Luận văn Cải tiến phương pháp dạy học môn may gia dụng theo hướng tích cực hóa người học tại trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp quận Bình Thạnh (Phần 1)

pdf 22 trang phuongnguyen 90
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Cải tiến phương pháp dạy học môn may gia dụng theo hướng tích cực hóa người học tại trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp quận Bình Thạnh (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_cai_tien_phuong_phap_day_hoc_mon_may_gia_dung_theo.pdf

Nội dung text: Luận văn Cải tiến phương pháp dạy học môn may gia dụng theo hướng tích cực hóa người học tại trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp quận Bình Thạnh (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN THỊ THANH LOAN CẢI TIẾN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN MAY GIA DỤNG THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA NGƯỜI HỌC TẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP HƯỚNG NGHIỆP QUẬNS K C 0 0 3 9 5 9 BÌNH THẠNH NGÀNH :GIÁO DỤC HỌC - 601401 S KC 0 0 3 7 7 6 Tp. Hồ Chí Minh, 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN THỊ THANH LOAN CẢI TIẾN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN MAY GIA DỤNG THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA NGƯỜI HỌC TẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP HƯỚNG NGHIỆP QUẬN BÌNH THẠNH NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC – 601401 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƯU ĐỨC TIẾN Tp. Hồ Chí Minh, 2012
  3. LÝ LỊCH KHOA HỌC I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC: Họ & tên: Nguyễn Thị Thanh Loan Giới tính: nữ Ngày, tháng, năm sinh: 23/12/1983 Nơi sinh: TPHCM Quê quán: Tp.Hồ Chí Minh Dân tộc: kinh Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: 1002 ấp Long Bửu, phường Long Bình, Quận 9, Tp.Hồ Chí Minh. Điện thoại cơ quan: Điện thoại nhà riêng:0907718608 Fax: E-mail: II.QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO: 1. Cao đẳng: Hệ đào tạo: Chính quy Thời gian đào tạo từ 09/2002 đến 10/2005 Nơi học (trường, thành phố): Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật-Công nghiệp 2 Tp.HCM Ngành học: Công nghệ may 2. Đại học: Hệ đào tạo: Chính quy Thời gian đào tạo từ 09/2006 đến 10/2008 Nơi học (trường, thành phố): Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.HCM Ngành học: Công nghệ may Tên đồ án, luận án hoặc môn thi tốt nghiệp: Ngày & nơi bảo vệ đồ án, luận án hoặc thi tốt nghiệp: Người hướng dẫn: III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC: Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhiệm Trung tâm kỹ thuật tổng hợp -hướng Giảng dạy môn Thủ công mỹ 2009 nghiệp quận Bình Thạnh. nghệ và May i
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012 (Ký tên và ghi rõ họ tên) ii
  5. LỜI CẢM ƠN Xin trân trọng gởi lời cảm ơn đến: Thầy hướng dẫn TS. Lưu Đức Tiến đã giúp đỡ tận tình trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Quý Thầy Cô giảng dạy lớp Cao học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh. Quý Thầy Cô Ban Giám Hiệu, Phòng Quản lý Khoa học - Quan hệ Quốc tế - Sau đại học, Khoa Sư phạm và Quý Thầy Cô Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học. Ban Giám Hiệu, Quý Thầy Cô Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp quận Bình Thạnh đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp. Bạn bè và những người thân trong gia đình đã luôn bên cạnh, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài này. Học viên Nguyễn Thị Thanh Loan iii
