Luận văn Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trung học cơ sở trên địa bàn Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh (Phần 1)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trung học cơ sở trên địa bàn Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
luan_van_de_xuat_giai_phap_nang_cao_chat_luong_hoat_dong_gia.pdf
Nội dung text: Luận văn Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trung học cơ sở trên địa bàn Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh (Phần 1)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN THỊ NGỌC VŨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI QUẬN 2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 S KC 0 0 4 0 1 6 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN THỊ NGỌC VŨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI QUẬN 2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 Hướng dẫn khoa học: TS. VÕ THỊ NGỌC LAN Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2013
- LÝ LỊCH KHOA HỌC I. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc Vũ Giới tính: Nữ Ngày, tháng, năm sinh: 28/8/1975 Nơi sinh: TPHCM Quê quán: Thủ Đức, TPHCM Dân tộc: Kinh Địa chỉ liên lạc: Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp Hướng nghiệp Quận 2, TPHCM. Nhà riêng: 5/4 Lương Định Của, KP3, Phường Bình Khánh, Quận 2, TPHCM. Điện thoại cơ quan: 08-66.827.187 DĐ: 0938.677.955 Email: tinhocngocvu@gmail.com II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO: Đại học: Hệ đào tạo: chính quy Thời gian đào tạo: 1994-1998 Nơi học: Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh Ngành học: Tin học III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC: Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhiệm 10/1999 đến nay Trung tâm Kỹ thuật Tổng - Giáo viên dạy nghề tin hợp Hướng nghiệp Quận 2 học - Giáo viên dạy hướng nghiệp i
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 04 năm 2013 Tác giả luận văn NGUYỄN THỊ NGỌC VŨ ii
- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin cảm ơn chân thành đến TS. Võ Thị Ngọc Lan đã tận tình, ân cần hướng dẫn và luôn hết lòng giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô khoa sư phạm kỹ thuật, giảng viên đã truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu tạo nền tảng cho tôi có thể thực hiện đề tài nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn Quý lãnh đạo Sở giáo dục đào tạo TPHCM, ban giám đốc các trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp Hướng nghiệp quận huyện, Lãnh đạo phòng giáo dục đào tạo Quận 2, Ban giám hiệu các trường THCS, Quý thầy cô đang đảm nhiệm công tác hướng nghiệp, các em học sinh lớp 9 tại các trường THCS trên địa bàn quận 2 đã tham gia thực hiện điều tra, phỏng vấn, đóng góp ý kiến nhằm giúp cho đề tài nghiên cứu ngày càng hoàn thiện. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý lãnh đạo, Quý Thầy Cô, Anh Chị công tác tại Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp Hướng nghiệp Quận 2 cùng gia đình, bạn bè khóa 2011-2013A đã chia sẻ, động viên và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn. Nguyễn Thị Ngọc Vũ iii
