Luận văn Dạy học theo hướng tối ưu hóa môn Hóa học lớp 12 tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Bình Dương (Phần 1)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Dạy học theo hướng tối ưu hóa môn Hóa học lớp 12 tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Bình Dương (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
luan_van_day_hoc_theo_huong_toi_uu_hoa_mon_hoa_hoc_lop_12_ta.pdf
Nội dung text: Luận văn Dạy học theo hướng tối ưu hóa môn Hóa học lớp 12 tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Bình Dương (Phần 1)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN MINH GIÁM DẠY HỌC THEO HƯỚNG TỐI ƯU HÓA MÔN HÓA HỌC LỚP 12 TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH BÌNH DƯƠNG NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 S K C0 0 4 6 4 3 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 03/2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN MINH GIÁM DẠY HỌC THEO HƢỚNG TỐI ƢU HÓA MÔN HÓA HỌC LỚP 12 TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2015
- LÝ LỊCH KHOA HỌC I. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC: Họ & tên: Nguyễn Minh Giám Giới tính: Nam Ngày, tháng, năm sinh: 15 – 12 – 1985 Nơi sinh: Phú Thọ Quê quán: Phú Thọ Dân tộc: Kinh Địa chỉ: 99 – Đƣờng D1, KDC Việt Sing, phƣờng An Phú, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng. Điện thoại cơ quan: Điện thoại nhà riêng: Fax: E-mail: II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO: Đại học: Hệ đào tạo: Chính quy Thời gian đào tạo từ tháng 9/2004 đến tháng 8/2008 Nơi học (trƣờng, thành phố): Trƣờng Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh Ngành học: Nông Học III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC: Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhiệm 2009 – nay Tỉnh Bình Dƣơng Giảng dạy i
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 3 năm 2015 Nguyễn Minh Giám ii
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn, tác giả xin chân thành cảm ơn thầy hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Toàn là ngƣời đã đƣa ra những định hƣớng rất nhiệt tình và trách nhiệm cao cho tác giả trong quá trình nghiên cứu. Đồng thời trong đó là những bài học vô cùng quý báu và những kinh nghiệm giá trị trong giảng dạy mà thầy đã trao tặng cho tác giả trong quá trình làm luận văn. Bên cạnh đó, tác giả xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy, cô giáo tham gia giảng dạy các môn học trong chƣơng trình đào tạo thạc sĩ Giáo dục học của trƣờng Đại học Sƣ phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh đã cung cấp những kiến thức nền tảng cho luận văn. Xin cảm ơn các thầy cô giáo các trƣờng THPT đã giúp đỡ tác giả trong việc tham khảo số liệu để hoàn thành tốt luận văn. Đồng thời, xin gởi lời cảm ơn đến các tác giả của các tài liệu ngƣời nghiên cứu đã tham khảo; cảm ơn các anh chị học viên lớp cao học Giáo dục học 21A đã cùng nhau trao đổi, chia sẻ các kiến thức trong quá trình cùng học tập. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình vì đã động viên, hỗ trợ tạo động lực cho ngƣời nghiên cứu trong quá trình tham gia chƣơng trình học. Trân trọng, Nguyễn Minh Giám iii
