Luận văn Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng học tiếng Anh không chuyên của sinh viên khoa giáo dục trường Đại học Khoa học xã hội nhân văn thành phố Hồ Chí Minh (Phần 1)

pdf 22 trang phuongnguyen 30
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng học tiếng Anh không chuyên của sinh viên khoa giáo dục trường Đại học Khoa học xã hội nhân văn thành phố Hồ Chí Minh (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_de_xuat_giai_phap_nang_cao_chat_luong_hoc_tieng_anh.pdf

Nội dung text: Luận văn Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng học tiếng Anh không chuyên của sinh viên khoa giáo dục trường Đại học Khoa học xã hội nhân văn thành phố Hồ Chí Minh (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TRƯƠNG THỊ HÒA ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TIẾNG ANH KHÔNG CHUYÊN CỦA SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC TRƯỜNGĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 S KC 0 0 4 0 9 0 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TRƯƠNG THỊ HÒA ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TIẾNG ANH KHÔNG CHUYÊN CỦA SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 Hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ÁNH HỒNG Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11/2013
  3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 1.Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu 3 3.2. Khách thể nghiên cứu 3 4. Giả thuyết nghiên cứu 3 5. Giới hạn đề tài 3 6. Phương pháp nghiên cứu 4 NỘI DUNG 6 Chương I. Cơ sở lý luận của đề tài 6 1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu 6 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 6 1.2.Tình hình nghiên cứu trong nước 7 2. Cơ sở lý luận 11 2.1. Nâng cao chất lượng dạy - học 11 2.2. Các yếu tố cơ bản của quá trình dạy học đại học 15
  4. 2.2.1. Khái niệm về quá trình dạy học đại học: 15 2.2.2 .Mục tiêu dạy học 17 2.2.3.Nhiệm vụ của quá trình dạy học đại học 17 2.2.4. Phương pháp dạy học 18 2.3. Một số phương pháp dạy học đại học hiện nay 19 3.2.1. Một số phương pháp dạy học giúp sinh viên học tập chủ động (Active Learning) 19 3.2.2.Một số phương pháp dạy học giúp học tập qua trải nghiệm (Experiential Learning): 20 2.4. Phương tiện dạy học 21 2.5. Hình thức tổ chức dạy học 23 3. Tiếng Anh Không chuyên 25 3.1. Định nghĩa về tiếng Anh không chuyên 25 3.2. Quan điểm về tiếng Anh không chuyên 26 3.3. Vai trò của TAKC trong nền Giáo dục Việt Nam 27 3.4.Tiếp cận phương pháp dạy học tiếng Anh 28 3.5. Các phương pháp dạy học tiếng Anh 30 3.6. Các kỹ năng tiếng Anh. 34 Kết luận chương 1 35 Chương 2. Thực trạng học tiếng Anh không chuyên của Sinh viên Khoa Giáo dục trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP HCM. 37 2.1. Thực trạng chất lượng giảng dạy tiếng Anh tại Việt Nam 37 2.2.Giới thiệu về trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP. HCM 39
  5. 2.3. Quy định về tiếng Anh không chuyên đối với chương trình đào tạo đại học theo học chế tín chỉ của các ngành không chuyên Anh của trường ĐH KHXH&NV TP.HCM 40 2.4. Giới thiệu về khoa Giáo dục, trường ĐH KHXH&NV TP.HCM 43 2.5. Thực trạng học tiếng Anh không chuyên của sinh viên khoa Giáo dục ĐH KHXHVNV TP.HCM 44 2.5.1. Mục đích, đối tượng, nội dung và thời gian khảo sát 44 2.5.2. Kết quả khảo sát 45 2.5.2.1.Trình độ tiếng Anh của SV theo đánh giá của SV 45 2.5.2.2. Thái độ của SV đối với học TAKC 46 2.5.2.3. Thực trạng về phương pháp và hình thức tổ chức trong