Luận văn Đề xuất xây dựng chương trình đào tạo liên thông từ bậc Cao đẳng nghề ngành Quản trị mạng lên bậc Đại học ngành Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh An Giang (Phần 1)

pdf 22 trang phuongnguyen 50
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đề xuất xây dựng chương trình đào tạo liên thông từ bậc Cao đẳng nghề ngành Quản trị mạng lên bậc Đại học ngành Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh An Giang (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_de_xuat_xay_dung_chuong_trinh_dao_tao_lien_thong_tu.pdf

Nội dung text: Luận văn Đề xuất xây dựng chương trình đào tạo liên thông từ bậc Cao đẳng nghề ngành Quản trị mạng lên bậc Đại học ngành Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh An Giang (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN ANH QUÂN ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG TỪ BẬC CAO ĐẲNG NGHỀ NGÀNH QUẢN TRỊ MẠNG LÊN BẬC ĐẠI HỌC NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 S KC 0 0 4 1 1 6 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN ANH QUÂN ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG TỪ BẬC CAO ĐẲNG NGHỀ NGÀNH QUẢN TRỊ MẠNG LÊN BẬC ĐẠI HỌC NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG NGÀNH: GIÁO D ỤC HỌC - 601401 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN ANH QUÂN ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG TỪ BẬC CAO ĐẲNG NGHỀ NGÀNH QUẢN TRỊ MẠNG LÊN BẬC ĐẠI HỌC NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 Hướng dẫn khoa học: TS. LƯU ĐỨC TIẾN Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013
  4. LÝ LỊCH KHOA HỌC I. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC: Họ & tên: NGUYỄN ANH QUÂN Giới tính: Nam. Ngày, tháng, năm sinh: 01/12/1979 Nơi sinh: An Giang Quê quán: Vĩnh Thành – Châu Thành – An Giang Dân tộc: Kinh Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: 165A Trần Hưng Đạo, Bình Khánh, Long Xuyên, An Giang Điện thoại : 0903.152.824. E-mail: nguyenquancdnag@gmail.com II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO: 1. Cao Đẳng: Hệ đào tạo: Chính quy Thời gian đào tạo từ 10/1998 đến 02/2001 Nơi học (trường, thành phố): Cao đẳng Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long Ngành học: Tin học. 2. Đại học: Hệ đào tạo: Chuyên tu Thời gian đào tạo từ 10/2004 đến 10/2006 Nơi học (trường, thành phố): Trường Đại học An Giang Ngành học: Sư phạm tin học Tên đồ án, luận án hoặc môn thi tốt nghiệp: Phương pháp dạy học tin học, Cấu trúc dữ liệu và giải thuật, Cơ sở dữ liệu. Ngày & nơi bảo vệ đồ án, luận án hoặc thi tốt nghiệp: Người hướng dẫn: III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC: Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhiệm 09/2001 Trường THCS An Châu Giáo viên 09/2010 Trường Cao Đẳng Nghề An Giang Giáo viên i
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác Tp. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 11 năm 2013 (Ký tên và ghi rõ họ tên) Nguyễn Anh Quân ii
  6. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Lưu Đức Tiến đã tận tình hướng dẫn tôi trong việc hoàn thành nghiên cứu này. Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô và các bạn lớp Cao học Giáo dục học khóa 19B đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho nội dung luận văn. Trân trọng và cảm ơn! Nguyễn Anh Quân iii
