuộc sống. Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Viện Sư phạm Kỹ thuật Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp Hồ Chí Minh góp ý kiến, động viên, nhắc nhở tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Anh, Chị, Em lớp Cao học Giáo dục học Khóa 13B (2013-2015) đã chia sẻ, giúp đỡ tôi trong những lúc khó khăn, động viên tôi trong suốt thời gian học tập. Dù đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, rất mong được sự góp ý, chỉ dẫn của Thầy, Cô và bạn bè đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Trần Minh Hương i
  4. LÝ LỊCH KHOA HỌC I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC Họ và tên: Trần Minh Hương Giới tính: Nữ Ngày sinh: 30/05/1979 Nơi sinh: Tiền Giang Quê quán: Tiền Giang Dân tộc: Kinh Địa chỉ: Khu phố 1A, Phường An Phú, Thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO Hệ đào tạo: Đại học Thời gian đào tạo: từ 9/1997 đến 5/2002 Nơi học: Trường Đại học Cần Thơ Ngành học: Kỹ sư tin học III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhiệm Nhà máy sợi Thiên Nam, 9/2002 - 8/2004 Nhân viên thống kê Bình Dương 9/2004 - 7/ 2008 Trường Đại học Tiền Giang Chuyên viên Trường THPT Trần Văn Ơn, 9/2008 – 8/2009 Giáo viên tin học Bình Dương Trường Cao đẳng Nghề 9/2009 đến nay Chuyên viên phòng Đào tạo VN – Singapore ii
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tp, Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 iii
  6. TÓM TẮT Khi bước chân vào trường nghề, một cuộc sống học tập và xã hội mới ngày càng mở rộng ra trước mắt thanh niên học nghề. Trong môi trường mới này, để hoạt động học tập có kết quả, thanh niên học nghề phải có sự thích nghi với các hoạt động diễn ra trong trường nghề. Quá trình thích nghi này chủ yếu tập trung ở các mặt như nội dung học tập tập trung vào năng lực thực hành các công việc của một nghề, phương pháp học tập kết hợp rèn luyện năng lực thực hành nghề với việc học kiến thức chuyên môn, môi trường sinh hoạt mở rộng, nội dung và cách thức giao tiếp phong phú đa dạng. Để đánh giá mức độ thích ứng của học sinh học nghề hệ TCN 36 tháng thì vấn đề “Khảo sát mức độ thích ứng của học sinh với môi trường học nghề tại trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore” là nhiệm vụ chính được thực hiện trong đề tài. Nghiên cứu dựa trên kết quả khảo sát 220 học sinh TCN hệ 36 tháng năm thứ nhất đang học tập ở các nghề như Cắt gọt kim loại, Công nghệ ô tô, Điện công nghiệp, Điện tử công nghiệp và Bảo trì thiết bị cơ điện. Để đánh giá mức độ thích ứng của học sinh, nghiên cứu này tập trung vào kết quả khảo sát thể hiện ở các nội dung như thích ứng với nghề nghiệp đang học, thích ứng với nội dung và thời lượng học tập, thích ứng với phương pháp học nghề, phương pháp giảng dạy của giáo viên và phương tiện dạy học, thích ứng với các mối quan hệ trong nhà trường và điều kiện sống cũng như tuân thủ nội qui của nhà trường. Theo kết quả nghiên cứu cho biết, đa số học sinh TCN hệ 36 tháng năm thứ nhất trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore có mức độ thích ứng với môi trường học nghề tại đây ở mức trung bình chiếm tỉ lệ 57,8%, số học sinh có mức thích ứng tốt chiếm 28% và 14,1% là tỉ lệ học sinh chưa thích ứng. Trong đó ở nội dung Phương pháp học nghề học sinh chưa thích ứng chiếm tỉ lệ 49,5% cao hơn các nội dung khác. Bên cạnh đó thì học sinh thích ứng với điều kiện sống tốt, thực hiện tốt các nội qui của nhà trường và nơi ở, tích cực tham gia phong trào Đoàn chiếm tỉ lệ 57,5%. iv
  7. Trên cơ sở đánh giá kết quả khảo sát và nghiên cứu cho thấy học sinh cần cải thiện khả năng thích ứng với môi trường học nghề để có động lực để tiếp tục học nghề mà bản thân đã lựa chọn và đạt kết quả cao trong học tập. Để thực hiện điều này, ngoài bản thân học sinh cần phải nhanh chóng hoà nhập với các hoạt động diễn ra trong nhà trường thì nhà trường cần có những hoạt động cụ thể giúp học sinh nâng cao khả năng thích ứng với môi trường học nghề tại đây. v
