Luận văn Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên

pdf 142 trang phuongnguyen 3600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_giai_phap_chu_yeu_nham_dap_ung_nhu_cau_viec_lam_cua.pdf

Nội dung text: Luận văn Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐINH QUANG THÁI GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ SỐ: 60.31.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thái Nguyên, 2008
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐINH QUANG THÁI GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ SỐ: 60.31.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGÔ XUÂN HOÀNG Thái Nguyên, 2008
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Việc làm và giải quyết việc làm là một vấn đề kinh tế xã hội có tính toàn cầu, là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Ngày nay, quan niệm về phát triển đƣợc hiểu đầy đủ là: Tăng trƣởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội; phải xoá đói, giảm nghèo, giảm thiểu thất nghiệp Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Chủ nghĩa xã hội trƣớc hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát khỏi bần cùng, làm cho mọi ngƣời có công ăn việc làm, đƣợc ấm no và đƣợc sống một đời hạnh phúc” [dt 23,tr.17]. Tƣ tƣởng của ngƣời luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta về giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Ở nƣớc ta hiện nay, nông thôn chiếm 74,37% dân số và 75,6% lực lƣợng lao động (32,7 triệu trong 43 triệu lao động cả nƣớc) và gần 90% số ngƣời nghèo của cả nƣớc vẫn đang sống ở nông thôn. Tỷ lệ thời gian nhàn rỗi ở nông thôn chiếm 19,3%, thất nghiệp ở thành thị 5,1%. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nhận định: “Tỷ trọng trong nông nghiệp còn quá cao. Lao động thiếu việc làm và không có việc làm còn nhiều. Tỷ lệ qua đào tạo rất thấp” [dt 14,tr.166] . Thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ diễn biến rất phức tạp, cản trở quá trình vận động và phát triển kinh tế đất nƣớc. Vì vậy, tạo việc làm cho ngƣời lao động là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành, địa phƣơng và từng gia đình. Tạo điều kiện cho ngƣời lao động có việc làm, một mặt, nhằm phát huy tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nƣớc ta cho sự phát triển kinh tế - xã hội, mặt khác, là hƣớng cơ bản để xoá đói, giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân, góp phần quan trọng giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo động lực mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  4. 2 Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: “Giải quyết việc làm là một chính sách xã hội cơ bản. Bằng nhiều biện pháp, tạo ra nhiều việc làm mới, tăng quỹ thời gian lao động đƣợc sử dụng, nhất là trong nông nghiệp, nông thôn. Các thành phần kinh tế mở mang các ngành nghề, các cơ sở sản xuất, dịch vụ có khả năng sử dụng nhiều lao động. Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho ngƣời lao động. Khôi phục và phát triển các làng nghề sớm xây dựng và thực hiện chính sách trợ cấp cho ngƣời lao động thất nghiệp” [dt 16,tr.140,150]. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định: “Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân và cho lao động nông thôn, nhất là các vùng nhà nƣớc thu hồi đất để xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các cơ sở phi nông nghiệp. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn, giảm nhanh tỉ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm ” [dt 14,tr.195] Trong thời gian qua tỉnh Thái Nguyên đã có một số biện pháp nhằm giải quyết vấn đề việc làm trong lao động nông thôn, nhƣng qua thực tiễn cho thấy cũng chỉ giải quyết đƣợc một số vấn đề nhỏ. Huyện Đồng Hỷ là một huyện phần lớn là sản xuất nông nghiệp, trình độ sản xuất nông nghiệp còn thấp và là nơi tập trung các dân tộc thiểu số, tình hình kinh tế - xã hội chƣa thực sự phát triển, vấn đề lao động nông thôn dƣ thừa đang còn là những bất cập cần đƣợc giúp đỡ và giải quyết. Xã hội ngày càng phát triển mạnh nhƣng ở Đồng Hỷ vẫn chƣa có giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề việc làm nông thôn, xuất phát từ những lí do trên tác giả lựa chọn đề tài: "Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên" làm đề tài luận văn thạc sĩ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  5. 3 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về việc làm của lao động nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, sẽ thấy có những ƣu điểm, những tồn tại và tiềm năng về lao động và việc làm, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết nhu cầu việc làm để nâng cao chất lƣợng cuộc sống con ngƣời lao động nông thôn của huyện, góp phần thúc đẩy chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của huyện. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động và nhu cầu việc làm nói chung, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nói riêng. - Phân tích đánh giá thực trạng việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết nhu cầu việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến việc làm và nhu cầu việc làm của ngƣời lao động nông thôn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng của lao động nông thôn của huyện Đồng Hỷ - Về không gian nghiên cứu trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. - Về thời gian nghiên cứu thực trạng huyện Đồng Hỷ từ năm 2005 - 2007, số liệu sơ cấp đƣợc thu thập ở các hộ nông dân năm 2007. 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  6. 4 giúp huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, thực hiện hiệu quả chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo và đẩy lùi các tệ nạn xã hội trên địa bàn. 5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về vấn đề việc làm của ngƣời lao động nông thôn và phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 2: Thực trạng việc làm của ngƣời lao động nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. Chƣơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm cho lao động nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1.1. Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu việc làm cho ngƣời lao động 1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về lao động và việc làm * Khái niệm về lao động và lao động nông thôn + Lực lƣợng lao động: Trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về lực lƣợng lao động. Theo từ điển thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Liên Xô (cũ), (Matxcơva 1997, tiếng Nga) lực lƣợng lao động là khái niệm định lƣợng của lao động . Theo từ điển thuật ngữ Pháp (1997-1985) lực lƣợng lao động là số lƣợng và chất lƣợng những ngƣời lao động đƣợc quy đổi theo các tiêu chuẩn trung bình về khả năng lao động có thể sử dụng. Nhà kinh tế học David Begg cho rằng : Lực lƣợng lao động có đăng ký bao gồm số ngƣời có công ăn việc làm cộng với số ngƣời thất nghiệp có đăng ký. Theo tổ chức lao động của (ILO): Lực lƣợng lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những ngƣời không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  8. 6 Dân số trong tuổi lao động quy định (a) Có việc làm (b) Không có việc làm Muốn làm việc Không muốn làm việc E viẹc N - Chủ động tìm việc Không chủ động tìm - Sẵn sàng làm việc việc U N Lực lƣợng lao động Không thuộc lực lƣợng lao động E: Ngƣời có việc làm U: Ngƣời thất nghiệp N: Ngƣời không tham gia hoạt động kinh tế Sơ đồ 1.1 Cơ cấu lực lƣợng lao động Theo Thuật ngữ về lĩnh vực lao động của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội Việt Nam thì lực lƣợng lao động là những ngƣời đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những ngƣời thất nghiệp. Lực lƣợng lao động đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế; lực lƣợng lao động là bộ phận hoạt động của nguồn lao động [dt 39,tr.11]. Từ những quan niệm của các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam, chúng tôi đƣa ra quan niệm về lực lƣợng lao động nhƣ sau: Lực lượng lao động bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  9. 7 + Lao động: Khái niệm về lao động có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhƣng suy đến cùng, lao động là hoạt động đặc thù của con ngƣời, phân biệt con ngƣời với con vật và xã hội loài ngƣời và xã hội loài vật, bởi vì: Khác với con vật, lao động của con ngƣời là hoạt động có mục đích, có ý thức tác động vào thế giới tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống của con ngƣời. Theo C.Mác “Lao động trƣớc hết là một quá trình diễn ra giữa con ngƣời và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con ngƣời làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên” [dt 37,tr.230,321]. Ph.Ăng ghen viết: “Lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động đúng là nhƣ vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho lao động đem biến thành của cải. Nhƣng lao động còn là một cái gì vô cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài ngƣời, và nhƣ thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản thân loài ngƣời” [dt 38,tr.641]. Nhƣ vậy, có thể nói lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngƣời, trong quá trình lao động con ngƣời vận dụng sức lực tiềm tàng trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tƣợng lao động nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác, trong bất kỳ nền sản xuất xã hội nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để tồn tại và phát triển của xã hội. + Nguồn lao động và lực lƣợng lao động : Nguồn lao động và lực lƣợng lao động là những khái niệm có ý nghĩa quan trọng làm cơ sở cho việc tính toán cân đối lao động, việc làm trong xã hội. Theo giáo trình kinh tế phát triển của trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân (2005) đƣa ra khái niệm “Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  10. 8 gia lao động và những ngƣời ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân” [dt 5,tr.167]. Ở mỗi quốc gia khác nhau thì việc quy định độ tuổi lao động là khác nhau, thậm chí khác nhau ở các giai đoạn của mỗi nƣớc. Điều đó tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế. Ở nƣớc ta, theo quy định của Bộ luật Lao động (2002), độ tuổi lao động đối với nam từ 15-60 tuổi và nữ là từ 15-55 tuổi. Nguồn lao động luôn đƣợc xem xét trên hai mặt, biểu hiện đó là số lƣợng và chất lƣợng. Số lượng lao động: Là toàn bộ những ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động gồm: Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhƣng đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu việc làm và những ngƣời thuộc tình trạng khác (bao gồm cả những ngƣời nghỉ hƣu trƣớc tuổi quy định). Chất lượng lao động: Cơ bản đánh giá ở trình độ chuyên môn, tay nghề (trí lực) và sức khoẻ (thể lực) của ngƣời lao động. Lực lượng lao động: Theo quan niệm của tổ chức lao động Quốc tế (ILO) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo thực tế đang có việc làm và những ngƣời thất nghiệp. Theo giáo trình Kinh tế phát triển, trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội (2005), ở nƣớc ta hiện nay thƣờng sử dụng khái niệm sau: “Lực lƣợng lao động là bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những ngƣời thất nghiệp” [dt 5,tr.168]. Lực lƣợng lao động theo quan niệm nhƣ trên là đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế (tích cực) và nó phản ánh khả năng thực tế về cung ứng lao động của xã hội. + Thị trƣờng lao động Nƣớc ta, từ khi chuyển sang vận hành theo nền kinh tế thị trƣờng, thì Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  11. 