  6. TÓM TẮT Trong thời đại ngày nay, với nền kinh tế tri thức ngày càng đóng vai trò quan trọng, do đó công tác giáo dục trong các trường phổ thông không chỉ trang bị cho học sinh kiến thức và kỹ năng lao động, mà còn hình thành cho học sinh thái độ tự giác, tích cực sáng tạo trong học tập và lao động. Như vậy để đáp ứng được những yêu cầu đó, giáo dục đòi hỏi phải đổi mới, trong đó đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học được xem là một trong những nhân tố cơ bản để nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học. Từ thực tiễn đó khiến tôi chọn đề tài “Cải tiến phương pháp dạy học môn May gia dụng theo hướng tích cực hóa người học tại Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp quận Bình Thạnh”. Nội dung của đề tài gồm 3 chương, trong chương 1 tác giả đã đưa ra một số vấn đề liên quan đến tính tích cực; các định hướng dạy học của Marzano và đặc điểm tâm lý học sinh trung học cơ sở, để làm cơ sở cho các chương sau. Chương 2, tác giả giới thiệu về môn May và phân tích thực trạng giảng dạy hiện nay của môn học này tại trung tâm. Từ đó tác giả có hướng cải tiến phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh. Chương 3, tác giả đề xuất cải tiến phương pháp dạy học môn May bằng cách vận dụng các định hướng của Marzano vào quá trình giảng dạy, được thể hiện trong kế hoạch bài dạy của chương “Kỹ thuật may”. Sau đó, tác giả tiến hành thực nghiệm sư phạm và phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm. Cuối cùng là kết luận và kiến nghị, tác giả đã tóm tắt toàn bộ công trình nghiên cứu, đưa ra những kết quả đạt được của đề tài. Đồng thời có một số kiến nghị đối với ban lãnh đạo, giáo viên và học sinh về việc cải tiến phương pháp dạy học. iv
  7. ABSTRACT In era nowadays, the knowledge economy increasingly important role, which requires the education in the high schools is not only to equip students with the knowledge and labor skills, but also formed for students self-consciousness, active creativity in study and work. Therefore, to meet those requirements, education requires innovation, in which innovation, improve teaching methods is considered one of the basic elements in order to improve the quality of education, especially the innovation teaching method direction positive learner activities. From the fact that made me choose the topic " Improve teaching methods subject Garment Appliances positive direction of the learner at the center of technical and vocational direction in Binh Thanh District." The content of the project consists of three chapters, in chapter 1 the author shows us the conceptions about the activating; the teaching orientation of Marzano and psychological characteristics of students secondary education, as a basis for the next chapter. Chapter 2, the author introduces the subject garment and analyzes the real situation of current teaching for this subject at the center. Based on these foundation, the author has direction to improve teaching methods to promote activating learning activities for students. Chapter 3, the author proposed to improve the teaching methods subject Garment by applying Marzano's orientation to teaching process which shows clearly in lesson plans in the chapter “Technical apparel” . Then the author conduct pedagogical experiments and analysis, evaluate experimental results. Finally, conclusions and recommendations, the authors summarize the entire work, given the results of the project. At the same time there are some recommendations for the management, teachers and students for improving teaching methods. v
  8. MỤC LỤC Trang tựa TRANG Quyết định giao đề tài Lý lịch cá nhân i Lời cam đoan ii Lời cảm ơn iii Tóm tắt iv Abstract v Mục lục vi Danh sách các chữ viết tắt ix Danh sách các bảng x Danh sách các hình xii PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 4 4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 4 5. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU 4 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4 7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 5 PHẦN NỘI DUNG 6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 6 1.2. Một số khái niệm liên quan 8 1.2.1. Quá trình dạy học 8 1.2.2. Phương tiện dạy học 9 1.2.3. Hình thức tổ chức dạy học 10 1.2.4. Phương pháp 10 vi