  7. TÓM TẮT Vấn đề liên thông giữa các cấp bậc trong đào tạo là một vấn đề mang tính thời sự. Nếu việc liên thông giữa các bậc học thực hiện rộng rãi thì sẽ mở ra cơ hội học tập rất lớn trong xã hội. Từ nhu cầu thực tế đó tác giả đã mạnh dạn áp dụng những kiến thức đã học và những kinh nghiệm thực tiễn để thực hiện đề tài: “Đề xuất xây dựng chương trình đào tạo liên thông từ bậc Cao đẳng nghề ngành Quản trị mạng lên bậc Đại học ngành Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh An Giang” Trong đề tài, tác giả đã trình bày tính cấp thiết của đề tài cũng như những nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu mà tác giả thực hiện để làm sáng tỏ đề tài. Về nội dung nghiên cứu, tác giả đã tiến hành nghiên cứu các cơ sở lý luận về xây dựng chương trình cũng như những cơ sở thực tiễn, để trên cơ sở đó tác giả đã tiến hành xây dựng chương trình đào tạo liên thông từ bậc Cao đẳng nghề ngành Quản trị mạng lên bậc Đại học ngành Công nghệ thông tin trên địa bàn Tỉnh An Giang. Từ kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy, đào tạo liên thông nói chung và đào tạo liên thông cao đẳng nghề - đại học nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền giáo dục nước nhà, đáp ứng nhu cầu thiết thực nhu cầu của xã hội. iv
  8. ABSTRACT Communication problems between the level of education is a topical issue. If the correlation between different levels is widely practiced, it will open up huge opportunities for learning society. In that spirit authors boldly apply the learned knowledge and practical experience to carry out the theme: "Recommendations for Building a continuous training program from a college level network climbed Administration University information Technology industry in the province of An Giang" In the subject, the author presents the urgency of the subject as well as the tasks and methods of research that the author conducted to shed light on the subject. Content of the study, the authors have studied the theoretical basis for program development as well as the practical basis, so on that basis, the authors undertook construction of a continuous training program from College level network management to university information technology in An Giang province . From the results of the study subjects showed generally continuous training and continuous training vocational colleges - universities in particular are especially important role in the education of the country, to meet the real needs needs of society. v
  9. DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển nhân lực thời kỳ 2011-2020 Bảng 2.1: Dự báo tổng cung lao động năm 2011-2020 Bảng 2.2: Danh mục các ngành nghề đào tạo đại học năm 2011, 2012, 2013 Bảng 2.3: Danh mục các ngành nghề đào tạo cao đẳng năm 2011, 2012, 2013 Bảng 2.4: Hệ đào tạo sinh viên đang học Bảng 2.5: Thời gian đào tạo Bảng 2.6: Mục tiêu đào tạo Bảng 2.7: Ý định của sinh viên sau khi tốt nghiệp Bảng 2.8: Ý định của sinh viên về nơi học liên thông Bảng 2.9: Hình thức đào tạo liên thông Bảng 3.1: Danh mục môn học, mô đun đào tạo nghề bắt buộc Bảng 3.2: Danh mục môn học, mô đun đào tạo nghề tự chọn Bảng 3.3: So sánh về mục tiêu đào tạo giữa chương trình cao đẳng nghề ngành quản trị mạng và đại học công nghệ thông tin Bảng 3.4: So sánh về thời gian và khối lượng kiến thức toàn khóa giữa chương trình cao đẳng nghề ngành quản trị mạng và đại học công nghệ thông tin Bảng 3.5: So sánh về các môn học có nội dung tương đương và số đơn vị học trinh chênh lệch nhau giữa chương trình cao đẳng nghề ngành quản trị mạng và đại học công nghệ thông tin Bảng 3.6: Các môn học chỉ có trong chương trình đại học công nghệ thông tin Bảng 3.7: Các môn học trong chương trình đào tạo liên thông Bảng 3.8: Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia vi
