Luận văn Cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá người học cho học phần Động cơ đốt trong tại trường Cao đẳng sư phạm Đà Lạt (Phần 1)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá người học cho học phần Động cơ đốt trong tại trường Cao đẳng sư phạm Đà Lạt (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
luan_van_cai_tien_phuong_phap_day_hoc_theo_huong_tich_cuc_ho.pdf
Nội dung text: Luận văn Cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá người học cho học phần Động cơ đốt trong tại trường Cao đẳng sư phạm Đà Lạt (Phần 1)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÀNG THỊ HOÀI MỸ CẢI TIẾN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA NGƯỜI HỌC CHO HỌC PHẦN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐÀ LẠT NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY MÔN KÝ THUẬT - 601410 S KC 0 0 4 1 7 0 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÀNG THỊ HOÀI MỸ CẢI TIẾN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HOÁ NGƯỜI HỌC CHO HỌC PHẦN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐÀ LẠT NGÀNH: LÝ LUẬN & PHƯƠNG PHÁP DẠY MÔN KỸ THUẬT- 601410 Hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN VĂN TUẤN Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2013
- LÝ LỊCH KHOA HỌC I. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC: Họ & tên: HOÀNG THỊ HOÀI MỸ Giới tính: Nữ Ngày, tháng, năm sinh: 22/08/1986 Nơi sinh: Hà Tĩnh Quê quán: Tượng Sơn – Thạch Hà – Hà Tĩnh Dân tộc: Kinh Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: 90A Cổ Loa – Phường 2 – Đà Lạt Điện thoại cơ quan: Điện thoại nhà riêng: Fax: E-mail: hoaimy86_dl@yahoo.com II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO: 1. Trung học chuyên nghiệp: Hệ đào tạo: Thời gian đào tạo từ / đến / Nơi học (trường, thành phố): Ngành học: 2. Đại học: Hệ đào tạo: Chính quy Thời gian đào tạo từ 09/2004 đến 03/ 2009 Nơi học (trường, thành phố): Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM Ngành học: Kỹ thuật công nghiệp Tên đồ án, luận án hoặc môn thi tốt nghiệp: Biên soạn bài giảng điện tử phần động cơ đốt trong lớp 11 Ngày & nơi bảo vệ đồ án, luận án hoặc thi tốt nghiệp: Năm 2009 tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM Người hướng dẫn: TS Phan Long III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC: Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhiệm Khoa Tự Nhiên – Trường Cao đẳng 11/2009 Giảng viên Sư phạm Đà Lạt i
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác ii
- LÔØI CAÛM ÔN Trong thời gian tham gia học lớp Lý luận và Phương pháp dạy học Kỹ thuật khoá 19 từ năm 2011 – 2013, tôi thấy mình đã có những bước phát triển trong nhận thức và phương pháp nghiên cứu khoa học một cách rõ rệt. Để đạt được thành quả này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các cấp lãnh đạo nhà trường, thầy cô, bạn cùng lớp và nhiều đồng nghiệp. Trước tiên, xin được gửi lòng biết ơn chân thành tới Thầy hướng dẫn, TS Nguyễn Văn Tuấn đã tận tình chỉ bảo và định hướng cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học và khoa Sư phạm trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khoá học. Lời chân thành cảm ơn của tôi cũng xin gửi tới quý Thầy Cô, những người đã tham gia giảng dạy lớp Cao học ngành Lý luận và Phương pháp dạy học Kỹ thuật khoá 19, đã truyền lại cho tôi những kinh nghiệm quý báu, để tôi có được nguồn động lực quyết tâm theo đuổi sự nghiệp giáo dục trong tương lai. Cảm ơn các bạn học khoá 19 ngành Lý luận và Phương pháp dạy học Kỹ thuật và gia đình đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và viết luận văn. HOÀNG THỊ HOÀI MỸ iii