9 thuật ngữ “Thị trƣờng lao động” đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến với nhiều khái niệm khác nhau. Mỗi định nghĩa nhấn mạnh vào một phƣơng diện nào đó của thị trƣờng này. Đề tài cấp nƣớc KX 04-04 cho rằng: Thị trƣờng lao động là toàn bộ các quan hệ lao động đƣợc xác lập trong lĩnh vực thuê mƣớn lao động (bao gồm các mối quan hệ lao động cơ bản nhƣ: Tiền lƣơng, tiền công, bảo hiểm xã hội, tranh chấp lao động ) ở đó diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa một bên là ngƣời lao động tự do và một bên là ngƣời sử dụng lao động. Tổng quan khoa học đề tài cấp bộ (2003-2004), Thị trường lao động Việt Nam thực trạng và giải pháp, của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, đƣa ra khái niệm “Thị trƣờng lao động là một bộ phận của hệ thống thị trƣờng, trong đó diễn ra quá trình trao đổi giữa một bên là ngƣời lao động tự do và một bên là ngƣời có nhu cầu sử dụng lao động. Sự trao đổi này đƣợc thoả thuận trên cơ sở các mối quan hệ lao động nhƣ tiền công, tiền lƣơng, điều kiện việc làm, bảo hiểm xã hội thông qua một hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc bằng miệng” [dt 52,tr.5]. Giáo trình của Khoa kinh tế lao động, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội cũng đƣa ra một số khái niệm về thị trƣờng lao động nhƣ sau: Là một không gian trao đổi tiến tới thoả thuận giữa ngƣời sở hữu sức lao động và ngƣời cần có sức lao động để sử dụng. Là mối quan hệ xã hội giữa ngƣời lao động có thể tìm đƣợc việc làm để có thu nhập và ngƣời sử dụng lao động để thuê đƣợc công nhân bằng cách trả công để tiến hành sản xuất kinh doanh. Là toàn bộ những quan hệ kinh tế hình thành trong lĩnh vực thuê mƣớn lao động. Theo Tiến sĩ Nguyễn Quang Hiển (1995), trong tác phẩm Thị trường lao động thực trạng và giải pháp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội: “Thị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  12. 10 trƣờng lao động là toàn bộ những quan hệ kinh tế hình thành trong lĩnh vực thuê mƣớn lao động. Đối tƣợng tham gia thị trƣờng lao động bao gồm những ngƣời làm thuê và đang sử dụng sức lao động của mình để đƣợc nhận một khoản tiền công” [dt 35,tr.9]. Theo ILO: Thị Trƣờng lao động là thị trƣờng trong đó các dịch vụ lao động đƣợc mua và bán thông qua một quá trình để xác định mức độ có việc làm của lao động cũng nhƣ mức độ tiền lƣơng và tiền công. Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhƣng các nhà nghiên cứu đều thống nhất với nhau về nội dung cơ bản để hình thành nên thị trƣờng lao động, đó là: Không gian, ngƣời cần bán sức lao động, ngƣời cần mua sức lao động, giá cả sức lao động và những ràng buộc giữa các bên về nội dung này, và cũng từ những quan điểm đó, thị trƣờng lao động đƣợc hiểu là: Biểu hiện quan hệ lao động diễn ra giữa một bên là ngƣời lao động và một bên là ngƣời sử dụng lao động, dựa trên nguyên tắc thoả thuận, thông qua các hợp đồng lao động. Các yếu tố cấu thành thị trƣờng lao động có thể khái quát thành 4 nhóm gồm: Cung lao động; cầu lao động; giá cả sức lao động (tiền lƣơng, tiền công); thể chế; tổ chức và hệ thống công cụ của thị trƣờng lao động. + Cung về lao động: Là lực lƣợng lao động xã hội, là toàn bộ những ngƣời trong và ngoài độ tuổi lao động. Số lƣợng cung lao động có thể xem xét qua 2 khía cạnh: Cung thực tế lao động: Bao gồm tất cả những ngƣời trong độ tuổi lao động đang làm việc và những ngƣời thất nghiệp, cung thực tế về lao động chính là lực lƣợng lao động xã hội hay dân số hoạt động kinh tế. Cung tiềm năng về lao động: Bao gồm tất cả những ngƣời trong độ tuổi lao động và những ngƣời thất nghiệp, những ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  13. 11 mình hoặc không có nhu cầu làm việc. + Cầu về lao động: Là khả năng thuê mƣớn lao động trên thị trƣờng lao động với các mức tiền lƣơng, tiền công tƣơng ứng. Cầu cũng nhƣ cung, cầu về lao động cũng phải đƣợc xem xét trên hai khía cạnh: Cầu thực tế và cầu tiềm năng. Cầu thực tế về lao động: “Là nhu cầu thực tế cần sử dụng lao động tại một thời điểm nhất định” [ dt 52,tr.8]. Cầu thực tế Chỗ việc làm cũ Chỗ việc làm Chỗ việc = + + về lao động đƣợc duy trì bị trống làm mới Chỗ làm việc trống: Là chỗ làm việc đã từng sử dụng lao động, nay không có lao động làm việc và đang có nhu cầu sử dụng lao động. Chỗ làm việc mới: Là chỗ làm việc mới xuất hiện và đang có nhu cầu sử dụng lao động. Cầu tiềm năng lao động: “Là số lao động tƣơng ứng với tổng số chỗ việc làm có đƣợc, sau khi đã tính đến các yếu tố ảnh hƣởng đến tạo việc làm trong tƣơng lai nhƣ vốn, đất đai, tƣ liệu sản xuất, công nghệ, chính trị xã hội” [dt 51,Tr.8] Cầu tiềm năng = cầu thực tế + số chỗ làm việc sẽ đƣợc tạo ra trong tƣơng lai. + Quan hệ cung, cầu lao động: Thể hiện trên 3 trạng thái: Trạng thái cân bằng cung - cầu lao động, trạng thái rối loạn cân bằng cung cầu lao động và trạng thái cân bằng mới. Trong thị trƣờng sức lao động quy luật cầu-cung thể hiện khá rõ. Nếu mức tiền công quá cao (xem đồ thị 1.1) U1P1 thì có hiện tƣợng cung lao động lớn hơn về cầu lao động. Nghĩa là số ngƣời muốn đi làm việc sẽ lớn hơn số ngƣời tìm đƣợc việc làm ở mức tiền công này. Đoạn D1S1 là số ngƣời bị thất nghiệp trên thị trƣờng lao động. Ngƣợc lại, khi mức tiền công thấp U2P2 thì khả năng thu hút lao động sẽ lớn hơn và xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  14. 12 hiện cầu về lao động lớn hơn cung, đoạn S2D2 là sự thiếu hụt về lao động. Nhƣ vậy, theo quy luật của thị trƣờng lao động thì giá cả tiền công luôn có xu hƣớng trở về U0P0 để cung và cầu về lao động đƣợc cân bằng. UP SL D1 S1 U1P1 0 U0P0 S2 D2 U2P2 DL 0 L Đồ thị 1.1 Mối quan hệ cầu cung về lao động Trong đó : OL: là số chỗ làm việc OUP: Tiền công SL: Cung lao động DL: Cầu lao động Cầu, cung lao động là hai vế của thị trƣờng lao động, sử dụng nguồn lao động có hiệu quả, hoặc tận dụng nguồn lao động chỉ có thể đạt đƣợc khi cân bằng cung-cầu lao động đƣợc duy trì ở một mức độ nhất định. Mỗi vế cầu cung lao động luôn luôn biến đổi theo những nguyên nhân riêng của chúng và do tác động tƣơng hỗ giữa chúng. Trong các biện pháp tác động tới tƣơng quan cầu-cung lao động thì tiền công có tác động mạnh và trực tiếp nhất. Sơ đồ 1.2 dƣới đây thể hiện các thành phần chủ yếu của tƣơng quan cầu - cung lao động và các nhân tố tác động tới tƣơng quan cầu - cung lao động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  15. 13 Các chính sách (dân số , y t ế , giáo dục, di dân, k ế hoạch hóa gia Đặc điểm nhân khẩu đình .) học của nguồn lao động Đặc điểm (dân số, cơ cấu giới, chất lƣợng tuổi, tình trạng sức nguồn lao khoẻ, biến động tự động(văn nhiên, cơ học dân số hoá, chuyên và nguồn lao động) môn, KT ) Hệ thống đòn bẩy kinh tế kích thích lao động (tiền lƣơng, thuế,giá .) Tƣơng quan cầu – cung lao động Luật lệ, quy chế lao động Bảo trợ xã hội đối với ng ƣời lao động Sự phát triển kinh tế kéo theo sự phân công sử dụng nguồn lao động Giáo dục hƣớng nghiệp, đào tạo lại chuyờn mụn, kỷ luật Theo Theo Theo Theo dạng vùng thành việc ngành lãnh phần Điều kiện lao động kinh làm kinh tế thổ tế Sơ đồ 1.2 Tƣơng quan cầu cung lao động và các nhân tố tác động + Lao động nông thôn Lao động nông thôn là những ngƣời thuộc lực lƣợng lao động và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn [5.5]. - Đặc điểm của lao động nông thôn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  16. 14 Lao động nông thôn có những đặc điểm cơ bản sau: Trình độ thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp. Điều này ảnh hƣởng đến năng suất lao động và trình độ phát triển kinh tế. Trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật cũng nhƣ trình độ tiếp cận thị trƣờng thấp. Đặc điểm này cũng ảnh hƣởng đến khả năng tự tạo việc làm của lao động. Lao động nông thôn nƣớc ta còn mang nặng tƣ tƣởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thƣờng bảo thủ và thiếu năng động. Tất cả những hạn chế trên cần đƣợc xem xét kỹ khi đƣa ra giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn. + Năng suất lao động: Năng suất lao động là “Sức sản xuất của lao động cụ thể có ích” [dt 37,tr.104]. Nói lên kết quả hoạt động của con ngƣời trong một đơn vị thời gian nhất định. Năng suất lao động đƣợc đo bằng số lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian; hoặc bằng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm [dt 38,tr.22]. Từ định nghĩa năng suất lao động của K.Mác, mức năng suất lao động đƣợc xác định bằng số lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong một thời gian lao động. Q Công thức tính: W =  T Trong đó: W: Là số lƣợng sản phẩm đƣợc sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay là năng suất lao động. Q: Là khối lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong một thời gian nhất định. T: Là tổng thời gian hao phí để sản xuất ra Q sản phẩm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  17. 15 W thƣờng đƣợc biểu diễn dƣới dạng chỉ tiêu kép: Hiện vật, thời gian hay giá trị thời gian. Các khái niệm dân số, dân số hoạt động kinh tế, nguồn lao động, lực lƣợng lao động, năng suất lao động liên quan trực tiếp tới hoạt động giải quyết việc làm. Trên cơ sở thống nhất những khái niệm này, đó là các chuẩn mực cơ bản để xác định, thống kê, đánh giá và thông tin về tình trạng đủ việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp, từ đó chúng ta có thể đƣa ra các chính sách, tìm các giải pháp tác động làm giảm thất nghiệp, thiếu việc làm, hơn nữa hệ thống khái niệm này là cơ sở để xác định chuẩn xác mức độ có thể về tỷ lệ ngƣời có việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp. * Khái niệm về việc làm: - Khái niệm về việc làm Việc làm là mối quan tâm số một của ngƣời lao động và giải quyết việc làm là công việc quan trọng của tất cả các quốc gia. Cuộc sống của bản thân và gia đình ngƣời lao động phụ thuộc rất lớn vào việc làm của họ. Sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia cũng gắn liền với tính hiệu quả của chính sách giải quyết việc làm. Với tầm quan trọng nhƣ vậy, việc làm đƣợc nghiên cứu dƣới nhiều góc độ khác nhau nhƣ kinh tế, xã hội học, lịch sử Khi nghiên cứu dƣới góc độ lịch sử thì việc làm liên quan đến phƣơng thức lao động kiếm sống của con ngƣời và xã hội loài ngƣời. Các nhà kinh tế coi sức lao động thông qua quá trình thực hiện việc làm của ngƣời lao động là yếu tố quan trọng của đầu vào sản xuất và xem xét vấn đề thu nhập của ngƣời lao động từ việc làm. Ở Việt Nam trƣớc đây, trong cơ chế kế hoạch tập trung, quan liêu bao cấp, ngƣời lao động đƣợc coi là có việc làm và đƣợc xã hội thừa nhận, trân trọng là ngƣời làm việc trong thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa (Quốc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  18. 16 doanh, tập thể). Theo cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành phần kinh tế khác và cũng không thừa nhận thiếu việc làm, thất nghiệp Ngày nay các quan niệm về việc làm đã đƣợc hiểu rộng hơn, đúng đắn và khoa học hơn, đó là các hoạt động của con ngƣời nhằm tạo ra thu nhập, mà không bị pháp luật cấm. Điều 13, chƣơng II Bộ luật Lao động Nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm” [43,tr.42]. Theo quan niệm trên, việc làm là các hoạt động lao động đƣợc hiểu nhƣ sau: Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lƣơng hoặc hiện vật cho công việc đó. Làm những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không đƣợc trả công bằng hiện vật. Theo khái niệm trên, một hoạt động đƣợc coi là việc làm cần thoả mãn hai điều kiện: Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho ngƣời lao động và các thành viên trong gia đình. Hai là, ngƣời lao động đƣợc tự do hành nghề, hoạt động đó không bị pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm. Hai điều kiện này có quan hệ chặt với nhau, là điều kiện cần và đủ của một hoạt động đƣợc thừa nhận là việc làm quan niệm đó đã góp phần mở rộng quan niệm về việc làm, khi đa số lao động đƣơng thời chỉ muốn chen chân vào trong các doanh nghiệp, cơ quan nhà nƣớc. Về mặt khoa học, quan điểm của Bộ luật lao động đã nêu đầy đủ yếu tố cơ bản nhất của việc làm . 1.1.1.2. Một số khái niệm về thiếu việc làm và thất nghiệp * Khái niệm về thiếu việc làm - Thiếu việc làm: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  19. 17 Theo ILO ngƣời thiếu việc làm là ngƣời trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dƣới mức quy định chuẩn cho ngƣời có đủ việc làm và có nhu cầu thêm việc làm . Theo một số chuyên gia về chính sách lao động việc làm thì cho rằng: Ngƣời thiếu việc làm là những ngƣời đang làm việc có mức thu nhập dƣới mức lƣơng tối thiểu và họ có nhu cầu làm thêm. Trần Thị Thu đƣa ra khái niệm “Thiếu việc làm còn đƣợc gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình là hiện tƣợng ngƣời lao động có việc làm ít hơn mức mà mình mong muốn” [dt 54,tr.17]. Từ khái niệm ngƣời thiếu việc làm trên có thể hiểu nhƣ sau: Ngƣời thiếu việc làm là ngƣời lao động đang có việc làm nhƣng họ làm việc không hết thời gian theo pháp luật quy định hoặc làm những công việc mà tiền lƣơng thấp không đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc sống, họ muốn tìm thêm việc làm để bổ sung thu nhập. ILO cũng khuyến nghị các nƣớc dùng khái niệm ngƣời thiếu việc làm hữu hình (Dạng nhìn thấy đƣợc) và dạng ngƣời thiếu việc làm vô hình (khó xác định). Thiếu việc làm hữu hình: Là khái niệm để chỉ hiện tƣợng ngƣời lao động làm việc có thời gian ít hơn thƣờng lệ, họ không đủ việc làm đang tìm kiếm thêm việc làm và sẵn sàng để làm việc. Tình trạng việc làm hữu hình đƣợc biểu thị bởi hàm số sử dụng thời gian lao động nhƣ sau: Số giờ làm việc thực tế K = X 100% (Tính theo ngày, tháng, năm) Số giờ quy định Thiếu việc làm vô hình: Là những ngƣời có đủ việc làm, làm đủ thời gian thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thƣờng nhƣng thu nhập thấp, nguyên nhân của tình trạng này là do tay nghề hoặc kỹ năng của ngƣời lao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  20. 