  10. DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo Sơ đồ 1.2: Các bước phát triển chương trình đào tạo Sơ đồ 1.3: Sơ đồ liên thông hệ thống giáo dục nghề nghiệp Sơ đồ 2.1: Dự báo cầu lao động năm 2011 - 2020 vii
  11. MỤC LỤC LÝ LỊCH KHOA HỌC i LỜI CAM ĐOAN ii LỜI CẢM ƠN iii TÓM TẮT iv DANH SÁCH CÁC BẢNG vi DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ vii PHẦN A: TỔNG QUAN 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 4. Giả thuyết nghiên cứu 3 5. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu 3 6. Phạm vi nghiên cứu 3 7. Phương pháp nghiên cứu 4 8. Kế hoạch thực hiện 4 PHẦN B: NỘI DUNG 5 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO 5 I. Khái niệm về việc thiết kế và phát triển chƣơng trình giáo dục, đào tạo 5 1. Các khái niệm cơ bản 5 2. Lý thuyết về xây dựng chương trình đào tạo 7 II. Xu thế liên thông trong giáo dục hiện nay 16 1. Khái quát về liên thông 16 2. Mục đích và ý nghĩa của liên thông 17 3. Những quan điểm chỉ đạo hoạt động đối với đào tạo liên thông 17 4. Các yếu tố liên thông 18 5. Cơ sở pháp lý về xây dựng chương trình đào tạo liên thông ở Việt Nam 20 6. Tình hình đào tạo liên thông: 21 CHƢƠNG II: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG 23 I. Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang 23
  12. 1. Điều kiện tự nhiên 23 2. Điều kiện kinh tế xã hội 23 3. Chất lượng nguồn nhân lực 25 II. Định hƣớng phát triển nguồn nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015 29 1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015 29 2. Dự báo cung – cầu lao động 30 III. Giới thiệu về trƣờng Đại học An Giang 33 1. Khái quát về trường Đại học An Giang 33 2. Lịch sử hình thành 37 3. Giới thiệu khoa Kỹ thuật - Công nghệ - Môi trường 38 4. Các ngành học đào tạo 41 IV. Tìm hiểu nhu cầu học liên thông của sinh viên Cao đẳng nghề ngành Quản trị mạng tại trƣờng Cao đẳng nghề An Giang 45 1. Nội dung tìm hiểu 45 2. Kết quả khảo sát 46 CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG TỪ BẬC CAO ĐẲNG NGHỀ LÊN BẬC ĐẠI HỌC 48 I. Phân tích chƣơng trình khung đào tạo đại học công nghệ thông tin 48 1. Phân tích chương trình khung đào tạo Cao đẳng nghề ngành Quản trị mạng 48 2. Phân tích chương trình khung đào tạo đại học công nghệ thông tin 53 II. So sánh giữa chƣơng trình cao đẳng ngành Quản trị mạng và chƣơng trình bậc đại học ngành Công nghệ thông tin 54 1. Mục tiêu đào tạo 54 2. Thời gian đào tạo và khối lượng kiến thức toàn khóa 55 3. Các môn học có nội dung và số đơn vị học trình chênh lệch nhau giữa chương trình cao đẳng nghề Quản trị mạng và đại học Công nghệ thông tin 56 4. Các môn học chỉ có trong chương trình đại học Công nghệ thông tin 56 III. Đề xuất chƣơng trình đào tạo liên thông từ cao đẳng nghề ngành Quản trị mạng lên đại học Công nghệ thông tin 57 1. Mục tiêu đào tạo 57 2. Thời gian đào tạo chuyển tiếp 58 3. Đối tượng tuyển sinh 58
  13. 4. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp 59 5. Thang điểm 59 6. Khối lượng kiến thức toàn khóa 59 7. Nội dung chương trình 59 8. Kế hoạch giảng dạy (dự kiến) 61 IV. Đánh giá của chuyên gia về khả năng ứng dụng của chƣơng trình 63 PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65 1. KẾT LUẬN: 65 2. KIẾN NGHỊ 65 3. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO 67 PHỤ LỤC