- TÓM TẮT Lê - nin có câu nói bất hủ: “Học! Học nữa! Học mãi!” hay Darwin: “Nhà bác học không có nghĩa là ngừng học”, Hồ Chí Minh: Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời”. Cho thấy tầm quan trọng và lợi ích của việc học không ngừng nghỉ. Song song với đó là cách học và cách dạy phải luôn luôn đổi mới và thay đổi không ngừng nghỉ để đáp ứng nhu cầu học ấy. Với xu thế hội nhập nhƣ hiện nay, học sinh cần học liên tục và phải có một môi trƣờng học tập hiện đại, chính quy. Nhƣng để làm đƣợc điều đó học sinh phải trải qua một bƣớc cản đó chính là vƣợt qua kỳ thi tốt nghiệp THPT và thi đậu vào các trƣờng Đại học – Cao đẳng với các ngành mà mình yêu thích. Trong đó, học sinh hệ GDTX có thiệt thòi hơn với vốn kiến thức còn hạn chế, sự hiểu biết còn nông cạn. Đối tƣợng học sinh này cần có nhiều sự quan tâm và chia sẻ hơn để các em có một mức kiến thức ngang bằng với các hệ khác. Điều này đã thôi thúc tác giả suy nghĩ và nung nấu cần phải có cách này đó giúp các em học tốt các môn học đặc biệt là môn Hóa học lớp 12. Việc đề xuất dạy học theo hƣớng tối ƣu hóa môn Hóa học lớp 12 nhằm giúp học sinh đạt hiểu quả cao trong học tập nhƣ là một giải pháp cho tình hình hiện tại. Dạy học theo hƣớng tối ƣu hóa hết sức quan trọng và cần thiết để nâng cao hiệu quả dạy học. Nó là công cụ nhanh nhất, tức thời nhất và hiệu quả nhất đáp ứng mục tiêu dạy học. Nội dung đề tài này đƣợc chia làm ba phần: Phần 1: Mở đầu Phần 2: Nội dung Chƣơng I: Cơ sở lý luận Chƣơng II: Thực trạng dạy học môn Hóa học tại trung tâm giáo dục thƣờng xuyên tỉnh Bình Dƣơng. Chƣơng III: Dạy học theo hƣớng tối ƣu hóa môn hóa học lớp 12 tại TTGDTX tỉnh Bình Dƣơng. Phần 3: Kết luận và kiến nghị iv
- ABSTRACT Le - nin said: "Learn! Learn more! Learn forever! "Or Darwin said:" The scientist does not mean stop learning ", Ho Chi Minh City said: “Learning is a lifelong work." It shows the importance and benefits of learning. Therefore, learning and teachting must always innovate and change constantly to meet learning needs. Nowaday, with the trend of integration as today, students need to learn continuously and to have modern and formal learning environments. But, students have to undergo a clearance steps: pass graduation exams High School and pass on the University - College with their favorite sectors. In fact, the students of regular education system have more disadvantaged with limited knowledge, understanding shallow. These students need many sharing and interesting more than so that they have a level of knowledge which equal with other systems. Thus, the author thought about finding the best way to help these students learn better, especially Chemistry in Grade 12. With recommendations: Teaching towards optimization Chemistry in Grade 12 to help students achieve high results in learning is a solution. Teaching in the direction of optimization is very important and necessary to improve the effectiveness of teaching. It is the fastest engine, the most immediate and the most effectively meet learning goals. The contents of this subject are divided into three parts: Part 1: Introduction Part 2: Contents Chapter I: Rationale Chapter II: Status of teaching Chemistry in the nonformal education in Binh Duong Province. Chapter III: Teaching towards optimizing the Chemistry 12 in the nonformal education in Binh Duong Province. Part 3: Conclusions and Recommendations. v