- TÓM TẮT Hoạt động giáo dục hướng nghiệp là một khâu quan trọng trong nhà trường, là một việc làm hết sức cần thiết, tạo cơ sở ban đầu cho học sinh tham gia vào lao động sản xuất và học nghề. Tuy nhiên, trên thực tế thì hoạt động hướng nghiệp hiện nay chưa được các cấp quản lý giáo dục và trường học quan tâm đúng mức, còn nhiều nơi chưa thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục hướng nghiệp; chất lượng hoạt động chưa đáp ứng được nhu cầu của học sinh và của xã hội; học sinh phổ thông cuối các cấp học chưa được chuẩn bị chu đáo để lựa chọn nghề nghiệp, lựa chọn ngành học phù hợp với bản thân và yêu cầu của xã hội. Để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại địa phương, người nghiên cứu chọn đề tài: “Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trung học cơ sở trên địa bàn Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh”. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận – kiến nghị, nội dung luận văn gồm 3 chương: - Chƣơng I: Cơ sở lý luận: Tổng hợp cô đọng các lý thuyết cần thiết về chất lượng giáo dục hướng nghiệp như: thuật ngữ, khái niệm, vai trò, mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, hình thức, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục hướng nghiệp - Chƣơng II: Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp: Trình bày kết quả khảo sát thực trạng và thực tiễn hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường THCS và tại Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp Hướng nghiệp trên địa bàn Quận 2. - Chƣơng III: Đề xuất giải pháp: Trình bày 2 giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp; kết quả đánh giá của chuyên gia về tính cấp thiết, tính phù hợp, tính khả thi của các giải pháp và thử nghiệm Website Giáo dục hướng nghiệp. iv
- ABSTRACT Activity vocational education is an important stage in the school, is a very necessary job, creates the original basis for students to engage in productive labor and vocational training. However, the fact that the leaders of education and school have not yet cared of proper activities, and many places have not made full content of vocational education; the qualitied activities have not adapted demands on school and society; schoolchildren Activity levels have not been prepared to choose a suitable field of study for career options, consistent with itself and the requirements of society. To contribute into improving the quality of vocational education at location, the researchers chose the theme: "Proposing solutions to improve the quality of vocational education for secondary school students in the district 2, Ho Chi Minh city”. In addition to the opening and concluding recommendations, the dissertation consists of three chapters: - Chapter I: Rationale: The General in necessarily condensed theories about the quality of vocational education such as: terminology, concepts, roles, goals, tasks, content, form, weakfactors affecting vocational education activities - Chapter II: The real Situation of vocational education activities: Show of the results of the survey of the situations and practices of vocational education in secondary schools and at the Integrated Technical Career Center in the area of District 2. - Chapter III: Proposed solution: Presentation of two solutions to improve the quality of vocational education; expert assessments of the necessity, appropriateness and feasibility of the solution and contact with Website testing vocational Education. v
- MỤC LỤC Quyết định giao đề tài Xác nhận của cán bộ hƣớng dẫn Lý lịch khoa học i Lời cam đoan ii Lời cảm ơn iii Tóm tắt iv Mục lục vi Danh mục các ký hiệu và viết tắt ix Danh mục các bảng x Danh mục các biểu đồ xi Danh mục các hình xii PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3 4. Giả thuyết nghiên cứu 4 5. Phạm vi nghiên cứu 4 6. Phương pháp nghiên cứu 4 PHẦN NỘI DUNG 5 CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 5 1.1. Lịch sử về hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp 5 1.1.1. Trên thế giới 5 1.1.2. Ở Việt Nam 7 1.2 Các khái niệm liên quan 11 1.2.1 Giải pháp 11 1.2.2 Chất lượng 11 1.2.3 Hướng nghiệp 12 1.2.4 Chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp 13 1.2.5 Nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp 13 vi