dạy và học TAKC 52 2.5.2.4. Phương pháp học tập và tự học của SV 56 2.5.2.5.Thực trạng về cơ sở vật chất, sử dụng trang thiết bị và phương tiện dạy học 63 Kết luận chương 2 67 Chương 3. Giải Pháp nâng cao chất lượng học tiếng Anh không chuyên của sinh viên Khoa Giáo dục, trường ĐH KHXH&NV TP.HCM 68 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 68 3.2. Các giải pháp đề xuất: 69 3.2.1. Giải pháp 1: Đổi mới phương pháp dạy học bằng phương pháp dạy học nhóm. 69 3.2.2.Giải pháp 2: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. 75 3.2.3.Giải pháp 3: Tăng cường giảng dạy đầy đủ bốn kỹ năng cho SV 79
  6. 3.2.4 Giải pháp 4. Nâng cao kỹ năng tự học cho sinh viên 80 3.2.5.Giải pháp 5. Tăng cường sử dụng cơ sở vật chất trang thiết bị và phương tiện phục vụ dạy học 90 3.2.6.Giải pháp 6. Nâng cao tính tích cực học tập của sinh viên 91 3.2.7.Giải pháp 7. Đẩy mạnh hoạt động câu lạc bộ tiếng Anh cho SV 93 Kết luận chương 3 96 Chương 4. Thực nghiệm biện pháp nâng cao kỹ năng tự học cho SV 99 4.1.Cơ sở chung của giải pháp được thực nghiệm 99 4.1.1.Cơ sở lý luận của giai pháp thực nghiệm 99 4.1.2.Cơ sở thực tiễn của giải pháp được thực nghiệm. 100 4.2. Mục đích, đối tượng, thời gian thực nghiệm 101 4.2.1. Mục đích thực nghiệm 101 4.2.2. Đối tượng thực nghiệm: 101 4.2.3. Thời gian và địa điểm thực nghiệm 102 4.3.Xây dựng bộ công cụ và chọn mẫu đánh giá quả học tập. 102 4.4. Nội dung thực nghiệm 102 4.5. Tiến trình thực nghiệm: tiến hành thực nghiệm theo các bước sau: 103 4.5.1.Xác định cách thức thực nghiệm: 103 4.5.2.Xây dựng đánh giá kết quả thực nghiệm: 104 4.5.3.Tiến hành thực nghiệm: 105 4.6. Kết quả thực nghiệm 106 4.6.1. Thái độ, tinh thần tự học của SV 106 4.6.1.1. Kết quả bắt đầu thực nghiệm ( khảo sát lần 1) 106
  7. 4.6.1.2. Kết quả trong quá trình thực nghiệm ( khảo sát lần 2) 108 4.6.1.3. Kết quả kết thúc thực nghiệm ( khảo sát lần 3) 110 4.6.2. Về các kỹ năng tự học của SV 113 4.6.3. Kết quả học tập 116 Kết luận chương 4 118 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 119 1.KẾT LUẬN 119 2.HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI 122 3.KIẾN NGHỊ 122 TÀI LIỆU THAM KHẢO 125 PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC TỪ CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. Tiếng Anh không chuyên TAKC 2. Tiếng Anh TA 3. Khoa học và Công nghệ KH&CN 4. Đại học ĐH 5. Khoa học Xã hội và Nhân văn KHXH&NV TP.HCM thành phố Hồ Chí Minh 6. Sinh viên SV 7. Giảng viên GV 8. Phương pháp PP 9. Công nghiệp hóa – hiện đại hóa CNH – HĐH 10. Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM 11. Trung tâm ngoại ngữ TTNN 12. Đại học quốc gia ĐHQG 13. Đại học và Cao đẳng ĐH&CĐ 14. Hình thức tổ chức HTTC 15. Phương tiện dạy học PTDH 16. Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT 17. Học sinh HS 18. Học sinh – Sinh viên HS - SV
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng2.1: Trình độ TA của SV theo đánh giá của SV 46 Bảng 2.2: Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của TAKC 47 Bảng2.3. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến học TAKC của SV 49 Bảng 2.4. Thái độ học TAKC của SV 51 Bảng 2.5. Tham gia buổi học 51 Bảng 2.6. Hình thức học tập của SV 52 Bảng 2.7. Đánh giá của SV về mức độ hài lòng về dạy các kỹ năng TAKC của GV53 Bảng 2.8. Đánh giá mức độ thường xuyên sử dụng các PPDH của GV 54 Bảng 2.9. Mức độ hiệu quả của sử dụng PPDH của GV 55 Bảng 2.10. Mức độ hiệu quả sử dụng PP học tập qua đánh giá của SV 57 Bảng 2.11. Mức độ thường xuyên tự học 58 Bảng 2.12. Mức cần thiết của các yếu tố tự học đối với SV 59 Bảng 2.13. Mức độ thường xuyên về cách tự học của SV 61 Bảng 2.14. Mức độ thường xuyên học phương pháp tự học của SV 62 Bảng 2.15. Đánh giá mức độ đáp ứng cơ sở vật chất của trường cho việc học của SV 63 Bảng 2.16. Mức độ thường xuyên sử dụng PTDH của GV 64 Bảng 2.17. Mức độ phù hợp sử dụng PTDH của GV trong DH 65