  8. ABSTRACT When entering the vocational schools, a learning life and a new society increasingly open up for the apprentices. In this new environment, to make learning activities effective, the apprentices must be adapted to the activity taking place in the vocational schools. This adaptation process is primarily focused on points such as learning content, practical capabilities of the steps of work , learning methods combine practical training with learning professional subjects, extended living environment, various content and manner of communication. To evaluate the adaptation of vocational students at junior level with 36 months, the work "survey the adaptation level of students with apprentice environment at Vietnam-Singapore vocational college" is the main task carried out in the subject. The study is based on survey results of 220 of the first year 36-month junior vocational students studying professions such as metal cutting, Automotive Technology, Industrial Electrics, Industrial Electronics and Electromechanical Equipment Maintenance. To assess the level of adaptation of the students, this study focused on survey results expressed in the contents as occupational adaptation , adapt the content and length of study, adapt vocational training methods, teaching methods of instructors and teaching facilities, adapt to the relationships in schools and living conditions as well as abide by the rules of the school. According to research results, most the students at vocational college of Vietnam - Singapore has the level of apprentice adaptation here at the average proportion of 57.8% , the students have a good adaptation with 28% and 14.1% of the students who have not adapted,while with apprentice method,the students who have not adapted at proportion of 49.5% higher than other content. Besides, the students adapt better to living conditions, successful implementation of the rules of the school and accommodation, to actively participate in the youth union movements at 57.5% . vi
  9. According to the assessment of survey and research results, the students need to improve the adaptability to the apprentice environment to motivate trainees to go on which they themselves have chosen and achieve good results in school training. To do this, apart from the students themselves need to quickly integrate with the activities taking place in schools, the school should offer the specific activities to help students improve their adaptation of apprentice environment here. vii
  10. MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN i LÝ LỊCH KHOA HỌC ii LỜI CAM ĐOAN iii TÓM TẮT iv DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT xii DANH MỤC CÁC HÌNH xiii DANH MỤC CÁC BẢNG xiv MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể khảo sát 3 4. Phạm vi nghiên cứu 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 6. Phương pháp nghiên cứu 4 7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu 4 8. Kế hoạch thực hiện 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÍCH ỨNG 6 1.1. Những vấn đề nghiên cứu liên quan đến khả năng thích ứng của con người với sự thay đổi hoàn cảnh 6 1.1.1. Những nghiên cứu về thích ứng với sự thay đổi môi trường sống trên thế giới 6 1.1.2. Những nghiên cứu về thích ứng với sự thay đổi môi trường học tập ở Việt Nam 8 1.2. Một số lý thuyết về tâm lý và sự thích ứng tâm lý 9 viii
  11. 1.2.1. Tâm lý học lứa tuổi 9 1.2.2. Các học thuyết tâm lý về vấn đề thích ứng 14 a. Thuyết Tâm Lý học hành vi 14 b. Thuyết Tâm lý học nhân văn 15 c. Thuyết Tâm lý học nhận thức 16 1.3. Một số khái niệm cơ bản trong đề tài 17 1.3.1. Thuật ngữ Thích ứng 17 1.3.2. Khái niệm về Thích ứng 17 1.3.3. Khái niệm Môi trường học nghề 21 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thích ứng của HSSV 22 1.4.1.Động cơ học tập 22 1.4.2. Phương pháp giảng dạy của giáo viên 23 1.4.3.Các điều kiện khác 25 KẾT LUẬN CHƯƠNG I 26 CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 28 2.1. Mô hình nghiên cứu 28 2.2. Thiết kế và tổ chức nghiên cứu 30 2.2.1. Qui trình nghiên cứu 30 2.2.2. Xây dựng thang đo 30 a. Thang đo thích ứng với nghề đang học 31 b. Thang đo Thích ứng nội dung, thời lượng học tập 31 c. Thang đo Thích ứng với phương pháp học nghề 31 d. Thang đo Thích ứng với Phương pháp giảng dạy và phương tiện dạy học 32 e. Thang đo Thích ứng với mối quan hệ thầy cô, bạn bè 32 ix