  14. PHẦN A: TỔNG QUAN 1. Lý do chọn đề tài Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Cùng với sự phát triển chung của mọi mặt đời sống kinh tế xã hội, lĩnh vực giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển mạnh mẽ trên cả ba mặt: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đầu tư cho giáo dục, đào tạo ngày càng tăng, trang thiết bị trường học được tăng cường. Quy mô đào tạo không ngừng được mở rộng, trình độ dân trí được nâng lên. Chất lượng dạy nghề có nhiều chuyển biến tích cực. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quan tâm của Quốc hội và sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và chính quyền các cấp, đặc biệt là sự quan tâm, tham gia đóng góp của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong và ngoài nước, cùng với lòng yêu nước, yêu người, yêu nghề, ý thức trách nhiệm, sự nỗ lực của đội ngũ nhà giáo và quyết tâm đổi mới của ngành giáo dục đã phát huy mạnh mẽ truyền thống hiếu học của dân tộc để tạo nên những thành quả giáo dục to lớn, góp phần nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển kinh tế xã hội và giữ vững an ninh, chính trị của đất nước. Để một Quốc gia hay một địa phương phát triển kinh tế - xã hội một cách vững mạnh, không những phải có các nhà khoa học, giáo viên, kỹ sư, các nhà kinh doanh, nhà quản lý mà cần phải có thêm một đội ngũ nhân lực phong phú bao gồm đội ngũ công nhân, kỹ thuật viên lành nghề, các công nghệ gia thành thạo công việc và đồng bộ trong các lĩnh vực. Việt Nam đã xây dựng chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020. Chiến lược đã xác định quan điểm chỉ đạo sự phát triển giáo dục trong đó có giáo dục đại học là “Quốc sách hàng đầu”. Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Giáo dục đại học là bộ phận chủ yếu tạo ra nguồn nhân lực trình độ cao cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần 1
  15. quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 cũng đã nêu: “Hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, xây dựng khung trình độ quốc gia về giáo dục tương thích với các nước trong khu vực và trên thế giới, đảm bảo phân luồng trong hệ thống, đặc biệt là phân luồng sau trung học cơ sở, trung học phổ thông và liên thông giữa các chương trình giáo dục, cấp học và trình độ đào tạo; đa dạng hóa phương thức học tập đáp ứng nhu cầu nhân lực, tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân”. Hơn nữa trong luật giáo dục đại học 2012 cũng đã khẳng định: Phát triển các chương trình đào tạo theo mục tiêu xác định; bảo đảm sự liên thông giữa các chương trình và trình độ đào tạo. Gần đây nhất là thông tư liên tịch số: 27/2010/TTLT-BGDĐT- BLĐTBXH giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động Thương Binh Xã hội về việc liên thông giữa trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề lên trình độ cao đẳng, đại học. Ngày nay, giáo dục thế giới vừa coi trọng đại chúng hóa đại học. Đại chúng hóa đại học gắn liền với học suốt đời, tạo nên xã hội học tập, làm cho người lao động cập nhật tri thức hiện đại, có năng lực sống và làm việc trong nền kinh tế tri thức. Như vậy, sau giáo dục trung học, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học bao gồm trình độ nghề nghiệp từ thấp đến cao nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa nước ta. Với học tập suốt đời trong một xã hội học tập, theo chuyên ngành hoặc các chuyên ngành có quan hệ với nhau, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học cần liên thông với nhau đáp ứng yêu cầu vươn lên của người lao động. Xuất phát từ nhu cầu thực tế này, người nghiên cứu chọn đề tài “Đề xuất xây dựng chương trình đào tạo liên thông từ bậc Cao đẳng nghề ngành Quản trị mạng lên bậc Đại học ngành Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh An Giang”. Chương trình được xây dựng trên cơ sở của chương trình bậc Cao đẳng nghề ngành Quản trị mạng và bậc Đại học Công nghệ thông tin hiện đang được giảng dạy tại trường Đại học An Giang. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng chương trình đào tạo liên thông từ bậc Cao đẳng nghề ngành Quản trị mạng lên Đại học ngành Công nghệ thông tin nhằm mở rộng năng lực đào tạo 2
