Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

ppt 211 trang phuongnguyen 3070
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptlich_su_dang_cong_san_viet_nam.ppt

Nội dung text: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

  1. Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
  2. Chương mở đầu ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
  3. I. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu.
  4. Đối tượng nghiên cứu môn học: Đối tượng của môn học là tổ chức và hoạt động của Đảng và các phong trào cách mạng của quần chúng diễn ra dưới sự lãnh đạo của Đảng.
  5. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Làm rõ sự ra đời tất yếu của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Làm rõ quá trình hình thành, phát triển và kết quả thực hiện đường lối cách mạng của Đảng trong đó đặc biệt chú trọng thời kỳ đổi mới.
  6. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC 1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
  7. - Cơ sở phươnghĩa ng pháp luận: dựa trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận của Chủ Mác - Lênin và các quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận của Hồ Chí Minh. - Phương pháp nghiên cứu: chủ yếu là phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Ngoài ra có sự kết hợp các phương pháp khác.
  8. 2. Ý nghĩa của việc học tập môn học.
  9. - Trang bị cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về Đảng trong thời kỳ cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Bồi dưỡng cho sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng theo mục tiêu, lý tưởng của Đảng, nâng cao ý thức trách nhiệm của sinh viên trước những nhiệm vụ trọng đại của đất nước. - Giúp sinh viên vận dụng kiến thức chuyên ngành để chủ động, tích cực trong giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội theo đường lối, chính sách của Đảng.
  10. Chương I SỰ RA ĐỜI ĐẢNG CÔNG SẢN VIỆT NAM
  11. I. TÌNH HÌNH THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM CUỐI THẾ KỶ XIX ĐẦU THẾ KỶ XX 1. Tình hình thế giới.
  12. * Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó. - Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn độc quyền. => Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt, dẫn đến phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa diễn ra mạnh mẽ.
  13. * Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin.
  14. - Nội dung cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin:
  15. - Từ khi có chủ nghĩa Mác - Lênin làm kim chỉ nam cho phong trào công nhân và cách mạng thế giới phát triển từ tự phát sang tự giác. - Đối với Việt Nam:
  16. * Tác động của Cách mạng tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản.
  17. - Cách mạng tháng Mười Nga. - Ngày 2/3/1919 Quốc tế Cộng sản được thành lập. - Đối với Việt Nam, Quốc tế III có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
  18. 2. Sự chuyển biến về kinh tế, xã hội Việt Nam. a. Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của Thực dân Pháp.
  19. - Chính sách cai trị của thực dân Pháp: + Về chính trị: Thực hiện chính sách chia để trị, đồng thời cấu kết với giai cấp địa chủ trong chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền đối nội, đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn. + Về kinh tế: Các chính sách khai thác thuộc địa đã biến kinh tế Việt Nam phát triển què quặt và lệ thuộc chặt chẽ vào thực dân Pháp. + Về văn hoá: Thực dân Pháp thi hành chính sách nô dịch về văn hoá.
  20. Dưới sự thống trị của thực dân Pháp từ sau 1884 tính chất của xã hội Việt Nam là thuộc địa hay nửa thuộc địa?
  21. - Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam: + Giai cấp địa chủ. 6% dân số nhưng chiếm hữu gần 44% diện tích canh tác. đại địa chủ chỉ 0,04% nhưng chiếm 31,5% diện tích Ở Bắc kỳ, Nguyễn Kim Lân: 6838 ha; Bạc Liêu, Trần Trinh Trạch: 1420 ha; Sa Đéc, Huỳnh Hữu Nho: 5710 ha
  22. + Giai cấp nông dân gần 90% dân số
  23. + Giai cấp tư sản : Đảng Lập hiến do Bùi quang Chiêu và Nguyễn Phan Long thành lập năm 1919. Công ty tín dụng An Nam lập năm 1927 do Nguyễn Văn Lập làm giám đốc. :chia làm hai tầng lớp. : tư sản mại bản: cấu kết chặt chẽ với thực dân. : tư sản dân tộc: có tinh thần dân tộc.
  24. + Tầng lớp tiểu tư sản năm 1920 có 20 000 người ≈ 0,1%
  25. + Giai cấp công nhân trước chiến tranh TG lần I có 10 vạn năm 1929 có 22 vạn ≈ 1,1% dân số tính cả công nhân mùa vụ và công nhân làm cho tư bản Việt và Hoa thì khoảng 1,3 triệu ≈ 7,6 %
  26. => Ở những mức độ khác nhau, các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam dưới chế độ thuộc địa đều bị thực dân Pháp áp bức, bóc lột.
