Luận văn Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy nghề làm bánh theo mô đun cho học viên có hoàn cảnh khó khăn cơ nhỡ tại TP.HCM (Phần 1)

pdf 22 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy nghề làm bánh theo mô đun cho học viên có hoàn cảnh khó khăn cơ nhỡ tại TP.HCM (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_de_xuat_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_giang_day_nghe.pdf

Nội dung text: Luận văn Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy nghề làm bánh theo mô đun cho học viên có hoàn cảnh khó khăn cơ nhỡ tại TP.HCM (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐÀM THỊ BÍCH PHƯỢNG ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY NGHỀ LÀM BÁNH THEO MÔ ĐUN CHO HỌC VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN CƠ NHỠ TẠI TPHCM NGÀNH: KỸ THUẬT CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC - 60520116 S K C0 0 4 6 8 0 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10/2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐÀM THỊ BÍCH PHƯỢNG ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY NGHỀ LÀM BÁNH THEO MÔ ĐUN CHO HỌC VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN CƠ NHỠ TẠI TPHCM NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 Hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ DIỆU THẢO Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10/2015
  3. MỤC LỤC Trang tựa TRANG Quyết định giao đề tài Lý lịch cá nhân i Lời cam đoan ii Cảm tạ iii Tóm tắt iv Mục lục viii Danh sách các chữ viết tắt xii Danh sách các bảng xiii Danh sách các hình xiv PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3 4. Giả thuyết nghiên cứu 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 6. Giới hạn nghiên cứu 4 7. Phương pháp nghiên cứu 4 8. Kế hoạch nghiên cứu 5 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY NGHỀ LÀM BÁNH THEO MÔ ĐUN 1.1. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu 7 1.1.1. Tầm quan trọng của việc dạy nghề có hiệu quả 7 1.1.2. Trẻ em lang thang có hoàn cảnh khó khăn cơ nhỡ 9 1.1.3. Các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước 10 1.2. Các khái niệm liên quan. 12 1.3. Hiệu quả và chất lượng đào tạo. 14 viii
  4. 1.3.1. Hiệu quả đào tạo 14 1.3.1.1. Hiệu quả trong và hiệu quả ngoài 15 1.3.1.2. Đánh giá hiệu quả đào tạo 17 1.3.2. Chất lượng đào tạo 19 1.3.2.1. Quan niệm về chất lượng đào tạo 19 1.3.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo 20 1.3.3. Quan hệ giữa hiệu quả và chất lượng đào tạo 22 1.3.4. Hiệu quả giảng dạy 23 1.4. Đào tạo nghề theo module kỹ năng hành nghề 25 1.4.1. Sơ lược về tình hình đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề 25 1.4.2. Đặc điểm của đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề (MKH) 25 1.5. Dạy học tích hợp 27 1.5.1. Nội dung chương trình đào tạo được thiết kế theo mô đun định hướng năng lực 27 1.5.2. Phương pháp dạy học định hướng hoạt động 29 1.6. Đặc điểm trẻ có hoàn cảnh khó khăn cơ nhỡ tại TPHCM. 33 1.6.1. Khái niệm 33 1.6.2. Đặc điểm tâm lý trẻ có hoàn cảnh khó khăn 34 Kết luận chương 1 37 CHƯƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY NGHỀ LÀM BÁNH THEO MÔ ĐUN CHO HỌC VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN CƠ NHỠ TẠI TPHCM 2.1. Xu hướng phát triển và đặc điểm nghề làm bánh tại TPHCM 39 2.1.1. Xu hướng phát triển nghề làm bánh Âu 39 2.1.2. Đặc điểm nghề làm bánh Âu 39 2.2. Hoạt động đào tạo nghề cho học viên có hoàn cảnh khó khăn tại trường Nghiệp vụ Nhà hàng Thành phố. 40 2.2.1. Giới thiệu trường Nghiệp vụ Nhà hàng Thành phố. 40 2.2.2. Hình thức đào tạo nghề tại trường. 43 ix