  16. cho trường Đại học An Giang trong nhiệm vụ cung cấp nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển của địa phương nói riêng và các tỉnh lân cận An Giang nói chung. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng chương trình đào tạo và chương trình đào tạo liên thông. - Khảo sát nhu cầu học liên thông của sinh viên ngành Quản trị mạng tại trường Cao Đẳng Nghề An Giang và nhu cầu tuyển dụng trong tỉnh An Giang. - Đề xuất chương trình đào tạo liên thông từ bậc Cao đẳng nghề lên bậc Đại học ngành Quản trị mạng tại trường Cao đẳng nghề An Giang. - Lấy ý kiến của chuyên gia về khả năng ứng dụng của chương trình. 4. Giả thuyết nghiên cứu Chương trình đào tạo liên thông từ bậc Cao đẳng nghề ngành Quản trị mạng lên bậc Đại học ngành công nghệ thông tin được xây dựng thành công sẽ đào tạo đội ngũ lao động có trình độ và chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động, phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của nhân dân tỉnh An Giang và khu vực đồng bằng sông Cửu Long. 5. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu 5.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Hai chương trình đào tạo đang được áp dụng tại trường Cao đẳng nghề An Giang và đại học An Giang. - Tính liên thông giữa hai chương trình Cao đẳng nghề và Đại học. 5.2. Khách thể nghiên cứu - Nhu cầu về đào tạo tại các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tại địa phương. - Nhu cầu đào tạo liên thông của sinh viên tại trường Cao Đẳng Nghề An Giang. 6. Phạm vi nghiên cứu Chương trình được xây dựng trên cơ sở của chương trình bậc Cao đẳng nghề ngành Quản trị mạng và bậc Đại học Công nghệ thông tin hiện đang được giảng dạy tại trường Đại học An Giang. 3
  17. Chương trình sẽ được xây dựng theo hướng cấu trúc: Môn học, đơn vị học trình, phân chia theo từng học kỳ. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu tài liệu: Các văn bản pháp lý liên quan đến đào tạo liên thông; các chương trình đào tạo và chương trình đào tạo liên thông; các tài liệu, sách tham khảo về xây dựng chương trình đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo liên thông, phân tích nghề, module, tín chỉ. - Phân tích chương trình Cao đẳng nghề ngành Quản trị mạng đang áp dụng tại trường Cao đẳng nghề An Giang với chương trình Đại học Công nghệ thông tin tại trường Đại học An Giang để tìm mối quan hệ giữa hai chương trình. 7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn - Khảo sát điều tra: Về nhu cầu đào tạo và tuyển dụng nhân lực, về nhu cầu học liên thông, về khả năng ứng dụng chương trình. - Tham khảo ý kiến của chuyên gia để đánh giá khả năng áp dụng vào thực tế của chương trình do không đủ thời gian thực nghiệm chương trình. 7.3. Phƣơng pháp thống kê Phân tích, tổng hợp xử lý số liệu thu được qua các cuộc điều tra bằng phiếu thăm dò, phiếu điều tra. 8. Kế hoạch thực hiện Tháng Nội dung công việc 4 5 6 7 8 9 10 11 Hoàn thành đề cương X Thu thập tài liệu X Soạn công cụ điều tra X Thu thập các phiếu điều tra X Phân tích đánh giá số liệu X Viết luận văn X Trình giáo viên hướng dẫn, phản biện X X Chỉnh sửa hoàn chỉnh và nộp luận văn X X 4