  27. Những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu trong xã hội Việt Nam sau khi thực dân Pháp xâm chiếm và đặt ách đô hộ? Yêu cầu của lịch sử đặt ra cho cách mạng Việt Nam?
  28. II. PHONG TRÀO YÊU NƯỚC Ở VIỆT NAM CUỐI THẾ KỶ XIX ĐẦU THẾ KỶ XX 1. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản.
  29. * Phong trào theo khuynh hướng phong kiến. + Gồm các cuộc khởi nghĩa:
  30. + Mục tiêu đánh đuổi Pháp, lập nên triều đình phong kiến với ông vua hiền.
  31. + Kết cục thất bại.
  32. Nguyên nhân thất bại: do không đáp ứng được yêu cầu của lịch sử đặt ra.
  33. Thất bại của phong trào Cần vương làm thui cháy luôn niềm hy vọng mong manh và ảo tưởng cuối cùng về một xã hội thái bình thịnh trị gắn với một triều đình phong kiến độc lập.
  34. - Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản: * Do tầng lớp sĩ phu lãnh đạo (theo hai xu hướng): + Xu hướng cải cách do Phan Châu Trinh khởi xướng.
  35. Xu hướng cải cách do Phan Châu Trinh khởi xướng.
  36. Xu hướng bạo động do Phan Bội Châu lãnh đạo.
  37. * Do giai cấp tư sản lãnh đạo, mà đại diện là Việt Nam Quốc dân Đảng. Nguyễn Thái Học NGUYỄN KHẮC NHU Phó Đức Chính
  38. Kết quả: đều thất bại. Nguyên nhân thất bại của khuynh hướng tư sản do giai cấp tư sản dân tộc lãnh đạo?
  39. => Có thể nói, lúc này Việt Nam đang khủng hoảng gay gắt về con đường cứu nước. Cách mạng Việt Nam cần phải có một con đường mới, với một giai cấp có đủ tư cách đại biểu cho toàn dân tộc, đủ năng lực và uy tín lãnh đạo cuộc cách mạng đi đến thành công.
  40. c. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản. * Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
  41. - Ngày 5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc đã ra đi tìm đường cứu nước bằng cách thức “tự vô sản hóa” mình.
  42. - Tháng 7/1920, tìm ra con đường cứu nước. - Tháng 12/1920, quyết định đi theo con đường cách mạng vô sản và bắt đầu chuẩn bị cho việc thành lập đảng cộng sản ở Việt Nam
  43. -4/ 1921, Nguyễn Ái Quốc viết bài với tựa đề “Đông Dương”, bắt đầu việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam.
  44. - Có thể chia quá trình truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin của Nguyễn Ái Quốc thành 3 giai đoạn: 4/1921 1923 1924 1929 Ở PHÁP Ở LIÊN XÔ ĐÔNG BẮC XIÊM VÀ TRUNG QUỐC Giai đoạn ở Pháp Giai đoạn ở Liên Xô ở Trung Quốc và Xiêm - Nhận diện kẻ thù. - Tiếp tục những nội dung trước nhưng - Ngoài những nội dung đã được truyền bá ở - Đoàn kết dân tộc và với trình độ cao hơn. các giai đoạn trước đó đã bổ sung thêm 3 nội quốc tế. - Xác định vai trò lãnh đạo cách mạng dung quan trọng: của giai cấp công nhân thông qua đội - Chỉ rõ tính chất của cuộc cách mạng. tiền phong của mình là đảng cộng sản. - Nhiệm vụ và phương pháp cách mạng. - Chuẩn bị về tổ chức: Việt Nam cách mạng thanh niên.
  45. Chủ nghĩa cộng sản được truyền bá về Việt Nam đúng vào lúc phong trào công nhân đang “đứng giữa ngã ba đường”, do đó nó đã giúp cho phong trào nhanh chóng tiến lên từ đầu tranh tự phát chuyển sang đấu tranh tự giác.
  46. - 6/1925 từ nhóm Tâm tâm xã => lập ra Việt Nam Cách mạng thanh niên.
