Luận văn Bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn vật lý 9 (Phần 1)
Bạn đang xem tài liệu "Luận văn Bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn vật lý 9 (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
luan_van_bo_cau_hoi_trac_nghiem_khach_quan_mon_vat_ly_9_phan.pdf
Nội dung text: Luận văn Bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn vật lý 9 (Phần 1)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN THỊ PHƯƠNG OANH BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN MÔN VẬT LÝ 9 S K C 0 0 0 2 8 1 NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401 S K C 0 0 3 7 7 0 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA SƯ PHẠM KỸ THUẬT LUẬN VĂN THẠC SĨ NGUYỄN THỊ PHƯƠNG OANH BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN MÔN VẬT LÝ 9 NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC – 601401 Hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ DIỆU THẢO Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2012
- LÝ LỊCH KHOA HỌC I. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC Họ & tên: NGUYỄN THỊ PHƢƠNG OANH Giới tính: Nữ Ngày, tháng, năm sinh: 15/12/1982 Nơi sinh: Đồng Nai Quê quán: Đồng Nai Dân tộc: Kinh Địa chỉ liên lạc: Nguyễn Thị Phƣơng Oanh, số nhà 1108/36, Ấp 5, xã Long Thọ, Nhơn Trạch, Đồng Nai. Điện thoại: 0909 84 11 55. Mail: phuongoanh1512@gmail.com II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO 1. Đại học: Hệ đào tạo: CHUYÊN TU Thời gian đào tạo từ 10/2004 đến 01/2007. Nơi học: ĐẠI HỌC HUẾ Ngành học: VẬT LÝ 2. Thạc sĩ Hệ đào tạo: Chính quy Thời gian đào tạo từ 10/2010 đến 10/2012 Nơi học: Trƣờng ĐH SPKT TP HCM. Ngành học: Giáo Dục Học Tên luận văn: XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN MÔN VẬT LÝ 9 Ngày & nơi bảo vệ luận án: Trƣờng ĐH SPKT TP HCM. Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Diệu Thảo Trình độ ngoại ngữ: Anh ngữ Trình độ B1. III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhiệm Từ 2007 đến Trƣờng THCS Vĩnh Thanh, Nhơn Giảng dạy nay Trạch, Đồng Nai. i
- LỜI CẢM ƠN Ngƣời nghiên cứu xin chân thành cảm ơn: TS Nguyễn Thị Diệu Thảo đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tập thể hội đồng sƣ phạm trƣờng THCS Vĩnh Thanh, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn đúng hạn định. Quý thầy giáo, cô giáo dạy môn Vật lý ở các trƣờng THCS Phƣớc An, Long Tân và Long Thọ trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đã đóng góp những ý kiến thật sự hữu ích giúp cho nội dung luận văn của tôi đƣợc phong phú và đầy đủ hơn. Quý thầy giáo, cô giáo khoa Sƣ phạm Kĩ thuật, trƣờng đại học Sƣ phạm kĩ thuật Tp HCM, quý thầy giáo, cô giáo trong hội đồng bảo vệ đề cƣơng và hội đồng bảo vệ giữa kì đã có những đóng góp ý xây dựng và định hƣớng cho quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn. Quý thầy giáo, cô giáo tham gia giảng dạy các môn học trong chƣơng trình đào tạo thạc sĩ đã tận tình truyền đạt những kinh nghiệm, kiến thức khoa học giúp học viên có đƣợc nền tảng vững chắc trong việc thực hiện luận văn và trong quá trình làm việc về sau. Các anh chị học viên lớp 18B đã cùng tác giả chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin cảm ơn quý thầy giáo, cô giáo đã đọc, phản biện luận văn và có những ý kiến nhận xét thiết thực và quý báu. Một lần nữa ngƣời nghiên cứu xin chân thành cảm ơn quý thầy giáo, cô giáo, quý đồng nghiệp, quý anh chị em học viên cùng lớp đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn một cách hoàn chỉnh nhất về cả nội dung, hình thức và thời hạn. ii