  5. 2.3. Khảo sát thực trạng giảng dạy nghề làm bánh tại trường Nghiệp vụ Nhà hàng Thành phố. 44 2.3.1. Khảo sát ý kiến các đối tượng 44 2.3.1.1. Mục đích của việc khảo sát 44 2.3.1.2. Đối tượng điều tra khảo sát 44 2.3.1.3. Nội dung khảo sát 45 2.3.2. Thực hiện khảo sát 45 2.3.3. Kết quả khảo sát 46 2.3.3.1. Ý kiến của người lao động về lợi ích của việc học nghề 46 2.3.3.2. Ý kiến về hoạt động giảng dạy nghề làm bánh tại trường NVNH TP 48 2.2.3.3. Ý kiến của cán bộ quản lý doanh nghiệp về kỹ năng nghề của học viên thực tập 55 Kết luận chương 2 57 CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY NGHỀ LÀM BÁNH THEO MÔ ĐUN CHO HỌC VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN CƠ NHỠ TẠI TPHCM 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 61 3.1.1. Căn cứ vào mô hình dạy nghề cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn cơ nhỡ 61 3.1.2. Căn cứ vào kết quả khảo sát thực trạng ở chương hai 61 3.2. Định hướng cho việc đề xuất giải pháp. 62 3.2.1. Tính thực tiễn. 62 3.2.2. Tính khả thi. 62 3.2.3. Tính hiệu quả 62 3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy nghề làm bánh theo mô đun cho học viên có hoàn cảnh khó khăn cơ nhỡ tại trường NVNH TP 63 3.3.1. Giải pháp 1: Thiết kế nôi dung chương trình đào tạo nghề làm bánh Âu theo mộ đun. 63 3.3.2. Giải pháp 2: Cải tiến phương pháp dạy học 65 3.3.3. Giải pháp 3: Bồi dưỡng năng lực dạy thực hành cho giáo viên 72 x
  6. 3.4. Khảo nghiệm ý kiến chuyên gia 73 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 73 3.4.2. Tiêu chuẩn đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả 74 3.4.3. Tổ chức lấy ý kiến chuyên gia về tính cấp thiết và tính khả thi được đề xuất 74 3.5. Thực nghiệm sư phạm 75 3.5.1. Mục đích thực nghiệm 75 3.5.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 76 3.5.3. Tiến hành thực nghiệm 77 3.5.4. Khảo sát ý kiến học viên và giáo viên sau khi thực nghiệm 78 3.5.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm 80 3.5.6. Nhận xét kết quả thực nghiệm 83 Kết luận chương 3 85 PHẦN KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO 89 PHỤ LỤC 92 xi
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 6. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU 1
  8. 1. Lý do chọn đề tài Tại thành phố Hồ Chí Minh, công tác đào tạo nghề được các cơ quan, đơn vị trường học triển khai triệt để nhưng nhu cầu về nguồn nhân lực thuộc đối tượng học nghề vẫn còn thiếu hụt nhiều. Thực tế thị trường lao động đã cho thấy nhiều sinh viên tốt nghiệp đại học ra trường bị thất nghiệp hoặc không tìm được việc làm đúng chuyên môn trong khi người học nghề ra trường có ưu thế tìm việc làm với mức lương phù hợp và thành công với nghề. Những nghề hiện nay đang thiếu lực lượng lao động có tay nghề như: điện tử công nghiệp, chế biến thực phẩm, quản lý nhà hàng khách sạn. Ưu thế của hệ thống đào tạo nghề là đào tạo theo hình thức 70% thực hành, 30% lý thuyết nên người học dễ hiểu, dễ tiếp thu và ra trường có thể hành nghề được ngay. Thông thường trong mỗi doanh nghiệp, tổ chức lực lượng lao động quản lý chỉ chiếm số nhỏ, còn lại là lao động sản xuất. Lao động này thích nghi với tất cả các khu vực của nền kinh tế, họ được va chạm thực tế, tập trung chuyên môn sâu, vững vàng nên được nhà tuyển dụng tin cậy. Trước tình hình khan hiếm lực lượng lao động có tay nghề như hiện nay, Trường Nghiệp vụ Nhà hàng Thành phố đã từng bước khắc phục nhược điểm còn tồn đọng, phát triển, nâng cao hiệu quả giảng dạy, đào tạo các nghề hiện có như Làm bánh Âu, Phụ bếp để cải thiện kỹ năng hành nghề cho học viên sau khi tốt nghiệp. Trường NVNH TP hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, trường được thành lập với mục tiêu đóng góp vào chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam nói chung, tại TPHCM nói riêng, thông qua hoạt động dạy nghề và tạo việc làm miễn phí cho các thanh niên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình thuộc hộ nghèo. Đây là đối tượng đặc biệt cần được xã hội quan tâm, tạo điều kiện học tập, trang bị nghề nghiệp nhằm mục đích tìm việc làm phù hợp hạn chế những tệ nạn xã hội do đối tượng này gây ra. Nhiệm vụ chính của trường là đào tạo nghề ngắn hạn như: làm bếp, phục vụ bàn, làm bánh Âu, đây là trường đào tạo về nghiệp vụ nhà hàng đầu tiên cho trẻ em đường phố tại TPHCM. 2