- 1.3 Tổng quan về giáo dục hƣớng nghiệp 13 1.3.1. Cơ sở khoa học của giáo dục hướng nghiệp 13 1.3.2 Vai trò của giáo dục hướng nghiệp 17 1.3.3 Vị trí, nhiệm vụ và chức năng của giáo dục hướng nghiệp trong hệ thống giáo dục 18 1.3.4 Mục tiêu, nội dung của giáo dục hướng nghiệp 21 1.3.5. Các nguyên tắc, hình thức tổ chức và yêu cầu của hướng nghiệp trong nhà trường 23 1.4 Chƣơng trình giáo dục hƣớng nghiệp trung học cơ sở và các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp 26 1.4.1 Chương trình giáo dục hướng nghiệp 9 26 1.4.2 Đặc điểm tâm sinh lý học sinh trung học cơ sở 27 1.4.3 Đặc điểm của phụ huynh học sinh 28 1.4.4 Đặc điểm của lãnh đạo địa phương 29 1.4.5 Đặc điểm nhà trường trung học cơ sở 30 1.4.6 Vai trò của công nghệ thông tin trong hoạt động dạy và học 30 Kết luận chương I 31 CHƢƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GDHN HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI QUẬN 2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 32 2.1 Khái quát về Quận 2 thành phố Hồ Chí Minh 32 2.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 32 2.1.2 Kinh tế - xã hội 33 2.1.3 Giáo dục - đào tạo 34 2.1.4 Đặc điểm của Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp – Hướng Nghiệp Quận 2 35 2.1.5 Phụ huynh, học sinh quận 2 37 2.2 Thực trạng giáo dục hƣớng nghiệp 37 2.2.1 Cách thức xác định thực trạng 37 2.2.2 Xây dựng công cụ 38 2.2.3 Tiến hành điều tra 38 2.2.3.1 Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh đối với hoạt động giáo dục hướng nghiệp 39 vii
- 2.2.3.2 Thực trạng xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp của giáo viên 40 2.2.3.3 Thực trạng nhận thức của học sinh đối với hoạt động giáo dục hướng nghiệp 45 2.2.3.4 Thực trạng thái độ của Hiệu trưởng về quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp 51 2.2.4 Nguyên nhân của thực trạng 55 2.2.5 Thực tiễn về hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp Quận 2 56 Kết luận chương II 64 CHƢƠNG III ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG GDHN HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI QUẬN 2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 65 3.1. Cơ sở và định hƣớng đề xuất giải pháp cho hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp 65 3.1.1. Cơ sở pháp lý 65 3.1.2 Cơ sở thực tiễn 65 3.1.3 Nguyên tắc đề xuất giải pháp 65 3.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp 66 3.2.1 Giải pháp 1: Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp 66 3.2.2 Giải pháp 2: Xây dựng Website giáo dục hướng nghiệp 67 3.3 Kiểm nghiệm đánh giá về những giải pháp đề xuất 74 3.3.1 Mục đích 74 3.3.2 Đối tượng 74 3.3.3 Cách thực hiện 75 3.3.3.1 Phương pháp chuyên gia 75 3.3.3.2 Kết quả đánh giá 77 3.3.3.3 Thử nghiệm Website 82 Kết luận chương III 83 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84 Tài liệu tham khảo 87 Phụ lục viii
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TT CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG CHỮ VIẾT TẮT 1 BGH Ban giám hiệu 2 ĐH Đại học 3 ĐT Đào tạo 4 GD Giáo dục 5 GD& ĐT Giáo dục và Đào tạo 6 GDHN Giáo dục hướng nghiệp 7 GDTX Giáo dục thường xuyên 8 GV Giáo viên 9 HN Hướng nghiệp 10 HS Học sinh 11 KTTH-HN Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp 12 KHXH&NV Khoa học xã hội và nhân văn 13 PHHS Phụ huynh học sinh 14 TCCN Trung cấp chuyên nghiệp 15 THCS Trung học cơ sở 16 THPT Trung học phổ thông 17 TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh 18 UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG ix