  47. * Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản. - Từ đầu thế kỷ XX, nhất là trong những năm 1919 - 1925, phong trào công nhân diễn ra dưới các hình thức đình công, bãi công. Tiêu biểu như các cuộc bãi công của công nhân nhà máy dệt Nam Định (30/4/1925). - Đặc biệt là cuộc đấu tranh của công nhân Ba Son (8/1925) đã đánh dấu bước trưởng thành của phong trào công nhân Việt Nam từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác.
  48. - Sang những năm 1926 - 1929, phong trào công nhân đã có sự lãnh đạo của các tổ chức như Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, Công hội đỏ và các tổ chức cộng sản ra đời từ năm 1929. - Phong trào công nhân nổ ra rộng khắp trên cả nước chứng tỏ những tác động mạnh mẽ của chủ nghĩa cộng sản khi đã được thâm nhập vào quần chúng, đồng thời cũng tỏ rõ vai trò tổ chức và lãnh đạo to lớn của các tổ chức cộng sản.
  49. - Ngay sau khi Việt Nam cách mạng thanh niên thực hiện chính sách “vô sản hóa” trong các năm 1927 – 1928 đã làm cho phong trào công nhân tiến nhanh rõ rệt. Chỉ tính từ năm 1928 đến năm 1929, đã có khoảng 40 cuộc đấu tranh của công nhân diễn ra trong cả nước. - Từ khi tiếp nhận được lý luận của chủ nghĩa Mác - lênin thì phong trào yêu nước từng bước trở thành phong trào yêu nước triệt để. - Sự phát triển mạnh của phong trào công nhân và phong trào yêu nước vào cuối năm 1929 cho thấy lúc này tổ chức Việt Nam cách mạng thanh niên không đủ sức lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước nữa. Yêu cần bức thiết lúc này là cấn phải có một chính đảng vô sản để đảm nhiệm vai trò này.
  50. * Sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời. - Trước sự phát triển của phong trào cách mạng Việt Nam, cuối tháng 3/1929. một số hội viên của Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc kỳ đã thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam, do đồng chí Trần Văn Cung làm bí thư. - Tại Đại hội lấn thứ nhất của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên diễn ra vào 5/1929, đã xảy ra tranh luận gay gắt giữa các đại biểu. - Đông Dương Cộng sản đảng: 17/6/1929. - An Nam Cộng sản đảng: 7/1929. - Đông Dương Cộng sản liên đoàn: 9/1929 - Những hoạt động mang tính chia rẽ của các tổ chức cộng sản đã ảnh hưởng xấu đến phong trào cách mạng Việt Nam. Do đó yêu cầu cấp bách lúc này là phải khắc phục tình trạng trên.
  51. II. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ CƯƠNG LĨCH ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG 1. Hội nghị thành lập Đảng. 1.1. Nguyễn Ái Quốc hợp nhất các tổ chức đảng thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
  52. - Giữa năm 1929 những điều kiện cho việc thành lập một chính đảng cộng sản ở Việt Nam đã chín muồi. - Ngày 27/10/1929, Quốc tế Cộng sản đã gửi thư cho những người cộng sản Đông Dương tài liệu về việc thành lập một chính đảng cộng sản ở Đông Dương.
  53. - Cũng trong thời gian này, Nguyễn Ái Quốc với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản; đồng thời là người thầy của những người cộng sản Việt Nam, đã chủ động từ Xiêm về Trung Quốc tổ chức hội nghị hợp nhất các tổ chức đảng tại Hương Cảng.
  54. - Hội nghị được tiến hành từ ngày 6/1 đến 8/2/1930. - Thành phần tham gia Hội nghị gồm 5 người:
  55. Một đại biểu của Quốc tế Cộng sản Nguyễn Ái Quốc
  56. Hai đại biểu của Đông Dương Cộng sản đảng
  57. Hai đại biểu của An Nam Cộng sản đảng
  58. 1.2. Hội nghị thảo luận xác định và thông qua các văn kiện. - Nội dung của Hội nghị tập trung thảo luận thông qua 5 điểm lớn: + Bỏ mọi thành kiến lẫn nhau giữa các tổ chức cộng sản; + Định tên đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam; + Thảo luận và thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược, Điều lệ vắn tắt và Chương trình tóm tắt của Đảng; + Định ra kế hoạch thống nhất các tổ chức đảng trong nước; + Cử Ban chấp hành Trung ương lâm thời.