  10. Bảng 3.1 Đánh giá của SV về sự cần thiết của các giải pháp nâng cao chất lượng học TAKC 96 Bảng 4.1. Đánh giá của SV về thái độ, tầm quan trọng đối với tự học và mức độ hài lòng đối GV về việc hướng dẫn tự học ( khảo sát lần 1) 105 Bảng 4.2. Đánh giá của SV về thái độ, tầm quan trọng đối với tự học và mức độ hài lòng đối GV về việc hướng dẫn tự học ( khảo sát lần 2) 109 Bảng 4.3. Đánh giá của SV về thái độ, tầm quan trọng đối với tự học và mức độ hài lòng đối GV về việc hướng dẫn tự học ( khảo sát lần 3) 110 Bảng 4.4. Đánh giá của SV về mức độ hiệu quả củaviệc sử dụng các kỹ năng tự học trong học TAKC 114 Bảng 4.5. Kết quả học tập 117 Bảng 4.6. Xếp loại học lực 117
  11. DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Trang Hình 1.1. Mối quan hệ giữa mục tiêu môn học và chất lượng dạy học 13 Biểu đồ 2.1. Mục đích học TAKC của SV 48 Biểu đồ 2.2. Những khó khăn trong học TAKC của SV 50 Biểu đồ: 2.3. Phương pháp học tập của SV 56 Biểu đồ 2.4: Thời gian tự học TAKC của SV 58 Biểu đồ 2.5. Phương tiện hỗ trợ học TA chủ yếu của SV 66 Biểu đồ 4.1. So sánh sự chuyển biến trong đánh giá của SV về thái độ, tầm quan trọng của tự học và mức độ hài lòng của SV về việc hướng dẫn tự học của GV. 112
  12. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển của Khoa học và Công nghệ (KH&CN), Tiếng Anh (TA) ngày càng trở nên quan trọng đối với chúng ta. Nó trở thành công cụ làm việc và giao tiếp không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại. Các trường đại học ở Việt Nam đã bắt đầu đào tạo tiếng Anh (TA) cho sinh viên (SV) không học chuyên ngành tiến Anh (được gọi là tiếng Anh không chuyên (TAKC)) từ phần sau của thế kỉ XX cho đến nay, TA đã trở thành ngoại ngữ quan trọng nhất và chiếm ưu thế hầu như tuyệt đối trong việc dạy và học ngoại ngữ ở các trường đại học (ĐH). Nhận thấy được tầm quan trọng của TA, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) nước ta đã quy định TA là môn học bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông và trong chương trình đào tạo đại học và cao đẳng (ĐH&CĐ). Một trong những mục tiêu chính của đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008- 2020” là: “Đến năm 2020, đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiêp̣ trung cấp , ĐH&CĐ có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hoá; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước.”[1] TA ở Việt Nam rất được coi trọng. Trong tuyển dụng, trình độ ngoại ngữ là một trong những yêu cầu quan trọng để lựa chọn và bổ nhiệm nhân sự tại các cơ quan nhà nước. Trong đào tạo, khi mà đa số các nước việc giảng dạy ngoại ngữ chỉ được thực hiện trong trường phổ thông, tại Việt Nam ngoại ngữ còn được giảng dạy ở bậc ĐH&CĐ như một môn học bắt buộc. Ngoài ra, còn có những quy định nghiêm ngặt về năng lực ngoại ngữ của sinh viên (SV) ở bậc đại học (ĐH), trong đó việc đạt được các mức trình độ quy định là điều kiện bắt buộc để được công nhận tốt nghiệp đại học, là yêu cầu đầu vào và đầu ra của các chương trình đào tạo sau đại học (Cao học và Nghiên cứu sinh), đồng 1