  9. Do điều kiện sống thiếu thốn về vật chất lẫn tinh thần nên điều kiện đến trường của các em còn nhiều khó khăn, các em phải lao động vất vã phụ giúp gia đình hoặc tự nuôi sống bản thân. Việc học nghề gắn liền với lao động chân tay là chính, các em tiếp thu kiến thức lý thuyết rất chậm, còn lơ là. Tinh thần học tập tự giác chưa cao, thao tác kỹ năng còn yếu, sản phẩm hoạt động chưa đạt yêu cầu đồng thời tình trạng học viên tốt nghiệp chưa tìm được việc làm vẫn còn. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả giảng dạy tại trường cần được chú trọng, việc giảng dạy gắn liền với thực tiễn giúp người học có năng lực thực hành nghề độc lập, tự tin làm việc sau khi ra trường. Từ những lý do trên, tác giả chọn lĩnh vực nghiên cứu là: “Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy nghề làm bánh theo mô đun cho học viên có hoàn cảnh khó khăn cơ nhỡ tại thành phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát thực trạng giảng dạy nghề làm bánh tại trường Nghiệp vụ Nhà hàng Thành phố từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy nghề làm bánh góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Nghiệp vụ Nhà hàng Thành phố. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hiệu quả giảng dạy nghề làm bánh cho học viên có hoàn cảnh khó khăn cơ nhỡ và các giải pháp phù hợp với thực tiễn giảng dạy. 3.2. Khách thể nghiên cứu Học viên có hoàn cảnh khó khăn cơ nhỡ và hoạt động giảng dạy nghề làm bánh tại trường Nghiệp vụ Nhà hàng Thành phố, nội dung chương trình dạy nghề và phương pháp dạy học. 4. Giả thuyết nghiên cứu Nghiên cứu nội dung chương trình đào tạo nghề làm bánh và phương pháp dạy học phù hợp học viên có hoàn cảnh khó khăn cơ nhỡ nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy nghề làm bánh theo mô đun tại trường Nghiệp vụ Nhà hàng Thành phố. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ 1: hệ thống hóa cơ sở lý luận của đề tài 3
  10. Nhiệm vụ 2: khảo sát thực trạng giảng dạy nghề làm bánh cho đối tượng học viên có hoàn cảnh khó khăn cơ nhỡ tại trường NVNH TP. Nhiệm vụ 3: đề xuất giải pháp thích hợp, nâng cao hiệu quả giảng dạy nghề làm bánh theo mô đun: xác định mục tiêu dạy học, thiết kế nội dung chương trình dạy học theo mô đun và cải tiến phương pháp dạy học, bồi dưỡng năng lực dạy thực hành cho giáo viên. Nhiệm vụ 4: tiến hành thu thập ý kiến chuyên gia và thực nghiệm sư phạm. 6. Giới hạn nghiên cứu của đề tài Trong điều kiện thực tế nghiên cứu, đề tài này thực hiện các nội dung trong phạm vi như sau: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giảng dạy như: mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, phương pháp dạy học tại cơ sở dạy nghề là trường Nghiệp vụ Nhà hàng Thành phố và nghề làm bánh được nghiên cứu là làm bánh Âu. 7. Phương pháp nghiên cứu Những phương pháp nghiên cứu cơ bản được sử dụng để thực hiện đề tài là: 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu trong đó có các tài liệu liên quan đến hiệu quả giảng dạy, các tài liệu liên quan đến nghề làm bánh Âu, phương pháp tiếp cận đào tạo theo mô đun, dạy học tích hợp. Nghiên cứu các chủ trương, chính sách, tiêu chuẩn kỹ năng nghề liên quan đến đề tài nghiên cứu, các số liệu thống kê liên quan đến đề tài nghiên cứu. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (1) Phương pháp quan sát: dự giờ các tiết dạy của giáo viên ở trường Nghiệp vụ Nhà hàng Thành phố để nhận định và so sánh, đánh giá thực trạng dạy và học nghề làm bánh Âu. (2) Phương pháp điều tra: xây dựng bảng câu hỏi để thu thập ý kiến của cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên, học viên, nhà tuyển dụng về các thông tin liên quan, yêu cầu tuyển dụng của công ty đối với học viên khi tốt nghiệp. 4
  11. (3) Phương pháp chuyên gia: thu thập thông tin từ việc xin ý kiến chuyên gia đánh giá tính khả thi của các giải pháp được người nghiên cứu đề xuất. (4) Phương pháp thực nghiệm sư phạm: tổ chức dạy thực nghiệm về việc đổi mới phương pháp dạy học trên 2 lớp của nghề làm bánh Âu. (5) Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học viên: phân tích sản phẩm hoạt động của học viên. (6) Phương pháp thống kê: xử lý số liệu thu thập qua khảo sát thực trạng. 8. Kế hoạch nghiên cứu Tháng 01 02 03 04 05 06 Stt Nội dung 1 Hoàn chỉnh đề cương x 2 Thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu x 3 Soạn bộ công cụ khảo sát x 4 Khảo sát, tổng hợp số liệu x 5 Thực nghiệm sư phạm x 6 Xử lý số liệu x 7 Tổng hợp kết quả thực nghiệm x 8 Viết báo cáo x 9 Chỉnh sửa, hoàn tất và báo cáo x 5