- TÓM TẮT Từ năm 2007 đến nay, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cuối mỗi học kì, kiểm tra định kì, thi tốt nghiệp, tuyển sinh ở hầu hết tất cả các môn Sinh, Lý, Anh văn, Hóa, trên phạm vi cả nƣớc bằng phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan trở nên phổ biến. Việc áp dụng phƣơng pháp này nhằm đánh giá khách quan kết quả đạt đƣợc của học sinh sau quá trình lĩnh hội và tìm tòi kiến thức, ngoài ra còn hƣớng vào việc cải thiện thực trạng, đề xuất phƣơng hƣớng đổi mới kiểm tra đánh giá để điều chỉnh nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục. Để góp phần thực hiện tốt yêu cầu trên, ngƣời nghiên cứu đã thực hiện luận văn tốt nghiệp với tên đề tài: “Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm môn Vật lý 9” Do hạn chế về thời gian thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài đã đƣợc giới hạn phạm vi tại trƣờng THCS Vĩnh Thanh, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Để làm sáng tỏ đề tài, ngƣời nghiên cứu đã trình bày tính cấp thiết của đề tài, tìm hiểu thực trạng kiểm tra đánh giá tại một số trƣờng THCS trên địa bàn huyện Nhơn Trạch. Trên cơ sở những điều tìm hiểu đƣợc, ngƣời nghiên cứu đã tiến hành xây dựng bộ câu hỏi TNKQ môn Vật lý 9. Qua quá trình nghiên cứu, luận văn đã đạt đƣợc những kết quả sau: - Góp phần làm sáng tỏ các khái niệm về trắc nghiệm, trắc nghiệm khách quan, quá trình biên soạn câu hỏi TNKQ, các yêu cầu của một câu hỏi TNKQ. - Biên soạn đƣợc 625 câu hỏi TNKQ, thử nghiệm 260 câu. Sau khi phân tích kết quả thử nghiệm thu đƣợc 254 câu hỏi đảm bảo các yêu câu của câu hỏi TNKQ lƣu vào bộ câu hỏi, 06 câu còn lại bị loại bỏ vì không đáp ứng đƣợc yêu cầu của câu hỏi TNKQ. 365 câu hỏi còn lại sẽ đƣợc thử nghiệm, phân tích chọn lựa ra những câu đạt yêu cầu để đƣa vào bộ câu hỏi trắc nghiệm. - Đề xuất với ban giám hiệu về thời gian tổ chức kiểm tra định kỳ để đạt kết quả khách quan giúp ban giám hiệu nhìn thấy đƣợc chất lƣợng giáo dục của học sinh toàn trƣờng để có hƣớng khắc phục sớm. - Đề xuất tổ bộ môn nên hội thảo, chuyên đề về trắc nghiệm khách quan, cùng nhau hội ý, đánh giá và tiến hành thử nghiệm để có bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng chung cho môn học của toàn trƣờng. iii
- ABSTRACT Since 2007, many types of test for assessing student’s result such as: final examination, periodic examination, graduation and entrance examination have been used the objective test in almost all the subjects: Biology, Physics, English, Chemistry, the objective test method has become nationwide. The application of this method aims to assess the result that the students have perceive and process their knowledge, but also to improve the quality and propose the new directions to raise efficiency of education. To contribute to the implementation