  13. thời cũng là một trong những điều kiện bắt buộc để được tham gia chương trình đào tạo Sau đại học tại nước ngoài bằng ngân sách nhà nước. Việc học TA của học sinh – sinh viên (HS – SV) ở Việt Nam vẫn đang còn nhiều vấn đề bất cập. Mặc dù các trường đã có nhiều thay đổi trong phương pháp (PP) giảng dạy cũng như nội dung, chương trình giảng dạy học để nâng cao hiệu quả học tập TA cho HS - SV, xong kết quả chưa đạt được theo yêu cầu đề ra của bộ GD&ĐT. Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh (ĐH KHXH&NV TP.HCM) cũng là một trong những trường ĐH tại Việt Nam đang gặp nhiều vấn đề bấp cập trong chất lượng đào tạo TAKC. Mặc dù, trường đã đưa ra nhiều biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo TA cho SV. Đặc biệt, Khoa Giáo dục của trường hàng năm vẫn còn SV chưa ra được trường vì thiếu chứng chỉ tiếng Anh trình độ do trường quy định và sinh viên vẫn gặp nhiều vấn đề trong học tiếng Anh, đó thôi thúc người nghiên cứu đi tìm những giải pháp giúp SV học TAKC hiệu quả và có chất lượng hơn nhằm đáp ứng được yêu cầu của nhà trường. Vì vậy, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng học tiếng Anh không chuyên của sinh viên Khoa Giáo dục, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm nâng cao hiệu quả học tiếng Anh cho SV. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học TAKC cho sinh viên Khoa Giáo dục, trường ĐH KHXH&NV TP.HCM. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu tổng quan về cơ sở lý luận của đề tài. - Khảo sát thực trạng học TAKC của SV Khoa Giáo dục, trường ĐH KHXH&NV TP.HCM. 2
  14. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học TAKC cho SV. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Chất lượng học TAKC của SV khoa Giáo dục trường ĐH KHXH&NV TP. HCM. 3.2. Khách thể nghiên cứu Môn TAKC của SV khoa Giáo dục, trường ĐH KHXH&NV TP. HCM. 4. Giả thuyết nghiên cứu Chất lượng học TAKC sẽ được nâng cao nếu ứng dụng tốt các giải pháp đã xuất nhằm nâng cao hiệu quả học TAKC của SV khoa Giáo dục, trường ĐH KHXH&NV TP. HCM. 5. Giới hạn đề tài Vì thời gian có hạn nên đề tài chỉ giới hạn trong trong phạm vi nghiên cứu sau: - Cơ sở lý luận về việc đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng học TAKC của SV. - Khảo sát thực trạng học TAKC của SV Khoa Giáo dục, trường ĐH KHXH&NV TP. HCM. - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng học TA cho SV Khoa Giáo dục, trường ĐH KHXH&NV TP. HCM gồm các gải pháp: + Giải pháp 1: Đổi mới phương pháp dạy học bằng PP dạy học nhóm. +Giải pháp 2: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. +Giải pháp 3: Tăng cường giảng dạy đầy đủ bốn kỹ năng cho SV + Giải npháp 4: Nâng cao kỹ năng tự học cho SV + Giải pháp 5: Tăng cường sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị và phương tiện phục vụ dạy học. 3
  15. +Giải pháp 6: Nâng cao tính tích cực học tập của SV + Giải pháp 7: Đẩy mạnh hoạt động câu lạc bộ tiếng Anh cho SV - Thực nghiệm giải pháp đã đề xuất là nâng cao kỹ năng tự học TA cho SV trên SV năm 1 và năm 2 của Khoa Giáo dục, trường ĐH KHXH&NV TP.HCM. 6. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng hệ thống các PP sau trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:  Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Sưu tầm, nghiên cứu các loại tài liệu lý luận và các kết quả thực tiễn (sách, báo, luận văn, các bài báo khoa học, các công trình nghiên cứu ) trong và ngoài ngước về các vấn đề liên quan đến đề tài. Các tư liệu này được ngiên cứu, phân tích, hệ thống hóa sử dụng trong đề tài và sắp xếp thành thư mục tham khảo.  Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi - Bảng hỏi được đưa ra dưới dạng phiếu khảo sát: Phiếu khảo sát dành cho SV khoa Giáo dục, trường ĐH KHXH&NV TP.HCM.  Phương pháp quan sát - Quan sát quá trình dạy và học TA của SV ở các lớp tại TTNN của trường ĐH KHXH&NV TP.HCM.  Phương pháp phỏng vấn - Sử dụng trước, trong quá trình nghiên cứu và sau khi có kết quả khảo sát. - Phỏng vấn 4 nhóm sinh viên chia đều cho các năm I, II, III, IV. Mỗi nhóm gồm 10 SV. 4
  16.  Phương pháp thực nghiệm - Phương pháp này để đánh giá hiệu quả của giải pháp được đề xuất được nêu rõ trong chương 4 của đề tài.  Phương pháp xử lý thông tin - Các thông tin tư liệu được tổng theo các chủ đề lý luận của đề tài. - Sử dụng các tài liệu để tổng thuật, lược thuật trên để trình bày khái quát về lịch sử và cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. - Các thông tin định tính được lọc ra theo chủ đề. Kết quả xử lý theo phân tính nội dung. - Các thông tin định lượng được xử lý bằng chương trình SPSS. - Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và thống kê kiểm định để trình bày kết quả từ bảng khảo sát đã thu về. 5
  17. NỘI DUNG Chương I. Cơ sở lý luận của đề tài 1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Chất lượng TA hiện nay đang được nhiều quốc gia quan tâm, đặc biệt là TA trong ĐH và CĐ. Vì vậy, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng học TAKC ở các trường ĐH&CĐ được nhiều tác giả nước ngoài đề cập đến từ trước đến nay. Trong bài báo khoa học “Thực trạng vấn đề dạy tiếng anh ở Trung Quốc hiện nay” (The current situation and issues of the teaching English in China) của tác giả Liu Yongjun nói lên vấn đề dạy và học tiếng Anh hiện nay ở Trung Quốc, họ đã áp dụng phương thức dạy và học theo nhiều cách từ cấu trúc chương trình đến kỹ năng để nâng cao chất lượng học tiếng Anh cho HSSV. [42] Tác giả Neda Fatehi Rad với tác phẩm “Đánh giá niềm tin của SV Anh về học TA như ngôn ngữ nước ngoài”: Trường hợp của trường Đại học Kerman Azad (Evaluation of English Students’ Beliefs about Learning English as Foreign Language: A Case of Kerman Azad University) đã nói lên vấn đề đánh giá thái độ, quan điểm học TA của SV và nói lên nhận thức của SV về chiến lược, PP mà giáo viên sử dụng trong giảng dạy. [31] “Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học TA trong trường Trung học ở Nigeria” (Factors affecting quality of English language teaching and learning in secondary schools in Nigeria) của S.E. Aduwa-Ogiegbaen và E.O.S. Iyamu đã nghiên cứu, xem xét các yếu tố chịu trách nhiệm về chất lượng kém của việc giảng dạy TA như ngôn ngữ thứ hai trong các trường công lập ở Nigeria. Hướng dẫn nghiên cứu ba câu hỏi nghiên cứu được đặt ra. Các câu hỏi kiểm tra ba biến sau đây: Tần suất của việc sử dụng 6
  18. các phương tiện truyền thông giảng dạy; tần suất của việc sử dụng các kỹ thuật hướng dẫn, và môi trường học tập trường. [35] Theo Nghiên cứu Giáo dục Quốc tế của Đại học Thanh Hoa, Bắc Kinh 2010 có bài “thăm dò lo lắng ngoại ngữ và động cơ học TA”(Exploration of Foreign Language Anxiety and English Learning Motivation) để phân tích thực trạng lo lắng như thế nào khi học tiếng anh của sinh viên Trung Quốc và động động lực học tập TA của SV xuất phát từ các yêu tố khác nhau. Tạo nên động lực cho SV học tốt TA. [29] Hay trong bài đánh giá chương trình học TA online (Evaluation of an Online English learning