  9. 1.2.5. Phương pháp dạy học 10 1.2.6. Tích cực hóa người học 12 1.3. Tính tích cực học tập 12 1.3.1. Thế nào là tính tích cực học tập 12 1.3.2. Những biểu hiện của tính tích cực 13 1.3.3. Cấp độ thực hiện của tính tích cực học tập 14 1.3.4. Đặc điểm về tính tích cực của người học 14 1.3.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến tính tích cực nhận thức 14 1.3.6. Các biện pháp phát huy tính tích cực của người học 15 1.4. Các biện pháp tích cực hóa học tập 16 1.4.1. Các biện pháp chung 16 1.4.2. Các biện pháp cụ thể tích cực hóa học tập 18 1.5. PPDH theo hướng TCH người học 21 1.6. Sự khác biệt giữa PPDH truyền thống và PPDHTC 24 1.7. Một số PPDH theo hướng tích cực hóa người học 24 1.7.1. PP nêu vấn đề 24 1.7.2. Phương pháp làm việc theo nhóm 26 1.7.3. PP đàm thoại 28 1.7.4. Phương pháp thảo luận 29 1.7.5. Dạy học với sự trợ giúp của phương tiện dạy học 32 1.8. Cơ sở để lựa chọn PPDH 33 1.9. Các định hướng trong quá trình dạy học (Dimensions of learning) 36 1.10. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi trung học cơ sở 42 KẾT LUẬN CHƯƠNG I 45 Chương 2: THỰC TRẠNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN MAY GIA DỤNG TẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP – HƯỚNG NGHIỆP QUẬN BÌNH THẠNH 2.1. Giới thiệu sơ lược về Trung tâm 46 2.2. Giới thiệu môn May 48 vii
  10. 2.3. Thực trạng giảng dạy môn May hiện nay tại Trung tâm kỹ thuật tổng hợp- hướng nghiệp quận Bình Thạnh 51 2.3.1. Những vấn đề chung về cuộc điều tra 51 2.3.2. Kết quả điều tra từ GV 51 2.3.3. Kết quả điều tra từ HS 58 2.3.4. Một số nguyên nhân 64 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 65 Chương 3: ĐỀ XUẤT CẢI TIẾN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY MÔN MAY GIA DỤNG TẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP – HƯỚNG NGHIỆP QUẬN BÌNH THẠNH 3.1. Cơ sở đề xuất cải tiến phương pháp dạy học 66 3.2. Đề xuất cải tiến phương pháp giảng dạy môn May gia dụng tại Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp quận Bình Thạnh 66 3.3. Thực nghiệm sư phạm 69 3.3.1. Mục đích thực nghiệm 69 3.3.2. Chọn mẫu thực nghiệm 70 3.3.3. Nội dung thực nghiệm 70 3.3.4. Tổ chức thực hiện 71 3.4. Tiêu chí và xếp loại 71 3.5. Xử lý kết quả 72 3.6. Kiểm nghiệm giả thuyết 81 3.7. Đánh giá chung về hai bài thực nghiệm 83 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 85 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86 1. Kết luận 86 2. Kiến nghị 87 3. Hướng phát triển của đề tài 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO 89 PHỤ LỤC 93 viii
  11. DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Ý nghĩa BGDĐT : Bộ giáo dục đào tạo CT : Chỉ thị ĐC : Đối chứng GDTrH : Giáo dục trung học GV : Giáo viên HTTCDH : Hình thức tổ chức dạy học HS : Học sinh KTQT : Kiến thức qui trình KTTB : Kiến thức thông báo KTTH-HN : Kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp MTDH : Mục tiêu dạy học NPT : Nghề phổ thông NXB : Nhà xuất bản NDDH : Nội dung dạy học PP : Phương pháp PPDH : Phương pháp dạy học PTDH : Phương tiện dạy học QĐ : Quyết định TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TBDH : Thiết bị dạy học TB : Thông báo TN : Thực nghiệm TCH : Tích cực hóa TTC : Tính tích cực THCS : Trung học cơ sở TW : Trung ương ix
  12. DANH SÁCH CÁC BẢNG BẢNG TRANG Bảng 2.1. Mức độ sử dụng PPDH của GV 51 Bảng 2.2. Mức độ phát huy năng lực tư duy sáng tạo, tích cực của HS từ PPDH của GV. 52 Bảng 2.3. Sự cần thiết của việc áp dụng các PPDH tích cực 53 Bảng 2.4. Khó khăn khi áp dụng các PPDH tích cực 54 Bảng 2.5. Yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn PPDH của GV 55 Bảng 2.6. Đánh giá về phương tiện, thiết bị phục vụ giảng dạy. 55 Bảng 2.7. Mức độ sử dụng các biện pháp kích thích HS tích cực tham gia hoạt động trong lớp học. 56 Bảng 2.8. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tiếp thu bài của HS 57 Bảng 2.9. Biểu hiện của HS khi học may 59 Bảng 2.10. Lý do ảnh hưởng đến hứng thú của HS khi học may 59 Bảng 2.11. Độ khó khi HS vận dụng kiến thức vào thực hành 60 Bảng 2.12. Thái độ của HS khi GV đặt câu hỏi trong quá trình giảng bài 60 Bảng 2.13. Nhận xét của HS về không khí học tập môn May 61 Bảng 2.14. Mức độ ảnh hưởng từ PPDH của GV với HS 62 Bảng 2.15. Trong các giờ học May HS thích học theo hướng 62 Bảng 2.16. Phương tiện dạy học GV sử dụng trong giờ học 63 Bảng 3.1. Mức độ hứng thú của HS trong giờ học May 72 Bảng 3.2. Mức độ tiếp thu bài của HS 73 Bảng 3.3. Thái độ HS khi khi GV nêu câu hỏi 73 Bảng 3.4. Thái độ tích cực phát biểu tham gia xây dựng bài trong tiết học 74 Bảng 3.5. Thái độ làm việc hợp tác khi tham gia các hoạt động: thảo luận, làm việc nhóm, . . . 75 Bảng 3.6. Nhận xét của GV về ưu điểm của PPDH tích cực đề xuất 75 Bảng 3.7. Nhận xét của GV về nhược điểm của PPDH tích cực đề xuất 76 x