- MỤC LỤC LÝ LỊCH KHOA HỌC 0 LỜI CAM ĐOAN ii LỜI CẢM ƠN iii TÓM TẮT iv ABSTRACT v MỤC LỤC vi DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ x DANH SÁCH CÁC BẢNG xi DANH SÁCH CÁC HÌNH xiii DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT xiv MỞ ĐẦU 1 NỘI DUNG 5 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 5 1.1 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 5 1.1.1 Trên thế giới 5 1.1.2 Tại Việt Nam 5 1.2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ LIÊN QUAN 10 1.2.1 Dạy học 10 1.2.2 Phƣơng tiện dạy học 11 1.2.3 Tối ƣu hóa 12 1.3 MÔI TRƢỜNG HỌC TẬP 13 1.3.1 Định nghĩa môi trƣờng học tập 13 1.3.2 Thành phần và cấu trúc của môi trƣờng học tập 14 1.4 CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VẤN ĐỀ 15 1.5 DẠY HỌC THEO HƢỚNG TỐI ƢU HÓA 16 1.5.1 Mục tiêu của tối ƣu hóa 16 1.5.2 Tính chất của tối ƣu hóa 16 vi
- 1.5.3 Đặc điểm của tối ƣu hóa 17 1.5.4 Nguyên tắc của tối ƣu hóa 18 1.5.5 Phƣơng pháp tối ƣu hóa 18 1.5.6 Phân loại tối ƣu hóa 19 1.5.7 Dạy học theo hƣớng tối ƣu hóa 21 1.5.8 Quy trình dạy học theo hƣớng tối ƣu hóa 21 1.6 DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC THPT HÌNH THỨC GDTX 22 1.6.1 Vị trí môn học 22 1.6.2 Đặc trƣng 23 1.6.3 Chƣơng trình môn Hóa học THPT hình thức GDTX 23 1.6.3.1 Tổng quan 23 1.6.3.2 Nội dung và cấu trúc chƣơng trình Hóa học THPT hình thức GDTX 24 1.6.3.3 Nội dung và cấu trúc chƣơng trình chuẩn Hóa học lớp 12 hình thức GDTX 24 1.6.4 Phƣơng pháp dạy học môn Hóa học hình thức GDTX 24 1.7 DẠY HỌC THEO HƢỚNG TỐI ƢU HÓA MÔN HÓA HỌC 12 HÌNH THỨC GDTX 25 1.7.1 Phân tích nội dung chƣơng trình môn Hóa học lớp 12 25 1.7.1.1 Mục tiêu 25 1.7.1.2 Nội dung 26 1.7.1.3 Phƣơng tiện và phƣơng pháp 26 1.7.1.4 Kiểm tra đánh giá 26 1.7.2 Yếu tố cần có giá trị lớn nhất và nhỏ nhất trong phạm vi môn Hóa học 12 28 1.7.3 Xây dựng quy trình dạy học theo hƣớng tối ƣu hóa môn Hóa học 12 hình thức GDTX 29 Chƣơng 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC 12 TẠI TRUNG TÂM GDTX TỈNH BÌNH DƢƠNG 34 2.1 KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM GDTX TỈNH BÌNH DƢƠNG 34 2.1.1 Lịch sử hình thành 34 2.1.2 Cơ sở vật chất 36 vii
- 2.1.3 Đội ngũ giáo viên 36 2.1.4 Thành tích đạt đƣợc 37 2.2 THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC MÔN HÓA HỌC 12 Ở TRUNG TÂM GDTX TỈNH BÌNH DƢƠNG 38 2.2.1 Mục tiêu 38 2.2.2 Đội ngũ 38 2.2.4 Phƣơng tiện dạy học 38 2.2.5 Phƣơng pháp dạy học môn Hóa học lớp 12 38 2.2.5.1 Mục đích và đối tƣợng khảo sát 38 2.2.5.2 Công cụ khảo sát 39 2.2.5.3 Quy trình khảo sát 39 2.2.5.4 Kết quả khảo sát 39 Chƣơng 3: DẠY HỌC THEO HƢỚNG TỐI ƢU HÓA MÔN HÓA HỌC 12 TẠI TRUNG TÂM GDTX 50 3.1 PHÂN TÍCH CHƢƠNG TRÌNH MÔN HÓA HỌC 12 HÌNH THỨC GDTX 50 3.1.1 Mục tiêu môn học 50 3.1.2 Nội dung môn học 50 3.1.3 Phƣơng tiện và phƣơng pháp dạy học 51 3.1.4 Kiểm tra đánh giá 51 3.2 DẠY HỌC THEO HƢỚNG TỐI ƢU HÓA MÔN HÓA HỌC 12 TẠI TRUNG TÂM GDTX TỈNH BÌNH DƢƠNG 52 3.2.1 Chọn chƣơng và bài 52 3.2.2 Quy trình 56 3.2.3 Giáo án 57 1. Hoạt động GV 58 2. Hoạt động HS 58 3. Nội dung 58 4. Kiểm tra và đánh giá: 67 3.3 KIỂM NGHIỆM, ĐÁNH GIÁ 68 viii