program) của tác phẩm đáp ứng ngôn ngữ nghiên cứu và ngôn ngữ học của đại học Auckland (Applied Language Studies and Linguistics - University of Auckland),( 2009). Đánh giá công nghệ máy tính trở nên cần thiết trong việc học các kỹ năng TA. Nó ảnh hưởng đến thái độ và động cơ học TA. Nó là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng học TA của học sinh – sinh viên (HS-SV). [33]. Những tác phẩm trên là nền tảng cơ sở để chúng tôi đi vào phần cơ sở lý luận sẽ được trình bày trong công trình nghiên cứu này. 1.2.Tình hình nghiên cứu trong nước - Lĩnh vực nghiên cứu trên không chỉ có ở nước ngoài mà ở Việt Nam cũng có nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu tới vấn thực trạng và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập TA cho SV. Các tác giả thể hiện nghiên cứu của mình ở nhiều công trình khác nhau như đề tài nghiên cứu, bài tham luận, bài báo cáo khoa học trên các tạp chí hay trong các tổ chức hội thảo. - Trong bài viết “Dạy ngoại ngữ không chuyên ở bậc Đại học” của Ths. Lê Văn Ân, Trường CĐSP Quảng Trị, đăng trên Tạp chí Giáo dục số 133 (kì 1- 3/2006) đã đưa ra những bất cập về PP dạy ngoại ngữ, thái độ học tập của SV, trình độ ngoại ngữ chênh lệch của học sinh (HS) ở các cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông. Đó là những 7
  19. nguyên nhân dẫn đến khả năng sử dụng TA để giao tiếp của SV còn kém. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học tiếng ngoại ngữ để nâng cao năng lực ngoại ngữ cho SV không chỉ ở ĐH mà còn phải từ những lớp ở phổ thông. Đó là nền tảng để SV có thể học tốt ngoại ngữ ở bậc ĐH&CĐ. - Trong Luận văn thạc sĩ “Ảnh hưởng của PP giảng dạy đến động lực học TA của SV năm thứ nhất khối ngành Kinh tế Đại học Văn Lang” của tác giả Lê Thi Hạnh năm 2011 đã nêu lên thông tin về hoạt động giảng dạy và học tập TA của giảng viên (GV) và SV. Gồm các PP giảng dạy của GV và PP cũng như kỹ năng học tập TA của SV. Từ đó có các giải pháp tác động thúc đẩy động lực học tập TA nhằm nâng cao chất lượng học TA của SV. - Trong luận văn thạc sĩ “Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc giảng dạy TA ở các khoa không chuyên ngữ tại trường Đại học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh” của tác giả Trần Thị Bình đã nêu thực trạng quản lý mục tiêu, nội dung chương trình, cách kiểm tra đánh giá, phương tiện dạy học (PTDH), tổ chức giảng dạy, đội ngũ giáo viên, kết quả học tập của SV khoa không chuyên ngữ, đưa ra một số biện pháp để khắc phục những yếu kém. -Trong bài nghiên cứu khoa học “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng học TA của khối cao đẳng Không chuyên trường Đại học An Giang” chủ nhiệm đề tài là Hồ Thị Nguyệt Thanh đã nêu lên thực trạng dạy và học TA của SV và có những biện pháp nhằm khắc phục những yếu kém trong học TA để đáp ứng mục tiêu là SV sử dụng thành tạo TA sau khi ra trường. - Hay trong bài báo khoa học “Để SV có thể tự học tốt môn TA” của tác giả Ths. Dương Thị Thúy Uyên đã đưa ra giải pháp để SV có thể học tốt TA. SV có thể thực hiện được thì phải có sự kết hợp nhiều yếu tố trong đó có nhà trường, gia đình và bản thân SV 8