  59. - Ngày 24/2/1930, Đông Dương Cộng sản liên đoàn được chấp nhận gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam. Đến đây, Hội nghị đã hoàn tất việc hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
  60. 2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Nội dung cơ bản của cương lĩnh:
  61. Về tên Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam.
  62. - Về phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam: tiến hành tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
  63. - Nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng: + Về chính trị: đánh đuổi đế quốc thực dân Pháp và đánh đổ chế độ phong kiến giành độc lập dân tộc; dựng ra chính phủ công nông binh tổ chức quân đội công nông. + Về kinh tế: Thâu hết sản nghiệp lớn của tư bản Pháp; thâu hết ruộng đất của đế quốc chia cho dân nghèo; mở mang công nghiệp, thực hiện ngày làm 8 giờ. + Về văn hóa: Tự do tổ chức; bình quyền, phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
  64. -Về lực lượng của cách mạng: + Giai cấp công nhân và nông dân là lực lượng chính; + Bên cạnh đó phải liên lạc với giai cấp tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt; + Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản dân tộc thì lợi dụng ít lâu mới làm cho họ trung lập.
  65. Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo cách mạng – thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam
  66. - Về quan hệ với cách mạng thế giới: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới
  67. → Cương lĩnh thể hiện mối qua hệ giữa hai nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng Việt Nam là dân tộc và dân chủ. Đồng thời nêu bật lên nhiệm vụ hàng đầu là nhiệm vụ giành độc lập dân tộc. Những nội dung của cương lĩnh tỏ rõ tính khoa học, tính đúng đắn và tính cách mạng của nó.
  68. 3. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng. - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời thể hiện bước phát triển quá trình vận động cách mạng Việt Nam trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và quan điểm cách mạng của Nguyễn Ái Quốc. - Xác lập sự lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam; chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam. - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đánh dấu bước ngoặt trong tiến trình lịch sử Việt Nam, chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cách mạng Việt Nam. Đây là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử dân tộc. - Từ đây cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới.
  69. Xê mi na: Tại sao nói con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản vừa đáp ứng được yêu cầu của dân tộc đồng thời phù hợpvới xu thế của thời đại?
  70. Chương II ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)
  71. I. ĐẢNG LÃNH ĐẠO PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1945 1. Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng tháng 10 - 1930. Luận cương chính trị của Đảng.
  72. - Từ ngày 14 đến 31/10/1930 Ban chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc) do Trần Phú chủ trì. - Hội nghị thực hiện chỉ thị của Quốc tế III, quyết định đổi tên Đảng; cử ra Ban chấp hành Trung ương chính thức; thông qua Luận cương chính trị do tổng bí thư Trần Phú soạn thảo.
  73. Nội dung của Luận cương: - Về phương hướng chiến lược: Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền => bỏ qua thời kỳ tư bản => thẳng lên xã hội chủ nghĩa. - Về nhiệm vụ của cách mạng: Đánh đuổi đế quốc và đánh đổ phong kiến. Trong đó nhấn mạnh: “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”, là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày. - Về lực lượng cách mạng: công + nông - Về lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng sản Đông Dương. - Về phương pháp cách mạng: Bạo động. - Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
  74. Những nội dung giống nhau giữa Cương lĩnh và Luận cương Cương lĩnh Luận cương - Về phương hướng chiến - Về phương hướng chiến lược: Tiến hành cách mạng tư sản dân lược: Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng => đi tới xã quyền => bỏ qua thời kỳ tư bản => thẳng hội cộng sản. lên xã hội chủ nghĩa. - Về nhiệm vụ của cách mạng: - Về nhiệm vụ của cách mạng: Đánh đuổi đế quốc và đánh đổ phong Đánh đuổi đế quốc và đánh đổ phong kiến. kiến. - Về lãnh đạo cách mạng: - Về lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng sản – đội tiên phong của giai Đảng Cộng sản – đội tiên phong của giai cấp công nhân . cấp công nhân . - Về phương pháp cách mạng: - Về phương pháp cách mạng: Bạo động. Bạo động. - Về quan hệ quốc tế: Cách - Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. mạng thế giới.