  12. f. Thang đo Thích ứng với điều kiện sống, nội qui, tham gia phong trào đoàn 32 g. Thang đo Thích ứng với môi trường học nghề 33 2.2.3. Cấu trúc nhân tố của công cụ đo 33 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu 34 a. Phân tích độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha 34 b. Đánh giá sự hội tụ của các biến trong từng nhân tố bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá - EFA 37 c. Phân tích hồi qui đa biến 42 d. Phân tích phương sai (Anova) 43 e. Thiết kế mẫu nghiên cứu 44 f. Thu thập dữ liệu 45 g. Phân tích dữ liệu 45 2.3. Mô tả mẫu 46 2.4. Phương pháp đánh giá mức độ thích ứng của học sinh với môi trường học nghề 49 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 50 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ MỨC ĐỘ THÍCH ỨNG CỦA HỌC SINH VỚI MÔI TRƯỜNG HỌC NGHỀ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT NAM – SINGAPORE 51 3.1. Giới thiệu vài nét về Trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore 51 3.1.1. Lịch sử hình thành Trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore 51 3.1.2. Nhiệm vụ của nhà trường 53 x
  13. 3.2. Mức độ thích ứng của học sinh với nghề đang học, hoạt động học tập và các mối quan hệ và điều kiện sống trong môi trường học nghề. 54 3.2.1.Thích ứng nghề đang học của học sinh 55 3.2.2. Thích ứng thể hiện qua nội dung, thời lượng học tập 58 3.2.3.Thích ứng với phương pháp học nghề, phương pháp giảng dạy và phương tiện dạy học 61 3.2.4. Thích ứng với mối quan hệ thầy cô, bạn bè, điều kiện sống, nội qui và hoạt động phong trào 64 3.3. Thích ứng với môi trường học nghề 68 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thích ứng với môi trường học nghề của học sinh 71 3.4.1. Sự tương quan giữa các nhân tố cấu thành nên sự thích ứng với môi trường học nghề của học sinh. 72 3.4.2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến thích ứng với môi trường học nghề của học sinh. 74 3.5. Biện pháp gia tăng mức độ thích ứng của học sinh TCN hệ 36 tháng năm nhất tại trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Singapore. 79 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82 1. Kết luận 82 2. Kiến nghị 83 3. Hạn chế của đề tài 84 4. Hướng nghiên cứu tiếp theo 85 Tài liệu tham khảo 85 Phụ lục 88 xi
  14. DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ NGUYÊN VĂN 1 HSSV HỌC SINH SINH VIÊN 2 GV GIÁO VIÊN 3 TCN TRUNG CẤP NGHỀ 4 THCS TRUNG HỌC CƠ SỞ 5 THPT TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 6 CNTT CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 7 VHN VĂN HOÁ NGHỀ 8 GVCN GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM xii
  15. DANH MỤC CÁC HÌNH HÌNH TRANG Hình 2.1 : Mô hình nghiên cứu về mức độ thích ứng của học sinh với 28 môi trường học nghề Hình 2.2: Quy trình nghiên cứu đề tài 30 Hình 2.3: Biểu đồ phân bố mẫu theo nghề 47 Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện việc phân bố mẫu theo giới tính từng nghề 48 Hình 3.1: Trường Cao đẳng nghề Việt Nam Singapore 51 Hình 3.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của trường 52 Hình 3.3: Biểu đồ lý do chọn học nghề của học sinh 57 Hình 3.4: Tỉ lệ kết quả các môn văn hoá nghề ở HK II năm học 2014 - 60 2015 Hình 3.5: Tỉ lệ kết quả các môn nghề ở HK II năm học 2014 - 2015 61 xiii
  16. DANH MỤC CÁC BẢNG BẢNG TRANG Bảng 2.1: Cấu trúc nhân tố của công cụ đo 33 Bảng 2.2: Thống kê mô hình về độ tin cậy của thang đo 35 Bảng 2.3: Ma trận xoay nhân tố 39 Bảng 2.4: Mô tả các biến trong phương trình hồi quy đa biến 43 Bảng 2.5: Phương pháp thu thập dữ liệu 45 Bảng 2.6: Chuẩn bị dữ liệu cho việc phân tích 46 Bảng 2.7: Cơ cấu khách thể nghiên cứu 46 Bảng 2.8: Phân bố mẫu theo lý do chọn nghề 48 Bảng 2.9: Phân bố mẫu theo nơi sống (nơi đang sống để học tập) 49 Bảng 3.1 :Thích ứng với nghề đang học của học sinh 57 Bảng 3.2:Thực trạng về thích ứng với môi trường học nghề thông qua 59 thích ứng với nội dung, thời lượng học tập Bảng 3.3: Thực trạng về thích ứng của học sinh với môi trường học 62 nghềqua việc thích ứng với phương pháp học nghề Bảng 3.4: Thực trạng về thích ứng của học sinh với môi trường học nghề biểu hiện qua thích ứng với Phương pháp giảng dạy và phương tiện học 63 tập Bảng 3.5: Thực trạng về thích ứng của học sinh với môi trường học nghề 64 biểu hiện qua thích ứng với mối quan hệ thầy cô, bạn bè Bảng 3.6: Thực trạng về thích ứng của học sinh với môi trường học nghề biểu hiện qua thích ứng với điều kiện sống, nội qui, tham gia phong trào 66 đoàn xiv