- Bảng Nội dung Trang Bảng 2.1 Số liệu học sinh THPT bỏ học tại Quận 2 35 Bảng 2.2 Số liệu đối tượng khảo sát 39 Bảng 2.3 Nhận thức vai trò giáo dục hướng nghiệp của GV và HS 40 Bảng 2.4 Thực trạng xác định mục tiêu GDHN của GV 41 Bảng 2.5 Phương pháp giảng dạy GDHN 43 Bảng 2.6 Thực trạng các hình thức tổ chức GDHN của GV 44 Bảng 2.7 Mức độ tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại trường 46 Bảng 2.8 Thái độ của học sinh khi tham gia hoạt động GDHN 47 Bảng 2.9 Mức độ tìm hiểu thông tin các ngành/nghề trong xã hội 48 Bảng 2.10 Các hoạt động học sinh yêu thích trong buổi sinh hoạt hướng nghiệp 50 Bảng 2.11 Phân công đối tượng tham gia giảng dạy hướng nghiệp 51 Bảng 2.12 Quyền lợi của giáo viên tham gia giảng dạy hướng nghiệp 52 Bảng 2.13 Các hình thức giáo dục hướng nghiệp được áp dụng 53 Bảng 2.14 Tiêu chí kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy hướng nghiệp 55 Bảng 3.1 Thống kê điểm yêu thích các môn học 71 Bảng 3.2 Sự cần thiết của các giải pháp 77 Bảng 3.3 Sự phù hợp của các giải pháp 79 Bảng 3.4 Tính khả thi của các giải pháp 80 x
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Nội dung Trang Biểu đồ 2.1 Nhận thức vai trò giáo dục hướng nghiệp của GV và HS 40 Biểu đồ 2.2 Thực trạng xác định mục tiêu GDHN của GV 41 Biểu đồ 2.3 Thực trạng triển khai nội dung GDHN của GV 42 Biểu đồ 2.4 Thực trạng triển khai nội dung GDHN của GV 42 Biểu đồ 2.5 Phương pháp giảng dạy GDHN 43 Biểu đồ 2.6 Thực trạng các hình thức tổ chức GDHN của GV 45 Biểu đồ 2.7 Mức độ tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại trường 46 Biểu đồ 2.8 Thái độ của học sinh khi tham gia hoạt động GDHN 47 Biểu đồ 2.9 Mức độ tìm hiểu thông tin các ngành/nghề trong xã hội theo từng trường 48 Biểu đồ 2.10 Bình quân mức độ HS tìm hiểu thông tin các ngành/nghề trong xã hội 48 Biểu đồ 2.11 Thực trạng hiểu biết về hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam hiện nay 49 Biểu đồ 2.12 Định hướng học tập của học sinh sau khi tốt nghiệp THCS 50 Biểu đồ 2.13 Các hoạt động học sinh yêu thích trong buổi sinh hoạt hướng nghiệp 50 Biểu đồ 2.14 Phân công đối tượng tham gia giảng dạy hướng nghiệp 52 Biểu đồ 2.15 Quyền lợi của giáo viên tham gia giảng dạy hướng nghiệp 52 Biểu đồ 2.16 Các hình thức giáo dục hướng nghiệp được áp dụng 53 Biểu đồ 3.1 Sự cần thiết của các giải pháp 78 Biểu đồ 3.2 Sự phù hợp của các giải pháp 79 Biểu đồ 3.3 Tính khả thi của các giải pháp 80 Biểu đồ 3.4 Hình thức Website Giáo dục hướng nghiệp 81 Biểu đồ 3.5 Nội dung Website Giáo dục hướng nghiệp 81 xi
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Nội dung Trang Hình 1.1 Sơ đồ hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam 17 Hình 1.2 Vùng chọn nghề tối ưu 22 Hình 2.1 Bản đồ hành chính quận 2 32 Hình 2.2 Sinh hoạt hướng nghiệp tại THCS Thạnh Mỹ Lợi 57 Hình 2.3 Sinh hoạt hướng nghiệp tại THCS Thạnh Mỹ Lợi 57 Hình 2.4 Tư vấn hướng nghiệp cho PHHS lớp 9 tại THCS Lương Định Của 59 Hình 2.5 Tư vấn hướng nghiệp cho PHHS lớp 9 tại THCS Lương Định Của 59 Hình 3.1 Người nghiên cứu trình bày giải pháp 76 Hình 3.2 Ý kiến chuyên gia về các giải pháp 76 Hình 3.3 Ý kiến chuyên gia về các giải pháp 76 Hình 3.4 Thống kê lượt khách truy cập Website 82 xii