  12. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY NGHỀ LÀM BÁNH THEO MÔ ĐUN 1.1. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 1.1.1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA DẠY NGHỀ CÓ HIỆU QUẢ 1.1.2. TRẺ EM LANG THANG CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN CƠ NHỠ 1.1.3. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 1.2. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN 1.3. HIỆU QUẢ VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO 1.3.1. HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO 1.3.2. CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO. 1.3.3. QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO 1.3.4. HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY 1.4. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ THEO MÔ ĐUN KỸ NĂNG HÀNH NGHỀ 1.4.1. SƠ LƯỢC VỀ TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ 1.4.2. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THEO MÔ ĐUN KỸ NĂNG HÀNH NGHỀ 1.5. DẠY HỌC TÍCH HỢP 1.5.1. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐƯỢC THIẾT KẾ THEO MÔ ĐUN ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC 1.5.2. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG 1.6. ĐẶC ĐIỂM TRẺ CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN CƠ NHỠ 1.6.1. KHÁI NIỆM 1.6.2. ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ TRẺ CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN CƠ NHỠ KẾT LUẬN CHƯƠNG I 6
  13. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY NGHỀ LÀM BÁNH THEO MÔ ĐUN 1.1. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu 1.1.1. Tầm quan trọng của việc dạy nghề có hiệu quả Ngày nay, sự hội nhập kinh tế, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức WTO. Vì vậy đào nguồn nhân lực chất lượng cao đối với Việt Nam chính là chìa khóa để phát triển kinh tế. Đây là một nhiệm vụ rất lớn đặt ra cho ngành giáo dục Việt Nam. Vấn đề nguồn nhân lực chất lượng cao trong giai đoạn hiện nay đã trở thành yếu tố cơ bản trong việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đối với nhà trường, sự lựa chọn về phương pháp dạy học, nội dung dạy học, chương trình đào tạo, môi trường đào tạo sao cho “sản phẩm đào tạo” đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động là sự đột phá và thành công cho riêng mình. Phép thử cho sự lựa chọn trên đó chính là người học năm cuối và người học vừa tốt nghiệp có việc làm phù hợp tại các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Rõ ràng, không thể đánh giá một trung tâm đào tạo, một cơ sở đào tạo vững mạnh có chất lượng cao mà khi sinh viên ra trường bị thất nghiệp nhiều hoặc không được làm đúng ngành nghề đã được đào tạo. Để có thể cung ứng cho thị trường nguồn nhân lực có tay nghề đạt chất lượng, đáp ứng nhu cầu của các nhà tuyển dụng thì nhà trường cần phải nắm bắt nhu cầu của các doanh nghiệp nói riêng, và của nền kinh tế nói chung, chủ động liên kết với các doanh nghiệp để nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu thực tế để có hướng đào tạo thích hợp. Một trong những khó khăn mà nhiều doanh nghiệp đang gặp phải là thiếu đội ngũ lao động có trình độ, có tay nghề có khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Vai trò của các trường trong việc đào tạo và cung ứng lao động đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp là điều rất cần thiết và cấp bách. Do đó các trường dạy nghề cần có chủ trương cải tiến, phát triển và nâng cao hiệu quả trong giáo dục và đào tạo giúp cho người học tiếp cận công nghệ, lĩnh 7