18 động thấp không sử dụng hết khả năng hiện có hoặc do điều kiện lao động tồi, tổ chức lao động kém. Thƣớc đo khái niệm thiếu việc làm vô hình là mức thu nhập thấp hơn mức lƣơng tối thiểu. Nguyên nhân thiếu việc làm: Do nền kinh tế chậm phát triển, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu ngƣời thấp và giảm dần do đô thị hoá. Do lực lƣợng lao động tăng quá nhanh, trong khi đó số chỗ làm việc mới tạo ra quá ít, do trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề của ngƣời lao động còn thấp kém. Do tính chất thời vụ, thời tiết khí hậu, do chính sách đầu tƣ chƣa hợp lý, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ đƣợc * Khái niệm về thất nghiệp Theo khái niệm của tổ chức lao động Quốc Tế (ILO), thất nghiệp (Theo nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số ngƣời trong độ tuổi lao động muốn có việc làm nhƣng không thể tìm đƣợc việc làm ở mức tiền công nhất định. Ngƣời thất nghiệp là ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, không có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm [7,tr.177]. Cũng có quan điểm cho rằng: Thất nghiệp là hiện tƣợng gồm những phần mất thu nhập, do không có khả năng tìm đƣợc việc làm trong khi họ còn trong độ tuổi lao động có khả năng lao động muốn làm việc và đã đăng ký ở cơ quan môi giới về lao động nhƣng chƣa đƣợc giải quyết. Nhƣ vậy, những ngƣời thất nghiệp tất yếu họ phải thuộc lực lƣợng lao động hay dân số hoạt động kinh tế. Một ngƣời thất nghiệp phải có 3 tiêu chuẩn: - Đang mong muốn và tìm việc làm. - Có khả năng làm việc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  21. 19 - Hiện đang chƣa có việc làm. Với cách hiểu nhƣ thế, không phải bất kỳ ai có sức lao động nhƣng chƣa làm việc đều đƣợc coi là thất nghiệp. Do đó một tiêu thức quan trọng để xem xét một ngƣời đƣợc coi là thất nghiệp thì phải biết đƣợc ngƣời đó có muốn đi làm hay không. Bởi lẽ, trên thực tế nhiều ngƣời có sức khoẻ, có nghề nghiệp song không có nhu cầu làm việc, họ sống chủ yếu dựa vào “nguồn dự trữ” nhƣ kế thừa của bố mẹ, nguồn tài trợ. - Phân loại thất nghiệp Xét về nguồn gốc thất nghiệp có thể chia thành: Thất nghiệp tự nhiên: Là loại thất nghiệp khi có một tỷ lệ nhất định số lao động ở trong tình trạng không có việc làm Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không ngừng của ngành lao động giữa các vùng, giữa các loại công việc hoặc giữa các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cầu-cung lao động trong một ngành hoặc một vùng nào đó. Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng sản lƣợng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh, tổng giá trị sản xuất giảm dần, hầu hết các nhà sản xuất giảm sản lƣợng cầu đối với các đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp này, những chính sách nhằm khuyến khích tăng cầu thƣờng mang lại kết quả tích cực. Xét về tính chủ động của ngƣời lao động, thất nghiệp có thể chia thành: Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó ngƣời lao động không muốn làm việc vì lý do cá nhân nào đó (di chuyển, sinh con) thất nghiệp loại này thƣờng gắn với thất nghiệp tạm thời. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  22. 20 Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó ngƣời lao động chấp nhận nhƣng vẫn không đƣợc làm việc do kinh tế suy thoái, cung về lao động lớn hơn cầu về lao động. Ngoài thất nghiệp hữu hình bao gồm thất nghiệp tự nguyện và không tự nguyện còn tồn tại thất nghiệp trá hình: Thất nghiệp trá hình: Là hiện tƣợng xuất hiện khi ngƣời lao động đƣợc sử dụng ở dƣới mức khả năng mà bình thƣờng ngƣời lao động sẵn sàng làm việc. Hiện tƣợng này xẩy ra khi năng suất lao động của một ngành nào đó thấp. Thất nghiệp loại này thƣờng gắn với việc sử dụng không hết thời gian lao động. Xét theo hình thức thất nghiệp có thể chia thành : Thất nghiệp theo giới tính: Là loại thất nghiệp của lao động nam (hoặc nữ). Thất nghiệp chia theo lứa tuổi: Là loại thất nghiệp của một lứa tuổi nào đó trong tổng số lực lƣợng lao động. Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ: Là hiện tƣợng thất nghiệp xẩy ra thuộc vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn, đồng bằng, miền núi ). Thất nghiệp chia theo ngành nghề: Là loại thất nghiệp xẩy ra ở một ngành nghề nào đó. Ngoài các loại thất nghiệp nêu trên ngƣời ta có thể chia thất nghiệp theo dân tộc, chủng tộc, tôn giáo * Khái niệm về tạo việc làm và việc làm mới - Khái niệm về tạo việc làm. Tạo việc làm cho ngƣời lao động là đƣa ngƣời lao động vào làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tƣ liệu sản xuất, tạo ra hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trƣờng. - Các yếu tố tạo ra việc làm: + Nhu cầu thị trƣờng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  23. 21 + Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ. + Môi trƣờng xã hội. . Trong điều kiện công nghệ không thay đổi. . Trong điều kiện mở rộng quy mô doanh nghiệp. - Việc làm mới Việc làm mới là những việc làm đƣợc pháp luật cho phép, đem lại thu nhập cho ngƣời lao động, nó đƣợc tạo ra theo nhu cầu của thị trƣờng để sản xuất và cung ứng một loại hàng hoá dịch vụ nào đó cho xã hội. Các cách tạo ra việc làm mới: + Tăng chi tiêu của Chính phủ cho các chƣơng trình phát triển khinh tế xã hội (tăng cầu lao động). + Giảm thuế để khuyến khích phát triển sản xuất. + Đối với ngƣời lao động: Không ngừng đào tạo nâng cao trình độ lao động của mình. 1.1.1.3. Vai trò của việc làm đối với người lao động và lao động nông thôn Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Bởi vì, con ngƣời là mục tiêu, động lực của sự phát triển kinh tế và là yếu tố tạo ra lợi ích kinh tế xã hội. Lý luận và thực tiễn đã khẳng định: Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng đều là sự kết hợp của ba yếu tố cơ bản, đó là sức lao động, tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động, là những yếu tố vật chất cho quá trình lao động diễn ra. Thực vậy, tƣ liệu sản xuất tự nó không thể tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu cần thiết của con ngƣời và xã hội, nếu nhƣ không có sự kết hợp của sức lao động. C.Mac và P.Ăng Ghen khi nghiên cứu vai trò của sản xuất xã hội và các yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất đã cho rằng: Sản xuất ra của cải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  24. 22 vật chất là cơ sở của đời sống xã hội loài ngƣời và là hoạt động cơ bản nhất trong tất cả các hoạt động của con ngƣời. Ngày nay, con ngƣời với trình độ khoa học công nghệ cao là một thành tố quan trọng của lực lƣợng sản xuất cũng nhƣ trong công cuộc xây dựng đổi mới đất nƣớc, các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta là chăm sóc, bồi dƣỡng và phát huy nhân tố con ngƣời với tƣ cách vừa là động lực, vừa là mục tiêu chung của cách mạng. Đảng ta coi việc phát huy nhân tố con ngƣời nhƣ là một nguồn lực quan trọng nhất của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Đây chính là nguồn tài nguyên vô giá, nguồn nội lực dồi dào cần chăm sóc để phát triển. Đầu tƣ vào con ngƣời và phát huy nguồn lực con ngƣời là yếu tố cơ bản để phát triển nhanh và bền vững. - Việc làm đối với ngƣời lao động là nhu cầu để tồn tại và phát triển, là yếu tố khách quan của ngƣời lao động. Con ngƣời tồn tại phải đƣợc tiêu dùng một lƣợng tƣ liệu sinh hoạt nhất định nhƣ: Thức ăn, đồ mặc, nhà ở, học tập, phƣơng tiện đi lại Để có những thứ đó con ngƣời phải sản xuất và tái sản xuất với quy mô ngày càng mở rộng. Nhƣ vậy, để tồn tại và phát triển con ngƣời bằng sức lao động của mình, là yếu tố của quá trình sản xuất, là lực lƣợng sản xuất cơ bản nhất tạo ra giá trị hàng hoá dịch vụ. Sự phát triển kinh tế, xã hội suy cho cùng là nhằm mục tiêu phục vụ con ngƣời làm cho cuộc sống mỗi ngƣời ngày càng tốt đẹp hơn, xã hội ngày càng văn minh hơn. Từ lý luận và thực tiễn đã chứng minh có ba điều kiện cơ bản nhất để phát triển con ngƣời là phải đảm bảo an toàn lƣơng thực, an toàn việc làm và an toàn môi trƣờng. - Giải quyết việc làm là cơ sở để phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vì vậy, giải quyết việc làm không chỉ là trách nhiệm của cơ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  25. 23 quan trực tiếp quan hệ đến lao động, việc làm mà còn là trách nhiệm của tất cả các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và cả bản thân ngƣời lao động. Điều 13 Bộ luật Lao động nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã nêu rõ: “Giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi ngƣời có khả năng lao động đều có việc làm là trách nhiệm của nhà nƣớc, của các doanh nghiệp và của toàn xã hội” [dt 43,tr.42]. - Nƣớc ta đến nay vẫn còn 62 triệu ngƣời sống ở nông thôn, trong đó số ngƣời nằm trong độ tuổi lao động là 43,26 triệu ngƣời, chiếm 75,18% lực lƣợng lao động, nguồn thu nhập chính là nông nghiệp. Đặc điểm của lao động nông thôn là tăng nhanh, ít qua đào tạo, đa dạng về lứa tuổi, sử dụng theo thời vụ, có nhiều cơ hội tìm việc làm nhƣng giá tiền công lại rẻ, di chuyển lao động và một bộ phận lao động tự do. Sau 20 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, sản xuất nông nghiệp đã phát triển tƣơng đối toàn diện theo hƣớng sản xuất hàng hoá và đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng cao. Trong quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, nhiều vùng nông thôn biến thành đô thị, nhiều diện tích đất nông nghiệp biến thành các khu công nghiệp, đƣờng giao thông, trung tâm thƣơng mại và đất khu dân cƣ. Tính chung, trong 10 năm 1995-2005 trung bình mỗi năm cả nƣớc mất khoảng 50 nghìn ha đất nông nghiệp cho các nhu cầu phi nông nghiệp. Trong khi đó lao động nông nghiệp đã dƣ thừa trên 23% và số lƣợng cứ tăng dần với tốc độ 2%/năm. Năm 2001, lao động nông thôn, nông nghiệp có 24,72 triệu ngƣời, chiếm 80% lao động nông thôn; năm 2005 tăng lên gần 27 triệu ngƣời. Nhƣ vậy, trung bình mỗi năm lao động nông nghiệp tăng thêm khoảng 45 vạn ngƣời trong khi đó diện tích đất nông nghiệp lại giảm xuống kéo theo giảm việc làm cho nông dân. Ruộng đất ít, lao động thừa, việc làm thiếu và thu nhập thấp, đời sống nông dân còn nghèo, khoảng cách chênh lệch nông thôn và thành thị có xu hƣớng gia tăng. Vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  26. 24 nào để tạo việc làm mới cho lao động nông thôn nói chung, nông dân nói riêng là mối quan tâm hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế, xã hội. 1.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm của lao động và lao động nông thôn a, Nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trƣờng sinh thái Nếu nơi nào đó có điều kiện tự nhiên, môi trƣờng sinh thái thuận lợi, sẽ có nhiều dự án, nhiều chƣơng trình kinh tế - xã hội đƣợc đầu tƣ và nhƣ vậy nơi đó sẽ có điều kiện hơn trong giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Ngƣợc lại, không thể có sự thuận lợi trong giải quyết việc làm tại chỗ đối với ngƣời lao động sống ở những nơi điều kiện tự nhiên bất lợi (sa mạc, vùng băng giá, vùng núi cao, hải đảo ). Giải quyết việc làm vừa là nhiệm vụ bức xúc, vừa là chiến lƣợc lâu dài. Vấn đề đặt ra là phải bảo đảm cho môi trƣờng nhân tạo hoà hợp với môi trƣờng thiên nhiên, coi đây là một mục tiêu chính quan trọng trong giải quyết việc làm, đồng thời phải có giải pháp khắc phục tác động với thiên tai, sự biến động khí hậu bất lợi và hậu quả chiến tranh còn lại đối với môi trƣờng sinh thái nƣớc ta. Vấn đề này cần đƣợc xuyên suốt trong toàn bộ chiến lƣợc về việc làm thể hiện trong từng vùng, từng ngành, từng lĩnh vực, từng cộng đồng dân cƣ để con ngƣời thực sự làm chủ đƣợc môi trƣờng sống của mình hoặc hạn chế đƣợc đến mức thấp nhất những tác động xấu của biến động môi trƣờng. Nhƣ vậy, bảo vệ và cải thiện môi trƣờng không chỉ là mục tiêu trong giải quyết việc làm mà còn là điều kiện để phát triển bền vững. b, Nhân tố về dân số Dân số, lao động, việc làm và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Tăng trƣởng dân số với tốc độ và quy mô hợp lý là nguồn cung cấp nguồn nhân lực vô giá. Tuy nhiên, nếu dân số phát triển quá nhanh, quy mô phát triển lớn, vƣợt quá khả năng đáp ứng và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  27. 