of these requirements, the author has studied the thesis: "Building the multiple-choice questions Physics 9". In term of time limitations, the objectives of the project are limited in researching this thesis at Vinh Thanh secondary school, Nhon Trach district, Dong Nai province. To clarify the thesis, the author has presented the urgency of the topic, and observed some other secondary schools in Nhon Trach district. The author has also used the learned knowledge to apply in practice, conducted research to complete this thesis. Research results of the project has achieved the following results: - Contribute to clarify the theory of multiple choices, objective test, the process to compile the multiple-choice questions, the requirements of building a multiple- choice question. - Composite 625 multiple-choice questions; choose 260 multiple-choice questions for testing. 254 test questions are analyzed carefully, saved in the multiple-choice questions; 06 unsatisfied remaining questions were deleted. 365 remaining questions are going to be tested, analyzed, and selected to add to the multiple- choice questions. - Propose to the board of Vinh Thanh secondary school about the reasonable time for having an efficient periodical examination. By this way, the administrators can assess the quality of education of school by analyzing the student’s results in order to have a good solution for upgrade the education quality in school promptly. iv
- MỤC LỤC Trang tựa Quyết định giao đề tài Lý lịch khoa học i Lời cảm ơn ii Mục lục v Danh sách từ viết tắt ix Danh sách các hình x Danh sách các bảng xi MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu 4 2.1. Khách thể nghiên cứu 4 2.2. Đối tƣợng nghiên cứu 4 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 4 3.1. Mục tiêu nghiên cứu 4 3. 2. Nhiệm vụ của đề tài 4 4. Giả thuyết nghiên cứu 5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5 6. Giới hạn đề tài 5 NỘI DUNG CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN 6 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 6 1.1.1. Trên thế giới 6 v
- 1.1.2.Ở Việt Nam 7 1.2. Khái niệm về trắc nghiệm khách quan 8 1.3. Ƣu và nhƣợc điểm của phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan 9 1.3.1. Ƣu điểm 9 1.3.2. Khuyết điểm 10 1.4. Phân loại các phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan 10 1.4.1. Theo cách chuẩn bị đề trắc nghiệm 10 1.4.2. Theo mức độ đảm bảo thời gian để làm thí nghiệm 11 1.5. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan 11 1.5.1. Câu ghép đôi 12 1.5.2. Câu điền khuyết 13 1.5.3. Câu đúng sai 14 1.5.4. Câu nhiều lựa chọn 15 1.6. Kỹ thuật soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm khách quan 17 1.7. Quy trình xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan 18 1.7.1. Xác định mục tiêu môn học 19 1.7.2. Phân tích nội dung môn học 19 1.7.3. Thiết lập dàn bài trắc nghiệm 19 1.7.4. Biên soạn câu hỏi trắc nghiệm 20 1.7.5. Tổ chức thử nghiệm 20 1.7.6. Phân tích câu hỏi trắc nghiệm 20 1.8. Đánh giá chất lƣợng câu hỏi trắc nghiệm khách quan 21 1.8.1. Độ tin cậy 21 1.8.2. Độ phân cách 23 1.8.3. Độ khó 25 1.8.4. Phân tích các mồi nhử 27 Kết luận chƣơng I 28 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ MÔN VẬT LÝ 9 BẰNG TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN Ở MỘT SỐ TRƢỜNG THCS TẠI HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI 29 vi