  13. Bảng 3.8. Mức độ ảnh hưởng của PPDH tích cực đến HS 77 Bảng 3.9. Sự phù hợp của PPDH tích cực 78 Bảng 3.10. Phân bố tần suất 79 Bảng 3.11. Bảng thống kê xếp loại 80 xi
  14. DANH SÁCH CÁC HÌNH HÌNH TRANG Hình 2.1. Mức độ sử dụng PPDH của GV 52 Hình 2.2. Mức độ phát huy năng lực tư duy sáng tạo, tích cực của HS từ PPDH của GV. 53 Hình 2.3. Sự cần thiết của việc áp dụng các PPDH tích cực 53 Hình 2.4. Khó khăn khi áp dụng các PPDH tích cực 54 Hình 2.5. Yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn PPDH của GV 55 Hình 2.6. Đánh giá về phương tiện, thiết bị phục vụ giảng dạy. 56 Hình 2.7. Mức độ sử dụng các biện pháp kích thích HS tích cực tham gia hoạt động trong lớp học 57 Hình 2.8. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tiếp thu bài của HS 58 Hình 2.9. Biểu hiện của HS khi học may 59 Hình 2.10. Lý do ảnh hưởng đến hứng thú của HS khi học may 59 Hình 2.11. Độ khó khi HS vận dụng kiến thức vào thực hành 60 Hình 2.12. Thái độ của HS khi GV đặt câu hỏi trong quá trình giảng bài 61 Hình 2.13. Nhận xét của HS về không khí học tập môn May 61 Hình 2.14. Mức độ ảnh hưởng từ PPDH của GV với HS 62 Hình 2.15. Trong các giờ học May HS thích học theo hướng 62 Hình 2.16. Phương tiện dạy học GV sử dụng trong giờ học 63 Hình 3.1. Mức độ hứng thú của HS trong giờ học May 72 Hình 3.2. Mức độ tiếp thu bài của HS 73 Hình 3.3. Thái độ HS khi khi GV nêu câu hỏi 74 Hình 3.4. Thái độ tích cực phát biểu tham gia xây dựng bài trong tiết học 74 Hình 3.5. Thái độ làm việc hợp tác khi tham gia các hoạt động: thảo luận, làm việc nhóm, . . . 75 Hình 3.6. Nhận xét của GV về ưu điểm của PPDH tích cực đề xuất 76 Hình 3.7. Nhận xét của GV về nhược điểm của PPDH tích cực đề xuất 77 xii
  15. Hình 3.8. Mức độ ảnh hưởng của PPDH tích cực đến HS 78 Hình 3.9. Sự phù hợp của PPDH tích cực 78 Hình 3.10. Phân bố tần suất 80 Hình 3.11. Bảng thống kê xếp loại 80 xiii
  16. PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Công tác dạy và học nghề phổ thông đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện từ lâu, với mục tiêu bổ sung cho học sinh các kỹ năng thực tế, vun đắp cho các em những tri thức về khoa học, về nghề nghiệp, về vệ sinh môi trường khi còn ngồi trên ghế nhà trường phổ thông. Nhưng trên thực tế việc dạy và học nghề phổ thông chỉ mang tính hình thức, người dạy chỉ thực hiện theo trách nhiệm phân công, còn người học đến lớp học nghề phần lớn chỉ vì chứng chỉ nghề để có điểm ưu tiên trong các kỳ thi (tốt nghiệp hay chuyển cấp). Mặt khác chương trình dạy nghề còn nặng tính lý thuyết, điều kiện cơ sở vật chất thiếu nên dẫn đến tình trạng dạy “chay”, học “chay”, đã tạo cho học sinh tâm lý bị động, không hứng thú đối với tiết học nghề. Từ đó cản trở tính năng động tự tin, linh hoạt, sáng tạo ở học sinh cũng như khả năng đáp ứng những thay đổi đang diễn ra từng ngày. Hiện nay, trong thời hội nhập kinh tế quốc tế với nền kinh tế tri thức ngày càng đóng vai trò quan trọng, thì công tác dạy nghề phổ thông cũng cần phải thay đổi, sao cho giúp các em có được những thông tin ban đầu về một số nghề trong xã hội và thị trường lao động. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chỉ thi 33/2003/CT-BGDĐT ngày 23/7/2003 về việc tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông. Nội dung chỉ thị đề cập 6 vấn đề, trong đó nêu rõ: “Nâng cao chất lượng và mở rộng việc dạy nghề phổ thông để giúp học sinh tìm hiểu nghề, làm quen với một số kỹ năng lao động nghề nghiệp”. Trong chiến lược giáo dục 2009 – 2020, Đảng và nhà nước ta đã xác định: “ phải đào tạo được những con người Việt Nam có năng lực tư duy độc lập và sáng tạo có khả năng thích ứng, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề, có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, có thể lực tốt, có bản lĩnh, trung thực, ý thức làm chủ và 1