  75. Những điểm khác nhau giữa Cương lĩnh và Luận cương Cương lĩnh Luận cương - Về tên đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo cách mạng - Về tên đảng: Đảng Cộng sản - Về lực lượng cách mạng: Đông Dương lãnh đạo cách mạng. + giai cấp công nhân và nông - Về lực lượng cách mạng: vô dân là lực lượng chính; sản vả nông dân. Cho rằng, tư sản thương + bên cạnh đó phải liên lạc với nghiệp thì đứng về phe đế quốc; tư sản giai cấp tiểu tư sản; công nghiệp đứng về phe quốc gia cai + đối với phú nông, trung, tiểu lương; tiểu tư sản cúng về phe quốc gia địa chủ và tư sản dân tộc thì lợi dụng ít cải lương, chỉ hăng hái ban đầu. Việc chia lâu mới làm cho họ trung lập. địa chủ thành các loại đại, trung và tiểu => Chú trọng khối đoàn kết -> để tịch thu hoặc tranh thủ phân loại là tạo sức mạng toàn dân tộc “sai lầm và nguy hiểm” “Án nghị quyết” phê phán => xem trọng vấn đề đấu tranh Cương lĩnh là “chỉ lo việc phản đế, mà giai cấp. “Vấn đề thổ địa là cái cốt của quên mất lợi ích giai cấp tranh đấu là một cách mạng tư sản dân quyền”. sự rất nguy hiểm”
  76. 2. Phong trào cách mạng những năm 1930 - 1935. * Phong trào cách mạng 1930 - 1931.
  77. - Nguyên nhân: - Diễn biến: - Cao trào Xô viết Nghệ - Tĩnh: “Trí, phú, địa, hào đào tận gốc, chốc tận rễ” - Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm.
  78. * Chủ trương khôi phục tổ chức Đảng và phong trào cách mạng. - Giữa lúc phong trào cách mạng đang dâng cao, thực dân Pháp và tay sai đã thẳng tay đàn áp khiến cách mạng bị tổn thất nặng nề. Trong hoàn cảnh đó, việc khôi phục phong trào cách mạng là hết sức khó khăn. - Đầu năm 1932, Quốc tế III đã chỉ thị Lê Hồng Phong và một số đồng chí khác về Hương Cảng lập ra Ban chỉ đạo hải ngoại.
  79. - Tháng 6/1932, Ban lãnh đạo hải ngoại đã soạn thảo và ban hành Chương trình hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương với chủ trương lãnh đạo quần chúng đấu tranh giành những quyền lợi thiết thực nhất, rồi đưa dần quần chúng tiến lên đấu tranh cho những yêu cầu chính trị cao hơn: + Đòi các quyền tự do tổ chức, xuất bản, đi lại. + Đòi bãi bỏ những luật hình đặc biệt, trả tự bo cho tù chính trị, giải tán Hội đồng đề hình. + Đấu tranh bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý khác. + Chống độc quyền kinh tế. + Củng cố và phát triển các đoàn thể cách mạng: công hội, nông hội, hội đọc sách báo . + Xây dựng Đảng có kỷ kuật, rèn luỵên đảng viên về tư tưởng và qua đấu tranh cách mạng. => Chương trình đưa ra chủ trương phù hợp với điều kiện lịch sử lúc bấy giờ à phong trào quần chúng và hệ thống tổ chức của Đảng đã nhanh chóng được khôi phục.
  80. 3. Đại hội đại biểu lần thứ I của Đảng tháng 3 - 1935. - Để đáp ứng yêu cầu, tháng 3/1931 Ban lãnh đạo hải ngoại quyết định triệu tập Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng. - Đại hội được tiến hành từ ngày 27 đến ngày 31 - 3 - 1935. - Đại hội đề ra ba nhiệm vụ trước mắt: + củng cố và phát triển Đảng; + đẩy mạnh vận động phục vụ quần chúng; + mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, ủng hộ Liên Xô và cách mạng thế giới.
  81. => Đại hội đánh dấu sự hồi phục hệ thống tổ chức của Đảng và phong trào quần chúng. Song, chính sách mà Đại hội vạch ra không sát với phong trào cách mạng thế giới và trong nước lúc bấy giờ: chưa thấy được nguy cơ của chủ nghĩa phát xít, nên đã không đề ra được một chủ trương chính sách phù hợp với tình hình mới.
  82. II. ĐẢNG LÃNH ĐẠO PHONG TRÀO DÂN CHỦ (1936 - 1939) 1. Nguy cơ chiến tranh của chủ nghĩa phát xít. Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản.
  83. - Tình hình thế giới: + Chủ nghĩa phát xít hình thành đe dọa nghiêm trọng phong trào cách mạng và hoà bình thế giới. + Trước tình hình đó, tháng 7/1935 Đại hội VII của Quốc tế III được tổ chức: vạch ra nhiệm vụ trước mắt cho phong trào công nhân và nhân dân lao động thế giới.