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước chúng ta đang từng bước phát triển về mọi mặt, sự kiện lịch sử trọng đại: Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO ngày 11/01/2007 là một dấu ấn của quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Gia nhập WTO, chúng ta có điều kiện cho nhiều ngành kinh tế phát triển, tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động; quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông thôn sẽ được phát triển nhanh; nền kinh tế Việt Nam sẽ năng động hơn, thu hút nhiều nguồn đầu tư nước ngoài Bên cạnh đó, chúng ta cũng đứng trước những thách thức của quá trình hội nhập: khoa học kỹ thuật lạc hậu, môi trường ô nhiễm, đặc biệt là nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động thế giới cả về chuyên môn lẫn tác phong công nghiệp. Những lao động chưa qua đào tạo sẽ có nguy cơ thất nghiệp rất lớn, sự bất ổn định trong xã hội sẽ xảy ra Làm sao để người lao động có khả năng thích ứng với nền kinh tế toàn cầu vốn năng động và cạnh tranh gay gắt đó chính là vấn đề mà chúng ta cần quan tâm trong hoàn cảnh thực tế hiện nay của Việt Nam. Ngay từ những năm đầu của thập niên 80 Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức được điều này thể hiện thông qua Quyết định 126/CP ngày 19/3/1981 của Chính phủ đã tạo hành lang pháp lý cho sự phát triển của công tác hướng nghiệp, nhất là hướng nghiệp cho học sinh phổ thông. Bên cạnh đó còn có các văn bản: Quyết định số: 25/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/07/2000 của Bộ trưởng bộ giáo dục đào tạo Nguyễn Minh Hiển ban hành về qui chế tổ chức và hoạt động của trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp Hướng nghiệp đã đánh dấu một bước ngoặc mới cho công tác giáo dục hướng nghiệp tại trường phổ thông. Chỉ thị số 33/2003/CT-BGDĐT của Bộ trưởng bộ giáo dục đào tạo về việc tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông ngày 23/7/2003 Mục tiêu giáo duc̣ ở điều 2 Luật Giáo dục 2005 của Việt Nam là “đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức, có sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”[7, tr 5] 1
- Để đào tạo ra con người Việt Nam phát triển toàn diện, đặc biệt là đáp ứng được nhu cầu xã hội, nhu cầu của nền kinh tế mang tính chất toàn cầu: đa ngành, đa nghề đòi hỏi phải xây dựng con người vừa có nhân cách tốt, vừa có năng lực giỏi và phù hợp với thực tiễn. Muốn như thế, bên cạnh việc các nhà giáo dục phải hoạch định chiến lược giáo dục một cách đúng đắn còn đòi hỏi người học phải lựa chọn chương trình học, ngành nghề học phù hợp với khả năng và thích ứng với xã hội. Để người học lựa chọn được nội dung học tập mình yêu thích và phù hợp với bản thân đáp ứng được nhu cầu xã hội là một vấn đề hết sức khó khăn. Quá trình này phải được thực hiện lâu dài và thường xuyên nhằm hình thành ý thức, thái độ đối với lao động sản xuất của người học. Chính vì thế, giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông là một việc làm hết sức cần thiết, tạo cơ sở ban đầu cho học sinh – thế hệ trẻ tham gia vào lao động sản xuất và học nghề. Tuy nhiên, trên thực tế thì hoạt động hướng nghiệp hiện nay chưa được các cấp quản lý giáo dục và các trường học quan tâm đúng mức, còn nhiều địa phương và trường học chưa thực hiện đầy đủ các nội dung giáo dục hướng nghiệp; chất lượng hoạt động hướng nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của học sinh và xã hội, học sinh phổ thông cuối các cấp học và bậc học chưa được chuẩn bị chu đáo để lựa chọn nghề nghiệp, lựa chọn ngành học phù hợp với bản thân và yêu cầu của xã hội. Công tác hướng nghiệp cho HS THCS chưa được chú trọng, trong khi đối với học sinh tốt nghiệp THCS, chọn hướng học lên tiếp THPT hay chuyển sang loại hình đào tạo