  17. tinh thần trách nhiệm công dân, gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.” Thông báo kết luận của bộ chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, khắc phục cơ bản lối truyền thụ một chiều. Phát huy phương pháp dạy học tích cực, sáng tạo, hợp tác; giảm thời gian giảng lý thuyết, tăng thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh, sinh viên; gắn bó chặt chẽ giữa học lý thuyết và thực hành, đào tạo gắn với nghiên cứu khoa học, sản xuất và đời sống.” Luật Giáo dục 2005, điều 28, khoản 2 đã chỉ rõ: “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” May mặc là một trong những nhu cầu thiết yếu của suộc sống và của mỗi người. Nếu ngày xưa nhu cầu của con người là “ăn no, mặc ấm”, thì ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu con người cũng thay đổi đó là “ăn ngon, mặc đẹp”. Dù trong giai đoạn nào thì may mặc luôn đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống, và hiện nay nó là một trong những ngành xuất khẩu mang lại lợi nhuận cho nền kinh tế quốc dân. Và sản phẩm may mặc ngày càng đa dạng với nhiều mẫu mã khác nhau. Từ những lợi thế về thị trường may mặc hiện nay, thì việc giảng dạy may sẽ giúp cho các em có cơ hội bước đầu tìm hiểu về cách tạo ra những bộ trang phục đó, cũng như rèn luyện cho các em sự khéo léo, phát triển khả năng sáng tạo thông qua những sản phẩm thực tế; đồng thời tạo cho các em thói quen làm việc theo quy trình, từ đó giúp các em biết quí trọng sức lao động và yêu thích lao động. Và đây cũng là cơ sở để các em có thể tiếp tục học lên để trở thành những kĩ sư giỏi, những nhà tạo mẫu thời trang. Nói cách khác, nội dung môn học cung cấp cho học sinh những tri thức kĩ thuật, bồi dưỡng thói quen lao động tốt, phong cách lao động khoa học góp phần giáo dục hướng nghiệp và tư vấn nghề cho học sinh. 2
  18. Tuy nhiên, trong thực tế việc giảng dạy tại trung tâm nói chung và môn May nói riêng, chưa được sự quan tâm của giáo viên cũng như ban giám đốc trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nên chưa phát huy được khả năng sáng tạo và tính tích cực của học sinh; cũng như chưa đạt được mục tiêu hướng nghiệp và tư vấn nghề cho học sinh, mà chỉ đơn thuần là học để có chiếc “phao cứu hộ” vào lớp 10. Do đó các em chỉ học cho qua và hầu như không nhớ gì sau một khóa học nghề, điều này đã tạo nên một sự lãng phí to lớn về thời gian và công sức mà kết quả không như mong đợi là hình thành khả năng sáng tạo, năng động của học sinh cũng như phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Để khắc phục điều đó cũng như tăng tính tích cực của học sinh, và thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” (Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008), và phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” người nghiên cứu chọn đề tài: “CẢI TIẾN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN MAY GIA DỤNG THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA NGƯỜI HỌC TẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP – HƯỚNG NGHIỆP QUẬN BÌNH THẠNH”, sao cho đây là nơi giúp các em có được những giờ học tập và vui chơi thoải mái với những hoạt động nghề trong thực tế. Từ đó giúp các em tự tin hơn trong cuộc sống và khẳng định chính mình qua những công việc mà mình làm. 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: 2.1. Mục tiêu nghiên cứu: Cải tiến phương pháp dạy học môn May gia dụng theo hướng tích cực hóa người học tại Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp quận Bình Thạnh, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, người nghiên cứu sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu. - Khảo sát thực trạng về phương pháp dạy học môn May gia dụng hiện nay của giáo viên tại Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp quận Bình Thạnh. 3