  84. - Tình hình trong nước: + Chính quyền thực dân ra sức bóc lột, bóp ngẹt mọi quyền tự do dân chủ. + Hệ thống tổ chức đảng và các cơ sở cách mạng đã được phục hồi.
  85. 2. Chủ trương mới của Đảng.
  86. - Xuất phát từ đặc điểm tình hình Đông Dương và thế giới, vận dụng Nghị quyết Đại hội VII, Đảng ta đã có những nhận thức mới phù hợp với tình hình cách mạng. - Các hội nghị của Ban chấp hành Trung ương Đảng trong các năm 1936, 1937 và 1938 đã giải quyết mối quan hệ chiến lược với mục tiêu cụ thể trước mắt của cách mạng: + Xác định mục tiêu chiến lược không thay đổi. Nhưng phải biết vận dụng cho phù hợp với điều kiện và yêu cầu trước mắt là tự do dân chủ, cải thiện đời sống. + Nhiệm vụ trước mắt: chống phát xít, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do dân chủ + Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: lập Mặt trận nhân dân phản đế. Sau đó đổi tên thành Mặt trận dân chủ Đông Dương. + Chuyển hình thức đấu tranh từ bí mật à nửa công khai và hợp pháp à hợp pháp. + Quan điểm cách mạng dân tộc giải phóng không nhất định phải gắn liền chặt chẽ với cách mạng điền địa à có thể tập trung trước đánh đổ đế quốc rồi mới giải quyết vấn đề điền địa.
  87. => Chủ trương đánh dấu bước trưởng thành của Đảng về chính trị và tư tưởng, thể hiện bản lĩnh và tinh thần độc lập tự chủ sang tạo của Đảng, mở ra một cao trào mới.
  88. 3. Đảng lãnh đạo phong trào dân chủ, dân sinh (1936 - 1939). - Thành lập Mặt trận dân chủ để tập hợp quần chúng đấu tranh. - Phong trào đưa “dân nguyện”. đòi các yêu sách. - Phong trào bãi công, biểu tình : năm 1936 có 242 cuộc đấu tranh của công nhân; năm 1937 có gần 400 cuộc; năm 1938 có 130 cuộc, tiêu biểu là cuộc mít tinh ngày 1 - 5 - 1938 ở Hà Nội - Đấu tranh trên mặt trân tư tưởng, văn hóa. - Dùng hình thức đầu tranh hợp pháp đưa người vào các Viện dân biểu.
  89. - Kết quả và ý nghĩa: + Phát triển quần chúng cũng như tổ chức đảng cả về số lượng và chất lượng. + Là cuộc chuẩn bị lực lượng, cuộc tổng diễn tập cho giai đoạn cách mạng tiếp theo. + Qua thực tiễn lãnh đạo phong trào và những chuyển biến mới về nhân thức của Đảng chứng tỏ bước trưởng thành nhanh chóng của Đảng.
  90. III. ĐẢNG LÃNH ĐẠO PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, KHỞI NGHĨA GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1939 – 1945)
  91. 1. Chính sách thống trị thời chiến của Pháp - ở Đông Dương. - Tình hình thế giới: + Ngày 1/9/1939 chiến tranh thế giới II bùng nổ. + Pháp nhanh chóng đầu hàng trở thành tay sai của Đức. + Ngày 22/6/1941 Đức tấn công lên Xô làm thay đổi tính chất cuộc chiến tranh.
  92. - Tình hình trong nước: + Pháp đã phát xít hoá chính quyền thuộc địa ở Đông Dương. + Tháng 9/1940 phát xít Nhật nhảy vào Đông Dương à mâu thuẫn dân tộc trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
  93. 2. Chủ trương chiến lược mới của Đảng. (Xêmina)
  94. Cương lĩnh: Luận cương: - Về phương hướng chiến lược: Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền => bỏ qua thời kỳ tư bản - Về phương hướng chiến lược: Tiến hành => đi tới xã hội cộng sản. cách mạng tư sản dân quyền => bỏ qua thời kỳ tư bản => thẳng lên xã hội chủ nghĩa. - Về nhiệm vụ của cách mạng: Đánh đuổi đế quốc và đánh đổ phong kiến. - Về nhiệm vụ của cách mạng: Đánh - Về lực lượng cách mạng: đuổi đế quốc và đánh đổ phong kiến. + giai cấp công nhân và nông dân là lực lượng - Về lực lượng cách mạng: vô sản vả chính; nông dân + bên cạnh đó phải liên lạc với giai cấp tiểu tư sản; + đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản dân tộc thì lợi dụng ít lâu mới làm cho họ trung lập. => Nâng cao vấn đề giai cấp. => Nâng cao vấn đề dân tộc. Chủ trương năm 1936 - 1939: - Về phương hướng chiến lược: vẫn là cách mạng tư sản dân quyền => xã hội chủ nghĩa. - Về nhiệm vụ trước mắt: Đánh bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai giành tự do, dân chủ và cải thiện đời sống nhân dân => CMDT không nhất thiết phải gắn chặt với CM điền địa - tức CMDC. - Về lực lượng cách mạng: Tập hợp trong “Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương” các giai cấp, các đảng phái, đoàn thể chính trị và các tôn giáo ở Đông Dương.