25 yêu cầu của xã hội, thì tăng trƣởng dân số không phải là yếu tố tích cực mà lại là gánh nặng cho nền kinh tế. Mức sinh, mức chết, cơ cấu giới, tuổi của dân số đều ảnh hƣởng đến quy mô của lực lƣợng lao động. Nếu mức sinh cao dẫn đến gia tăng nhanh chóng số lƣợng ngƣời trong độ tuổi lao động trong tƣơng lai, Ngoài ra, vấn đề di dân và các dòng di dân, đặc biệt là di dân từ nông thôn ra đô thị gây ra các áp lực kinh tế-xã hội và chính trị còn nguy hiểm hơn so với tỷ lệ gia tăng dân số nhanh chóng. Quá trình đô thị hoá gây ra hậu quả trực tiếp đến vấn đề việc làm, để có thể thu hút hết số lao động này, cần phải nhanh chóng tạo ra một số lƣợng lớn chỗ làm việc. Một vấn đề khác là chất lƣợng của số lao động này về học vấn, đào tạo, trình độ nghề nghiệp không đáp ứng đƣợc với yêu cầu công việc trong khu đô thị. Do đó, tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm sẽ tăng lên. Trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, việc khống chế mức tăng dân số đƣợc gắn với vấn đề giảm áp lực đối với việc làm. Vấn đề dân số thƣờng đƣợc gắn với vấn đề sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm. Nhìn chung, giảm tỷ lệ gia tăng dân số cũng có nghĩa là có sự đầu tƣ cao hơn vào các lĩnh vực giáo dục, sức khoẻ và các dịch vụ xã hội. Ở nƣớc ta, nhân tố dân số đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta thể hiện trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội từng thời kỳ, đặt con ngƣời vào vị trí trung tâm trong chiến lƣợc phát triển xã hội, con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển. Tuy nhiên, khi nguồn lực này tăng quá nhanh vừa chƣa sử dụng hết lại là lực cản, gây sức ép về đời sống và việc làm. c, Nhân tố về chính sách vĩ mô: Để giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, vấn đề quan trọng nhất là nhà nƣớc phải tạo các điều kiện và môi trƣờng thuật lợi để ngƣời lao động tự tạo việc làm trong cơ chế thị trƣờng thông qua những chính sách cụ thể. Có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  28. 26 thể có rất nhiều chính sách tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc làm, hợp thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh có quan hệ qua lại, bổ sung cho nhau hƣớng vào phát triển cả cung và cầu về lao động, đồng thời làm cho cung và cầu phù hợp với nhau. Thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động. + Nhóm chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh vực, hình thức và vùng có khả năng thu hút đƣợc nhiều lao động trong cơ chế thị trƣờng nhƣ: Chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách phát triển khu vực phi kết cấu, chính sách di dân và phát triển vùng kinh tế mới, chính sách đƣa lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài, chính sách khôi phục và phát triển làng nghề + Nhóm chính sách việc làm cho các đối tƣợng là ngƣời có công và chính sách xã hội đặc biệt khác nhƣ: Thƣơng binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, ngƣời tàn tật, đối tƣợng xã hội + Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội, nhƣng phƣơng thức và biện pháp giải quyết việc làm mang nội dung kinh tế đồng thời liên quan đến những vấn đề thuộc về tổ chức sản xuất kinh doanh nhƣ: Tạo môi trƣờng pháp lý, vốn, lựa chọn và chuyển giao công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm d, Nhân tố liên quan đến giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ: + Về giáo dục đào tạo Tiềm năng kinh tế của một đất nƣớc phụ thuộc vào trình độ khoa học, công nghệ của đất nƣớc đó. Trình độ khoa học công nghệ lại phụ thuộc vào các điều kiện giáo dục. Giáo dục - đào tạo giúp cho ngƣời lao động có đủ tri thức, năng lực, sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của công việc, ngƣời lao động qua quá trình đào tạo sẽ có nhiều cơ hội để thực hiện các công việc mà xã hội phân công sắp xếp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  29. 27 Giáo dục và đào tạo là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản để đảm bảo việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội. Giáo dục và đào tạo nhằm vào định hƣớng phát triển, trƣớc hết cung cấp cho xã hội một lực lƣợng lao động mới đủ về số lƣợng, nâng cao chất lƣợng và phát huy hiệu quả để đảm bảo việc thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc. + Về Khoa học công nghệ Khoa học công nghệ đã làm biến đổi cơ cấu đội ngũ lao động. Bên cạnh những ngành nghề truyền thống đã xuất hiện những ngành nghề mới và cùng với nó là xu hƣớng tri thức hoá công nhân, chuyên môn hoá lao động, giảm bớt lao động chân tay nặng nhọc. Trong nền kinh tế phát triển, ngƣời lao động muốn thích ứng với các công việc mà xã hội yêu cầu, trƣớc hết họ phải là những ngƣời đƣợc trang bị Một kiến thức nhất định về khoa học công nghệ. Tuy nhiên, trong thực tế ở những nƣớc sản xuất kém phát triển thƣờng có mâu thuẫn: Nếu công nghệ sản xuất tiên tiến với các dây chuyền sản xuất tự động hoá, chuyên môn hoá cao thì trình độ ngƣời lao động chƣa bắt kịp dễ dẫn đến tình trạng một bộ phận ngƣời lao động bị gạt ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế, bên cạnh công việc đào tạo nâng cao trình độ lành nghề cho ngƣời lao động, vấn đề lựa chọn áp dụng mức độ công nghệ nào trong dây chuyền kinh doanh phải tính toán thận trọng, bởi vì chính sách khoa học công nghệ có tác động mạnh mẽ đến vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. e, Nhân tố quốc tế trong quá trình toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế. Toàn cầu hoá đặt ra những thách thức và những nguy cơ lớn đối với tình trạng việc làm ở tất cả các nƣớc trên thế giới. Số lƣợng việc làm ở khu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  30. 28 vực này có thể tăng lên nhƣng lại giảm đi ở khu vực khác, một số loại việc làm sẽ mất đi nhƣng một số loại việc làm mới xuất hiện. Những biến đổi về quy mô và cơ cấu việc làm nhƣ vậy sẽ gây không ít khó khăn và những chi phí lớn của cá nhân gia đình và toàn xã hội do mất việc làm, phải tìm chỗ làm việc mới, phải học tập những kiến thức và kỹ năng mới, phải di chuyển từ nơi này đến nơi khác để tìm việc làm, phải thích nghi với những điều kiện sống luôn thay đổi. Gây gánh nặng về đào tạo lại, trợ cấp xã hội, trợ cấp thất nghiệp do Chính phủ phải gánh chịu. Trong điều kiện thế giới ngày nay, để khai thác và sử dụng tốt các yếu tố bên ngoài, đồng thời phải phát huy tối đa nội lực, kết hợp nội lực với ngoại lực thành sức mạnh tổng hợp trong giải quyết việc làm một cách năng động, hiệu quả, bền vững, tránh đƣợc những rủi ro. Cần có những nghiên cứu, mang tính hệ thống về tình hình thế giới, khu vực và các mối quan hệ giữa các điều Kiện bên trong và bên ngoài, nhận thức và vận dụng đúng đắn quan hệ đó khi xây dựng chiến lƣợc việc làm. 1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 1.1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn * Trung Quốc Trung Quốc là nƣớc đông dân nhất thế giới, với trên 1,3 tỷ dân nhƣng gần 70% dân số vẫn còn ở khu vực nông thôn, hàng năm có tới trên 10 triệu lao động đến tuổi tham gia vào lực lƣợng lao động xã hội nên yêu cầu giải quyết việc làm trở lên gay gắt hơn. Trƣớc đòi hỏi bức bách đó, thực tế từ những năm 1978 Trung Quốc đã thực hiện mở cửa cải cách nền kinh tế, và thực hiện phƣơng châm “Ly nông bất ly hƣơng, nhập xƣởng bất nhập thành”, do đó Trung Quốc đã thực hiện nhiều chính sách phát triển và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  31. 29 công lại lao động ở nông thôn, rút ngắn sự chênh lệch giữa nông thôn và thành thị, coi phát triển công nghiệp nông thôn là con đƣờng để giải quyết vấn đề việc làm. Những kết quả ngoạn mục về phát triển kinh tế và giải quyết việc làm ở Trung Quốc đạt đƣợc trong những năm đổi mới vừa qua đều gắn với bƣớc đi của công nghiệp nông thôn. Từ thực tiễn phát triển công nghiệp nông thôn, giải quyết việc làm ở nông thôn Trung Quốc thời gian qua có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: - Thứ nhất: Trung Quốc thực hiện chính sách đa dạng hoá và chuyên môn hoá sản xuất kinh doanh, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông thôn, thực hiện phi tập thể hoá trong sản xuất nông nghiệp thông qua áp dụng hình thức khoán sản phẩm, nhờ đó khuyến khích nông dân đầu tƣ dài hạn phát triển sản xuất cả nông nghiệp và mở các hoạt động phi nông nghiệp trong nông thôn. - Thứ hai: Nhà nƣớc tăng thu mua giá nông sản một cách hợp lý, giảm giá cánh kéo giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghiệp, qua đó tăng sức mua của ngƣời nông dân, tăng mạnh cầu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở nông thôn. Cùng với chính sách khuyến khích phát triển sản xuất đa dạng hoá theo hƣớng sản xuất những sản phẩm có giá trị kinh tế hơn, phù hợp yêu cầu của thị trƣờng đã có ảnh hƣởng lớn đối với thu nhập trong khu vực nông thôn. Theo kết quả điều tra cho thấy thu nhập thực tế bình quân đầu ngƣời ở khu vực nông thôn đã tăng lên. Chính sức mua trong khu vực nông thôn tăng nhanh chóng đã làm tăng cầu về các hàng hoá tiêu dùng từ hàng thực phẩm và hàng hoá thiết yếu sang tiêu dùng những sản phẩm có độ co dãn theo thu nhập cao hơn. Tăng thu nhập và sức mua của ngƣời dân nông thôn đã tạo ra cầu cho các doanh nghiệp công nghiệp ở nông thôn phát triển thu hút thêm lao động. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  32. 30 - Thứ ba: Tạo môi trƣờng thuận lợi để công nghiệp phát triển. - Thứ tƣ: Thiết lập một hệ thống cung cấp tài chính có hiệu quả cho doanh nghiệp nông thôn, giảm chi phí giao dịch để huy động vốn và lao động cho công nghiệp nông thôn. - Thứ năm: Duy trì và mở rộng mối quan hệ hai chiều giữa doanh nghiệp nông thôn và doanh nghiệp nhà nƣớc. * Malaisia Liên bang Malaysia có diện tích tự nhiên 329,8 nghìn km2, dân số 22,2 triệu ngƣời (vào năm 1998), mật độ dân số thƣa chƣa đến 70 ngƣời/km2. Hiện nay lao động đang đƣợc thu hút mạnh vào các ngành phi nông nghiệp (công nghiệp, dịch vụ) nên sức ép về dân số/đất đai là không lớn. Hiện nay Malaysia không đủ lao động nên phải nhập khẩu lao động từ nƣớc ngoài, nhƣng trong thời gian đầu của quá trình công nghiệp hoá, Malaysia đã phải giải quyết vấn đề dƣ thừa lao động nông thôn nhƣ nhiều quốc gia khác. Malaysia đã có kinh nghiệm tốt giải quyết lao động nông thôn làm biến nhanh tình trạng dƣ thừa lao động sang mức toàn dụng lao động và phải nhập thêm lao động từ nƣớc ngoài. Kinh nghiệm của Malaysia cho thấy: - Thứ nhất: Thời gian đầu của quá trình CNH, Malaysia chú trọng phát triển nông nghiệp trong đó đặc biệt chú trọng tới phát triển cây công nghiệp dài ngày. Cùng với phát triển nông nghiệp, Malaysia tập trung phát triển công nghiệp chế biến, vừa giải quyết đầu ra cho sản xuất nông nghiệp vừa quyết việc làm việc làm và thu nhập cho ngƣời nông dân. - Thứ hai: Khai phá những vùng đất mới để phát triển sản xuất nông nghiệp theo định hƣớng của Chính phủ để giải quyết việc làm mới cho lao động dƣa thừa ngay trong khu vực nông thôn trong quá trình phát triển. Nhà nƣớc đầu tƣ cơ sở hạ tầng và đầu tƣ đồng bộ vào cơ sở hạ tầng phúc lợi xã hội, kèm theo cung ứng vốn, vật tƣ, thông tin,hƣớng dẫn khoa học kỹ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  33. 31 thuật để ngƣời dân ổn định cuộc sống, phát huy chủ động sáng tạo của ngƣời dân và đầu tƣ sản xuất có hiệu quả, đồng thời gắn trách nhiệm giữa ngƣời dân và Nhà nƣớc, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Thứ ba: Thu hút cả đầu tƣ trong nƣớc và ngoài nƣớc vào phát triển công nghiệp mà trƣớc hết là công nghiệp chế biến nhằm giải quyết lao động và chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ. Trong thời gian này, Malaysia thu hút vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài bằng các chính sách ƣu đãi. Bằng các biện pháp này Malaysia đã giải quyết đƣợc vấn đề: + Tạo việc làm cho số lao động dƣ thừa. + Đào tạo công nhân nâng cao tay nghề và trình độ quản lý cho ngƣời lao động. + Các công ty nƣớc ngoài sẽ để lại cơ sở vật chất đáng kể khi hết thời hạn theo hợp đồng đã ký. - Thứ tƣ: Khi đất nền kinh tế đã đạt đƣợc mức toàn dụng lao động, Malaysia chuyển sang sử dụng nhiều vốn và khai thác công nghệ hiện đại, thực hiện sự quan hệ giữa nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ mới, cung cấp lao động đã qua đào tạo cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng nông thôn. 1.1.2.