  14. hội kiến thức, đổi mới tư duy, rèn luyện kỹ năng và nhân cách để trở thành những công dân có ích cho xã hội. Để công tác đào tạo nghề tiếp tục đạt chất lượng, hiệu quả đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các cơ sở dạy nghề cần có chủ trương thay đổi tích cực nhằm vào hoạt động giảng dạy, về đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho học viên tốt nghiệp. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; rà soát, đổi mới phương pháp dạy học, cải tiến chương trình đào tạo cho phù hợp với thực tế. Quan tâm đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hành cho các trung tâm, các trường làm công tác đào tạo nghề. Trong công tác giáo dục, việc giảng dạy đạt hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của đơn vị, vì vậy giảng dạy gắn liền đào tạo, hiệu quả liên quan đến chất lượng, muốn chất lượng đào tạo được nâng cao trước hết cần chú trọng đến hiệu quả giảng dạy của cơ sở đào tạo. Hiện nay, tại TPHCM đang phát triển về lĩnh vực nhà hàng khách sạn, do đó nhu cầu về nhân lực cũng rất được quan tâm, đặc biệt là đội ngũ nhân lực về chế biến món ăn và làm bánh. Các đơn vị dạy nghề thường xuyên mở các lớp học ngắn hạn về nấu ăn và làm bánh để kịp thời cung cấp nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp. Trong đó, nghề làm bánh rất đa dạng, có nghề làm bánh Âu, làm bánh Á, làm bánh kem, các doanh nghiệp thường có nhu cầu tuyển dụng thợ làm bánh Âu, do đó các cơ sở dạy nghề đa phần xây dựng và triển khai chương trình dạy nghề làm bánh Âu. Chính vì thế người nghiên cứu đã thực hiện đề tài nghiên cứu này trong lĩnh vực làm bánh Âu góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy tại cơ sở dạy nghề. Đồng thời học nghề ngắn hạn có cơ hội việc làm cao vì thích nghi với những công việc mà xã hội cần.Thông thường trong mỗi doanh nghiệp, tổ chức lượng lao động quản lý chỉ chiếm số nhỏ, còn lại là lao động sản xuất. Lao động này thích nghi với tất cả các khu vực của nền kinh tế. Họ được va chạm thực tế, tập trung chuyên môn sâu, vững vàng nên được nhà tuyển dụng tin cậy. Hiện nay, Trường Nghiệp vụ Nhà Hàng Thành phố đã từng bước khắc phục nhược điểm còn tồn đọng, phát triển, nâng cao hiệu quả giảng dạy, đào tạo các nghề hiện có như Làm bánh Âu, Phụ bếp để phục vụ tốt nhu cầu của thị trường lao động. 8
  15. Tóm lại dạy nghề có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Đổi mới và phát triển dạy nghề phải tiếp cận với những xu hướng đổi mới trong nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời phải dựa trên cơ sở ổn định lâu dài, kế thừa, phát huy những kết quả và kinh nghiệm đạt được trong thời gian qua. Ngoài ra các trường dạy nghề cần phải có chiến lược nâng cao hiệu quả giảng dạy nghề nâng cao tay nghề cho học viên, cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu xã hội. Đó là tiền đề quan trọng để dạy nghề phát triển bền vững trong thời gian tới. 1.1.2. Trẻ em lang thang có hoàn cảnh khó khăn cơ nhỡ Trẻ em lang thang (TELT) có hoàn cảnh khó khăn cơ nhỡ xuất hiện trong xã hội khá phổ biến có tính chất toàn cầu. Ở Châu Âu, trẻ em lang thang đã xuất hiện từ thời Trung cổ và tăng lên qua các thời kỳ cách mạng công nghiệp. Dân số thế giới tăng nhanh, thiên tai, dịch bệnh, thất nghiệp đã làm tăng nhanh số trẻ lang thang ở nhiều nước, đặc biệt là các nước đang phát triển. Trẻ em lang thang đang là vấn đề “nhức nhối” trong giáo dục, cần được chăm sóc, bảo vệ, hạn chế sự xâm hại của tệ nạn xã hội đối với các em, giáo dục các em trở thành người công dân tốt. Việc nắm được thực trạng cuộc sống, việc làm và những đặc điểm tâm lý, trong đó có nhu cầu của TELT là những vấn đề cần được nghiên cứu. Từ khi đất nước đổi mới, xoá bỏ cơ chế bao cấp, các làng nghề thủ công ở nông thôn bị thu hẹp nhiều. Mặt khác, nhà nước khuyến khích phát triển kinh tế, mở rộng đô thị, đồng thời cho phép người dân được tự do đi lại, cư trú. Do vậy, người dân từ các vùng nông thôn có thể tìm kiếm việc làm, kiếm sống hoặc việc làm có thu nhập cao hơn ở các đô thị. Hiện tượng trẻ đi theo cha mẹ hoặc tự rủ nhau ra thành phố ăn xin, đánh giày, bán báo bắt đầu tăng nhanh. Theo số liệu của ủy ban Bảo vệ và Chăm sóc Trẻ em Việt Nam (trước đây) năm 1999, cả nước có khoảng 23.039 trẻ lang thang, riêng tại Hà Nội là 4.558 em. Kết quả một số nghiên cứu về trẻ em lang thang từ năm 1995 cho thấy, phần lớn trẻ lang thang bị mù chữ hoặc chỉ học ở bậc tiểu học. Những năm gần đây, số trẻ lang thang học đến cấp phổ thông cơ sở tăng lên. Các em từ nông thôn ra thành phố 9