- TÓM TĂT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Trước yêu cầu ngày càng cao của xã hội, các trường đại học, cao đẳng đã và đang từng bước đổi mới hoạt động để không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Cùng với việc đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, việc đổi mới PP và cách tổ chức hoạt động dạy học cũng là yếu tố rất quan trọng và hết sức cần thiết. Tuy nhiên một thực tế khá phổ biến hiện nay ở các trường đại học nói chung và trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt nói riêng; PPDH chủ yếu vẫn là PPDH theo kiểu truyền thống, dẫn tới việc học của người học thụ động và hiệu quả giảng dạy không cao. Nhằm tìm hiểu thực trạng của việc giảng dạy học phần ĐCĐT tại trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt; từ đó vận dụng, cải tiến PPDH học phần ĐCĐT, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả môn học người nghiên cứu đã chọn đề tài: "Cải tiến phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực hoá ngƣời học cho học phần Động cơ đốt trong tại trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Đà Lạt” làm đề tài nghiên cứu. Nội dung đề tài được triển khai trên ba chương chính. Trong chương 1, người nghiên cứu trình bày các cơ sở lý luận cần thiết để thực hiện đề tài bao gồm lịch sử nghiên cứu, một số vấn đề về tích cực hoá người học, trên cơ sở đó định hướng vận dụng các phương pháp tích cực hoá người học nhằm cải tiến học phần Động cơ đốt trong. Trong chương 2, người nghiên cứu tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng việc giảng dạy và học tập học phần Động cơ đốt trong, nhằm xác định nguyên nhân chính kết quả học tập chưa cao là do PPDH của GV chưa thật sự kích thích người học. Trong chương 3, tác giả vận dụng kiến thức và kỹ năng sư phạm biên soạn kế hoạch bài giảng và tiến hành thực nghiệm trên những bài giảng đã biên soạn. Kết quả cho thấy, mức độ hứng thú và kết quả học tập của sinh viên lớp thực nghiệm có chuyển biến tích cực. Đồng thời, các giảng viên dự giờ thực nghiệm đều ủng hộ với việc triển khai PPDH của đề tài. Với kết quả này, tác giả có thể kết luận rằng các giải pháp đề xuất nhìn chung đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng giảng dạy của học phần mà mục tiêu của đề tài đã đặt ra. Cuối cùng là kết luận và đề nghị, người nghiên cứu điểm lại một số kết quả đạt được của công trình nghiên cứu, đưa ra một số đề nghị cần thiết thông qua quá iv
- trình thực hiện đề tài và trực tiếp giảng dạy bộ môn, hướng phát triển của đề tài trong thời gian tới. ABSTRACT Due to growing demands of society, universities and colleges have been gradually improving activities to enhance quality and effect of training. Along with innovation of objectives and training content, the innovation of teaching methods and ways of organizing teaching activities is a important and essential factor. However, the popular reality now, in general universities and in Pedagogical college of Dalat, the chiefly teaching methods is the traditional teaching methods, leading to the passive learning and the ineffective teaching. To find out real situation of teaching the subject of internal combustion engine; from that use to improve teaching method of the subject of internal combustion engine in order to raise effect and quality of subject, the researcher excutes the theme: “ Improving teaching method of the subject of internal combustion engine at Pedagogical college of Dalat follow positive learner tendency” The research consists of three chapters. In chapter 1, the