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam * Tình hình lao động việc làm ở Việt Nam Khu vực nông thôn của các nƣớc đang phát triển thƣờng có dân số tăng nhanh, cấu trúc dân số trẻ, nguồn lao động tăng với tốc độ hàng năm cao, Việt Nam cũng là nƣớc có đặc điểm trên rất rõ. Vì vậy khả năng đáp ứng nhu cầu việc của nền kinh tế luôn thấp hơn nhu cầu việc làm của lao động nông thôn. Ở Việt Nam, số việc làm tăng hàng năm ở nông thôn chỉ đáp ứng đƣợc dƣới 60% nhu cầu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  34. 32 Sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp là lĩnh vực tạo việc làm truyền thống và thu hút nhiều lao động của cƣ dân nông thôn. Tuy nhiên bị hạn chế bởi diện tích đất canh tác, vốn hạn hẹp và có xu hƣớng giảm dần do quá trình đô thị hoá và CNH đang diễn ra mạnh ở các địa phƣơng. Điều này đã hạn chế khả năng giải quyết việc làm ở nông thôn, và hậu quả ngày càng thiếu việc làm cho ngƣời lao động nông nghiệp, nếu lực lƣợng này không chuyển dần sang khu vực sản xuất khác. - Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và chi phối mạnh mẽ của quy luật sinh học và các điều kiện tự nhiên cụ thể của từng vùng, tiểu vùng nhƣ: Đất đai, khí hậu, thời tiết Do đó mà tính thời vụ trong nông nghiệp rất cao, thu hút lao động không đều, trong trồng trọt lao động chủ yếu tập trung chủ yếu vào thời điểm gieo trồng và thu hoạch, thời gian còn lại là rỗi rãi, đó là thời gian lao động “nông nhàn” trong nông thôn. Trong thời gian nông nhàn, một bộ phận lao động nông thôn chuyển sang làm các công việc phi nông nghiệp hoặc đi sang các địa phƣơng khác làm việc để tăng thu nhập. Tình trạng thời gian nông nhàn cùng với thu nhập thấp trong sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân đầu tiên gây nên hiện tƣợng di chuyển lao động nông thôn từ vùng nay đến vùng khác, từ nông thôn ra thành thị, tạm thời hoặc lâu dài. - Trong nông thôn các hoạt động sản xuất nông nghiệp, và phi nông nghiệp (tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) thƣờng bắt nguồn từ lao động của kinh tế hộ gia đình. Các thành viên trong gia đình có thể chuyển đổi, thay thế để thực hiện công việc của nhau. Vì vậy, việc chú trọng thúc đẩy việc phát triển các hoạt động khác nhau của kinh tế hộ gia đình là một những biện pháp tạo việc làm có hiệu quả. - Sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn là hoạt động phi nông nghiệp với một số nghề thủ công mỹ nghệ đƣợc lƣu truyền từ đời này qua đời Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  35. 33 khác trong từng gia đình, từng dòng họ, từng làng xã, dần dần hình thành nên những làng nghề truyền thống, tạo ra những sản phẩm hàng hoá tiêu dùng độc đáo vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị văn hoá nghệ thuật đặc trƣng cho từng cộng đồng, từng dân tộc. - Hoạt động dịch vụ nông thôn bao gồm những hoạt động cung ứng đầu vào cho sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp và các mặt hàng nhu yếu phẩm cho đời sống dân cƣ nông thôn, là khu vực thu hút đáng kể lao động nông thôn và tạo ra thu nhập cao cho ngƣời lao động. Nói chung, việc làm ở nông nghiệp, nông thôn thƣờng là những công việc đơn giản, thủ công ít đòi hỏi tay nghề cao, tƣ liệu sản xuất chủ yếu là đất đai và công cụ cầm tay, dễ học hỏi, dễ chia sẻ. Vì vậy, khả năng thu dụng lao động cao, nhƣng sản phẩm làm ra thƣờng chất lƣợng thấp, mẫu mã thƣờng đơn điệu, năng suất lao động thấp, nên thu nhập bình quân của lao động nông thôn nói chung không cao, tỷ lệ đói nghèo ở nông thôn còn khá cao so với khu vực thành thị. Ở nông thôn, có một số lƣợng khá lớn công việc tại nhà không định thời gian nhƣ: Trông nhà, trông con cháu, nội trợ, làm vƣờn có tác dụng tích cực hỗ trợ tăng thêm thu nhập cho gia đình, đã có những nghiên cứu thống kê cho thấy 1/3 quỹ thời gian của lao động làm các công việc phụ mang tính hỗ trợ cho kinh tế gia đình. Thực chất đây cũng là việc làm có khả năng tạo thu nhập và lợi ích đáng kể cho ngƣời lao động. Thị trƣờng sức lao động ở nông thôn thực tế đã có từ lâu nhƣng kém phát triển. Lao động thủ công, cơ bắp là chính. Một số nơi chƣa phát triển đƣợc ngành nghề, dẫn đến dƣ thừa lao động, nhất là vào thời gian nông nhàn, ngƣời lao động phải đi làm thuê ở vùng khác, xã khác hoặc ra đô thị tìm kiếm việc làm. Những đặc điểm trên đã làm ảnh hƣởng rất lớn đến chủ trƣơng chính sách và định hƣớng tạo việc làm ở nông thôn của Nhà nƣớc. Nếu có cơ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  36. 34 chế và biện pháp phù hợp thích ứng sẽ góp phần giải quyết tốt mối quan hệ dân số - việc làm tại chỗ. 1.1.3. Một số bài học rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn Từ sự phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động và giải quyết việc làm ở một số địa phƣơng trong nƣớc thời gian qua có thể rút ra bài học kinh nghiệm và vận dụng cho giải quyết việc làm, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở nƣớc ta nói chung và ở Đồng Hỷ nói riêng nhƣ sau: - Nhà nƣớc cần phải có những chính sách vĩ mô về vai trò quản lý nhà nƣớc để chống thất nghiệp, thiếu việc làm, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Từ đó đề ra những giải pháp và chính sách đúng đắn, đồng bộ, đồng thời đảm bảo đƣợc những điều kiện để thực thi. Những giải pháp và chính sách đó hƣớng vào phát triển sản xuất, tăng trƣởng kinh tế, thực hiện bằng đƣợc phát triển kinh tế đi đôi với giải quyết việc làm. - Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn một cách toàn diện: Đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất cây trồng vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với sự phát triển đa dạng các ngành nghề sử dụng nhiều lao động thu hút lao động, phân công lại lao động, tạo việc làm tại chỗ ở nông thôn. - Đa dạng hoá các hình thức giải quyết việc làm: Phát triển kinh tế -xã hội tạo việc làm, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp, nâng cao đời sống của nông dân, phát triển hệ thống dịch vụ và chất lƣợng tìm việc làm của ngƣời lao động. Xã hội hoá giải quyết việc làm, huy động tổng hợp các nguồn lực và sự tham gia rộng rãi của các tổ chức, đoàn thể chính trị xã hội và toàn thể nhân dân. - Đào tạo nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp cho ngƣời lao động đáp ứng nhu cầu thị trƣờng lao động, nhất là các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, yêu cầu chất lƣợng cao và khu vực thu hút nhiều lao động. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  37. 35 - Phát triển hệ thống sự nghiệp về lao động - việc làm nhƣ các trung tâm dịch vụ việc làm, cơ sở dạy nghề, các tổ chức xuất khẩu lao động. - Trên cơ sở phát huy nội lực trong nƣớc, mở rộng hợp tác quốc tế để tranh thủ và sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ về vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm cho giải quyết việc làm . Tuỳ vào điều kiện tự nhiên, văn hoá, kinh tế-xã hội của mỗi địa phƣơng, mà có những giải pháp giải quyết việc làm khác nhau. Tuy nhiên, trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay, Đồng Hỷ cần tham khảo và vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm của các tỉnh, nhất là những tỉnh có điều kiện kinh tế-xã hội tƣơng đồng để giải quyết tốt việc làm cho ngƣời lao động ở nông thôn. 1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.2.1. Câu hỏi đặt ra cho vấn đề nghiên cứu - Một là, thực trạng lao động việc làm của huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên hiện nay nhƣ thế nào? - Hai là, làm thế nào giải quyết tốt việc làm cho lao động nông thôn huyện Đồng Hỷ? 1.2.2. Cơ sở phƣơng pháp luận nghiên cứu Đề tài lấy quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phƣơng pháp luận của mình. Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho ta phƣơng pháp nhìn nhận sự vật, hiện tƣợng trong trạng thái vận động và phát triển và trong mối quan hệ biện chứng với các sự vật, hiện tƣợng khác. 1.2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu - Chọn vùng nghiên cứu: Phân ra 3 vùng; vùng thấp, vùng giữa, vùng núi cao. - Chọn xã nghiên cứu: Huyện Đồng Hỷ có 20 xã, thị trấn đề tài chọn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  38. 36 những xã mang tính đặc trƣng nhất của vùng. - Chọn hộ nghiên cứu: Chọn 5% - 10% số hộ trong xã và mang tính đặc trƣng nhất của xã. 1.2.2.2. Chọn mẫu điều tra Áp dụng chọn mẫu ngẫu nhiên: Chọn địa điểm, chọn hộ, chọn ngành tiến hành lựa chọn từ các đơn vị điều tra trong vùng đƣợc chọn, mỗi đơn vị đại diện lấy ra 50 hộ, tổng số hộ điều tra là 150 hộ. Trong đó tỷ lệ dân tộc, tôn giáo, tỷ lệ lao động có việc làm, không có việc làm trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Chọn hộ điều tra đại diện cho cả huyện theo tỷ lệ hộ giàu, trung bình, hộ nghèo và hộ thuần nông, Hộ nông nghiệp kiêm ngành nghề, hộ ngành nghề kiêm dịch vụ buôn bán, hộ nông nghiệp kiêm dịch vụ buôn bán. Số hộ điều tra ở các địa điểm nghiên cứu Tên xã Số hộ (Hộ) Xã Linh Sơn 50 Thị trấn Trại Cau 50 Xã Sông Cầu 50 Tổng số 150 1.2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu 1.2.3.1.Phương pháp thu thập số liệu - Phƣơng pháp điều tra thông tin thứ cấp (phƣơng pháp thu thập số liệu gián tiếp) Thu thập và tính toán từ những số liệu của các cơ quan thống kê Trung ƣơng, Tỉnh, Huyện Đồng Hỷ; các báo cáo chuyên ngành và những báo cáo khoa học đã đƣợc công bố, các tài liệu do các cơ quan tỉnh Thái Nguyên cung cấp (Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội, Cục thống kê), của huyện và các xã; những số liệu này chủ yếu đƣợc thu thập ở phòng Thống kê, Phòng Nông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  39. 37 nghiệp, phòng Tổ chức Lao động Thƣơng binh và Xã hội, Phòng địa chính, Phòng Môi trƣờng. - Phƣơng pháp điều tra thông tin sơ cấp thông qua phỏng vấn bằng phiếu điều tra (phƣơng pháp thu thập số liệu trực tiếp): + Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA): Là phƣơng pháp quan sát, khảo sát thực tế địa bàn nghiên cứu, thu thập thông tin qua phỏng vấn cán bộ địa phƣơng, những hộ nông dân (lựa chọn theo tiêu thức). + Phƣơng pháp đánh giá nông thôn có ngƣời dân tham gia (PRA): Tiếp Xúc với ngƣời dân tại địa điểm nghiên cứu: Phỏng vấn cá nhân. Phỏng vấn Ngƣời cung cấp thông tin chủ yếu. Phỏng vấn theo nhóm. Thảo luận nhóm có trọng tâm. Thông qua phƣơng pháp này để hiểu biết thực trạng, những thuận lợi, khó khăn, nghiên cứu về việc làm của ngƣời lao động, từ đó đề xuất những giải pháp giải quyết việc làm cho ngƣời lao động góp phần cho sự phát triển kinh tế nông thôn. + Phƣơng pháp điều tra: Nhằm thu thập số liệu về các yếu tố về đời sống vật chất, về việc làm, về hoạt động sản xuất, văn hóa tƣ tƣởng, nghiên cứu của hộ nông dân thông qua phƣơng pháp điều tra việc làm hộ nông dân khu vực nông thôn. 1.2.3.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu Xử lý số liệu thông qua chƣơng trình Excel hoặc một số phần mềm xử lý số liệu chuyên biệt, phƣơng pháp phân tích. 1.2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu và phân tích * Chỉ tiêu nghiên cứu - Các hệ thống chỉ tiêu phân tích + Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh: . Tổng giá trị sản xuất, thu nhập/hộ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  40. 38 . Tổng giá trị sản xuất/nhân khẩu. . Tổng giá trị sản xuất/lao động. . Giá trị sản xuất NLN /lao động NLN. . Giá trị sản xuất CN, TTCN, XDCB/lao động CN, TTCN, XDCB. . Giá trị sản xuất dịch vụ/lao động dịch vụ. + Các chỉ tiêu phản ánh phân bổ và hiệu quả sử dụng nguồn lực: . Đất đai. . Lao động. . Vốn sản xuất. . Năng suất lao động. . Chi phí sản xuất bình quân cho 1 ha canh tác + Một số chỉ tiêu khác: . Hệ số sử dụng đất. . Tốc độ tăng trƣởng. . Phân bổ quỹ thời gian lao động. * Phương pháp phân tích - Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Phƣơng pháp chung và tổng quát cho toàn bộ đề tài, sử dụng phƣơng pháp Duy vật biện chứng, Duy vật lịch sử và các lý luận kinh tế học. Với tất cả các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, suy diễn và quy nạp sẽ giúp xem xét, đánh giá các sự việc, hiện tƣợng trong mối quan hệ hệ thống, có liên quan quy luật, thực chất và bản chất của từng vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở lý luận, các phạm trù kinh tế học hiện nay trong đề tài còn sử dụng các quan điểm về lợi thế, tiềm năng, chi phí và kết quả, hiệu quả kinh tế. - Phƣơng pháp so sánh: Dùng phƣơng pháp so sánh để xem xét một số chỉ tiêu bằng cách dựa trên việc so sánh theo thời gian, theo ngành nghề, theo độ tuổi lao động, theo cơ cấu kinh tế để xác định xu hƣớng mức biến động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  41. 