khác cũng là một quyết định quan trọng ảnh hưởng đến tương lai của mỗi học sinh. Đối với các bậc phụ huynh, việc chọn trường nào gần nhà, điểm trúng tuyển cao hay thấp, trường nào phù hợp với sức học của con em mình, cơ hội nghề nghiệp trong tương lai của con em mình, rất được quan tâm nhưng lại ít được đề cập. Như chúng ta đã biết, Quận 2 của TPHCM là một Quận đang được lãnh đạo Thành phố và Trung ương xây dựng theo chiến lược là khu đô thị mới, phát triển các ngành thương mại, dịch vụ, là khu hành chính trung tâm. Nhưng người dân địa phương chủ yếu lại là lao động nông nghiệp đang trong tình trạng di dời giải tỏa, chưa ý thức được đầy đủ vai trò quan trọng của việc học cũng như chưa có đủ kiến thức để giúp con em mình lựa chọn hướng đi đúng đắn trong tương lai. Một bộ phận dân số trong Quận 2
- là dân nhập cư, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn nên việc học tập của thanh thiếu niên chưa được đảm bảo, một số phải bỏ học giữa chừng. Nếu được giáo dục hướng nghiệp kịp thời, thực hiện tốt việc phân luồng học sinh, chuyển các đối tượng học sinh này sang đào tạo nghề để giúp rút ngắn thời gian học, giải quyết khó khăn về kinh tế, tránh lãng phí trong giáo dục, giúp thanh thiếu niên có được việc làm phù hợp với năng lực và sở thích, tự tin trong cuộc sống, đảm bảo nguồn lực cho sự phát triển kinh tế địa phương. Với những lý do trên, thực hiện đề tài: “Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học cơ sở tại Quận 2 Thành Phố Hồ Chí Minh” là góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh lớp 9 trên quận nhà. Đồng thời là cơ sở giúp học sinh lựa chọn ngành học, nghề học phù hợp với năng lực, sở thích cá nhân, hoàn cảnh gia đình, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động vốn năng động và phát triển. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS tại Quận 2 TPHCM. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nhiệm vụ 1: Cơ sở lý luận về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS. - Nhiệm vụ 2: Phân tích thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS tại Quận 2 TPHCM. - Nhiệm vụ 3: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS tại Quận 2 TPHCM. - Nhiệm vụ 4: Xây dựng Website giáo dục hướng nghiệp. - Nhiệm vụ 5: Lấy ý kiến chuyên gia. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu - Hoạt động giáo dục hướng nghiệp của các trường THCS tại Quận 2 TPHCM. - Học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, phụ huynh học sinh các trường THCS tại Quận 2 TPHCM. 3
- 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu Giải pháp hoạt động giáo dục hướng nghiệp học sinh THCS tại Quận 2, TPHCM. 4. Giả thuyết nghiên cứu Hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở Quận 2 chưa được gia đình, nhà trường và xã hội quan tâm đúng mức. Nếu thưc̣ hiêṇ các giải pháp do người nghiên cứ u đề xuất thì hoạt động giáo dục hướng nghiệp học sinh THCS trên quận nhà sẽ được quan tâm và nâng cao về chất lượng. 5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài được tiến hành nghiên cứu về hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh lớp 9 tại các trường THCS trên địa bàn Quận 2 TPHCM. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1 Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận - Thu thập tài liệu, sách báo, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan đến giáo dục hướng nghiệp. - Tham khảo các văn bản, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục và đào tạo, Sở giáo dục và đào tạo TPHCM, của quận 2 liên quan đến giáo dục hướng nghiệp. Từ đó, hệ thống hóa cơ sở lý luận phục vụ công tác nghiên cứu. 6.2 Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn - Các phương pháp: Điều tra, phỏng vấn, quan sát nhằm khảo sát, thu thập thông tin về thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp và thu thập thêm các thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp chuyên gia: Trao đổi, tham khảo ý kiến về tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp đề xuất. 6.3 Phƣơng pháp thống kê toán học Sử dụng công cụ vi tính với phần mềm Excel nhằm xử lý kết quả nghiên cứu. 4
- PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Lịch sử về hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp 1.1.1. Trên thế giới Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục hướng nghiệp ở một số nước trên thế giới được quan tâm và thực hiện có hiệu quả cao. Trên các Website bằng tiếng Anh cho biết khá rõ ràng và chi tiết. Người nghiên cứu khái lược về giáo dục nghề nghiệp và giáo dục hướng nghiệp qua phần biên dịch sau: Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên trên thế giới thành lập phòng tư vấn nghề (do F. Parson thành lập) ở Boston vào năm 1908. Hiện nay ở Hoa Kỳ, các trường trung học đều có giáo viên hướng dẫn chọn nghề và có cả một bộ “Từ điển bách khoa tư vấn nghề nghiệp” giới thiệu, mô tả khoảng 20.000 nghề để học sinh có điều kiện chọn lựa, đồng thời cũng nói rõ nội dung của nghề và yêu cầu cụ thể của nghề đối với người lựa chọn. Tại một số trường trung học ở Mỹ như trường Canton Junior/Senior là một trong những trường đã có chương trình hướng nghiệp từ lớp 7 đến lớp 12. Trong đó các học sinh ra trường phải đạt một số tiêu chí nhất định như: học sinh có thể phát triển, áp dụng kỹ thuật và những kỹ năng cơ bản nghề nghiệp. Hoặc học sinh có thể phát triển và giải thích những kỹ năng sáng tạo về nghệ thuật cũng như khả năng nhận ra những sản phẩm nghệ thuật. Nội dung giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học của cộng hòa Pháp được phân hóa theo nhiều phân ban hẹp trong đó phần lớn là các ban kỹ thuật - công nghệ đào tạo kỹ thuật viên. Kế hoạch dạy học ở các chuyên ban kỹ thuật - công nghệ bao gồm nhiều môn văn hóa phổ thông và kỹ thuật nghề nghiệp theo tỷ lệ khoảng 50/50. Việc cải cách chương trình giáo dục công nghệ ở Pháp nhằm hoàn thiện hệ thống giáo dục kỹ thuật công nghệ ở tất cả các bậc học, làm cho nội dung giáo dục công nghệ phù hợp với từng giai đoạn giáo dục và trình độ phát triển khoa học kỹ thuật 5
- Tại Slovakia, sau khi hoàn tất chương trình tiểu học học sinh có thể học tại trường dạy nghề từ 2 đến 4 năm, hệ thống trường dạy nghề là trường trung học nghề hoặc trường trung học chuyên nghiệp bao gồm giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp. Tại Áo, giáo dục rất đa dạng, các trường phổ thông có đào tạo nghề cơ bản, học sinh sau khi tốt nghiệp có thể gia nhập ngay vào thế giới nghề nghiệp. Có đến 40% thanh thiếu niên Áo lựa chọn học nghề, nhưng chỉ 20% tham gia vào các trường Đại học, Cao đẳng. Ở Nga giáo dục hướng nghiệp được thực hiện nhằm mục tiêu: Đảm bảo quyền tự chọn nghề của học sinh giúp các em tự thể hiện nhân cách trong điều kiện quan hệ thị trường; tôn trọng hứng thú nghề nghiệp của con người cũng chỉ rõ nhu cầu của thị trường lao động; không ngừng nâng cao trình độ thạo nghề của cá nhân như là điều kiện quan trọng nhất được thỏa nguyện yêu cầu phát triển của con người trong lao động. Công tác hướng nghiệp được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm như: E.A Klimov, V.N. Supkin, V.P Gribanov, V.A Kruchetxki Nghiên cứu của các tác giả tập trung vào hứng thú nghề