research presents necessary basic of theories to carry out thesic include historical research, some problems about positive learner tendency, rely on this, orient to use positive teaching methods in improving the subject of internal combustion engine In chapter 2, analysing and evaluating real situation of teaching and learning the subject of internal combustion engineto determine not high result of subject cause lecterers’ teaching methods have not relly stimulated development to a high degree yet of learners, next lacking of means of teaching and dense numbers students per class. In chapter 3, the researcher uses knowledge and teaching skills to design lesson plans and carry out experiment with those. Effect points up positive changes in interest and learning result of ex perimented student group. Concurrently, lecturers attend experiment support teaching methods deploy of theme. These allow author to conclude that proposed solutions as a whole meet demand for enhancing of teaching quality for subject which aim theme set up. Finally, conclusion and proposal. The researcher mentions some achievable results again of research, brings out some necessary suggests through process of v
- performing theme and teaching directly at genre, expandable tendency of theme next time. MỤC LỤC Trang tựa Quyết định giao đề tài Lý lịch cá nhân i Lời cam đoan ii Lời cảm ơn iii Tóm tắt iv Mục lục vi Danh sách các chữ viết tắt ix Danh sách các bảng x Danh sách các biểu đồ xi MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2 3. Giả thuyết nghiên cứu 2 4. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 3 6. Giới hạn đề tài 3 7. Cấu trúc của luận văn 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 5 1.1 Lịch sử nghiên cứu 5 1.1.1 Ở nước ngoài 5 1.1 Ở Việt Nam 7 1.2 Các vấn đề liên quan đến đề tài 10 1.2.1 Một số khái niệm liên quan 10 1.2.2 Đặc trưng của PPDH tích cực 12 1.2.3 Những dấu hiệu của tính tích cực cá nhân trong học tập 14 1.2.4 Dạy học theo xu hướng tích cực hoá người học 15 vi
- 1.2.5 Đặc điểm của dạy học tích cực 15 1.2.6 Giảng dạy theo phương pháp tích cực 17 1.2.7 Bản chất của PPDH theo hướng tích cực hoá người học 17 1.2.8 Các biện pháp cụ thể để tích cực hoá dạy học 18 1.2.9 Vai trò của giáo viên trong dạy học tích cực 20 1.2.10 Ưu, nhược điểm của PP tích cực hoá người học 20 1.2.11 Sự khác nhau giữa mô hình dạy học truyền thống và tích cực 21 1.3 Một số phương pháp dạy học 22 1.3.1 Phương pháp đàm thoại 22 1.3.2 Phương pháp thuyết trình có minh hoạ 24 1.3.3 Phương pháp thảo luận theo nhóm nhỏ 25 1.3.4 Phương pháp dạy học trực quan 27 1.3.5 Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề 28 1.4 Một số kỹ thuật dạy học 30 1.4.1 Kỹ thuật đặt câu hỏi 30 1.4.2 Một số kỹ thuật dạy học 32 1.5 Phiếu dạy học 33 1.5.1 Khái niệm 33 1.5.2 Các loại phiều dạy học 33 Kết luận chƣơng 1 36 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY VÀ HỌC HỌC PHẦN ĐCĐT TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM ĐÀ LẠT 37 2.1 Tổng quan về trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt 37 2.1.1 Lịch sử hinh thành 37 2.1.2 Đội ngũ giảng viên 38 2.1.3 Cơ sở vật chất 38 2.2 Giới thiệu ngành Lý – KTCN và CNTBTH 38 2.2.1 Ngành Lý - KTCN 38 2.2.2 Ngành CNTBTH 39 2.3 Giới thiệu học phần Động cơ đốt trong 40 2.3.1 Mô tả vắn tắt nội dung 40 vii