  17. Bảng 3.7: Kết quả đánh giá mức độ thích ứng của học sinh TCN hệ 36 69 tháng trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore Bảng 3.8: Ma trận tương quan giữa các biến 72 Bảng 3.9: Thể hiện các biến độc lập trong mô hình có sự tương quan chặt chẽ và mức độ của các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thích ứng của 75 học sinh Bảng 3.10: Bảng kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình 75 xv
  18. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chúng ta bước vào thế kỷ 21 với nhiều triển vọng và thách thức. Trong mười năm trở lại đây, xã hội phát triển nhanh đến chóng mặt, kinh tế phát triển, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp công ty mở ra ồ ạt giải quyết việc hàng triệu việc làm cho người dân. Tuy nhiên với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế thì chất lượng nguồn nhân lực được quan tâm hàng đầu. Điều này là yếu tố cạnh tranh giữa các quốc gia và là yếu tố đảm bảo cho sự phát triển bền vững của mỗi nước. Theo tinh thần của Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Đảng và nhà nước đang đặc biệt chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đào tạo nghề là một bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công cuộc đổi mới đất nước đang đứng trước yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo công nhân có trình độ tay nghề cao. Trong những năm qua, giáo dục nghề nghiệp đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo đã đạt được một số kết quả bước đầu, nhưng chất lượng và hiệu quả còn thấp so với yêu cầu phát triển nền công nghiệp hiện đại của đất nước. Ngoài ra đào tạo nghề còn đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế- xã hội của địa phương; thực hiện phân luồng học sinh sau tốt nghiệp phổ thông; đồng thời trang bị cho thanh niên một nghề để có thể lập thân, lập nghiệp. Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm phát triển các cơ sở dạy nghề công lập và ngoài công lập. Trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore mang trong mình sứ mạng đào tạo nguồn lực cung cấp cho các khu công nghiệp của tỉnh Bình Dương và các tỉnh lân cận. Đối tượng học nghề của trường gồm học sinh tốt nghiệp THCS và học sinh tốt nghiệp THPT, môi trường sống và học tập khác hẳn với ở trường trung học, vì vậy đòi hỏi các em phải có khả năng thích ứng tốt mới có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình. 1
  19. Hiện nay tình hình tuyển sinh ở các trường nghề đang gặp khó khăn, nhiều trường tuyển không đủ chỉ tiêu, có trường tuyển không được học sinh. Tuyển sinh đã khó, việc duy trì sĩ lớp học số càng khó hơn. Đây là thực trạng chung ở các trường nghề và cơ sở dạy nghề. Thế nhưng vấn đề học sinh học nghề bỏ học đã, đang và sẽ là bài toán khó đối với các trường nghề nói chung và trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore nói riêng. Trong những năm qua, theo khảo sát trên kết quả học tập và tỉ lệ học sinh nghỉ học cho thấy kết quả học tập thấp và tỉ lệ bỏ học cao. Đặc biệt tình trạng này xuất hiện nhiều ở đối tượng đầu vào có trình độ tốt nghiệp THCS. Cụ thể như khóa học 2010 – 2013 số lượng đầu vào học sinh trình độ THCS là 329 học sinh, đến khi ra trường chỉ còn 161 học sinh giảm 168 HS (tỉ lệ học sinh nghỉ học chiếm 51%). Do đặc thù đây là trường nghề nên chương trình đào tạo chỉ chuyên tâm dạy nghề mà xem nhẹ phần giáo dục cho học sinh. Để thấy rõ điều này, ta nhìn vào chương trình đào tạo các nghề chỉ bao gồm các môn nghề chứ không có môn nào dành cho giáo dục nhân cách, giá trị sống cho học sinh – sinh viên, định hướng nghề nghiệp, kích thích lòng yêu nghề của học sinh Ngoài ra công tác đoàn thanh niên còn hạn chế, chưa có nhiều hoạt động ngoại khóa hay tổ chức buổi hội thảo, tọa đàm, nói chuyện về nghề nghiệp, môi trường sống, kỹ năng sống, kỹ năng hòa nhập, để giúp các em hiểu rõ nghề nghiệp, định hướng được tương lai, dần thích nghi với môi trường học nghề và chuẩn bị cho các em hành trang bước vào đời. Học sinh – sinh viên của trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore đến từ các tỉnh thành trong cả nước (trong đó có cả học sinh dân tộc thiểu số ). Học sinh - sinh viên ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa chiếm tỉ lệ cao hơn HSSV ở vùng thành thị nên các em có sự lúng túng, bỡ ngỡ khi xa gia đình, sống tự lập ở môi trường mới - môi trường thành thị. Mặt khác, sự khác biệt giữa môi trường trung học và môi trường học nghề cũng tạo ra không ít khó khăn cho các em khi tham gia học nghề. 2