- 3.3.1 Mục đích 68 3.3.2 Đối tƣợng 68 3.3.3 Thời gian và địa điểm thực nghiệm 68 3.3.4 Nội dung thực nghiệm 68 3.3.5 Cách tiến hành (quá tình thực hiện) 69 3.3.6 Kết quả thực nghiệm 69 3.3.6.1 Kết quả định tính 69 3.3.6.2 Kết quả định lƣợng 74 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82 1.KẾT LUẬN 82 1.1 TÓM TẮT NỘI DUNG 82 1.2 ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 83 1.2.1 Lý luận 83 1.2.2 Thực tiễn 83 1.2.3 Tự đánh giá tính mới của đề tài 83 1.3 HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI 84 2. KIẾN NGHỊ 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO 86 Tài liệu Tiếng Việt 86 Tài liệu tiếng nƣớc ngoài: 87 ix
- DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1: Mức độ hiểu bài của học sinh 40 Biểu đồ 2.2: Khả năng vận dụng kiến thức vào giải bài tập của học sinh. 41 Biểu đồ 2.3: Sự hứng thú của học sinh khi học môn hóa học 43 Biểu đồ 2.4: Mức độ nắm đƣợc lý thuyết của học sinh khi học môn Hóa học 44 Biểu đồ 2.5: Mức độ vận dụng giải bài tập Hóa học của học 45 Biểu đồ 2.6: Sự hứng thú của học sinh khi học môn Hóa học 46 Biểu đồ 2.7: Mức độ quan tâm của giáo viên đến kiểm tra và kết quả kiểm tra của học sau tiết học 48 Biểu đồ 3.1: kết quả đánh giá dự giờ tiết học 71 Biểu đồ 3.2: Mức độ hứng thú của học sinh với PPDH của giáo viên 72 Biểu đồ 3.3: Mức độ hiểu bài của học sinh 73 Biểu đồ 3.4: Mức độ vận dụng giải bài tập của HS 74 Biểu đồ 3.5 Biểu đồ đƣờng tần suất bài kiểm tra 76 Biểu đồ 3.6 Tỷ lệ % xếp loại kết quả học tập lớp ĐC và TN 78 x
- DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng Trang Bảng 1.1 Bảng tối ƣu hóa tính chất hóa học của kim loại 31 Bảng 2.1: Thống kê số phiếu khảo sát hợp lệ 39 Bảng 2.2 Kết quả khảo sát việc hiểu bài khi học môn hóa học lớp 12 40 Bảng 2.3: Kết quả khảo sát việc vận dụng kiến thức vào giải bài tập hóa học của học sinh 41 Bảng 2.4: Kết quả khảo sát phƣơng tiện dạy học môn Hóa học 42 Bảng 2.5: Kết quả khảo sát sự hứng thú của học sinh khi học môn Hóa học 42 Bảng 2.6: Kết quả khảo sát mức độ nắm đƣợc lý thuyết của học sinh khi học môn Hóa học 44 Bảng 2.7: Kết quả khảo sát mức độ vận dụng giải bài tập môn Hóa học của học sinh 45 Bảng 2.8: Kết quả khảo sát sự hứng thú của học sinh khi học môn Hóa học 46 Bảng 2.9: Kết quả khảo sát phƣơng pháp dạy môn hóa học của giáo viên 47 Bảng 2.10 Kết quả khảo sát sự quan tâm của giáo viên đến kiểm tra và kết quả kiểm tra của học sau tiết học 48 Bảng 3.1: Chƣơng trình môn hóa học lớp 12. 50 Bảng 3.2: Quy trình Tối ƣu hóa. 56 Bảng 3.3: kết quả đánh giá nội dung dạy học 69 Bảng 3.4: kết quả đánh giá phƣơng pháp dạy học 70 Bảng 3.5: kết quả đánh giá phƣơng tiện dạy học 70 Bảng 3.6: kết quả đánh giá về tổ chức dạy học 70 Bảng 3.7: kết quả đánh giá về kết quả của tiết học 71 Bảng 3.8: kết quả đánh giá dự giờ tiết học 71 Bảng 3.9 Bảng mức độ hứng thú của học sinh đối với PPDH của giáo viên 72 Bảng 3.10: Bảng kết quả khảo sát mức độ hiểu bài của học sinh 73 Bảng 3.11: Bảng kết quả khảo sát mức độ vận dụng giải bài tập của HS 73 Bảng 3. 12 Bảng thống kê điểm trung bình của bài kiểm tra 75 xi