  20. - Bộ GD&ĐT phối hợp với Viện Khảo thí Giáo dục Hoa Kỳ (ETS) đã tổ chức Hội thảo “Đào tạo tiếng Anh trong các trường đại học không chuyên ngữ” nêu lên một số vấn đề bất cập như chương trình TA không có sự thống nhất, không đồng bộ về chuẩn đánh giá và học một cách lãng phí thời gian đồng thời yêu cầu cần phải có sự đổi mới trong đào tạo TA. Trong hội thảo Hội thảo Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy TA vào Ngày 6/6/2012 của khoa Khoa hoc Cơ bản đã phối hợp tổ chức Hội thảo Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy TA theo giáo trình TOEIC. Đánh giá kết quả 2 năm áp dụng giảng dạy theo giáo trình TOEIC và việc thực hiện chuẩn đầu ra nhằm nâng cao trình độ giảng viên dạy TA và nâng cao kết quả học tập của HS - SV. - Bài “Năng lực tự đánh giá trong việc học TAKC của SV tại trường Đại học Cần Thơ” trong tạp chí Khoa học 2011 đại học Cần Thơ của tác giả Lê Thi Huyền và Trịnh Quốc Lập nêu lên mức độ tự đánh giá năng lực học TA của SV và đề ra các biện pháp làm tăng khả năng tự đánh giá năng lực học TA của SV. [11] - Trong bài tham luận: Đánh giá thực trạng dạy và học TA hiện nay ở trường Cao đẳng công nghệ Phúc Yên của tác giả Nguyễn Xuân Hương Giang - Giám đốc TTNN của trường đã đưa ra thực trạng việc giảng dạy TA và việc học của SV cũng như các điều kiện để học tiếng TA và từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học TA của SV. - Trong bài báo “tình hình giảng dạy TA chuyên ngành tại trường ĐH KHXH&NV TP.HCM và một vài kiến nghị” của tác giả TS.Nguyễn Thị Kiều Thu đưa ra một vài thực trạng của việc dạy và học TA chuyên ngành tại trường của các khoa không chuyên ngoại ngữ gồm có chương trình, trình độ đầu vào SV, chuyên môn GV và công tác quản lý về TA và có một vài kiến nghị để cải thiện chất lượng dạy và học TA của SV. - Hay trong công trình nghiên cứu “Chương trình đào tạo môn TA tại trường ĐH KHXH&NV TP.HCM cũng của tác giả Nguyễn Thị Kiều Thu cũng nêu lên điểm mạnh 9
  21. và điểm yếu của chương trình đào tạo TA tại trường, bên cạnh đó cũng tác giả cũng đã đưa ra những thực trạng về đội ngũ GV giảng dạy môn TA và các khâu như tổ chức học tập, PP đánh giá cũng chưa đạt được hiệu quả và đang còn nhiều hạn chế, từ đó có những đề xuất để khắc phục tình trạng này. Xong những đề xuất này vẫn còn mang tính lý thuyết hơn là tính thực tế nên chưa mang lại hiệu quả cao. [ 7] Tóm lại, thực trạng và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng học TA cho SV vẫn rất được quan tâm hiện nay. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học và các bài viết, báo cáo khoa học về vấn đề này. Nhìn chung, các đề tài theo hướng nghiên cứu lý luận và chỉ nêu lên những bấp cập, những giải pháp chung chung nhằm nâng cao chất lượng TA ở CĐ&ĐH. Tuy nhiên cũng có những đề tài đi sâu vào nghiên cứu PP giảng dạy TA, PP học của SV, thái độ học TA của SV của trường xong kết quả đạt được vẫn còn rất hạn chế. Do vậy chúng tôi tiếp tục nghiên cứu đề tài “đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng học TAKC của SV khoa Giáo dục, trường ĐHKHXHVNV TP.HCM. Đề tài của chúng tôi kế thừa những kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Đặc biệt là những nghiên cứu về chất lượng dạy và học TA tại trường ĐH KHXHVNV TP.HCM. Những vấn đề nghiên cứu nêu trên là một trong những bước đi để đưa SV Việt Nam tìm ra những giải pháp nhằm tìm cho mình con đường trong việc học TA để nâng cao tri thức và đáp ứng được nhu cầu xã hội hiện nay. Xong những vấn đề đó hiện nay vẫn đang được nghiên cứu rất nhiều để tìm ra giải pháp ngày càng tốt hơn cho SV. Để Việt Nam có thể tiếp tục giao lưu quốc tế, và phát triển trong tương lai. Đặc biệt từ khi gia nhập (WTO) tổ chức thương mại thế giới. Để thực hiện xứ mệnh toàn cầu hóa. Giáo dục Việt Nam càng quan tâm nhiều đền đào tạo TA cho SV. Những người tri thức tương lai của đất nước. 10