- 2.3.2 Mục tiêu học phần 41 2.3.3 Đặc điểm học phần 42 2.4 Đánh giá thực trạng dạy học ĐCĐT tại trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt 43 2.4.1 Mục đích 43 2.4.2 Phạm vi và đối tượng khảo sát 43 2.4.3 Đánh giá kết quả khảo sát 43 Kết luận chƣơng 2 60 Chƣơng 3 CẢI TIẾN PPDH HỌC PHẦN ĐCĐT TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM ĐÀ LẠT 62 3.1 Cải tiến học phần ĐCĐT theo hướng tích cực 62 3.1.1 Mục đích cải tiến 62 3.1.2 Nội dung cải tiến 62 3.1.3 Biên soạn kế hoạch dạy học học phần ĐCĐT theo hướng TCH 66 3.2 Thực nghiệm sư phạm và đánh giá kết quả 75 3.2.1 Mục đích 75 3.2.2 Đối tượng 76 3.2.3 Thời gian và địa điểm thực nghiệm 76 3.2.4 Nội dung thực nghiệm 76 3.2.5 Tổ chức thực nghiệm 76 3.2.6 Tiêu chí và PP đánh giá 78 3.2.7 Thu thập và xử lý số liệu 79 Kết luận chƣơng 3 85 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO 89 PHỤ LỤC 91 DANG MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
- STT Chữ viết tắt Cụm từ tƣơng ứng 1 HS Học sinh 2 GV Giáo viên 3 SV Sinh viên 4 PP Phương pháp 5 PPDH Phương pháp dạy học 6 NCKH Nghiên cứu khoa học 7 CNTBTH Công nghệ thiết bị trường học 8 KTCN Kỹ thuật công nghiệp 9 SL Số lượng 10 TL Tỉ lệ 11 ĐC Động cơ 12 ĐCĐT Động cơ đốt trong 13 GQVĐ Giải quyết vấn đề 14 TCH Tích cực hoá 15 PT Phương tiện 16 HT Hệ thống 17 PTDH Phương tiện dạy học DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 So sánh hai mô hình dạy và học 21 ix
- Bảng 2.1 Đánh giá chung về kỹ năng SP của GV giảng dạy tại tổ Lý - KTCN 44 Bảng 2.2 Các nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng giảng dạy ĐCĐT 44 Bảng 2.3 Khả năng GV có thể giảng dạy học phần ĐCĐT 45 Bảng 2.4 Kết quả sử dụng PPDH hiện nay tại trường CĐSP Đà Lạt 46 Bảng 2.5 Đánh giá về việc dự giờ đồng nghiệp 47 Bảng 2.6 Kết quả sử dụng hình thức kiểm tra để đánh giá kết quả học tập của SV 48 Bảng 2.7 Hoạt động góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng giảng dạy 48 Bảng 2.8 Kết quả nhận xét về trọng tâm của việc đổi mới PPDH 49 Bảng 2.9 Nhận xét về việc sử dụng các PPDH mới trong giảng dạy 50 Bảng 2.10 Mức độ ham thích học học phần ĐCĐT của SV 52 Bảng 2.11 Lý do SV gặp khó khăn khi học học phần ĐCĐT 52 Bảng 2.12 Nguồn tài liệu, giáo trình, sách tham khảo cho việc học ĐCĐT 53 Bảng 2.13 GV sử dụng PPDH trong giảng dạy học phần ĐCĐT 54 Bảng 2.14 Độ khó của SV khi học ĐCĐT với chi tiết chưa nhìn thấy 55 Bảng 2.15 Phương tiện GV thường sử dụng trong giờ học 55 Bảng 2.16 Mức độ mong muốn cải tiến PPDH học phần ĐCĐT 56 Bảng 2.17 Mức độ hứng thú của SV đối với PPDH học phần ĐCĐT 57 Bảng 2.18 Ý kiến của SV về việc làm việc theo nhóm nhỏ 58 Bảng 2.19 Mức độ cấp thiết cải tiến PPDH học phần ĐCĐT 59 Bảng 3.1 Quy tắc biên soạn bài giảng 66 Bảng 3.2 Đánh giá mức độ hiểu bài của SV trên lớp 79 Bảng 3.3 Mức độ làm việc của SV khi sử dụng PPDH TCH và truyền thống 79 Bảng 3.4 Nhận xét của SV sau khi học xong ĐCĐT theo PPDH tích cực 80 Bảng 3.5 Kết quả đánh giá bài giảng của GV dự giờ lớp thực nghiệm 81 Bảng 3.6 Kết quả đánh giá bài giảng của GV lớp đối chứng 82 Bảng 3.7 Điểm số kiểm tra lớp đối chứng và lớp thực nghiệm 83 Bảng 3.8 Bảng tương quan và tần số kỳ vọng 84 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Hình 2.1 Đánh giá kỹ năng sư phạm của GV giảng dạy tại tổ Lý - KTCN 44 Hình 2.2 Nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng giảng dạy ĐCĐT 45 x