  16. phần lớn là làm một số nghề như bán báo, đánh giày, bán hàng rong, bán bánh mỳ, nhặt rác, xin ăn, hát rong, giúp việc gia đình, một số ít làm trái pháp luật như móc túi, trộm cắp vặt Cá biệt, một số em bỏ nhà ra thành phố tụ tập sống thành băng nhóm, quậy phá, vi phạm pháp luật, thậm chí cả tham gia buôn bán và sử dụng ma túy. Nơi ở của các em thường là nhà ga, bến xe và một số có nhà trọ, mái ấm, nhà mở Trẻ em ra thành thị lúc đầu là tự phát cá nhân nhưng gần đây đã hình thành các tổ chức tự do, lôi kéo, thu gom các em từ gia đình, các em làm việc vất vả và bị bóc lột sức lao động, tước mất quyền cơ bản của mình. Nhiều em đã trở thành nạn nhân của một số vụ bạo hành, bị lạm dụng, bị đánh đập gây thương tích. Trong những năm gần đây tình hình TELT phức tạp và có xu hướng gia tăng. Theo số liệu của 63 tỉnh thành, tính đến cuối năm 2008, cả nước có khoảng 28.500 trẻ em lang thang, tăng gấp 3 lần so với năm 2005. Ngoài ra, còn có khoảng 1,7 triệu trẻ có hoàn cảnh đặc biệt và khoảng trên 3 triệu trẻ em sống trong các gia đình nghèo, đây là những em nằm trong diện có nguy cơ lang thang rất cao. Trước tình hình đó vấn đề cấp thiết được đề ra là cần phải khắc phục và tạo điều kiện cho trẻ lang thang cơ nhỡ đến trường, học tập và rèn luyện để có tay nghề, có thể tìm việc làm nuôi sống bản thân và phụ giúp gia đình. 1.1.3. Các kết quả nghiên cứu trong nước Nghiên cứu về đào tạo nghề và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dạy học có các công trình như: - Đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn tỉnh Bình Dương”, 2013, Phan Thanh Hà. Nội dung của đề tài là tập trung nghiên cứu hai nghề chủ lực của tỉnh Bình Dương, gồm: trồng, chăm sóc sinh vật cảnh và trồng, chăm sóc, khai thác mủ cao su. Việc khảo sát, đánh giá thực trạng đã phân tích rõ các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề như: nội dung chương trình đào tạo, các nhóm phương pháp dạy học được sử dụng, chất lượng đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất- trang thiết bị và các hình thức kiểm tra – đánh giá được sử dụng. 10
  17. Trên cơ sở thực trạng được khảo sát, xử lý, phân tích và đánh giá, người nghiên cứu đã đề xuất 4 giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, gồm: cải tiến chương trình, nội dung đào tạo nghề theo hướng tích hợp và tăng cường kỹ năng thực hành, đổi mới phương pháp dạy nghề theo hướng tích cực hóa người học và dạy thực hành theo nhóm, bồi dưỡng năng lực sư phạm và kỹ năng nghề cho đội ngũ giáo viên, tăng cường trang thiết bị và phương tiện dạy học thực hành trong công tác đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn. - Đề tài cấp Bộ “Các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng dạy học tích hợp tại các trường Cao đẳng nghề” có mã số CB 2011-03-08 do Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ - Bộ LĐTBXH thực hiện năm 2012. Nội dung nghiên cứu là khảo sát thực trạng dạy học tích hợp tại các cơ sở dạy nghề, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng dạy học tích hợp. Kết quả nghiên cứu Đề tài bước đầu đã xây dựng được cơ sở lý luận cần thiết của phương thức dạy học tích hợp nói chung và dạy học tích hợp đối với trường cao đẳng nghề nói riêng, phương châm và nâng cao chất lượng nghề, đáp ứng với chiến lược phát triển dạy nghề trong giai đoạn mới. Tập trung phân tích cơ bản, toàn diện về thực trạng dạy học tích hợp tại các trường dạy nghề trên các mặt: Chương trình dạy nghề, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, tổ chức và quản lý đào tạo, tài chính cho đào tạo của trường dạy nghề, thấy được mặt mạnh, mặt hạn chế, nguyên nhân của thực trạng đó, làm cơ sở cho việc đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học tích hợp tại các trường nghề. Nghiên cứu về dạy nghề cho các đối tượng đặc biệt, có các công trình như sau: -Đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ: “Nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy nghề tiện theo mô đun cho đối tượng học viên sau cai nghiện tại trung tâm lao động trị liệu và dạy nghề Thanh Đa”, 2004, Huỳnh Văn Dinh. Nội dung đề tài này tập trung khảo sát tình hình dạy nghề Tiện cho đối tượng là học viên sau cai nghiện từ đó người nghiên cứu đã đề xuất giải pháp cải tiến nội dung và phương pháp dạy học, đồng thời áp dụng công nghệ dạy học Multimedia với sự 11