  19. - Đề xuất cải tiến phương pháp giảng dạy môn May nhằm phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh tại Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp quận Bình Thạnh. - Thiết kế và tổ chức thực nghiệm các bài giảng môn May theo hướng tích cực hóa người học để đánh giá hiệu quả của việc đề xuất. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU: 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học. 3.2. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy và học môn May gia dụng tại Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp quận Bình Thạnh. 4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU: Nếu phương pháp dạy học môn May gia dụng được cải tiến theo hướng tích cực hóa người học, thì sẽ nâng cao được chất lượng giảng dạy của môn May nói riêng và nâng cao được chất lượng trong đào tạo nghề cho học sinh nói chung, tạo cơ sở cho công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học cơ sở. 5. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU: Do điều kiện về thời gian thực hiện và nhiều hạn chế trong thực hiện luận văn thạc sỹ nên người nghiên cứu chỉ tiến hành: - Nghiên cứu một số phương pháp dạy học tích cực phù hợp với đặc điểm của học sinh trung học cơ sở và đặc thù của môn May gia dụng tại Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp quận Bình Thạnh. - Thiết kế các bài dạy mẫu ở chương III: bài 4 (các loại cổ áo không bâu) và bài 5 (các loại tay áo) để thực nghiệm sư phạm. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 6.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phân tích tổng hợp tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 4
  20. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 6.1.1. Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động học tập của học sinh trong các giờ học may, nhằm tìm hiểu mức độ tích cực của học sinh đối với môn học. 6.1.2. Phương pháp điều tra: Sử dụng bảng câu hỏi để thăm dò ý kiến của giáo viên và học sinh khi học với phương pháp cũ và phương pháp sau khi cải tiến. 6.1.3. Phương pháp phỏng vấn: - Dùng để trao đổi với cán bộ quản lý, giáo viên tổ nữ công về phương pháp dạy học hiện nay, cũng như là những thuận lợi và khó khăn trong việc dạy may. - Trò chuyện với học sinh về phương pháp dạy và học đối với môn May. 6.3. Phương pháp thực nghiệm: Giúp người nghiên cứu xác định được hiệu quả của các phương pháp dạy học đã đề xuất. 6.4. Phương pháp thống kê: Xử lý số liệu thu được từ thực nghiệm và các phiếu điều tra bằng phần mềm Excel để đánh giá thực trạng và định hướng nâng cao việc cải tiến phương pháp giảng dạy môn May tại Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp quận Bình Thạnh. 7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI: Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho việc áp dụng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học trong dạy nghề phổ thông góp phần nâng cao chất lượng dạy và học tại Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp quận Bình Thạnh. 5
  21. PHẦN NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu: 1.1.1. Trên thế giới: - Tư tưởng phát huy tính tích cực của người học đã được nhiều nhà giáo dục quan tâm. Năm 1762, J.J.Rutxo đã cho xuất bản hai tác phẩm nổi tiếng: “Khế ước xã hội” và “Emilơ” (bàn về giáo dục). Những tác phẩm này chứa đựng rất nhiều những quan điểm giáo dục mới mẻ của ông như: Giáo dục phù hợp với tự nhiên nghĩa là hoạt động giáo dục phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh, dựa vào sự phát triển tự nhiên của trẻ em. Và ông đã chủ trương phát triển giáo dục tự do, nghĩa là để cho trẻ em tự do phát huy tính tích cực, sáng tạo của mình - Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX một số cơ sở giáo dục đã được thành lập để thực hiện quan điểm giáo dục tích cực. John Dewey thiết lập trường áp dụng phương pháp giáo dục tích cực đầu tiên vào năm 1896. Đó là Trường Thực Nghiệm tại Đại học Chicago University of Chicago Laboratory Shool. Sau đó một số trường khác được thành lập như Trường Francis W Parker tại Chicago (1901), Trường Giáo Dục Căn Bản School of Organic Education tại Alanta (1907). - Ở Pháp, năm 1920 đã hình thành những nhà trường mới, đặt vấn đề phát triển năng lực trí tuệ của trẻ, khuyến khích các hoạt động do các học sinh tự quản. trong suốt những năm 70, 80 các thông tư chỉ thị của Bộ giáo dục Pháp đều chỉ đạo áp dụng phương pháp tích cực cho các bậc học. - Ở Mỹ, vào năm 1921 chương trình giảng dạy thực dụng, tích cực đã được áp dụng tại trường cao đẳng Antioch thuộc tiểu bang ohio. - Từ năm 1970 chương trình giáo dục của Nhật rất linh động, thực dụng nhằm mục đích giúp học sinh phát triển kiến thức một cách tự nhiên. 6