- Bảng 3.13 Bảng phân phối tần suất của bài kiểm tra 76 Bảng 3.14 Bảng tần số kỳ vọng xếp loại kết quả bài kiểm tra 77 Bảng 3. 15 Bảng kiểm nghiệm Chi bình phƣơng 1 77 xii
- DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình Trang Hình 1.1: Tối ƣu hóa cấu trúc 13 Hình 1. 2 Tổ chức môi trƣờng học tập 14 Hình 1.3: Sơ đồ cấu trúc môi trƣờng học tập của Daniel K. Schneider 15 Hình 2.1: Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên tỉnh Bình Dƣơng 34 xiii
- DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Nội dung viết tắt Ký hiệu chữ viết tắt 1 Đối chứng ĐC 2 Giáo viên GV 3 Giáo dục thƣờng xuyên GDTX 4 Học sinh HS 5 Phƣơng pháp dạy học PPDH 6 Oxi hóa – Khử OXH - K 7 Sách giáo khoa SGK 8 Tối ƣu hóa TUH 9 Thực nghiệm TN xiv
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trƣớc tình hình phát triển của thế giới và khu vực, mục tiêu của Việt Nam phấn đấu đến năm 2020 trở thành một nƣớc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hiện tại Việt Nam đã là thành viên WTO, năm 2016 tới đây Việt Nam sẽ là thành viên AEC. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, để nâng cao đƣợc năng lực cạnh tranh thì giáo dục phải đƣợc xếp vào vị trí ƣu tiên hàng đầu. Điều đó có nghĩa là cần phải đổi mới mạnh mẽ nền giáo dục hiện nay cả về định hƣớng, nội dung và phƣơng pháp để nâng cao chất lƣợng đào tạo, bám sát tình hình thực tế nhằm cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có đủ trình độ và năng lực vận hành nền kinh tế đang phát triển từng ngày. Điều này cũng có nghĩa là ở mọi cấp bậc trong hệ thống giáo dục phải chủ động từng bƣớc chuyển mình để nhà trƣờng chính là nơi đào tạo, phát triển ngƣời học thành những con có đầy đủ những năng lực cần thiết, giúp ngƣời học có khả năng hành động sáng tạo và độc lập, có khả năng tự học, tự tìm kiếm thông tin, xử lý thông tin để trở thành những ngƣời lao động có trí thức đáp ứng yêu cầu của xã hội, thích ứng đƣợc với môi trƣờng sống luôn luôn biến động và tự tin hội nhập quốc tế. Thực tế cho thấy sự cần thiết, cấp bách phải đào tạo ra những con ngƣời đủ đức đủ tài sẵn sàng đƣơng đầu trƣớc những khó khăn thách thức của tình hình mới nhƣ hiện nay. Con đƣờng hình thành nhân cách cũng nhƣ nhận thức của ngƣời học là một quá trình xuyên suốt những năm tháng ngồi trên ghế nhà trƣờng nhƣng nó mang tính định hình và quyết định nhất là ở cấp THPT. Ngành Giáo Dục và Đào Tạo luôn có chủ trƣơng đổi mới phƣơng pháp dạy học đặc biệt là về phƣơng pháp dạy và học ở phổ thông. Nếu giáo viên có phƣơng pháp dạy học tốt, phù hợp sẽ truyền đƣợc cảm hứng cho ngƣời học giúp học sinh có hứng thú và đam mê học tập. Vì vậy việc đổi mới phƣơng pháp dạy học là vô cùng quan trọng, cần thiết. Và đây cũng là đề tài thú vị cho tất cả những ai tâm huyết với sự nghiệp giáo dục của nƣớc nhà. 1