  18. PHẦN B: NỘI DUNG CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO I. Khái niệm về việc thiết kế và phát triển chƣơng trình giáo dục, đào tạo 1. Các khái niệm cơ bản 1.1. Chƣơng trình Chương trình là một hệ thống các thông tin được biên soạn cho giáo viên bao gồm: trình tự về nội dung, trang thiết bị, dụng cụ, vật tư tiêu hao, các yêu cầu về tiêu chuẩn đạt được. 1.2. Chƣơng trình khung Chương trình khung xác định các lĩnh vực học tập cơ bản, trong đó mô tả những kiến thức và hiểu biết mà học sinh thu nhận được và các kỹ năng cơ bản mà học sinh cần có. Chương trình khung cũng xác định rõ phẩm chất và thái độ cần hình thành ở học sinh. Chương trình khung khẳng định các tuyên bố có tính quốc gia về mức độ của các kiến thức, kỹ năng, thái độ học sinh cần đạt được (thường hiểu đó là chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ) và phát thảo các hình thức đánh giá ở cấp trường và cấp quốc gia. 1.3. Chƣơng trình đào tạo “Chương trình đào tạo là một văn bản chính thức quy định mục đích, mục tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế hoạch lên lớp và thực tập theo từng năm học, tỷ lệ giữa các môn học, giữa lý thuyết và thực hành, quy định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo”1. Wentling (1993) cho rằng: “chương trình đào tạo là một bảng thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo (đó có thể là một khóa học vài giờ, một ngày, một tuần hoặc một vài năm). Bảng thiết kế tổng thể đó cho biết toàn bộ nội dung cần 1 Bùi Hiền-Nguyễn Văn Giao-Nguyễn Hữu Quỳnh-Vũ Văn Tảo: Từ điển giáo dục học, Bách Khoa, 2001, trang 54. 5
  19. đào tạo, chỉ rõ ra những gì có thể trong đợi người học sau khóa học, nó phác họa ra qui trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, nó cũng cho biết các phương pháp đào tạo và các cách thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập, và tất cả các cái đó được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ”2. Như vậy chương trình đào tạo là một bảng thiết kế các hoạt động đào tạo gồm có: mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. Các yếu tố này được bố trí theo một cấu trúc chặc chẽ về thời gian, có thể kiểm soát được, sao cho sau khi hoàn tất hệ thống việc làm đó người dạy và người học đạt được mục đích việc dạy và học của mình. Đồng thời, chương trình đào tạo cũng phải đề cập đến các yếu tố giá trị văn hóa xã hội, giới tính, đạo đức nghề nghiệp Dù chương trình dạy học ở cấp độ vĩ mô (chương trình dạy học của một quốc gia, của một ngành học, bậc học, cấp học ) hay vi mô (chương trình môn học, bài học, đơn vị tri thức học tập ) đều bao gồm 5 yếu tố cơ bản của hoạt động dạy học: mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học, kế hoạch triển khai và đánh giá kết quả. Chương trình đào tạo chỉ có giá trị pháp lý khi được cấp quản lý nhà nước về giáo dục có thẩm quyền phê duyệt. 1.4. Xây dựng chƣơng trình Là một hệ thống thiết kế thực tiễn và hợp lý, bao gồm việc: thu thập các dữ liệu cần thiết; đi đến các quyết định, xác định được nội dung, tiêu chí, và các hoạt động giảng dạy; thực hiện đánh giá cả về sản phẩm lẫn quy trình; cũng như sửa chữa, hiệu chỉnh các chương trình có liên quan tới dạy nghề. 1.5. Nghề Nghề là nghề nghiệp trong phạm vi hẹp, cụ thể và chuyên sâu. 1.6. Phân tích nghề Phân tích nghề là việc xác định các nhiệm vụ, các công việc của một nghề nào đó, danh mục đó cần được sắp xếp có hệ thống, các bước trong từng công việc theo đúng qui trình và xác định các điều kiện để thực hiện công việc đó. Phân tích nghề là cơ sở để xây dựng chương trình đào tạo nghề, để từ đó có thể thiết lập nên các module. Để chương trình có sự linh hoạt, có thể tạo sự liên 2 GS-TSKH Lâm Quang Thiệp; Chương trình và qui trình đào tạo đại học, Hà Nội, 2006, trang 126 6