- Hình 2.3 Đánh giá khả năng GV có thể giảng dạy học phần ĐCĐT 46 Hình 2.4 Kết quả sử dụng các PPDH hiện nay tại trường CĐSP Đà Lạt 46 Hình 2.5 Đánh giá về việc dự giờ đồng nghiệp 47 Hình 2.6 Kết quả sử dụng hình thức kiểm tra để đánh giá kết quả của SV 48 Hình 2.7 Hoạt động góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng giảng dạy 49 Hình 2.8 Kết quả nhận xét về trọng tâm của việc đổi mới PPDH 49 Hình 2.9 Nhận xét về việc sử dụng các PPDH mới trong giảng dạy 51 Hình 2.10 Mức độ ham thích học học phần ĐCĐT của SV 52 Hình 2.11 Lý do SV gặp khó khăn khi học học phần ĐCĐT 53 Hình 2.12 Nguồn tài liệu, giáo trình, sách tham khảo cho việc học ĐCĐT 53 Hình 2.13 GV sử dụng PPDH trong giảng dạy học phần ĐCĐT 54 Hình 2.14 Độ khó của SV khi học ĐCĐT với chi tiết chưa nhìn thấy 55 Hình 2.15 Phương tiện GV thường sử dụng trong giờ học 56 Hình 2.16 Mức độ mong muốn cải tiến PPDH học phần ĐCĐT 57 Hình 2.17 Mức độ hứng thú của SV đối với PPDH học phần ĐCĐT 58 Hình 2.18 Ý kiến của SV về việc làm việc theo nhóm nhỏ 59 Hình 2.19 Mức độ cấp thiết cải tiến PPDH học phần ĐCĐT 60 Hình 3.1 Mức độ hiểu bài của SV 79 Hình 3.2 Kết quả đánh giá của GV dự giờ 82 Hình 3.3 Biểu đồ kết quả kiểm tra 83 xi
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước sự năng động và sáng tạo của con người là một trong những nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại, sự phát triển nhanh hay chậm của xã hội. Để nước ta có thể hoà nhập với sự phát triển chung của thế giới, sánh ngang với các cường quốc năm châu đòi hỏi ngành Giáo dục và đào tạo phải có những đổi mới mạnh mẽ, nhanh chóng để đào tạo ra những con người có đủ trình độ, năng lực sáng tạo, sự năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và có khả năng hội nhập để làm chủ đất nước trong tương lai. Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ hai (khoá VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ mới đã yêu cầu ngành giáo dục phải “đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy - học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh” [22] Chiến lược Phát triển giáo dục 2011 – 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ - TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) ở mục V.3d ghi rõ: “ Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học” Qua tìm hiểu và thực tế giảng dạy học phần Động cơ đốt trong ở trường Cao đẳng sư phạm Đà Lạt, trong những năm qua việc giảng dạy học phần này đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của việc nâng cao chất lượng dạy học học phần Động cơ đốt trong theo đúng tính chất của một môn học nghề. Nếu chỉ dạy lý thuyết suông với tranh ảnh thì không gây được hứng thú học tập cho sinh viên, đồng thời những sinh viên yêu thích học phần này cũng không có cơ hội tìm tòi, phát triển. Đồng thời, việc đổi mới phương 1
- pháp trong dạy học nói chung cũng như đổi mới phương pháp dạy học học phần Động cơ đốt trong nói riêng đã được thực hiện ở một số nơi nhưng vẫn chỉ mang tính chất hình thức, chủ yếu trong các giờ thao giảng Ở nước ta đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu nhưng vấn đề cải tiến các phương pháp dạy học tích cực trong việc giảng dạy một số kiến thức về động cơ đốt trong thì hầu như chưa có đề tài nào đề cập đến. Vì vậy tôi chọn vấn đề: "Cải tiến phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực hoá ngƣời học cho học phần Động cơ đốt trong tại trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Đà Lạt” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá việc sử dụng PPDH tích cực tại trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt. Đề xuất ci tiến PPDH theo hướng tích cực hoá người học cho học phần Động cơ đốt trong tại trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt nhằm nâng cao chất lượng dạy học, hiệu quả đào tạo, phát triển tư duy sáng tạo, tinh thần tự học, tự nghiên cứu của SV. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về phương pháp dạy học tích cực làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài. - Khảo sát và đánh giá thực trạng việc sử dụng các phương pháp dạy học, hoạt động dạy và học học phần Động cơ đốt trong tại trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt. - Đề xuất cải tiến phương pháp dạy học học phần Động cơ đốt trong theo hướng tích cực hóa người học tại trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả của đề tài. 3. Giả thuyết nghiên cứu Hiện nay việc giảng dạy học phần Động cơ đốt trong tại trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt, chưa phát huy được tính tích cực của SV, chưa tạo được hứng thú và động cơ học tập cho người học. Do đó, nếu áp dụng các phương pháp dạy học theo hướng như người nghiên cứu đề xuất thì sẽ phát huy tính tích cực, tự lực, tự giác, tạo được hứng thú học tập ở người học. Từ đó, nâng cao chất lượng dạy và học tại trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt. 2
- 4. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu 4.1 Đối tƣợng nghiên cứu Phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá người học học phần Động cơ đốt trong 4.2 Khách thể nghiên cứu Phương pháp dạy học nói chung, giảng viên, sinh viên, cơ sở vật chất, chương trình, hoạt động dạy và học học phần Động cơ đốt trong. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1 Nghiên cứu lý luận Các văn kiện của Đảng và Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo có liên quan đến đề tài. Các sách, bài báo về Động cơ đốt trong, tài liệu sư phạm phục vụ cho đề tài. Các công trình nghiên cứu, các vấn đề có liên quan trực tiếp đến đề tài (các luận văn, các chuyên đề), làm cơ sở lý luận cho đề tài. 5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: Chủ yếu là dự giờ, quan sát việc dạy của giảng viên và việc học của sinh viên trong quá trình dạy học học phần Động cơ đốt trong. - Phương pháp điều tra: Tiến hành điều tra bằng ankét với hệ thống câu hỏi, để thăm dò ý kiến của sinh viên về dạy và học theo phương pháp mới. - Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn, trò chuyện: đàm thoại, trao đổi cùng với giảng viên và sinh viên, nhằm tìm hiểu thực trạng dạy và học ở trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt. - Phương pháp thực nghiệm: được tiến hành theo một quy trình xác định nhằm so sánh 2 phương pháp: phương pháp truyền thống và PP dạy học tích cực - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các Giáo sư, tiến sĩ giáo dục học về phương pháp dạy học tích cực, các nhà quản lý giáo dục 3
- - Phương pháp thống kê: nhằm xử lý và phân tích kết quả điều tra thực nghiệm sư phạm Ngoài những phương pháp trên chúng tôi còn trao đổi kinh nghiệm với các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp ở trong và ngoài trường. 6. Giới hạn đề tài Toàn bộ chương trình học phần Động cơ đốt trong gồm 8 chương, nhưng nhìn chung nội dung các chương đều có cấu trúc khá giống nhau, gồm khái niệm, phân loại, nhiệm vụ, cấu tạo, nguyên lý làm việc Do đó, người nghiên cứu chỉ tiến hành xây dựng cải tiến 4 chương theo hướng tích cực hoá người học, cụ thể như sau: Chương 2: Nguyên lý làm việc của động cơ đốt trong Chương 4 : Cơ cấu phân phối khí Chương 5: Hệ thống nhiên liệu Chương 6: Hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát 7. Cấu trúc của luận văn Phần A: MỞ ĐẦU Phần B: NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu Chương 2: Thực trạng của việc giảng dạy học phần Động cơ đốt trong tại trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt Chương 3: Cải tiến phương pháp dạy học học phần Động cơ đốt trong tại trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt theo hướng tích cực KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Lịch sử nghiên