- Những năm gần đây GD phổ thông cũng có những nỗ lực để thay đổi nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt ở hình thức GDTX đa phần là các em không đƣợc tuyển vào các trƣờng THPT và những học sinh đã nghỉ học lâu ngày gián đoạn kiến thức nay muốn đi học lại. Một phần nữa là các em học sinh yếu kém ở các trƣờng THPT chuyển qua hình thức GDTX để học. Điều này tạo ra nhiều khó khăn cho các Trung tâm GDTX trong quá trình dạy học. Trong khi đó, hình thức GDTX cũng ít nhận đƣợc sự quan tâm của các giáo viên giỏi cũng nhƣ sự quan tâm của gia đình, xã hội. Dẫn đến chất lƣợng đào tạo chƣa đƣợc tốt, điều đó thể hiện qua tỉ lệ đậu kỳ thi tốt nghiệp THPT của hình thức GDTX là tƣơng đối thấp so với hệ THPT (Thống kê sơ bộ của Bộ GD-ĐT, toàn quốc có tỷ lệ tốt nghiệp ở hệ THPT là 97,49% (giảm 1,45% so với năm 2012), ở hình thức giáo dục thƣờng xuyên (GDTX) là 78,08% (giảm 7,39%). Tỉ lệ ấy càng thấp ở các trung tâm GDTX cấp tỉnh, nhƣ: năm 2013 tỉnh Đắk Lắk có 95,7% thí sinh ở hệ THPT đỗ tốt nghiệp; trong khi đó hình thức GDTX tỷ lệ thí sinh đỗ tốt nghiệp chỉ đạt 55,15%, ở Phú Yên chỉ đạt 24,3% [29]. Điều này cho thấy chất lƣợng đào tạo còn yếu ở hình thức giáo dục này, việc dạy và học chƣa hiệu quả có nhiều nguyên nhân đã nêu thì có nguyên nhân về phƣơng pháp và nội dung dạy học còn yếu điều đó thể hiện qua các tài liệu dạy học còn sơ sài, chƣa phù hợp với đối tƣợng học sinh hình thức GDTX. Trong các môn học thì Hóa học là một trong những môn học thuộc nhóm môn Khoa học tự nhiên có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông. Môn Hoá học là một môn học không khó nhƣng hiện tại thì học sinh lại rất “sợ” môn Hóa học. Thực tế môn học này vừa giúp các em rèn luyện một số kỹ năng: quan sát, phán đoán, giải thích hiện tƣợng trong cuộc sống, vừa giúp rèn luyện các thao tác tƣ duy: so sánh, phân tích, tổng hợp, cách nghiên cứu phát hiện và giải quyết vấn đề , vừa giúp các em rèn luyện một số đức tính khác: cẩn thận, kiên nhẫn, sự yêu thích nghiên cứu khoa học, Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: Dạy học theo hƣớng tối ƣu hóa môn hóa học lớp 12 tại TTGDTX tỉnh Bình Dƣơng. 2
- 2. Mục tiêu nghiên cứu Vận dụng quan điểm tối ƣu hóa vào dạy học môn hóa học lớp 12 tại TTGDTX tỉnh Bình Dƣơng. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục tiêu trên, ngƣời nghiên cứu phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Nghiên cứu lý luận về tối ƣu hóa và dạy môn hóa học lớp 12. Nghiên cứu thực tiễn về dạy học theo hƣớng tối ƣu hóa môn hóa học lớp 12. Dạy học theo hƣớng tối ƣu hóa môn hóa học lớp 12 tại TTGDTX tỉnh Bình Dƣơng. Kiểm nghiệm, đánh giá kết quả và đề xuất. 4. Đối tƣợng – Khách thể nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Tối ƣu hóa và dạy học môn hóa học lớp 12 tại TTGDTX tỉnh Bình Dƣơng. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy và học môn hóa học lớp 12 tại TTGDTX tỉnh Bình Dƣơng. 5. Giả thuyết nghiên cứu Nếu dạy học theo hƣớng tối ƣu hóa môn Hóa học nhƣ tác giả đề xuất thì sẽ giúp học sinh sẽ tiếp thu bài học và dễ dàng vận dụng lý thuyết vào giải bài tập một cách nhanh nhất, chính xác nhất mà ít tốn thời gian, công sức, giúp học sinh tự tin và hứng thú học tập. 6. Giới hạn đề tài Do thời gian và năng lực có hạn nên tác giả chỉ nghiên cứu xây dựng quy trình dạy học theo hƣớng tối ƣu hóa môn hóa học lớp 12, thiết kế 2 bài giảng và dạy thực nghiệm tại trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên tỉnh Bình Dƣơng. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, ngƣời nghiên cứu đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau đây: Phương pháp nghiên cứu lý luận: Qua các nguồn tài liệu để phân tích, chọn lọc và vận dụng vào đề tài. 3
- - Tham khảo các tạp chí, báo cáo khoa học, tài liệu lƣu trữ, sách giáo khoa, các trang web về nghiên cứu giáo dục ở Việt nam và trên thế giới - Tham khảo các văn kiện, nghị quyết, quyết định trong công tác giáo dục nói chung và vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học nói riêng. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp khảo sát thực tiễn: Khảo sát, thăm dò qua phiếu, khảo sát giáo trình hiện tại của các lớp học môn Hóa học tại trung tâm giáo dục thƣờng xuyên tỉnh Bình Dƣơng. - Phương pháp quan sát: Dự giờ, quan sát việc dạy của GV trong Tổ hóa. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm có đối chứng. Phương pháp thống kê toán học: Xử lý, thống kê, mô tả và đánh giá kết quả nghiên cứu. 8. Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng: Chương I: Cơ sở lý luận về dạy học theo định hƣớng tối ƣu hóa Chương II: Thực trạng dạy học môn Hóa học tại trung tâm giáo dục thƣờng xuyên tỉnh Bình Dƣơng. Chương III: Dạy học theo hƣớng tối ƣu hóa môn hóa học lớp 12 tại TTGDTX tỉnh Bình Dƣơng. 4
- NỘI DUNG Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 1.1.1 Trên thế giới Tại Trung Quốc Ngày 10/6/2014, trên tạp chí khoa học thế giới, các tác giả Phong Zou, Lei Wang, Xinhong Hei, Debao Chen, Qiaoyong Giang, và Hongye - là một trong những nhóm tác giả mà gần đây đã đề xuất các thuật toán thông minh (Bare-Bones Teaching-Learning-Based Optimization). [30] TLBO (Teaching-learning-based optimization - TLBO) là một thuật toán mà thuật toán này mô phỏng quá trình dạy học trong lớp học, và đây là một trong rất nhiều thuật toán thông minh đƣợc đề xuất trong thời gian gần đây. Trong bài báo này, một biến thể mới của TLBO đƣợc gọi là giá trị cốt lõi của tối ƣu hóa dựa vào giảng dạy – học tập (BBTLBO) đã xuất hiện để giải quyết vấn đề tối ƣu hóa toàn cầu. Trong phƣơng pháp này, mỗi học viên tham gia đƣợc giao một chiến lƣợc học tập tƣơng tác. Để kiểm tra hiệu suất của phƣơng pháp tiếp cận, 20 chức năng chuẩn mực và 2 vấn đề thực tế đã đƣợc vận dụng. Kết quả thực nghiệm cho thấy BBTLBO thực hiện một cách tốt hơn mang ý nghĩa lớn hơn và thuật toán đƣợc đề xuất ra có sự cạnh tranh với một số thuật toán tối ƣu khác. Trong phƣơng pháp giá trị cốt lõi của tối ƣu hóa dựa vào giảng dạy – học tập, mỗi học viên của những phƣơng pháp giảng dạy đƣợc giao một chiến lƣợc học tập mới nhằm cải tiến, nâng cao phƣơng pháp tiếp cận, 20 phƣơng pháp cơ bản, 2 vấn đề thực tế đã đƣợc vận dụng và thực nghiệm. Tại Ấn Độ: R. Venkata Rao là ngƣời đƣa ra nhiều lý thuyết và ứng dụng các thuật toán tối ƣu dựa trên giảng dạy để giải quyết các bài toán tối ƣu. Ngày 11 tháng 6 năm 2012, ông đƣa ra đề tài: “Thuật toán tối ưu dựa trên giảng dạy đã được cải tiến để giải các bài toán tối ưu không ràng buộc” 5
- S K L 0 0 2 1 5 4