nghiệp, động cơ chọn nghề, các giá trị về nghề mà học sinh quan tâm, đồng thời đưa ra những chỉ dẫn để giúp học sinh chọn nghề tốt hơn. Tại Ấn Độ giáo dục hướng nghiệp được truyền đạt thông qua viện đào tạo công nghiệp ITIs và trường cao đẳng, mục đích nhằm phát triển nguồn nhân lực có tay nghề thông qua các khóa học. Họ nhìn nhận được khuyết điểm rằng: hàng năm có hàng triệu người tốt nghiệp không đáp ứng được những kỹ năng cơ bản mà xã hội cần, vì vậy Ấn Độ thất nghiệp nhiều Chính vì thế, Ấn Độ đã đưa giáo dục hướng nghiệp vào trường phổ thông. Theo họ, giáo dục hướng nghiệp được thiết kế không chỉ để nâng cao năng lực người học mà còn để phát triển kỹ năng của họ. Nhật Bản sớm quan tâm giải quyết tốt mối quan hệ giữa học vấn văn hoá phổ thông với kiến thức và kỹ năng lao động - nghề nghiệp ở tất cả các bậc học. Có khoảng 27,9% số trường phổ thông trung học vừa học văn hóa phổ thông vừa học các môn học kỹ thuật thuộc các lĩnh vực cơ khí, ngư nghiệp, công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ vv Sau cấp II có đến 94% học sinh vào cấp III, trong đó 70% học sinh theo học loại hình trường phổ thông cơ bản và 30% học sinh theo hướng học nghề. Tại Hàn Quốc, trong các loại hình trường phổ thông, nội dung giảng dạy kỹ thuật - lao động là một bộ phận cấu thành quan trọng trong chương trình giáo dục. Hết Trung 6
- học cơ sở học sinh sẽ đi theo hai luồng chính: phổ thông và chuyên nghiệp. Các trường kỹ thuật nghề nghiệp tuyển sinh trước rồi mới chọn học sinh theo luồng phổ thông. Trung Quốc khuyến khích giáo dục suốt đời một cách tích cực. Hiện nay, giáo dục dựa trên cộng đồng đang được phát triển mạnh mẽ. Trong chương trình giảng dạy thường có các môn học tự chọn với mục tiêu trang bị cho học sinh những kiến thức và kỹ năng chuyên môn cần thiết để học sinh có khả năng tham gia lao động nghề nghiệp ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau hoặc tiếp tục học lên trình độ nghề nghiệp cao hơn ở bậc đại học. Ở các nước có nền giáo dục tiên tiến, công tác hướng nghiệp rất được coi trọng và được bắt đầu ngay từ những năm đầu của cấp trung học và được thực hiện qua 3 giai đoạn: + Ở cấp trung học cơ sở gồm 2 giai đoạn: dự nghiệp và hướng nghiệp. Dự nghiệp: Giới thiệu tổng quan các ngành nghề thông dụng để giúp các HS phát hiện sơ bộ xu hướng nghề nghiệp của mình. Hướng nghiệp: Cho các HS được học thử các nghề được phát hiện ở giai đoạn dự nghiệp để củng cố hoặc điều chỉnh xu hướng nghề nghiệp chính xác hơn. + Ở cấp trung học phổ thông: gồm 1 giai đoạn đó là huấn nghiệp Theo kết quả ở giai đoạn hướng nghiệp, nhà trường sẽ chính thức đào tạo nghề theo đúng xu hướng nghề nghiệp của HS, để giúp các em HS đủ sức vào đời ngay sau khi tốt nghiệp trung học hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tiếp lên. 1.1.2. Ở Việt Nam Giáo dục hướng nghiệp đã được tiến hành nghiên cứu và triển khai khá sớm, từ đầu những năm 80 của thế kỷ XX. Quyết định 126/CP ngày 19/3/1981 của Chính phủ đã tạo hành lang pháp lý cho sự phát triển của công tác hướng nghiệp, nhất là hướng nghiệp cho học sinh phổ thông. Theo quyết định này, “Trong nhà trường phổ thông, hướng nghiệp là bộ phận quan trọng của nền giáo dục phổ thông. Thực hiện công tác hướng nghiệp là một yêu cầu cần thiết của cải cách giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nguyên lý và nội dung giáo dục của Đảng; góp phần tích cực và có hiệu quả vào việc phân công và sử dụng hợp lý học sinh sau khi tốt nghiệp. Công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông nhằm mục đích bồi dưỡng, hướng dẫn học sinh chọn nghề phù 7