39 của chỉ tiêu phân tích, phân tích tài liệu đƣợc khoa học, khách quan. - Phƣơng pháp dự báo thống kê: đề tài có sử dụng phƣơng pháp thống kê dùng để thu thập điều tra những tài liệu mang tính đại diện cao, phản ánh chân thực thiện tƣợng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp tài liệu tính toán, nghiên cứu các chỉ tiêu đƣợc đúng đắn. Các phƣơng pháp phân tổ, số tuyệt đối, số tƣơng đối, số bình quân trong thống kê đƣợc vận dụng nhƣ là những phƣơng pháp chủ yếu để nghiên cứu học tập. Mô hình dự báo: h Yn+h = Yn(t) Trong đó: Y1: Mức độ đầu tiên của dãy số thời gian. Yn: Mức độ cuối cùng của dãy số thời gian. T : Tốc độ phát triển bình quân. H : Tầm xa của dự báo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  42. 40 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN 2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên - Vị trí địa lý Huyện Đồng Hỷ là một huyện trung du - miền núi nằm ở phía Đông Bắc của Tỉnh Thái Nguyên. Trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 3 km theo quốc lộ 1B, phía Đông giáp với tỉnh Bắc Giang, phía Tây giáp với huyện Đồng Hỷ, phía Nam giáp với huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên, phía Bắc giáp với huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Kạn. Có tọa độ địa lý : 21o32’ - 21o51’ độ vĩ Bắc, 105o46’ - 106o04’ độ kinh Đông. Huyện Đồng Hỷ có dân số là 125.036 ngƣời. Với đặc trƣng của vùng đất trung du miền núi, huyện Đồng Hỷ có thế mạnh về nông nghiệp, địa bàn lại nằm tiếp giáp với thành phố Thái Nguyên có đƣờng quốc lộ 1B đi qua, nên đây là điều kiện thuận lợi để huyện tiêu thụ các mặt hàng nông, lâm sản của mình. Trên địa bàn huyện có sông Cầu chảy qua hàng năm đƣợc bồi đắp một lƣợng phù sa lớn, có nhiều khu vực đất bằng phẳng, các khu ruộng nối liền với nhau thành một cánh đồng lớn. Đồng Hỷ nằm gần thành phố Thái Nguyên, gần khu công nghiệp, gần các trung tâm văn hóa, khoa học, giáo dục của các tỉnh trung du và miền núi Bắc Bộ nên chịu sự tác động lớn về giao lƣu trong nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, đây là điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ, phổ biến và quảng bá các mặt hàng nông lâm sản của mình, ngoài ra trên địa bàn huyện còn có nhiều núi đá vôi, điều kiện tự nhiên này có thể giúp cho huyện Đồng Hỷ phát triển mạnh mẽ ngành khai thác và sản xuất nguyên liệu xây dựng. Nhìn chung với tiềm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  43. 41 năng đất đai và các nguồn lực khác thì Đồng Hỷ có nhiều điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện trong những năm tới. - Địa hình Là một huyện điển hình cho vùng trung du và miền núi phía Bắc, nên Đồng Hỷ có địa hình phức tạp, không thống nhất. Với độ cao trung bình khoảng 100m so với mặt biển, cao nhất là Lũng Phƣợng - Văn Lăng, Mỏ Ba - Tân Long trên 600m, thấp nhất là Đồng Bẩm, Huống Thƣợng 20m. Phía bắc giáp với Huyện Võ Nhai có địa hình núi cao, diện tích đất nông nghiệp ít, chiếm gần 9% tổng diện tích đất tự nhiên. Vùng trung du nằm ở phía Tây Nam của huyện tiếp giáp với thành phố Thái Nguyên, địa hình tƣơng đối bằng, diện tích đất nông nghiệp chiếm gần 20% diện tích đất tự nhiên, thích hợp với sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi. Vùng núi phía Đông Nam tiếp giáp với huyện Yên Thế - Bắc Giang có nhiều đồi núi thấp với diện tích đất nông nghiệp chiếm gần 14% diện tích đất tự nhiên của vùng, thích hợp cho trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi đại gia súc. Với đặc điểm địa hình đã tạo nên 3 tiểu vùng riêng biệt. - Vùng núi phía Bắc: Gồm 6 xã và thị trấn: xã Văn Lăng, Hòa Bình, Tân Long, Hóa Trung, Quang Sơn, Minh Lập và thị trấn Sông Cầu. Vùng này chủ yếu trồng cây ăn quả, cây chè, chăn nuôi đại gia súc. - Vùng núi cao phía Nam bao gồm 5 xã và 1 thị trấn: xã Khe Mo, Văn Hán, Cây Thị, Tân Lợi, Hợp Tiến và thị trấn Trại Cau. Địa hình ở đây cũng chủ yếu là đồi núi, đất bằng phẳng thích hợp cho sản xuất nông nghiệp không có nhiều. - Vùng trung tâm: Gồm 6 xã và 1 thị trấn: xã Hóa Thƣợng, Cao Ngạn, Linh Sơn, Huống Thƣợng và thị trấn Chùa Hang. Địa hình ở khu vực này khá bằng phẳng thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp. Phần lớn diện tích trồng lúa và màu của huyện tập trung chủ yếu ở khu vực này. Khu vực này nằm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  44. 42 ngay sát với trung tâm Thành phố Thái Nguyên, có sông Cầu chảy qua rất thuận tiện cho việc tƣới tiêu. - Khí hậu huyện Đồng Hỷ có khí hậu mang tính đặc trƣng của vùng miền núi và trung du, chịu ảnh hƣởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nên đặc điểm khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt: mùa nóng mƣa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10, mùa lạnh mƣa ít từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. - Nhiệt độ trung bình năm là 23,6 oC, nhiệt độ cao nhất là 28,9 oC, nhiệt độ thấp nhất là 17 oC. Về độ ẩm không khí: + Độ ẩm lớn nhất là (vào tháng 3 và tháng 7) là 88%. + Độ ẩm thấp nhất (vào tháng 2và tháng 1) là 77%. Lƣợng mƣa: Lƣợng mƣa trên toàn khu vực đƣợc phân bố theo 2 mùa: mùa mƣa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, lƣợng mƣa tăng dần từ đầu mùa tới giữa mùa đạt tới cực đại vào tháng 7 và tháng 8, mùa khô (mƣa ít) từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. + Lƣợng mƣa trung bình lớn nhất hàng năm là 2.000 – 2.500 mm. + Số ngày mƣa trong năm là 150 – 160 ngày. + Lƣợng mƣa tháng lớn nhất là 489 mm. + Lƣợng mƣa tháng nhỏ nhất là 22 mm. + Số ngày mƣa lớn hơn 50 mm là 12 ngày. + Số ngày mƣa lớn hơn 100 mm là 2 – 3 ngày. + Lƣợng mƣa ngày lớn nhất là 353 mm. Khí hậu nóng ẩm thuận lợi cho phát triển ngành nông lâm nghiệp, với điều kiện nhiệt độ cao có thể làm nhiều vụ trong một năm mà vòng sinh trƣởng của cây trồng vẫn có thể đảm bảo, thêm vào đó với điều kiện mƣa ẩm nên có nhiều loài thực vật phát triển. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  45. 43 Nhìn chung điều kiện thời tiết khí hậu của huyện Đồng Hỷ có những điều kiện thuận lợi cho sinh trƣởng phát triển của cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên, vùng này cũng phải chịu những thay đổi đột ngột của khí hậu, thời tiết và thủy văn gây ra nhƣ; lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh cũng gây ảnh hƣởng không nhỏ đến phát triển sản xuất nông lâm nghiệp. Vì vậy, cần có những giải pháp chủ động phòng chống thiên tai, đồng thời khai thác những điều kiện thuận lợi nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông lâm nghiệp. - Tài nguyên thiên nhiên + Tài nguyên đất Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá nhất cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Tổng số diện tích đất tự nhiên của huyện là 47.037,94 ha đƣợc chia thành 5 loại đất. Đƣợc phân chia theo mục đích sử dụng (xem bảng 2.1). Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất ở huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2005 - 2007 Đơn vị: Ha Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng diện tích 46.020,66 47.037,00 47.037,94 1- Đất nông nghiệp 11.550,00 12.488,92 12.481,38 Trong đó: Cây hàng năm 6.857,99 6.969,83 6.964,76 Cây lâu năm 4.353,63 5.174,33 5.172,70 Đất nông nghiệp khác 108,32 108,32 107,50 Đất có mặt nước đang dùng vào nông 230,06 236,44 236,42 nghiệp 2- Đất dùng vào lâm nghiệp 21.532,88 23.712,07 23.712,89 3- Đất chuyên dùng 2.759,85 2.797,34 2.831,83 4- Đất khu dân cƣ 954,31 956,18 958,93 5- Đất chƣa sử dụng 7.996,13 5.802,45 5.771,93 Nguồn: Phòng thống kê huyện Đồng Hỷ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  46. 44 Từ bảng 2.1 cho ta thấy tiềm năng đất của Đồng Hỷ còn khá lớn, còn 5.771,93 ha đất chƣa sử dụng. Đất nông nghiệp là 12.481,38 ha chiếm 26,54%. Trong những năm qua, do tích cực chuyển đổi cơ cây trồng trong nông nghiệp, giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất canh tác ngày càng tăng lên, góp phần đáng kể vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu nhập giải quyết việc làm và nâng cao đời sống cho nông dân trong huyện. + Tài nguyên nƣớc : Nhìn chung các sông suối của huyện Đồng Hỷ đều bắt nguồn từ khu vực núi cao phía Bắc và Đông Bắc chảy vào sông Cầu, mật độ sông suối bình quân 0,2 km/km2, huyện Đồng Hỷ có các sông suối lớn nhƣ: Sông Cầu: Bắt nguồn từ Bắc Kạn, chảy từ Tây Bắc xuống Đông Nam, chiều dài chảy qua huyện Đồng Hỷ là 47 km, độ dốc đáy sông i = 1/500, là nguồn chính cung cấp nƣớc tƣới cho huyện. Sông Linh Nham: Bắt nguồn từ huyện Võ Nhai và chảy qua xã Văn Hán, Khe Mo, Hóa Thƣợng, Linh Sơn ra sông Cầu, chiều dài chảy qua huyện Đồng Hỷ là 28km. Do rừng đầu nguồn bị chặt phá nhiều nên lƣu lƣợng nƣớc giữa mùa mƣa và mùa khô chênh lệch rất lớn, mùa mƣa thƣờng gây lũ lớn, mùa khô mực nƣớc sông xuống thấp. - Suối Ngòi Trẹo bắt nguồn từ xã Văn Hán chảy qua Nam Hòa dài 19km, suối Ngàn Me bắt nguồn từ Cây Thị chảy qua thị trấn Trại Cau và Nam Hòa dài 21km. Ngoài ra còn có hàng chục con suối lớn nhỏ khác cộng với hàng chục hồ nƣớc lớn, nhỏ phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Nƣớc ngầm qua thăm dò đƣợc đánh giá là rất phong phú. Chất lƣợng nguồn nƣớc của huyện Đồng Hỷ do tác động của con ngƣời nên nguồn nƣớc mặt đang bị ô nhiễm, cần có phƣơng pháp hữu hiệu để làm giảm mức độ ô nhiễm. Nƣớc ngầm bảo đảm chất lƣợng và tiềm năng khai thác phục vụ đời sống. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  47. 45 + Tài nguyên rừng : Theo số liệu điều tra, về quy hoạch đất đai huyện Đồng Hỷ đất dành cho phát triển lâm nghiệp có thể là 32.440 ha chiếm khoảng 63,8% là rất lý tƣởng. Tổng diện tích trồng mới đạt 1.325 ha chiếm 137,8% kế hoạch (Trong đó trồng tập trung đạt 1.165 ha, Rừng dân tự trồng là 160 ha). Khoanh nuôi tái sinh rừng đạt 1.063 ha kế hoạch tỉnh giao. Bảo vệ rừng 340 ha, đã ƣơm đƣợc 125 vạn hom cây giống tại các vƣờn ƣơm, chuẩn bị cho việc trồng và bảo vệ rừng. Đây chính là tiềm năng cho ngành lâm nghiệp + Tài nguyên khoáng sản: Đồng Hỷ là nơi chứa đựng nhiều mỏ khoáng sản chủ yếu về quặng trên địa bàn: Gồm có các loại sau: Sắt, Chì kẽm, Vàng , khoáng sản về vật liệu xây dựng tập chung ở Trại Cau, Linh Sơn, Lang Hích, làng Mới, Khe Mo, Tiến Bộ. Nhìn chung tài nguyên khoáng sản ở Đồng Hỷ rất phong phú có nhiều loại có chữ lƣợng lớn và có ý nghĩa kinh tế cao. Bên cạnh đó nó cũng tạo ra mặt không tốt ảnh hƣởng đến môi trƣờng cảnh quan xung quanh do việc khai thác bừa bãi. + Tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn: Đồng Hỷ có các địa danh nhƣ Hang động núi đá thực vật thuộc xã Quang Sơn, Tân Long hay Chùa Hang Ngoài ra còn có tài nguyên du lịch về mặt nhân văn nhƣ đền Văn Hán, Hang rơi, di tích Thần xa Có tiềm năng rất lớn về quả bá về du lịch tạo hình ảnh tốt trong lòng Du khách trong và ngoài nƣớc. Tạo dựng một hình ảnh tốt đẹp  Đánh giá chung về diều kiện tự nhiên của huyện đến sự phát triển kinh tế xã hội và tình hình sản xuất nông nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  48. 46 * Thuận lợi + Có vị trí thuận lợi giao thông đi lại thuận lợi giáp với thành phố Thái Nguyên là điều kiện phát triển một thị trƣờng rộng lớn tăng khả năng giao thƣơng buôn bán, đồng thời tăng khả năng tiếp cận thị trƣờng của các hộ nông dân. + Có điều kiện khí hậu thủy văn đa dạng đây là điều kiện cần thiết để phát triển các mô hình nông lâm nghiệp kết hợp tạo điều kiện bền vững về mặt môi trƣờng. Hay việc phát triển đa dạng các loại cây trồng vật nuôi phù hợp. + Điện tích dất đai khá rộng lớn đây là điều kiện kiên quyết để phát triển mở rộng nền nông lâm nghiệp do vậy cần khai thác hợp lý nguồn tài nguyên này. + Trên địa bàn huyện có nhiều tài nguyên thiên nhiên về khoáng sản, sinh thái, rừng rất thuận lợi cho việc phát triển các khu công nghiệp khai thác tuy nhiên cần có quy hoạch cụ thể có hiệu quả chánh lãng phí. * Khó khăn + Dịa hình phức tạp và có độ dốc tƣơng đối lớn lên rất rễ bị xói mòn, rửa chôi thoái hóa đất do vậy cần chú ý trồng xen các loại cây để có thể tăng sức sản xuất của đất đai + Do nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa lên rất thuận lợi cho sâu bệnh, dịch bệnh phát triển, + Giao thông không thuận tiện ở các vùng xa xôi vùng cao lên ở những nơi này rất khó cho ngƣời dân tiếp cận thị trƣờng. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Kinh tế của huyện Đồng Hỷ đã không ngừng phát triển với tốc dộ tăng trƣởng kinh tế cao (> 9% / năm). Riêng năm 2007, tốc độ tăng trƣởng kinh tế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  49. 47 đạt 13,5% GDP (theo giá hiện hành) đạt 960 tỷ đồng, GDP bình quân đầu ngƣời đạt 7.650 nghìn đồng/ngƣời. Bảng 2.2 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Đồng Hỷ (Đơn vị tính: Tỷ đồng) Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiêu Giá cố Giá cố Giá cố Giá hiện Giá hiện Giá hiện định định định hành hành hành (1994) (1994) (1994) Tổng giá trị sản xuất 820 1.231,5 941 1.472,7 1.106 1.813,8 I.Ngành nông, lâm, ngƣ, 214 292 224 311,2 237 336,5 nghiệp 1.Nông nghiệp 182,2 242 190 257,5 200,5 277,9 1.1.Trồng trọt 137,2 164 143 175 151 190 1.2.Chăn nuôi 45 78 47 82,5 49,5 87,9 2.Lâm nghiệp 24,7 41 26,5 44,3 28,7 48,5 II.Ngành công nghiệp 347 538 429 695 540 918 1.Công nghiệp, tiểu thủ 293 454 359 565 410 697 công nghiệp 2.Xây dựng 54 84 70 130 130 221 III.Thƣơng mại, dịch vụ 259 401,5 288 466,5 329 559,3 Tổng giá trị gia tăng 468 677 529 804 602 960 Giá trị gia tăng bình - 5.498 - 6.465 - 7.650 quân đầu ngƣời (1000Đ) Cơ cấu tổng giá trị tăng - 100 - 100 - 100 theo ngành (%) Tốc độ tăng trƣởng (%) 10,9 - 13 - 13,5 - Nguồn số liệu: PhòngTthống kê huyện Đồng Hỷ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  50. 48 Năm 2007 là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Huyện Đồng Hỷ lần thứ XXII và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010. Bằng sự đoàn kết, nhất trí của Đảng bộ, chính quyền, nhân dân các dân tộc huyện Đồng Hỷ, sự chỉ đạo triển khai biện pháp đồng bộ, tích cực năm 2007 huyện đã đạt đƣợc những thành tựu phát triển kinh tế nhƣ sau: Năm 2007 tốc độ tăng trƣởng kinh tế là 13,5% tăng so với năm 2005 là 2,6%. Trong đó , tổng giá trị sản xuất của ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp chiếm một tỷ lệ thấp trong tổng giá trị sản xuất của huyện, năm 2005 là 292 tỷ đồng, năm 2006 tăng lên là 311,2 tỷ đồng và đến năm 2007 tăng là 336,5 tỷ đồng. Tổng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng là 347 tỷ đồng (năm 2005) và đến năm 2007 tăng lên là 697 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng giá trị sản xuất của toàn huyện. Bên cạnh đó nhờ có vị trí thuận lợi về giao thông (cả về đƣờng bộ lẫn đƣờng thủy) ngành thƣơng mại, dịch vụ trên địa bàn huyện cũng tăng nhanh, trong những năm gần đây có nhiều chuyển biến tích cực, giá trị sản xuất của ngành thƣơng mại, dịch vụ tăng chiếm một tỷ lệ quan trọng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế, năm 2007 tổng giá trị sản xuất của ngành thƣơng mại, dịch vụ là 559,3 tỷ đồng chiếm 41,2% tổng giá trị sản xuất. Hệ thống chợ nông thôn đƣợc quan tâm và cải tạo nâng cấp và xây mới, cơ sở giao lƣu buôn bán mở rộng, sản xuất hàng hóa phát triển. Bên cạnh đó các ngành dịch vụ nhƣ: ăn uống công cộng, kinh tế văn phòng phẩm, cơ khí. . . phát triển đa dạng, hàng hóa phụ cũng theo chính sách đƣợc quan tâm nhƣ mặt hàng thiết yếu, mặt hàng trợ giá, trợ cƣớc nhƣ: muối iốt, phân hóa học, thuốc trừ sâu, giống cây lƣơng thực để phục vụ cho nhu cầu sản xuất. - Văn hóa thông tin - thể dục thể thao Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã thu đƣợc kết quả đáng khích lệ, đến cuối năm 2007 có 19.310 hộ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  51. 49 đạt gia đình văn hóa, 124 khu dân cƣ đạt khu dân cƣ tiên tiến, 55 làng đƣợc công nhận là làng văn hóa, 132 cơ quan đạt cơ quan văn hóa, toàn huyện có 158 nhà văn hóa. Toàn huyện có 285 cụm loa truyền thanh đã góp phần phổ biến, tuyên truyền các chính sách của Đảng, Nhà nƣớc cũng nhƣ của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phƣơng đến nhân dân. + Văn hóa - giáo dục và đào tạo : Đến năm 2007, toàn huyện có 47 trƣờng phổ thông, trong đó có 2 trƣờng phổ thông trung học, 20 trƣờng trung học cơ sở và tiểu học, với tổng số giáo viên phổ thông là 1.230 giáo viên, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trƣờng đạt 97%. Trong giai đoạn 2005 - 2007, thực hiện chủ trƣơng kiên cố hóa trƣờng học, toàn huyện có 20/20 xã, thị trấn có trƣờng học cao tầng, đƣa 89 phòng học kiên cố vào sử dụng. Hoạt động giáo dục của huyện có nhiều chuyển biến tích cực, duy trì củng cố tốt thành quả phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập trung học cơ sở trong toàn huyện, riêng năm 2007, đƣợc công nhận thêm 4 trƣờng đạt chuẩn Quốc Gia. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  52. 50 Bảng 2.3 Số trƣờng, lớp, giáo viên và học sinh phổ thông ở huyện Đồng Hỷ So sánh Chỉ tiêu 2005 2006 2007 05/06 06/07 Bình (%) (%) quân(%) 1.Số trƣờng 47 47 49 100 104,26 102,12 - Tiểu học 25 25 27 100 108 103,92 - Trung học cơ sở 20 20 20 100 100 100 - THCS và PTTH 1 1 1 100 100 100 - Phổ thông trung học 2 2 2 100 100 100 2.Số phòng học 645 727 689 112,71 94,77 103,35 - Tiểu học 395 423 421 107,09 99,53 103,24 - Trung học cơ sở 202 260 213 128,71 81,92 102,68 -Phổ thông trung học 48 44 36 91,67 81,82 86,61 3.Số lớp học 779 753 736 96,66 97,74 97,20 -Tiểu học 446 433 426 97,09 98,38 97,73 -Trung học cơ sở 268 258 241 96,27 93,41 94,83 -Phổ thông trung học 65 62 69 95,38 111,29 103,03 4.Số giáo viên 1.232 1.336 1.230 108,44 92,07 99,92 -Tiểu học 601 622 574 103,49 92,28 97,72 - Trung học cơ sở 510 588 507 115,29 86,22 99,70 -Phổ thông trung học 121 126 149 104,13 118,25 110,97 5.Số học sinh 23.524 22.036 21.221 93,67 96.30 94,98 -Tiểu học 10.334 9.654 9.320 93,42 96,54 94,97 -Trung học cơ sở 10.006 8.989 8.556 89,84 95,18 92,47 - Phổ thông trung học 3.184 3.393 3.345 106,56 98,59 102,49 Nguồn số liệu: Phòng Thống Kê huyện Đồng Hỷ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  53. 51 + Y tế và Bảo vệ sức khỏe: Đến năm 2007, toàn huyện có 1 bệnh viện, 1 phòng khám đa khoa khu vực và 20 trạm y tế, với 185 giƣờng bệnh đạt tỷ lệ 16 giƣờng bệnh / vạn dân và 60 bác sĩ tỷ lệ 4 bác sĩ / vạn dân. Bảng 2.4 Số cơ sở y tế, giƣờng bệnh và cán bộ y tế trên địa bàn huyện Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 I. Số cơ sở y tế 22 22 22 -Bệnh viện 1 1 1 -Phòng khám đa khoa KV 1 1 1 -Trạm y tế xã phƣờng 20 20 20 II. Số giƣờng bệnh 185 185 185 -Bệnh viện 90 95 95 - Phòng khám đa khoa KV 5 5 5 -Trạm y tế xã phƣờng 90 85 85 III. Cán bộ ngành y, dƣợc 171 181 185 1. Ngành Y 165 177 180 - Bác sĩ và trên đại học 55 54 60 - Y sĨ, kỹ thuật viên 69 68 66 -Y tá, Điều dƣỡng viên 47 59 54 2. Ngành dƣợc 6 4 5 - Dƣợc sĩ cao cấp 1 1 1 - Dƣợc sĩ trung cấp 2 2 3 -Dƣợc tá 3 1 1 Nguồn: Phòng thống kê huyện Đồng Hỷ 2.2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN ĐỒNG HỶ 2.2.1. Quy mô lao động Đồng Hỷ là huyện có tốc độ tăng dân số tƣơng đối thấp so với toàn huyện (1,2% năm 2007). Tuy diện tích tƣơng đối nhỏ nhƣng mật độ dân số của huyện lại thƣa: 273 ngƣời /km2 . Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  54. 52 Lực lƣợng lao động ở Đồng Hỷ có cơ cấu trẻ. Năm 2007, nhóm lực lƣợng lao động trẻ (từ 15-34 tuổi) có 40.946,69 ngƣời, chiếm 59,24% so với tổng số; nhóm lực lƣợng lao động trung niên có 16.692 ngƣời, chiếm 34,47% và nhóm lực lƣợng lao động cao tuổi có 32.870 ngƣời, chiếm 6,29%. Nhóm lực lƣợng lao động trẻ chiếm tỷ lệ cao nhất 59,24%. Đây là thế mạnh của nguồn lao động Đồng Hỷ Bảng 2.5 Cơ cấu tuổi của lực lƣợng lao động năm 2007 Tuổi Số lƣợng(Ngƣời) Tỷ lệ (%) 15-24 23.175,94 33,53 25-34 17.770,75 25,71 35-44 16.692,48 24,15 45-54 7.133,18 10,32 55-59 2.661,12 3,85 , 60 1.686,53 2,44 Tổng số: 69.120 100,00 Nguồn: Phòng thống kê huyện Đồng Hỷ Năm 2007, dân số bình quân của huyện là 125.829 ngƣời, trong đó số ngƣời trong độ tuổi lao động là 69.120 ngƣời. Hàng năm dân số Đồng Hỷ tăng thêm khoảng 9.000 ngƣời. Ngoài ra, còn phải kể đến số ngƣời ngoài tuổi lao động nhƣng thực tế vẫn có việc làm cũng tăng lên (trong đó ngày càng có nhiều trẻ em) đã tạo thành một nguồn cung về lao động khá dồi dào. Ngoài hai yếu tố tăng tự nhiên của dân số và sự tham gia của những ngƣời ngoài tuổi lao động, nguồn lao động Đồng Hỷ còn đƣợc bổ sung bằng một số nguồn có tính chất cơ học nhƣ: số bộ đội giải ngũ, số học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trƣờng, số ngƣời dôi dƣ do sắp xếp lại lao động trong các DNNN. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  55. 53 Dân số Đồng Hỷ chủ yếu là ở nông thôn, chiếm 65% so với tổng dân số của huyện. Năm 2007, lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng tƣơng đối cao 85,71%, trong khi đó lao động trong ngành công nghiệp lại chiếm tỷ lệ quá thấp 11%. Bảng 2.6 Tình hình dân cƣ huyện Đồng Hỷ năm 2007 Đơn vị: người Chia theo giới tính Xã, thị trấn Tổng số Nam Nữ Tổng số 125.829 64.634 61.195 Thị trấn: 17.363 8.919 8.444 1. Chùa Hang 10.045 5.160 4.885 2. Sông Cầu 3.349 1.720 1.629 3. Trại Cau 3.969 2.039 1.930 Xã: 108.466 55.715 52.751 4. Văn Lăng 4.273 2.195 2.078 5. Tân Long 5.545 2.848 2.697 6. Hòa Bình 2.874 1.476 1.398 7. Quang Sơn 2.871 1.475 1.396 8. Minh Lập 6.867 3.527 3.340 9. Văn Hán 9.616 4.939 4.677 10. Khe Mo 7.195 3.696 3.499 11. Cây Thị 3.178 1.632 1.546 12. Hóa Trung 4.522 2.323 2.199 13. Hóa Thƣợng 14.038 7.211 6.827 14. Cao Ngạn 6.613 3.397 3.216 15. Linh Sơn 9.537 4.899 4.638 16. Hợp Tiến 5.830 2.995 2.835 17. Tân Lợi 4.693 2.411 2.282 18. Nam Hòa 9.614 4.938 4.676 19.Đồng Bẩm 5.545 2.848 2.697 20. Huống Thƣợng 5.655 2.905 2.750 Nguồn: Phòng thống kê huyện Đồng Hỷ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  56. 54 2.2.2. Chất lƣợng nguồn lao động Chất lƣợng nguồn lao động nhìn chung đã đƣợc cải thiện nhiều nhƣng cung về chất lƣợng không đáp ứng đƣợc cầu về cả hai mặt thể lực và trí lực nguồn lao động. Đó là tình trạng thiếu hụt kỹ năng của ngƣời lao động. Lao động có tay nghề cao, công nhân kỹ thuật thiếu do đầu tƣ cho giáo dục chƣa đủ, cơ cấu đào tạo chƣa hợp lý, thiếu cơ sở định hƣớng, không xuất phát từ nhu cầu thị trƣờng lao động của huyện. Về mặt thể lực Tầm vóc và thể lực của ngƣời Việt Nam nói chung của ngƣời dân Đồng Hỷ nói riêng trong thập kỷ 90 đã có sự tăng trƣởng rõ rệt về chiều cao và cân nặng nhƣng vẫn thua kém nhiều nƣớc trong khu vực. Một so sánh cho thấy: chiều cao và cân nặng của trẻ em 15 tuổi - tuổi bắt đầu bƣớc vào độ tuổi lao động, của Việt Nam là 147 cm, 34,3 kg; trong khi đó của Thái Lan là 149 cm, 40,5 kg; của ấn Độ là 155 cm, 49 kg; Nhật Bản là 164 cm, 53 kg. Ngoài ra, tình trạng vệ sinh thực phẩm hiện nay rất đáng lo ngại, việc sử dụng các loại hóa chất bừa bãi không đúng quy định về an toàn thực phẩm đang hàng ngày ảnh hƣởng đến sức khỏe của nhân dân. Một loạt các chỉ số có liên quan đến y tế, chăm sóc sức khỏe, vệ sinh môi trƣờng còn ở mức thấp, đặc biệt là ở nông thôn - nơi đông dân cƣ, trình độ dân trí thấp. Điều đó lý giải phần nào sự hạn chế về mặt thể lực của ngƣời lao động Đồng Hỷ cũng nhƣ ngƣời lao động Việt Nam. Về mặt trí lực - Trình độ học vấn Trình độ văn hóa là cơ sở rất quan trọng để nâng cao năng lực và kỹ năng làm việc của ngƣời lao động. Số ngƣời biết đọc, biết viết tăng dần. Trong những năm qua, số ngƣời tốt nghiệp các cấp học phổ thông có xu hƣớng tăng dần qua từng năm: năm 2005 : 80,52%, năm 2006: 82,93% và năm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  57. 55 2007: 83,58%. Tỷ lệ lao động chƣa biết chữ và chƣa tốt nghiệp cấp I ngày càng giảm xuống tƣơng xứng. Xu hƣớng trình độ học vấn của ngƣời lao động ngày càng cao cho thấy khả năng học nghề, đào tạo nghề và nâng cao tay nghề của lực lƣợng lao động ở Đồng Hỷ vào loại khá. Đây là một tiền đề quan trọng của sự phát triển nguồn nhân lực của huyện. Tuy nhiên, chúng ta thấy tỷ lệ ngƣời tốt nghiệp cấp II và cấp III trong lực lƣợng lao động của huyện còn thấp chỉ khoảng 50%. Với thực trạng trên, nếu không có những giải pháp tích cực và có hiệu quả để tăng nhanh số lƣợng và tỷ lệ lao động có trình độ học vấn tốt nghiệp cấp II và cấp III thì khó có thể thực hiện đƣợc các mục tiêu nâng cao chất lƣợng nguồn lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế cũng nhƣ giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trong những năm tới. Bảng 2.7 Trình độ văn hóa của lao động huyện Đồng Hỷ Đơn vị: % Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Không biết chữ 4,46 3,80 3,10 Chƣa tốt nghiệp cấp I 15,02 14,07 13,32 Đã tốt nghiệp cấp I 24,26 25,09 24,71 Đã tốt nghiệp cấp II 44,51 44,92 44,46 Đã tốt nghiệp cấp III 11,75 12,12 14,41 Tổng số: 100 100 100 Nguồn: UBND huyện Đồng Hỷ - Trình độ chuyên môn kỹ thuật Kết quả điều tra những năm gần đây cho thấy tình hình cụ thể nhƣ sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  58. 