  20. thông trong đào tạo, các mô đun cần được cấu trúc hợp lý để người học dễ dàng tiếp thu kiến thức. 1.7. Dacum Là một phương pháp phân tích nghề, qua đó một tiểu ban gồm các chuyên gia lành nghề được tập hợp và dẫn dắt bởi một thông hoạt viên đã được đào tạo, để cùng nhau xác định cụ thể và chi tiết được các nhiệm vụ và công việc mà các công nhân lành nghề phải thực hiện trong nghề nghiệp của họ. 2. Lý thuyết về xây dựng chƣơng trình đào tạo 2.1. Lý thuyết về xây dựng chƣơng trình Một trong các mục đích cuối cùng của giáo dục là phát triển con người toàn diện. Ở góc độ đó chương trình học phải hướng tới ba mục tiêu chính: mục tiêu tri thức, mục tiêu kỹ năng và mục tiêu tình cảm. Đối với mục tiêu tri thức, chương trình Con người trong xã hội giáo dục cần biết gì? Mục tiêu kỹ năng đòi hỏi chương trình học xác định: Con người có thể làm được những gì? Và mục tiêu thứ ba, mục tiêu tình cảm – giá trị, giá trị chương trình học hướng tới: Con người nên nhận các chân giá trị và họ cần cư xử như thế nào trong cuộc sống? Thuật ngữ chương trình học – Curriculum xuất phát từ tiếng Latin là Currer, có nghĩa là chạy, điều hành một khóa học. Từ đó theo định nghĩa truyền thống thì chương trình học có nghĩa là một khóa học (course of study). Về sau nhiều tác giả lại cho rằng chương trình học là một bản kế hoạch nhằm cung cấp những cơ hội học tập để đạt được những mục đích và mục tiêu cụ thể cho một nhóm đối tượng hay ở một nhà trường nào đó. Vào thập niên 1950, định nghĩa về chương trình học có phần mở rộng hơn cụ thể như sau: Chương trình học là tập hợp nhiều môn học hay nội dung học tập được dạy trong nhà trường. Theo Marsh và Willis (1995), Marsh và Stafford (1988), chương trình là hệ thống các kế hoạch và kinh nghiệm có liên quan với nhau mà người học phải đạt dưới sự hướng dẫn của nhà trường. Ở đây có ba yếu tố liên quan mật thiết với nhau tác động lên người học và quá trình học tập: Kế hoạch, kinh nghiệm và nhà trường. Nói đến kế hoạch là nói đến bước đi, tính logic của thứ tự. Nói đến kinh 7
  21. nghiệm không chỉ là cái đã xảy ra mà còn chủ yếu đề cập đến các nội dung học tập thích hợp cần thiết trong một lĩnh vực cụ thể nào đó. Xây dựng chương trình luôn có ý nghĩa rất quan trọng đối với bất kỳ một hệ thống đào tạo nào, đây cũng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu giáo dục vì nó là một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Để có được một chương trình đào tạo thích hợp, có giá trị, đáp ứng được yêu cầu của xã hội cũng như nhu cầu người học, người biên soạn cần có quan điểm hệ thống khi tiếp cận với các lĩnh vực liên quan đến xây dựng chương trình và phải xem xét, phân tích chúng trong mối quan hệ biện chứng. Hệ thống ở đây được hiểu là sự tập hợp các yếu tố có sự tương tác với nhau để đạt được mục đích chung. Trong quá trình xây dựng chương trình, người biên soạn không chỉ quan tâm đến đặc điểm người học (đầu vào), những năng lực đạt được của học viên khi tốt nghiệp (đầu ra) mà còn phải quan tâm đến những yếu tố tác động của môi trường chẳng hạn như: Nhà trường, cộng động xã hội, nhu cầu của giới doanh nghiệp, các chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước vì chính những yếu tố này cũng góp phần quan trọng tạo ra sự thành công hay thất bại của chương trình. Sơ đồ 1.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo MÔI TRƢỜNG (Nhà trường, xã hội, kinh doanh, sản xuất, chính sách Nhà nước ) ĐẦU VÀO QUÁ TRÌNH ĐẦU RA (Học viên (Chương (Học viên học nghề) trình đào tạo) tốt nghiệp) PHẢN HỒI (Sự thỏa mãn nghề nghiệp, năng lực đạt được, đóng góp cho xã hội) Về các bộ phận cấu thành của một chương trình đào tạo, Tyler (1949) cho rằng chương trình đào tạo phải bao gồm bốn thành tố cơ bản, vì vậy khi lập kế 8