- 2.1. Giới thiệu tổng quan về trƣờng trung học cơ sở Vĩnh Thanh, Nhơn Trạch, Đồng Nai 29 2.2. Môn Vật lý ở trƣờng trung học cơ sở 31 2.2.1. Vị trí, vai trò môn học 31 2.2.2. Mục tiêu dạy học môn Vật lý 9 32 2.2.3. Nội dung chƣơng trình 35 2.2.4. Phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá môn Vật lý 9 36 2.2.5. Những hƣớng dẫn khi giảng dạy môn Vật lý 9 2.3. Thực trạng việc kiểm tra đánh giá môn Vật lý 9 bằng TNKQ tại một số trƣờng THCS trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai 41 2.3.1. Mục tiêu của việc điều tra thực trạng 42 2.3.2. Quá trình tiến hành 42 2.3.3. Kết quả thu thập đƣợc 42 Kết luận chƣơng II 46 CHƢƠNG III: XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN MÔN VẬT LÝ 9 48 3.1. Quy trình xây dựng bộ câu hỏi TNKQ môn Vật lý 9 48 3.1.1. Xác định mục tiêu môn Vật lý 9 50 3.1.2. Phân tích nội dung chƣơng trình Vật lý 9 50 3.1.3. Lập dàn bài trắc nghiệm 50 3.1.4. Biên soạn câu hỏi trắc nghiệm 51 3.1.5. Tham khảo ý kiến giáo viên 53 3.1.6. Biên soạn đề kiểm tra trắc nghiệm 58 3.1.7. Tiến hành thử nghiệm 59 3.2. Thử nghiệm, phân tích câu hỏi 59 3.2.1. Tổ chức thử nghiệm 59 3.2.2. Phân tích câu hỏi 64 3.3. Đánh giá hiệu quả của bài trắc nghiệm 78 Kết luận chƣơng III 83 KẾT LUẬN 1. Kết luận 84 vii
- 1.1. Quá trình thực hiện 84 1.2. Kết quả đạt đƣợc 84 2. Tự đánh giá kết quả đóng góp của đề tài 85 2.1. Về mặt lý luận 85 2.2. Về mặt thực tiễn 86 3. Hƣớng phát triển của đề tài 86 4. Khuyến nghị 87 4.1. Đối với giáo viên 87 4.2. Đối với Ban giám hiệu 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO 88 Phụ lục 1 Chuẩn kiến thức kĩ năng Vật lý 9 91 Phụ lục 2 Chƣơng trình Vật lý THCS 151 Phụ lục 3 Danh sách giáo viên 159 Phụ lục 4 Phiếu tham khảo hình thức kiểm tra, đánh giá 160 Phụ lục 5 Dàn bài trắc nghiệm môn Vật lý 9 164 Phụ lục 6 Bảng trọng số các đề kiểm tra 177 Phụ lục 7 Phiếu tham khảo ý kiến về bộ câu hỏi TNKQ 181 Phụ lục 8 Độ khó, độ phân cách của các đề kiểm tra trắc nghiệm 184 Phụ lục 9 Điểm trung bình, độ lệch tiêu chuẩn của các đề trắc nghiệm 206 viii
- DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT THCS Trung học cơ sở TNKQ Trắc nghiệm khách quan THPT Trung học phổ thông THCN Trung học chuyên nghiệp KTLT Kiểm tra lý thuyết KT Kiểm tra ĐG Đánh giá KTTH Kiểm tra thực hành GD & ĐT Giáo dục và đào tạo NXB Nhà xuất bản ix
- DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình 1.1. Quy trình xây dựng câu hỏi TNKQ Hình 2.1. Kết quả khảo sát thực trạng KT, ĐG môn Vật lý 9 bằng TNKQ Hình 3.1. Quy trình xây dựng bộ câu hỏi TNKQ Hình 3.2. Sự phân bố kiến thức của 625 câu hỏi TNKQ ở ba mức độ nhận thức Hình 3.3. Kết quả tham khảo ý kiến giáo viên về bộ câu hỏi trắc nghiệm Hình 3.4. Quy trình tiến hành thử nghiệm và phân tích bộ câu hỏi trắc nghiệm Hình 3.5. Minh họa độ khó của 260 câu hỏi TNKQ Hình 3.6. Minh họa độ phân cách của 260 câu hỏi TNKQ Hình 3.7. Phân bố độ khó của 6 đề trắc nghiệm Hình 3.8. Phân bố độ phân cách của 6 đề trắc nghiệm Hình 3.9. Phân bố độ phân cách của toàn bộ câu hỏi đã thử nghiệm Hình 3.10. Phân bố độ khó của toàn bộ câu hỏi đã thử nghiệm Hình 3.11. Phân bố độ phân cách của 254 câu hỏi sau điều chỉnh x
- DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả khảo sát thực trạng KT, ĐG môn Vật lý 9 bằng TNKQ Bảng 3.1. Tổng hợp số lƣợng câu hỏi TNKQ đã đƣợc biên soạn. Bảng 3.2. Kết quả tham khảo ý kiến giáo viên về bộ câu hỏi trắc nghiệm Bảng 3.3. Bảng trọng đề kiểm tra chƣơng I Bảng 3.4. Thống kê độ khó của 260 câu hỏi TNKQ Bảng 3.5. Thống kê độ phân cách của 260 câu hỏi TNKQ Bảng 3.6. Thống kê độ khó của 6 đề trắc nghiệm Bảng 3.7. Thống kê độ phân cách của 6 đề trắc nghiệm Bảng 3.8. Thống kê độ phân cách của toàn bộ câu hỏi đƣợc thử nghiệm Bảng 3.9. Thống kê độ khó của toàn bộ câu hỏi đƣợc thử nghiệm Bảng 3.10. Thống kê 8 câu hỏi có độ phân cách kém cần điều chỉnh Bảng 3.11. Thống kê 06 câu hỏi có độ phân cách âm cần biên soạn lại hoặc loại bỏ Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả phân tích câu hỏi trắc nghiệm sau khi điều chỉnh xi
- 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Từ ngàn xƣa trong quá trình sinh sống, làm việc và giao tiếp, con ngƣời đã phải dùng các phép đo lƣờng để đánh giá hiệu quả công việc. Mặc dù vào thời kỳ đó việc đo lƣờng chỉ là sự phỏng đoán hay dùng một vật nào đó làm chuẩn để so sánh với các thứ khác. Và kết quả cuối cùng của việc đo lƣờng là đƣa ra đƣợc các con số cụ thể để đánh giá. D. I. Mendêlêep có nói: “Ở đâu có sự đo lƣờng thì ở đó bắt đầu có khoa học”(1). Thật vậy, cùng với sự tiến bộ của loài ngƣời thì việc đo lƣờng ngày càng trở nên chính xác hơn, thiết bị phục vụ cho việc đo lƣờng ngày càng hiện đại hơn, tân tiến hơn. Trong tất cả các lĩnh vực, lĩnh vực nào cũng cần có sự đo lƣờng và sự đo lƣờng cũng đòi hỏi độ chính xác cao, mỗi lĩnh vực khoa học kỹ thuật cần có một thƣớc đo riêng và mỗi thƣớc đo phải có đơn vị đo đƣợc xác định. Nhƣng ta không thể loại bỏ trƣờng hợp sai số, dù có chính xác đến mức độ nào thì sự sai lệch vẫn có thể xảy ra và nằm trong phạm vi sai số cho phép. Nhƣ đã nói ở phần trên tất cả các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật hay các vấn đề xã hội đều phải đƣợc đo lƣờng để biết đƣợc kết quả của cả một quá trình đã đang ở mức độ nào, cần điều chỉnh bộ phận nào để đạt kết quả cao hơn. Trong giáo dục cũng vậy, giáo dục là một quá trình khi tham gia vào quá trình đó con ngƣời sẽ có một sự biến đổi nhất định. Muốn biết sự thay đổi đó nhƣ thế nào, ở mức độ ra sao thì phải tiến hành đánh giá, có thể đánh giá năng lực, hành vi của ngƣời đó trong một tình huống nhất định. Việc đánh giá giúp chúng ta xác định đƣợc mục tiêu giáo dục có phù hợp chƣa, mục tiêu giáo dục đặt ra có đạt đƣợc hay không, ngoài ra còn giúp chúng ta đánh giá việc giảng dạy có thành công hay không, ngƣời học có tiến bộ hay không và tiến bộ ở mức độ nhƣ thế nào! Cũng không ngoại lệ so với các ngành khoa học khác, muốn việc đánh giá trong giáo dục đƣợc đúng đắn thì phải tiến hành đo lƣờng. Từ ngàn xƣa các vua 1 Lâm Quang Thiệp - Trắc nghiệm và ứng dụng. NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. 2008. 1