56 Bảng 2.8 Trình độ chuyên môn kỹ thuật Đơn vị: % Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Không có chuyên môn kỹ thuật 92,96 90,40 88,23 Trình độ sơ cấp 0,85 1,06 1,06 Công nhân kỹ thuật không bằng 1,03 2,21 2,99 Công nhân kỹ thuật có bằng 1,13 1,78 2,40 Trung học chuyên nghiệp 2,64 2,50 2,71 Cao đẳng và đại học 1,38 2,04 2,60 Trên đại học 0,01 0,01 0,01 Tổng số: 100 100 100 Nguồn: UBND huyện Đồng Hỷ Nhƣ vậy, số ngƣời chƣa đƣợc đào tạo nghề còn rất lớn chiếm 90% lực lƣợng lao động của huyện. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật chiếm tỷ lệ rất thấp: 11,77% (năm 2007) và qua các năm tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chuyển biến rất chậm, năm 2005 là 7,04%, năm 2006: 9,60%, năm 2007: 11,77%. Chất lƣợng lao động chuyên môn kỹ thuật của huyện còn nhiều bất cập. Lao động không đáp ứng đƣợc yêu cầu của công việc. Chƣa đƣợc đào tạo đủ trình độ quy định, năng lực thích ứng với việc làm trong nền kinh tế chuyển đổi còn yếu. Tỷ lệ lao động chuyên môn kỹ thuật có trình độ cao thấp, cơ cấu bậc đào tạo mất cân đối với nhu cầu sử dụng. Xét trong tổng số lao động chuyên môn kỹ thuật năm 2007của huyện, cơ cấu nhƣ sau: sơ cấp chiếm 1,06%, công nhân kỹ thuật (CNKT) không bằng: 2,99%, CNKT có bằng: 2,4%, trung học chuyên nghiệp (THCN): 2,71%, cao đẳng và đại học (CĐ-ĐH): 2,6%, trên đại học: 0,01%. Nhƣ vậy, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  59. 57 số lao động có chuyên môn kỹ thuật trình độ sơ cấp và không bằng cấp còn 4,05% trong tổng số lao động chuyên môn kỹ thuật. Tính gộp cả sơ cấp, CNKT không bằng và có bằng là một bậc để so sánh với bậc THCN và bậc CĐ-ĐH (kể cả sau đại học), cơ cấu đào tạo CNKT/THCN/CĐ-ĐH là 2,4/1/1; nghĩa là ứng với 1 lao động có trình độ ĐH- CĐ thì có 1 lao động trình độ THCN và 2,4 lao động trình độ sơ cấp, CNKT. So với các nƣớc có mức GDP bình quân đầu ngƣời từ 200 - 300 USD là 7/2/1 thì thấy cơ cấu lao động chuyên môn kỹ thuật của huyện hiện nay là bất hợp lý. Sự bất hợp lý này có nguyên nhân bắt nguồn từ sự bất hợp lý trong cơ cấu đào tạo của huyện trong thời gian qua. Ngoài ra, nguyên nhân khách quan của tình trạng này là do 90,60% dân cƣ và 85,71% lực lƣợng lao động ở huyện đang làm việc trên địa bàn nông thôn, nơi mà công việc lao động sản xuất chƣa đặt ra yêu cầu bức xúc về đào tạo nghề; chỉ có 8,05% ngƣời lao động ở nông thôn đã trải qua đào tạo nghề nghiệp, trong khi đó con số này ở thành thị là 33,70%. Cùng với việc phát triển việc làm mới phi nông nghiệp ở nông thôn, việc đào tạo nghề cho ngƣời lao động trên địa bàn nông thôn đã trở thành vấn đề rất quan trọng cho sự phát triển của khu vực rộng lớn này ở huyện Đồng Hỷ. Trong khu vực công nghiệp và dịch vụ, tỷ lệ công nhân kỹ thuật còn thấp, chỉ có dƣới 5% so với toàn bộ lực lƣợng lao động của huyện. Điều đáng lƣu ý là trong đó hơn một nửa công nhân kỹ thuật tuy đã đƣợc đào tạo nhƣng không có bằng. Rõ ràng, đào tạo nghề đang là vấn đề bức xúc đối với lực lƣợng lao động không chỉ ở nông thôn mà ở cả thành thị. 2.2.3. Thực trạng công tác đào tạo nghề Hiện nay, khoảng 80% lao động của huyện và đại bộ phận lao động nông thôn chƣa có trình độ chuyên môn kỹ thuật nhƣ mong đợi. Để đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành nghề mới, nâng cao hiệu quả của các ngành nghề Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  60. 58 đang có, thay đổi cơ cấu lao động và tính chất lao động, cần đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, văn hóa, khoa học kỹ thuật, quản lý cho ngƣời lao động. Ngƣời lao động cần phải đƣợc đào tạo mới và tập thêm các kiến thức mới để chuyển sang phát triển ngành nghề mới, nâng cao năng suất lao động trong ngành nghề đang làm việc. Việc này cần phải tiến hành cho tất cả lao động, trƣớc mắt là lao động trẻ, lao động ở nông thôn, đồng thời sử dụng tốt lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Qua khảo sát thực trạng một số doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Đồng Hỷ cho thấy trình độ chuyên môn kỹ thuật của ngƣời lao động còn thấp, số công nhân lao động chỉ đƣợc kèm cặp trong thời gian ngắn chủ yếu theo phƣơng pháp truyền nghề trực tiếp hoặc truyền nghề trong phạm vi gia đình, dòng họ. Kết quả điều tra chọn mẫu năm 2007 của huyện cho thấy, trong số 150 hộ đƣợc điều tra trong huyện chỉ có 21 ngƣời đƣợc đào tạo chuyên nghiệp, dạy nghề, trong đó có tới 8 ngƣời đang học đại học, cao đẳng; số ngƣời học nghề là 11 ngƣời, không có ngƣời nào học sơ cấp và công nhân kỹ thuật. Qua đó ta thấy, số công nhân kỹ thuật đƣợc đào tạo cơ bản chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số ngƣời đƣợc đào tạo và gần nhƣ không đáng kể so với tổng số ngƣời tham gia hoạt động kinh tế. Không những thế nó còn mất cân đối cả về tỷ lệ đào tạo và loại hình đào tạo ngay trong các trƣờng, các cơ sở đào tạo trên địa bàn huyện. Chƣa có mối quan hệ giữa các trƣờng đào tạo nghề với các doanh nghiệp. Số công nhân trong các doanh nghiệp chỉ đƣợc đào tạo trực tiếp, không đƣợc trạng bị lý thuyết nên học tới đâu biết tới đó. Ngƣợc lại, số học sinh trong các trƣờng dạy nghề chỉ nắm đƣợc lý thuyết, không đƣợc thực hành trên công việc cụ thể. Đội ngũ cán bộ, giáo viên trong các trƣờng dạy nghề vừa giảm về số lƣợng, vừa tụt hậu về trình độ khoa học - công nghệ. Số lao động sau khi đƣợc đào tạo không đáp ứng đƣợc yêu cầu của các doanh nghiệp nên rất khó tìm việc làm. Bên cạnh đó nhà trƣờng chỉ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  61. 59 đào tạo những ngành nghề nhất định, một số ngành kỹ thuật doanh nghiệp cần thì nhà trƣờng lại chƣa có chƣơng trình đào tạo. Địa phƣơng chƣa thƣờng xuyên mở các lớp bồi dƣỡng về trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ và trình độ quản lý cho các chủ doanh nghiệp nên họ thiếu thông tin, bỡ ngỡ trƣớc sự biến động của thị trƣờng, nhất là thị trƣờng nƣớc ngoài. Sự thăng trầm của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ quản lý, sự năng động của các chủ doanh nghiệp. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp là vấn đề bức xúc cần quan tâm giải quyết. 2.2.4. Thực trạng sử dụng nguồn lao động 2.2.4.1. Theo ngành kinh tế - Ngành nông nghiệp Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp Đồng Hỷ đã dần đi vào ổn định và phát triển với nhịp độ ngày càng nhanh. Sản xuất nông nghiệp ở nhiều địa phƣơng trong huyện đã bắt đầu chuyển sang hƣớng sản xuất hàng hóa, mô hình kinh tế VAC, kinh tế trang trại phát triển hầu hết ở các địa phƣơng. Xuất hiện nhiều gia đình có quy mô chăn nuôi lớn: hàng ngàn con gà, hàng chục con lợn theo phƣơng pháp công nghiệp mang lại thu nhập cao. Chăn nuôi cá theo phƣơng pháp thâm canh với các giống có năng suất cao, chất lƣợng tốt và chăn nuôi các con đặc sản đã dần dần thay thế thả cá theo kiểu quảng canh. Cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hƣớng tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp ngày càng tăng, tỷ trọng ngành trồng trọt giảm tƣơng ứng. - Ngành công nghiệp Ngành nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện phát triển dƣới nhiều hình thức đa dạng. Đến cuối năm 2007 toàn huyện có 29 HTX, 32 doanh nghiệp tƣ nhân và 21 doanh nghiệp hỗn hợp. Ngành công nghiệp và xây dựng tạo ra đƣợc 356,2 tỷ đồng, sử dụng một lƣợng lao động là 2.596 ngƣời. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  62. 60 - Ngành dịch vụ Ngành dịch vụ tạo ra đƣợc 183.000 triệu đồng, thu hút số lao động tham gia là 5.199 ngƣời. Hoạt động dịch vụ ở nông thôn trong những năm gần đây có bƣớc phát triển mới, nhiều loại hình kinh doanh, dịch vụ nhƣ: cung ứng hàng tiêu dùng, vật tƣ, thu gom nông sản, sửa chữa công cụ, đồ dùng phục vụ sinh hoạt, xuất hiện phổ biến trong từng thôn xóm. Từ đó đã và đang hình thành các tụ điểm kinh tế, các thị tứ, thị trấn ở nông thôn góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế của huyện. Nhƣ vậy, cơ cấu kinh tế Đồng Hỷ đang từng bƣớc thay đổi, sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, cơ cấu chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Bảng 2.9 Cơ cấu làm việc theo nhóm ngành Đơn vị: (%) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1. Nông nghiệp 81,00 76,05 73,60 2. Công nghiệp và XD 10,00 11,61 14,00 3. Dịch vụ 9,00 12,34 12,40 Nguồn: UBND huyện Đồng Hỷ Thông qua các chỉ tiêu trên cho thấy, cơ cấu lao động và cơ cấu việc làm đã có chuyển biến tích cực theo hƣớng tăng tỷ trọng lao động đƣợc đào tạo, đa dạng hóa ngành nghề. Tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm dần từ 81% năm 2005 xuống 73,6% năm 2007, trong khi đó tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng lên rõ rệt. 2.2.4.2. Theo thành phần kinh tế Tính đến nay trên lãnh thổ Đồng Hỷ đã hình thành một số khu, cụm và cơ sở sản xuất công nghiệp và xây dựng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  63. 61 Những cơ sở này thuộc các ngành: công nghiệp cơ khí, kỹ thuật điện; vật liệu xây dựng, chế biến gỗ, giấy, lâm sản; chế biến lƣơng thực thực phẩm. Trong 5 năm qua (2003 - 2007), các ngành công nghiệp này đã có nhiều đóng góp đƣa Đồng Hỷ phát triển nhanh hơn. Giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng với tốc độ bình quân 34,3%/năm. Đối với thành phần kinh tế Nhà nước: quy mô nhỏ, trong những năm 2005 - 2007 lực lƣợng lao động làm việc trong khu vực này thấp chỉ chiếm khoảng 5%. Đối với thành phần kinh tế ngoài Nhà nước: kinh tế hộ gia đình và ngoài quốc doanh giữ vai trò chủ yếu trong tạo việc làm mới (chiếm 95% chỗ làm việc mới đƣợc tạo ra hàng năm). Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tuy vốn đầu tƣ cho công nghệ còn ít, đầu tƣ cho 1 chỗ làm việc còn thấp, nhƣng đang thể hiện một tiềm năng và ƣu thế trong tạo việc làm. Năm 2007, có 156 cơ sở sản xuất công nghiệp, thu hút 42.630 lao động; trong đó, có 1 DNNN thu hút 5.440 lao động, 7 HTX thu hút 2.431 lao động, 42 công ty TNHH và doanh nghiệp tƣ nhân thu hút 1.690 lao động, 10.309 hộ cá thể thu hút 32.620 lao động. Bảng 2.10 Việc làm chia theo thành phần kinh tế Đơn vị: người Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng lao động xã hội 67.926 68.605 69.120 Trong đó: - Nhà nƣớc 3.396 3.430 3.456 - Ngoài Nhà nƣớc 64.530 65.175 65.664 Nguồn: UBND huyện Đồng Hỷ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  64. 62 2.2.4.3. Theo khu vực - Khu vực thành thị Đồng Hỷ là một huyện nông nghiệp, phần lớn dân cƣ sống ở nông thôn. Số ngƣời sống ở thành thị chỉ có 17.344 ngƣời, chiếm 13,8. Ngoài lực lƣợng lao động tại chỗ, hàng năm có một lực lƣợng lao động đáng kể từ các vùng nông thôn vào các khu công nghiệp, các đô thị tìm kiếm việc làm, đặc biệt từ khi chuyển đổi sang chế chế thị trƣờng. Ngƣời lao động nông thôn vào khu đô thị tìm việc và làm việc với nhiều dạng khác nhau và có xu hƣớng tăng nhanh. Một số vào theo mùa vụ nông nhàn nông nghiệp, một số khác tìm việc và làm việc thƣờng xuyên trong năm Đó là lực lƣợng đáng kể bổ sung vào nguồn lao động của khu vực thành thị. Về trình độ học vấn nói chung của ngƣời dân ở thành thị là khá cao và ngày càng đƣợc nâng cao hơn. Về trình độ chuyên môn kỹ thuật: lực lƣợng lao động có chuyên môn kỹ thuật đƣợc tập trung chủ yếu ở khu vực thành thị chiếm 27,63% lực lƣợng lao động ở huyện. Tuy nguồn lao động có trình độ học vấn bình quân tƣơng đối khá, nhƣng tỷ lệ đào tạo chuyên môn kỹ thuật còn thấp, cơ cấu đào tạo chƣa hợp lý và cân đối. Do vậy, chỉ có thể phát triển và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực mới tránh khỏi tụt hậu, mới có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu đòi hỏi của thị trƣờng lao động hiện nay. Vấn đề sử dụng nguồn lao động khu vực thành thị trong thời gian qua: Tỷ lệ lao động có việc làm thời kỳ 2005 - 2007của khu vực thành thị là 93% (trong độ tuổi lao động). Tỷ lệ lao động không có việc làm trong độ tuổi lao động ở khu vực thành thị giảm từ 7% năm 2005 xuống 6% năm 2006. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị đã giảm liên tục từ 5,57% năm 2005 xuống 5,28% năm 2006 và 4,33% năm 2007. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên