Luận văn Dạy học theo chương trình hóa môn Công nghệ 11 tại trường THPT chuyên Hùng Vương, tỉnh Bình Dương (Phần 1)

pdf 22 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Dạy học theo chương trình hóa môn Công nghệ 11 tại trường THPT chuyên Hùng Vương, tỉnh Bình Dương (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_day_hoc_theo_chuong_trinh_hoa_mon_cong_nghe_11_tai.pdf

Nội dung text: Luận văn Dạy học theo chương trình hóa môn Công nghệ 11 tại trường THPT chuyên Hùng Vương, tỉnh Bình Dương (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN MINH VƯƠNG DẠY HỌC THEO CHƯƠNG TRÌNH HÓA MÔN CÔNG NGHỆ 11 TẠI TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG TỈNH BÌNH DƯƠNG NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC – 601410 S K C0 0 4 3 2 5 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10/2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN MINH VƯƠNG DẠY HỌC THEO CHƯƠNG TRÌNH HÓA MÔN CÔNG NGHỆ 11 TẠI TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG - TỈNH BÌNH DƯƠNG NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC – 601410 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014
  3. Luận văn Thạc sĩ i LÝ LỊCH KHOA HỌC I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC Họ và tên: Nguyễn Minh Vương Giới tính: Nam Ngày, tháng, năm sinh: 19/04/1986 Nơi sinh: Bình Dương Quê quán: An Sơn – Bình Dương Dân tộc: Kinh Chức vụ, đơn vị công tác trước khi học tập, nghiên cứu: Giáo viên phụ trách thiết bị trường THPT chuyên Hùng Vương – TP. Thủ Dầu Một – Tỉnh Bình Dương. Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: số nhà 1262, đường Nguyễn Chí Thanh, tổ 2, khu 1, phường Hiệp An, TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Điện thoại cơ quan: 06503827790 Điện thoại nhà riêng: 06503560554 Email: nguyenminhvuong86@gmail.com II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO 1/ Đại học: Hệ đào tạo: Chính quy Thời gian đào tạo từ 09/2004 đến 03/2009 Nơi học: Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. Ngành học: Kỹ thuật công nghiệp. Tên đồ án, luận án hoặc môn thi tốt nghiệp: Mô phỏng hoạt động tăng áp động cơ bằng phần mềm Flash. Ngày và nơi bảo vệ đồ án, luận án hoặc thi tốt nghiệp: 02/2009 tại khoa cơ khí chế tạo máy, trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Tấn Quốc 2/ Thạc sĩ: Hệ đào tạo: Chính quy Thời gian đào tạo từ 10/2012 đến 10/2014 Nơi học: Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. Ngành học: Lý luận và phương pháp dạy học. Tên luận văn: Dạy học theo chương trình hóa môn Công nghệ 11 tại trường THPT chuyên Hùng Vương, tỉnh Bình Dương. HVTH: NGUYỄN MINH VƯƠNG
  4. Luận văn Thạc sĩ ii Ngày và nơi bảo vệ luận văn: 10/2014 tại trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Toàn. III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC. Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhiệm Từ 09/2009 đến nay Trường THPT chuyên Giáo viên phụ trách thiết Hùng Vương, TP. Thủ bị, kiêm nhiệm giáo viên Dầu Một, tỉnh Bình dạy môn Công nghệ 11, Dương. 12 IV. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ: Ngày 19 tháng 08 năm 2014 Người khai ký tên HVTH: NGUYỄN MINH VƯƠNG
  5. Luận văn Thạc sĩ iii LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 08 năm 2014 (Ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Minh Vương HVTH: NGUYỄN MINH VƯƠNG
  6. Luận văn Thạc sĩ iv LỜI CẢM ƠN Đầu tiên tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Toàn đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tác giả từ khi hình thành ý tưởng đề tài đến suốt quá trình thực hiện và hoàn chỉnh luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học, Viện Sư phạm kỹ thuật, và toàn thể Quý Thầy Cô trực tiếp giảng dạy lớp cao học ngành Lý luận và phương pháp dạy học khóa 20 năm học 2012 - 2014 của trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành khóa học tại trường. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể Quý Thầy Cô Ban giám hiệu, tổ bộ môn Lý – Công nghệ và các em học sinh khối 11, 12 năm học 2013 – 2014 của trường THPT chuyên Hùng Vương, tỉnh Bình Dương đã nhiệt tình ủng hộ, tham gia cuộc khảo sát và tạo điều kiện thuận lợi để tác giả có thể hoàn thành luận văn đúng tiến độ. Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn sự quan tâm, động viên từ những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian vừa qua. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 08 năm 2014 Người thực hiện Nguyễn Minh Vương HVTH: NGUYỄN MINH VƯƠNG
  7. Luận văn Thạc sĩ v TÓM TẮT LUẬN VĂN Hiện nay tình trạng chung của các trường phổ thông là chạy đua theo thành tích, nên giáo viên và học sinh thường chỉ chú trọng những môn thi tốt nghiệp hay đại học là chính. Do đó, các môn học khác được coi là môn phụ và thường bị xem nhẹ, vì vậy mà chất lượng các môn phụ này thường thấp. Suy nghĩ trên hết sức sai lầm vì nội dung mỗi môn học đều góp phần vào việc tạo ra những con người phát triển toàn diện. Môn Công nghệ 11 có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn lao động. Nhưng đa số giáo viên giảng dạy môn này rất sơ sài, không chú trọng đến việc đổi mới phương pháp và học sinh cũng chỉ học qua loa để đối phó. Trước tình hình đó tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “Dạy học theo chương trình hóa môn Công nghệ 11 tại trường THPT chuyên Hùng Vương, tỉnh Bình Dương” với mong muốn nâng cao chất lượng môn học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Nội dung đề tài gồm ba chương chính: - Chương 1: Cơ sở lý luận của dạy học theo chương trình hóa môn Công nghệ 11 Tác giả đã trình bày khái quát về lịch sử vấn đề nghiên cứu, một số khái niệm liên quan, hoạt động tự học, phương tiện dạy học và phân tích để làm rõ phương pháp dạy học theo chương trình hóa. - Chương 2: Thực trạng dạy học môn Công nghệ 11 tại trường THPT chuyên Hùng Vương. Tác giả đã tìm hiểu về mục tiêu, đặc điểm nội dung môn Công nghệ 11. Sau đó tác giả đã tiến hành gửi các bảng câu hỏi khảo sát đến giáo viên và học sinh để tìm hiểu thực trạng về phương pháp, phương tiện sử dụng, mức độ hứng thú của học sinh đối với môn Công nghệ 11 tại trường. - Chương 3: Dạy học theo chương trình hóa môn Công nghệ 11 tại trường THPT chuyên Hùng Vương, tỉnh Bình Dương Tác giả đã tiến hành xây dựng qui trình mẫu cho ba bài giảng trong chương V, VI phần động cơ đốt trong, sau đó biên soạn giáo án và thiết kế phiếu học tập để giảng dạy. Tiếp theo, tác giả đã tiến hành tổ chức dạy thực nghiệm sư phạm, tổng hợp kết quả thu được cho thấy chất lượng môn học tăng lên khá rõ. HVTH: NGUYỄN MINH VƯƠNG
  8. Luận văn Thạc sĩ vi ABSTRACT Nowadays, the general situation of high schools is running after the achievement, so teachers and students often focus on core subjects, which are compulsory in the National Examination or in University Entrance Examination, and other subjects are considered as minor subjects, which are often disregarded. Therefore, the results of these minor subjects are a little low. In fact, these viewpoints are completely wrong because each subject contributes to training well-developed students. Technology in the eleventh grade plays a very important role in improving the quality of the labor force, but most technology teachers did not spend much time on preparing the lesson as well as taught it without care. In addition, they did not focus on innovating the method, and student were not interested in this subject and learnt it perfunctorily. Due to the situation above, the researcher has selected the topic of the study “Teaching technology of the eleventh grade at Hung Vuong high school in Binh Duong province according to the programmed instruction” to improve the quality of technology in particular and the quality of education in general. The study comprises three main chapters in sequence as follows: - Chapter 1: Theoretical information about programmed instruction The researcher made generalizations about the problem of the study, some concepts relevant to self-taught activities as well as means of teaching and learning and analyzed theory to clarify the programmed instruction. - Chapter 2: Current teaching on technology in the eleventh grade at Hung Vuong High School. The researcher investigated for the objectives, the specific content of technology in the eleventh grade. Then, the researcher sent sets of questionnaires for teachers and for students to gain information about teaching and learning methods, teaching and learning aids, and the students’ attitude towards the technology in the eleventh grade at Hung Vuong High School. - Chapter 3: Programmed instruction in technology in the eleventh grade at Hung Vuong High School. The researcher conducted a sample for three lessons in part V, part VI - combustion engine, then compiled a lesson plan and designed handouts for teaching. Next, an experiment was carried out, and the researcher analyzed the data. The result of the study showed that the quality of this subject increased significantly. HVTH: NGUYỄN MINH VƯƠNG
  9. Luận văn Thạc sĩ vii MỤC LỤC TRANG LÝ LỊCH KHOA HỌC i LỜI CAM ĐOAN iii LỜI CẢM ƠN iv TÓM TẮT LUẬN VĂN v MỤC LỤC vii DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT xi DANH SÁCH CÁC BẢNG xii DANH SÁCH CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ xiii MỞ ĐẦU 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2 4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3 a. Khách thể nghiên cứu. 3 b. Đối tượng nghiên cứu. 3 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3 6. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 3 7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4 8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC THEO CHƯƠNG TRÌNH HÓA MÔN CÔNG NGHỆ 11 5 1.1 LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5 1.1.1 Trên thế giới. 5 1.1.2 Ở Việt Nam 8 1.2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN 10 1.2.1 Chương trình 10 1.2.2 Phương pháp dạy học 12 HVTH: NGUYỄN MINH VƯƠNG
  10. Luận văn Thạc sĩ viii 1.3 CƠ SỞ PHÁP LÝ 13 1.4 HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC 15 1.4.1 Một số khái niệm về tự học 15 1.4.2 Đặc điểm hoạt động tự học 17 1.4.3 Tổ chức hoạt động tự học cho học sinh 19 1.5 PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 21 1.5.1 Định nghĩa. 21 1.5.2 Phân loại PTDH 22 1.5.3 Tính chất PTDH. 25 1.5.4 Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học 26 1.5.5 Cơ sở chung để lựa chọn phương tiện dạy học 27 1.6 DẠY HỌC THEO CHƯƠNG TRÌNH HÓA 27 1.6.1 Đại cương về phương pháp dạy học theo chương trình hóa. 27 1.6.2 Đặc điểm của dạy học theo chương trình hóa. 28 1.6.3 Cấu trúc của chương trình dạy 29 1.6.4 Các kiểu chương trình dạy 30 1.6.5 Qui trình xây dựng bài dạy theo dạy học chương trình hóa. 33 1.6.6 Phương tiện dạy học theo chương trình hóa. 35 1.6.7 Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo chương trình hóa. 36 Kết luận chương 1 38 Chương 2: THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 11 TẠI TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG 39 2.1 TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG 39 2.1.1 Lịch sử hình thành. 39 2.1.2 Cơ cấu tổ chức. 40 2.1.3 Thành tích đạt được. 40 2.2 MÔN CÔNG NGHỆ 11 42 2.2.1 Vị trí môn Công nghệ 11 42 2.2.2 Đặc điểm nội dung môn Công nghệ 11 42 HVTH: NGUYỄN MINH VƯƠNG
  11. Luận văn Thạc sĩ ix 2.2.3 Mục tiêu chương trình môn Công nghệ 11 44 2.2.4 Chương trình môn Công nghệ 11 45 2.3 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 11 TẠI TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG. 46 2.3.1 Mục đích khảo sát 46 2.3.2 Nội dung khảo sát 46 2.3.3 Đối tượng khảo sát 46 2.3.4 Kỹ thuật khảo sát 47 2.3.5 Tiêu chí đánh giá 47 2.3.6 Phân tích thực trạng tổ chức dạy học môn Công nghệ 11 tại trường THPT chuyên Hùng Vương 48 Kết luận chương 2 61 Chương 3: DẠY HỌC THEO CHƯƠNG TRÌNH HÓA MÔN CÔNG NGHỆ 11 TẠI TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG 62 3.1 NỘI DUNG CHƯƠNG “ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG” 62 3.1.1 Mục tiêu của chương 62 3.1.2 Cấu trúc nội dung các bài dạy trong chương 63 3.2 QUI TRÌNH XÂY DỰNG BÀI GIẢNG MÔN CÔNG NGHỆ 11 THEO DẠY HỌC CHƯƠNG TRÌNH HÓA. 64 3.2.1 Bài “Nguyên lý làm việc của động cơ đốt trong” 64 3.2.2 Bài “Thân máy và nắp máy” 67 3.2.3 Bài “Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền” 69 3.3 TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHƯƠNG TRÌNH HÓA MÔN CÔNG NGHỆ 11. 71 3.4 KIỂM NGHIỆM, ĐÁNH GIÁ: 84 3.4.1 Mục đích thực nghiệm 84 3.4.2 Đối tượng thực nghiệm 84 3.4.3 Thời gian, địa điểm thực nghiệm 84 3.4.4 Cách tiến hành thực nghiệm 84 HVTH: NGUYỄN MINH VƯƠNG
  12. Luận văn Thạc sĩ x 3.4.5 Tiêu chí và thang đo thực nghiệm 85 3.4.6 Kết quả 85 Kết luận chương 3 97 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO 101 PHẦN PHỤ LỤC 104 HVTH: NGUYỄN MINH VƯƠNG
  13. Luận văn Thạc sĩ xi DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Ý nghĩa ĐC Đối chứng ĐCD Điểm chết dưới ĐCĐT Động cơ đốt trong ĐCT Điểm chết trên GV Giáo viên HS Học sinh PPDH Phương pháp dạy học PTDH Phương tiện dạy học SGK Sách giáo khoa SL Số lượng THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm TL Tỉ lệ UBND Ủy ban nhân dân HVTH: NGUYỄN MINH VƯƠNG
  14. Luận văn Thạc sĩ xii DANH SÁCH CÁC BẢNG BẢNG TRANG Bảng 1.1: Phân loại PTDH dựa vào nhận thức trực quan 24 Bảng 2.1: Thành tích trường THPT chuyên Hùng Vương qua các năm 41 Bảng 2.2: Danh sách các lớp được chọn khảo sát 46 Bảng 2.3: Danh sách giáo viên tham gia khảo sát 47 Bảng 2.4: Mức độ yêu thích môn Công nghệ 11 48 Bảng 2.5: Mức độ vận dụng kiến thức, kỹ năng môn Công nghệ 11 49 Bảng 2.6: Khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh 50 Bảng 2.7: Nhận xét của học sinh về cách tổ chức dạy học của GV Công nghệ 52 Bảng 2.8: Đánh giá về phương tiện đồ dùng dạy học môn Công nghệ 53 Bảng 2.9: Phương pháp giáo viên sử dụng dạy môn Công nghệ 11 54 Bảng 2.10: Phương tiện sử dụng trong giảng dạy môn Công nghệ 56 Bảng 2.11: Sự quan tâm của Ban giám hiệu đối với môn Công nghệ 57 Bảng 3.1: Mức độ hiểu bài tại lớp 86 Bảng 3.2: Mức độ ôn bài cũ 87 Bảng 3.3: Mức độ hứng thú đối với môn Công nghệ 11 88 Bảng 3.4: Mức độ chuẩn bị bài mới 89 Bảng 3.5: Điểm đánh giá tiết dạy của các giáo viên dự giờ 90 Bảng 3.6: Kết quả điểm số của học sinh ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 91 Bảng 3.7: Thống kê tần số xuất hiện điểm theo các mức 92 Bảng 3.8: Phân phối tần số xuất hiện điểm của học sinh 93 Bảng 3.9: Tổng hợp các tham số đặc trưng nhóm thực nghiệm 93 Bảng 3.10: Tổng hợp các tham số đặc trưng nhóm đối chứng 94 Bảng 3.11: Phần trăm tần suất điểm số học sinh của lớp TN và lớp ĐC 96 HVTH: NGUYỄN MINH VƯƠNG
  15. Luận văn Thạc sĩ xiii DANH SÁCH CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ TRANG Sơ đồ 1.1: Các liều kiến thức của chương trình 30 Sơ đồ 1.2: Chương trình kiểu đường thẳng 30 Sơ đồ 1.3: Chương trình kiểu phân nhánh 32 Sơ đồ 1.4: Qui trình xây dựng bài dạy theo chương trình hóa 35 Hình 2.1: Trường THPT chuyên Hùng Vương tỉnh Bình Dương 39 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức trường THPT chuyên Hùng Vương 40 Biểu đồ 2.1: Mức độ yêu thích môn Công nghệ 11 48 Biểu đồ 2.2: Mức độ vận dụng kiến thức, kỹ năng môn Công nghệ 11 49 Biểu đồ 2.3: Khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh 51 Biểu đồ 2.4: Nhận xét của học sinh về cách tổ chức giảng dạy của GV 52 Biểu đồ 2.5: Đánh giá về phương tiện đồ dùng dạy học môn Công nghệ 54 Biểu đồ 2.6: Phương pháp giáo viên sử dụng dạy môn Công nghệ 11 55 Biểu đồ 2.7: Phương tiện sử dụng trong giảng dạy môn Công nghệ 56 Biểu đồ 2.8: Sự quan tâm của Ban giám hiệu đối với môn Công nghệ 58 Biểu đồ 3.1: Mức độ hiểu bài tại lớp 86 Biểu đồ 3.2: Mức độ ôn bài cũ 87 Biểu đồ 3.3: Mức độ hứng thú đối với môn Công nghệ 11 88 Biểu đồ 3.4: Mức độ chuẩn bị bài mới 89 Biểu đồ 3.5: Tần số xuất hiện điểm số theo các mức độ giỏi, khá, trung bình 92 Biểu đồ 3.6: Đường tần suất hội tụ của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 96 HVTH: NGUYỄN MINH VƯƠNG
  16. Luận văn Thạc sĩ 1 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ngày nay, trước sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin, liên minh kinh tế giữa các khu vực trên thế giới cũng phát triển vô cùng mạnh mẽ. Sự ra đời ngày càng nhiều và tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của các công ty xuyên quốc gia đã chỉ ra xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thế giới hiện nay đó là quốc tế hóa nền kinh tế toàn cầu. Không một quốc gia nào, dù lớn hay nhỏ, dù thuộc hệ thống kinh tế xã hội nào, có thể tồn tại mà không chịu tác động của xu hướng ấy. Trước tình hình đó Việt Nam cũng không ngoại lệ, hiện là một nước đang phát triển Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại đại hóa nền kinh tế, từng bước hội nhập nền kinh tế toàn cầu, mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác với các nước trên thế giới, đặt ra cho mình những định hướng phát triển phù hợp với xu hướng mới. Đại hội lần thứ X và Đại hội lần thứ XI , Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua mục tiêu đến năm 2020 sẽ đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp hóa theo hướng hiện đại, đây là một mục tiêu chiến lược nhằm thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh chóng. Và một trong những yếu tố quan trọng, giúp chúng ta có thể đạt được mục tiêu đề ra là vai trò của nguồn nhân lực. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người đủ trình độ, đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì cũng không thể phát triển được. Như vậy, làm sao để tạo ra nguồn nhân lực chất lượng đảm bảo cho sự phát triển bền vững của đất nước, đó chính là nhiệm vụ lâu dài của nền giáo dục và đào tạo. Trong hệ thống giáo dục của các nước trên thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng, thì giáo dục phổ thông có một vị trí hết sức quan trọng, là chiếc cầu nối cơ bản, là cấp học mang tính nền tảng của cả hệ thống giáo dục. Chất lượng của giáo dục phổ thông không những có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng giáo dục dạy nghề và đại học, mà còn góp phần quan trọng quyết định đến chất lượng của nguồn lao động từng nước. Chính vì vậy mà trong Quyết định 126-CP của Chính Phủ đã đặt ra yêu cầu cấp HVTH: NGUYỄN MINH VƯƠNG
  17. Luận văn Thạc sĩ 2 thiết đối với các trường phổ thông là phải tích cực tiến hành công tác hướng nghiệp một cách thường xuyên, nhằm giúp học sinh chuẩn bị mọi mặt, sẵn sàng tham gia vào hoạt động lao động sản xuất sau khi ra trường. Qua đó cho thấy, các môn học ở phổ thông cũng không kém phần quan trọng điển hình là môn Công nghệ, một môn học cung cấp cho học sinh nhiều kiến thức bổ ích, liên quan đến rất nhiều ngành nghề khác nhau trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, điều đáng buồn là từ trước đến giờ môn Công nghệ chỉ được coi như là một môn phụ, ít được nhà trường quan tâm và đầu tư đổi mới phương pháp. Tại trường THPT chuyên Hùng Vương cũng vậy, tuy là trường chuyên nhưng việc dạy và học môn Công nghệ cũng không được giáo viên và học sinh quan tâm nhiều. Trong những năm học qua, giáo viên trường thường chỉ giảng dạy theo phương pháp truyền thống Thầy đọc – trò chép mà chưa thực sự quan tâm đến những lợi ích mà môn học này mang lại cho các em học sinh sau này. Chính vì những bất cập tồn tại nói trên, yêu cầu phải đổi mới phương pháp nhằm nâng cao chất lượng môn học này là điều vô cùng cần thiết. Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài “Dạy học theo chương trình hóa môn Công nghệ 11 tại trường THPT chuyên Hùng Vương, tỉnh Bình Dương” để nghiên cứu đề xuất dạy học theo chương trình hóa trong nhà trường, nhằm nâng cao chất lượng môn Công nghệ 11 nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Dạy học theo chương trình hóa môn Công nghệ 11 tại trường THPT chuyên Hùng Vương, tỉnh Bình Dương nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu lý luận về dạy học theo chương trình hóa và dạy học môn Công nghệ 11. - Khảo sát thực tiễn về hoạt động dạy học môn Công nghệ 11 tại trường THPT chuyên Hùng Vương, tỉnh Bình Dương. HVTH: NGUYỄN MINH VƯƠNG
  18. Luận văn Thạc sĩ 3 - Dạy học theo chương trình hóa môn Công nghệ 11 tại trường THPT chuyên Hùng Vương, tỉnh Bình Dương. - Kiểm nghiệm, đánh giá tính khả thi của đề xuất. 4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU a. Khách thể nghiên cứu. Hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh đối với môn Công nghệ 11 tại trường THPT chuyên Hùng Vương, tỉnh Bình Dương. b. Đối tượng nghiên cứu. Dạy học theo chương trình hóa môn Công nghệ 11. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp nghiên cứu lý luận: sử dụng các phương pháp đọc tài liệu, nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu lý luận liên quan đến dạy học theo chương trình hóa. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp điều tra: tiến hành điều tra bằng phiếu câu hỏi khảo sát với giáo viên và học sinh trong trường. Qua đó, tìm hiểu về thực trạng việc dạy học môn Công nghệ 11 tại trường. + Phương pháp quan sát: tham gia dự giờ một số tiết dạy của giáo viên môn Công nghệ 11, phát phiếu đánh giá tiết dạy cho các giáo viên dự giờ đánh giá và thu lại phiếu để tổng hợp, phân tích số liệu từ đó tìm hiểu về thực trạng dạy học môn Công nghệ 11 ở trường THPT chuyên Hùng Vương, tỉnh Bình Dương. + Phương pháp thực nghiệm sư phạm có đối chứng: được tiến hành theo một qui trình xác định trên hai nhóm thực nghiệm và đối chứng, nhằm so sánh hiệu quả giữa phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học theo chương trình hóa. - Phương pháp thống kê toán học. 6. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU Hiện nay, môn Công nghệ 11 hầu như được đưa vào giảng dạy chính qui đại trà ở các trường phổ thông, tuy nhiên hiệu quả từ môn học này vẫn chưa được như mong muốn. Nếu dạy học theo chương trình hóa môn Công nghệ 11 thì sẽ phát huy tính HVTH: NGUYỄN MINH VƯƠNG
  19. Luận văn Thạc sĩ 4 tích cực, tự giác học tập của học sinh và hình thành năng lực tự học, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. 7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Vì lý do thời gian và năng lực có hạn nên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu đề xuất dạy học theo chương trình hóa chương V, VI phần “Động cơ đốt trong” môn Công nghệ lớp 11. 8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của dạy học theo chương trình hóa môn Công nghệ 11. Chương 2: Thực trạng dạy học môn Công nghệ 11 tại trường THPT chuyên Hùng Vương, tỉnh Bình Dương. Chương 3: Dạy học theo chương trình hóa môn Công nghệ 11 tại trường THPT chuyên Hùng Vương, tỉnh Bình Dương. HVTH: NGUYỄN MINH VƯƠNG
  20. Luận văn Thạc sĩ 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC THEO CHƯƠNG TRÌNH HÓA MÔN CÔNG NGHỆ 11 1.1 LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1 Trên thế giới. Trong lịch sử phát triển của nhân loại, dù ở bất kì hình thái xã hội nào thì vai trò của giáo dục cũng luôn được con người quan tâm hàng đầu. Ý thức được tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển của xã hội, các nhà giáo dục trên thế giới luôn nghiên cứu để tìm ra phương pháp dạy học hiệu quả nhằm giúp người học chủ động chiếm lĩnh tri thức, phát huy tối đa năng lực cá nhân của người học. Trong bối cảnh đó, dạy học theo chương trình hóa đã ra đời và nó đã nâng hoạt động giảng dạy lên một tầm cao mới. Cách đây khoảng 90 năm phương pháp dạy học theo chương trình hóa đã ra đời, nhưng từ khi khoa học điều khiển và tin học phát triển thì các nhà giáo dục mới ấn tượng thực sự về hiệu quả của phương pháp này mang lại. Dạy học theo chương trình hóa lấy tên gọi từ khái niệm “chương trình” của máy tính, vận dụng vào dạy học để chỉ sự xây dựng chương trình học cho người học một cách đặc biệt. Đó là hình thức học nhằm điều khiển tối ưu việc học của cá nhân học sinh thông qua việc tích cực, chủ động học tập theo chương trình mà giáo viên đã thiết kế. Một trong những người nghiên cứu đầu tiên về dạy học theo chương trình hóa là nhà tâm lý học người Ba Lan Stanistaw – Trebixky vào những năm 20. Đến năm 1924, vận dụng lý thuyết dạy học theo chương trình L. Pressey đã sáng chế ra máy dạy học đầu tiên dựa trên hệ thống câu hỏi trắc nghiệm. Chiếc máy này sẽ cho học sinh biết kết quả lựa chọn của mình là đúng hay sai thông qua các câu hỏi trắc nghiệm, nếu trả lời đúng máy sẽ tự động chuyển sang câu hỏi tiếp theo, nếu sai thì vẫn giữ nguyên màn hình câu hỏi cũ. Khi học tập với máy, học sinh không đơn thuần chỉ là nghe, nhìn hay đọc chép một cách thụ động, mà còn phải chủ động suy nghĩ để tìm HVTH: NGUYỄN MINH VƯƠNG
  21. Luận văn Thạc sĩ 6 ra đáp án của câu hỏi bằng những kiến thức vừa học. Những câu trả lời của học sinh dù đúng hay sai đều được lưu lại để làm cơ sở cho việc cải tiến, điều chỉnh các câu hỏi trắc nghiệm phù hợp với khả năng nhận thức của người học. Qua đó, L. Pressey đã chỉ rõ việc dạy học tự động sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc củng cố ngay kiến thức mà học sinh vừa học, giúp mỗi học sinh có thể học tập theo nhịp độ riêng của cá nhân, rèn luyện tính tích cực, chủ động trong hoạt động học tập. Năm 1950 B.F Skinner một trong những bậc thầy về thuyết hành vi đã đưa ra khái niệm về dạy học theo chương trình hóa thu hút được sự chú ý của hầu hết các nhà khoa học thời bấy giờ. Lý thuyết của Skinner so với các nhà nghiên cứu trước có hai điểm nổi bật: Thứ nhất Ông đã đưa ra chương trình kiểu đường thẳng gồm một chuỗi liên tiếp các bước học tập cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu mong muốn, nghĩa là tài liệu dạy học phải được thiết kế cẩn thận, theo trật tự logic, kiến thức bài trước là nền tảng cho việc học kiến thức bài tiếp theo. Thứ hai, Ông muốn học sinh tự đưa ra câu trả lời riêng của bản thân chứ không nên thừa nhận những câu trả lời mà giáo viên soạn trước, người học phải nhớ lại kiến thức và diễn đạt theo ngôn ngữ của bản thân chứ không đơn thuần chỉ là học thuộc lòng. Từ đó, Ông đã vận dụng quan điểm mới của mình vào chiếc máy dạy học với chương trình được thiết kế gồm chuỗi liên tiếp các bước nhỏ và hệ thống câu hỏi mà đáp án phải do học sinh tự điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh nội dung. Năm 1959, trong quá trình nghiên cứu về dạy học theo chương trình hóa A. Crowder đã nhận ra rằng: sai lầm trong học tập của học sinh cần phải được hướng dẫn để họ tự khắc phục, tạo điều kiện cho việc sắp xếp, liên kết kiến thức đã học để giải quyết nhiệm vụ học tập. Theo Crowder, khi thiết kế chương trình, nếu lượng thông tin trong mỗi bước quá lớn thì sẽ rất khó cho giáo viên trong việc xây dựng chương trình kiểu đường thẳng. Vì vậy, phương án mà Ông đưa ra là khi thiết kế chương trình dạy học, ngoài việc biên soạn câu trả lời giáo viên sẽ cung cấp thêm các thông tin kiến thức bổ sung, để sau khi trả lời nếu đúng học sinh sẽ biết được vì sao mình chọn đúng, và nếu trả lời sai thì họ sẽ nhận được những kiến thức bổ sung giải thích nguyên nhân sai HVTH: NGUYỄN MINH VƯƠNG
  22. S K L 0 0 2 1 5 4