cứu 1.1.1 Ở nƣớc ngoài Phát huy tính tích cực không phải là vấn đề mới. Từ thời cổ đại các nhà sư phạm tiền bối như Khổng Tử, Aristotkes, đã từng nói đến tầm quan trọng to lớn của việc phát huy tính tích cực, chủ động của sinh viên và đã nói lên nhiều biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức. Quan điểm về giáo dục tích cực hình thành rất sớm ở Châu âu với các nhà giáo dục tiên phong như : [9] - Jean Jacquess Rousseau với tác phẩm giáo dục “Émile” xuất bản 1962. - Johann Bernhard Basedow thiết lập trung tâm giáo dục thực nghiệm “ học viện nhân văn xã hội” tại Đức năm 1774. - Frieddrich Froebel thành lập vườn trẻ đầu tiên vào năm 1873 J.J.Rousseau (Jean Jacques Rousseau, 1712 - 1778) cũng cho rằng, phải hướng học sinh tích cực tự dành lấy kiến thức bằng cách tìm hiểu, khám phá và sáng tạo. K.D.Usinxki (Konstantin Dmitrievich Ushinskij, 1824 - 1871) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giáo viên điều khiển, dẫn dắt HS tự chiếm lĩnh kiến thức, 5
- J.A.Komenxki (1592 -1670) đã viết: “Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán, phát triển nhân cách, hãy tìm ra phương pháp cho phép giáo viên dạy ít hơn, học sinh học nhiều hơn” . Từ thế kỷ 20, quan điểm này được các nhà giáo dục trên thế giới quan tâm rộng rãi trong đất nước của họ: Mỹ: Đầu thế kỷ 20, nước Mỹ đã diễn ra một phong trào cải cách giáo dục rộng lớn. Tư tưởng định hướng quan trọng của cuộc cải cách này là chuyển từ dạy học lấy người dạy làm trung tâm sang quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm, nhằm phát huy tính tích cực của HS trong quá trình dạy học. Các tác giả của quan điểm này là J. Deway, C. Roger, Skinner, Dạy học lấy học sinh làm trung tâm đề cao hứng thú cá nhân cũng như vai trò chủ động, tự lực của học sinh trong toàn bộ quá trình học cũng như trong việc lựa chọn nội dung dạy học, nhằm khắc phục kiểu dạy học áp đặt một chiều từ phía người dạy. Châu Âu: Từ cuối những năm 1960, Châu Âu bắt đầu cải cách giáo dục mới. Các tư tưởng dạy học lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực của học sinh được sử dụng rộng rãi và tiếp tục phát triển trên cơ sở những tri thức khoa học giáo dục hiện đại với những mô hình và thuật ngữ khác nhau. Chẳng hạn, Đức không dùng thuật ngữ dạy học lấy HS làm trung tâm mà sử dụng phổ biến thuật ngữ dạy học định hướng HS (dạy học hướng vào học sinh) với chủ ý thể hiện mô hình hiện đại về quan điểm dạy học này, đồng thời tránh tư tưởng cực đoan quá nhấn mạnh vai trò “trung tâm” của HS trong quá trình dạy học. Khi đề cập đến tích cực hóa người học thì không quên nhắc đến mô hình tích cực hóa người học của Malone-Lapper (1987) và của Keller-Suzuki (1988). Theo Malone - Lapper các yếu tố tích cực bên trong (tích cực đến từ người học, ví dụ như sở thích cá nhân) mang lại nhiều lợi ích hơn là tích cực bên ngoài (do tác động của bên ngoài như động viên, khen thưởng của thầy .). Malone và Lapper cho rằng có 4 yếu tố làm gia tăng tính tích cực bên trong: sự thử thách, sự tò mò, sự kiểm soát và khả năng tưởng tượng. Chính vì thế ông đã đưa ra những đề nghị để làm tăng tính tích cực nhận thức bên trong: 6
- o Sử dụng các trò chơi. o Sử dụng các hiệu ứng cảm giác để thu hút sự chú ý của người học và làm cho quá trình nhận thức sâu hơn. o Xây dựng các môi trường cho phép người học khám phá. o Dành cho người học nhiều quyền kiểm soát. o Luôn đặt ra các hoàn cảnh để thử thách người học. o Khơi dậy tính tò mò của người học. o Luôn động viên khích lệ người học. Tương tự như vậy, Keller cũng đưa ra 4 thành phần tạo ra sự tích cực: Sự chú ý (Attention), sự phù hợp (Relevance), sự tự tin (Confidence) và sự thỏa mãn (Sastisfaction). Mô hình Keller còn được gọi là mô hình ARCS. Quan điểm chung của Keller cho rằng một nhà thiết kế dạy học trong môi trường multimedia phải biết các biện pháp tích cực hóa người học, biết tổ chức chiến lược dạy học và biết thiết kế nội dung dạy học. Roger Johnson và David Johnson cho rằng phần nhiều thời gian dạy học dành cho các tương tác học sinh – giáo viên và học sinh – tài liệu, còn tương tác học sinh – học sinh thì hầu như bị lờ đi. Trong một tình huống học hợp tác, sự tương tác được đặc trưng bởi việc khẳng định sự phụ thuộc lẫn nhau về mục đích với trách nhiệm cá nhân. Sự phụ thuộc về mục đích đòi hỏi sự chấp nhận của nhóm là họ sẽ cùng bơi hoặc cùng chìm. Theo Roger và David Johnson, thông thường ngày nay giáo viên cố tách học sinh khỏi các học sinh khác và cho họ làm việc độc lập, khi liên tục dùng các câu như “đừng có nhìn vào bài người khác”, “tôi muốn thấy những gì em làm chứ không phải của người bên cạnh”, hay “tự làm bài đi”. Một nghịch lý là đại đa số các nghiên cứu so sánh sự tương tác học sinh – học sinh chỉ ra rằng học sinh học hiệu quả hơn khi họ làm việc hợp tác. Ngoài ra, Roger Johnson và David Johnson cho rằng, có một khác biệt giữa “chủ trương học sinh làm việc trong một nhóm” và cấu trúc làm việc hợp tác với một nhóm học sinh ngồi cùng bàn và làm việc của họ, nhưng tự do nói với những học sinh khác khi làm việc, không được cấu trúc để là một nhóm hợp tác khi không 7
- có sự phụ thuộc tích cực lẫn nhau. Tương tự, một nhóm học sinh được phân công làm một báo cáo mà chỉ có một học sinh quan tâm và làm tất cả công việc trong khi những học sinh khác thì rong chơi cũng không phải là một nhóm hợp tác. Một nhóm hợp tác có một ý thức về trách nhiệm cá nhân có nghĩa là tất cả học sinh cần nắm vững kiến thức và cùng góp sức để nhóm thành công. 1.1.2 Ở Việt Nam Nền giáo dục Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng nho giáo. Sau gần 1000 năm đô hộ của các triều đại Phong kiến Phương Bắc, nền giáo dục của Việt Nam gần như bị đồng hóa. Học mang nặng tính chất thi cử, học thuộc lòng, đọc chép ghi nhớ những gì thầy nói mà ít có quan điểm và suy nghĩ khác. Từ khi Pháp xâm lược Việt Nam năm 1858 đã có những ảnh hưởng tư tưởng giáo dục mới, các trào lưu Đông Du, Tây Du phát triển. Tuy nhiên nền giáo dục nước nhà vẫn bị ảnh hưởng tư tưởng nho giáo, chương trình dạy học vẫn mang tính “hàn lâm, kinh viện” còn được gọi là giáo dục “định hướng nội dung”. Đặc điểm cơ bản của giáo dục định hướng nội dung là chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học đã được quy định trong chương trình dạy học. Từ năm 1960 ngành giáo dục nước ta đã có khẩu hiệu “biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. Các sách lý luận dạy học đã viết nhiều về ưu nhược điểm của các phương pháp dùng lời, trực quan và thực hành. Phát huy tính tích cực của học sinh là một trong các phương hướng cải cách giáo dục được triển khai ở các trường phổ thông từ năm 1980 nhưng vẫn chưa có sự chuyển biến là bao vẫn là “thầy đọc trò ghi”. Từ năm 2000 đến nay là giai đoạn mà nền giáo dục nước ta đang có những chuyển biến sâu sắc về đổi mới phương pháp dạy học. Những đổi mới về các phương pháp này đang được khuyến khích áp dụng tại các trường học như phương pháp thuyết trình, trực quan, minh họa, thí nghiệm thực hành, thảo luận và đặt trọng tâm vào học sinh, giáo viên chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về dạy học theo hướng tích cực hoá và trên các sách báo, tạp chí, kỷ yếu có nhiều bài viết của những nhà giáo dục tên tuổi: 8