  18. hổ trợ của máy tính, sử dụng phương tiện kỹ thuật nghe nhìn nhằm nâng cao hiệu quả trong giảng dạy nghề Tiện theo mô đun. - Đề tài nghiên cứu khoa học “Trẻ đường phố Việt Nam, những nguyên nhân truyền thống và những nguyên nhân mới, mối quan hệ giữa các nguyên nhân này trong nền kinh tế phát triển”, 2005, Dương Kim Hồng, Kenichi Ohno Nội dung liên quan đến tình hình trẻ đường phố ở Hà Nội và TpHCM, phân loại trẻ đường phố mới dựa trên nguyên nhân và hoàn cảnh, và vì không phải trẻ đường phố nào cũng giống trẻ đường phố nào, những can thiệp trợ giúp trẻ cũng cần phải điều chỉnh sao cho phù hợp với nhu cầu của từng nhóm trẻ. Các đề tài nghiên cứu trên có cùng mục đích nghiên cứu với tác giả là khảo sát các thực trạng về dạy nghề hiện nay. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bằng nhiều hình thức: cải tiến chương trình, cải tiến phương pháp dạy học, đổi mới phương tiện dạy học , cuối cùng là tạo ra “sản phẩm lao động” có trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng, tác phong công nghiệp đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng. Qua khảo sát cho đến nay chưa có đề tài liên quan đến dạy nghề làm bánh cho đối tượng học viên có hoàn cảnh khăn cơ nhỡ, vì thế đề tài “Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy nghề làm bánh theo mô đun cho học viên có hoàn cảnh khó khăn cơ nhỡ tại TPHCM” được quan tâm thực hiện. 1.2. Các khái niệm liên quan Hiệu quả là quan hệ giữa kết quả đạt được và nguồn lực được sử dụng. Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học, được thực hiện dưới một năm đối với đào tạo nghề trình độ sơ cấp (hay còn gọi là dạy nghề ngắn hạn), từ một đến ba năm đối với đào tạo nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng. [21] Hiệu quả giảng dạy là kết quả của hoạt động dạy học, được đánh giá căn cứ vào kết quả học tập của học sinh và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của giáo viên, bao gồm: chuẩn bị lên lớp, chuẩn bị tài liệu dạy học, soạn giáo án 12
  19. Mô đun: mô đun là đơn vị học tập được tích hợp giữa kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp một cách hoàn chỉnh nhằm giúp cho người học nghề có năng lực thực hành trọn vẹn một công việc của một nghề. [21] Trong mô đun hàm chứa cả kiến thức đan xen, tích hợp với kỹ năng; có được mô đun từ phân tích nghề. Sau khi học xong một mô đun, học viên có thể hành nghề ngay trong lĩnh vực chuyên môn hẹp của nghề hoặc một vị trí nhất định của sản xuất. Đào tạo là việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Quá trình đào tạo trong nhà trường là quá trình công nghệ đặc biệt phối hợp hoạt động của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, nhân viên , do nhà trường tổ chức cho học sinh, sinh viên thực hiện những hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo nhằm hình thành và phát triển ở họ nhân cách người công dân, người lao động ở trình độ tương ứng. [7] Chương trình đào tạo là văn bản chính thức quy định mục đích, mục tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế hoạch lên lớp và thực tập theo từng năm học, tỉ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết với thực hành, quy định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo. Mô đun kỹ năng hành nghề là một phương thức đào tạo nghề linh hoạt về mặt nội dung cũng như cấu trúc, có thể phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu để mở rông diện nghề đào tạo hoặc nâng cao trình độ nghề nghiệp. [7] Mô đun kỹ năng hành nghề là một phần nội dung đào tạo của một hoặc một số nghề hoàn chỉnh được cấu trúc theo các mô đun tích hợp giữa lý thuyết và thực hành mà sau khi học xong, người học có thể ứng dụng để hành nghề trong xã hội. [23] Theo bách khoa toàn thư Wikipedia tiếng Việt: nghề đồng nghĩa với nghề nghiệp, là công việc hàng ngày làm để sinh sống. Vậy, nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, 13