  20. Để tìm hiểu rõ thực trạng mức độ thích ứng của học sinh – sinh viên trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore với môi trường học nghề và đề xuất một số biện pháp giúp học sinh – sinh viên có khả năng thích ứng tốt hơn với môi trường để từ đó giúp các em yêu nghề, nâng cao kết quả học tập, giảm tỉ lệ bỏ học, nên vấn đề ” Khảo sát mức độ thích ứng của học sinh với môi trường học nghề tại trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore” được chọn để nghiên cứu trong đề tài. 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu về mức độ thích ứng của học sinh học trung cấp nghề hệ 36 tháng với môi trường học nghề và đề xuất biện pháp giúp học sinh nâng cao khả năng thích ứng để học tập tốt và giảm tình trạng nghỉ học. 3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể khảo sát: - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mức độ thích ứng với môi trường học nghề của học sinh – sinh viên trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore. - Khách thể khảo sát: thực hiện trên 220 học sinh hệ trung cấp nghề 36 tháng năm nhất đang học các nghề Cắt gọt kim loại, Công nghệ ô tô, Điện công nghiệp, Bảo trì thiết bị cơ điện, Điện tử công nghiệp và giáo viên, cán bộ quản lý. 4. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu mức độ thích ứng của học sinh (hệ Trung cấp nghề 36 tháng) ở 05 nghề của trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore qua các nội dung cơ bản như thích ứng với nghề, nội dung – thời lượng học tập, phương pháp học nghề, phương pháp giảng dạy của giáo viên, phương tiện học tập, mối quan hệ với thầy cô, bạn bè, điều kiện sống, nội qui và hoạt động phong trào. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích như trên, người nghiên cứu tiến hành tìm hiểu và làm sáng tỏ các vấn đề sau: 3
  21. - Tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu liên quan đến thích ứng nghề nghiệp, thích ứng học tập, thích ứng xã hội của học sinh với môi trường học nghề, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh . - Khảo sát, đánh giá mức độ thích ứng của học sinh và phân tích một số yếu tố tác động đến khả năng thích ứng của học sinh. - Đề xuất giải pháp giúp học sinh nâng cao khả năng thích ứng với môi trường học nghề. 6. Phương pháp nghiên cứu : - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập và phân tích các tài liệu lý luận cơ bản liên quan đến vấn đề thích ứng của học sinh. Trên cơ sở đó, xác định rõ những nội dung của vấn đề đã được nghiên cứu, những tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận về thích ứng. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu khảo sát về thực trạng mức độ thích ứng của HSSV trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore trong 220 học sinh hệ trung cấp nghề 36 tháng học các nghề Cắt gọt kim loại, điện công nghiệp, Công nghệ ô tô, Bảo trì thiết bị cơ điện, Điện tử công nghiệp. - Phương pháp phỏng vấn: Gặp gỡ, phỏng vấn trực tiếp giáo viên, cán bộ quản lý có nhiều năm công tác ở trường và xin ý kiến về những giải pháp nâng cao khả năng thích ứng của học sinh hệ 36 tháng. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Thu thập kết quả học tập của học sinh ở học kỳ I & II năm học 2014 – 2015 và sử dụng kết quả này để làm rõ mức độ thích ứng của học sinh. - Phương pháp xử lý số liệu: Các kết quả khảo sát bằng phiếu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20, phần mềm Excel để làm cơ sở phân tích và đánh giá mức độ thích ứng. Kết quả phỏng vấn giáo viên và cán bộ quản lý được tổng hợp và phân tích nội dung. 7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu: 4