  20. những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần, đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Nghề làm bánh: hiểu một cách đơn giản, làm bánh là tạo ra những chiếc bánh đạt yêu cầu, phục vụ cho nhu cầu ăn uống của thực khách. Làm bánh Âu là công việc chế biến ra những loại bánh có nguồn gốc từ Châu Âu. Với tốc độ phát triển chóng mặt của hệ thống nhà hàng, khách sạn, các tiệm bánh tươi và các chuỗi cửa hàng bánh và cafe tại các thành phố như hiện nay, nhu cầu tuyển dụng nhân lực của nghề làm bánh luôn luôn tăng mạnh. Mục tiêu dạy học là sự mô tả trạng thái của người học sau một khóa học hay sau khi học xong một môn học hoặc sau khi học xong một bài, một đoạn bài học phải có được cả kiến thức, kỹ năng và thái độ.[23, tr27] Phương pháp dạy học là những cách thức, là con đường, là phương hướng hành động để giải quyết vấn đề nhận thức của học sinh nhằm đạt được mục tiêu dạy học. [23] Quá trình dạy học là quá trình phối hợp thống nhất giữa hoạt động chỉ đạo của giáo viên với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh nhằm đạt được mục đích dạy học. [17, tr60] Quá trình dạy học là sự vận dụng của hệ thống các yếu tố, các yếu tố này tác động lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau để tạo ra kết quả dạy học. Những yếu tố đó là giáo viên, học sinh, mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện và để phối hợp tất cả các yếu tố đó là tổ chức quản lý quá trình dạy học. Hoàn cảnh khó khăn: hoàn cảnh gây tổn thương trẻ hoặc khiến trẻ có nguy cơ bị tổn thương như: thiếu ăn, bị bỏ bê, bệnh tật, thất học, bị lạm dụng, bị hành hạ về thể xác lẫn tinh thần Các dạng trẻ trong hoàn cảnh khó khăn như:Trẻ mồ côi; trẻ em đường phố; trẻ khuyết tật; trẻ mại dâm; trẻ lao động; trẻ nghiện ma túy; trẻ bị bỏ rơi, bị bạo hành; trẻ nhiễm chất độc màu da cam. 1.3. Hiệu quả và chất lượng đào tạo 1.3.1. Hiệu quả đào tạo 14
  21. Hiệu quả đào tạo là kết quả do quá trình hoạt động đào tạo nhân lực của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề mang lại so với yêu cầu đặt ra trong những điều kiện xác định. Hiệu quả giảng dạy là một bộ phận của hiệu quả đào tạo, giảng dạy đạt hiệu quả tác động tích cực đến hiệu quả đào tạo, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo. 1.3.1.1. Hiệu quả trong và hiệu quả ngoài Trong kinh tế giáo dục có hai khái niệm về hiệu quả: hiệu quả trong và hiệu quả ngoài. Hiệu quả trong quá trình đào tạo là xem xét diễn biến quá trình từ đầu vào, quá trình dạy học và đầu ra, nghĩa là xem xét hoạt động của các chỉ tiêu kinh tế đào tạo nhân lực mỗi cấp trình độ nói chung, đầu vào gồm nhiều nhân tố, trong đó có chi phí cho quá trình đào tạo. Đầu ra là số lượng, cơ cấu và chất lượng của những người tốt nghiệp, hiệu quả trong của người tốt nghiệp được đánh giá trong quá trình đào tạo, chủ yếu trong nhà trường. Trong kinh tế giáo dục, hiệu quả trong được đánh giá bởi công thức (1.1) [6] Số học sinh tốt nghiệp Hiệu quả trong = (1.1) Tổng chi phí của khóa học Như vậy, một mặt hiệu quả trong của đào tạo có quan hệ mật thiết với chất lượng, với tỉ lệ lưu ban bỏ học, chất lượng đào tạo càng cao thì số lượng HS lưu ban, bỏ học càng ít, số HS tốt nghiệp càng nhiều và do đó hiệu quả trong của đào tạo càng cao. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là chất lượng và số lượng HS tốt nghiệp khóa học được thực hiện với nguồn lực như thế nào? Do đó hiệu quả trong của quá trình đào tạo không chỉ tính đến chất lượng và số lượng học sinh tốt nghiệp của khóa học mà còn tính đến việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực trong quá trình đào tạo hợp lý hay không. Nguồn lực bao gồm: nhân lực, tài lực, cơ sở vật chất, thời gian đào tạo, tất cả được quy thành tiền và trở thành tổng chi phí của khóa đào tạo. Hiệu quả ngoài quá trình đào tạo: được đánh giá ngoài nhà trường và ngoài quá 15