  95. Chủ trương năm 1939: - Về nhiệm vụ cấp bách: Đánh đuổi đế quốc Pháp, chống tất cả ách ngoại xâm . - Về lực lượng cách mạng:Tập hợp trong “Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương” các giai cấp, các đảng phái, đoàn thể chính trị và các tôn giáo yêu nước ở Đông Dương. => Vấn đề dân tộc được đặt lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”, thay bằng khẩu hiệu: chống địa tô cao, chống cho vay nặng lãi, tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ tay sai. * Chủ trương trên thực tế chưa kịp triển khai trong cả nước. Hội nghi lần VII năm 1940 khẳng định lại những nội dung từ Hội nghị VI, đồng thời chủ trương chuẩn bị cuộc võ trang bạo động giành độc lập. Chủ trương năm 1941: - Về phương hướng chiến lược: “Cần phải thay đổi chiến lược”. Không phải là cuộc cách mạng tư sản dân quyền: giải quyết hai vấn đề DT và DC nữa mà là cuộc cách mạng chỉ giải quyết một vấn đề dân tộc giải phóng đang là đòi hỏi cấp bách của cách mạng. - Về nhiệm vụ trước mắt: Đánh phát xít Pháp - Nhật =>Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng khẩu hiệu: tịch thu ruộng của đế quốc, Việt gian chia cho dân nghèo, giảm tô, giảm tức. - Về lực lượng cách mạng: Tập hợp lực lượng của từng dân tộc ở Đông Dương. Ở Việt Nam được tập hợp vào “Mặt trận Việt minh” các giai cấp, các đảng phái, đoàn thể chính trị và các tôn giáo ở Việt Nam.
  96. => Đến Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành TW, Đảng ta đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược. Đường lối đúng đắn đó có ý nghĩa quyết định cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám về sau.
  97. 2. Đảng lãnh đạo phong trào chống Pháp - Nhật, chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang (1941 - 1945).
  98. - Khởi nghĩa Nam Kỳ. - Khởi nghĩa Bắc Sơn, thành lập đội Du kích Bắc Sơn. - Binh biến Đô Lương. - Đưa ra bản Đề cương văn hóa của Đảng năm 1943 và thành lập Hội văn hóa cứu quốc 12 - 1944. - Mở rộng căn cứ địa cách mạng. - Thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân => thống nhất các lực lượng quân sự cách mạng.
  99. 3. Đảng lãnh đạo cao trào kháng Nhật cứu nước và tổng khởi nghĩa giành chính quyền (tháng 3 - 1945 đến tháng 8 - 1945).
  100. * Đảng lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa từng phần tiến đến tổng khởi nghĩa. - Nhật đảo chính Pháp tạo ra cuộc khủng hoảng chính trị; một trong hai kẻ thù của dân tộc đã ngã gục à điều kiện thuận lợi để phát động kháng Nhật. - 12/3/1945 Ban thường vụ TW Đảng ra chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, phát động Cao trào kháng Nhật làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa. - Từ 3/1945 trở đi, Đảng đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần giành chính quyền từng bộ phận; mở rộng căn cứ địa; thống nhất các lực lượng vũ trang chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa.
  101. * Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa. - Hội nghị toàn quốc của Đảng từ 13 đến 15/8/1945 đã quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương. - Đại hội quốc dân được triệu tập, thành lập Uỷ ban giải phóng dân tộc - Chính phủ lâm thời. => Chỉ thị kịp thời của Đảng làm cuộc Tổng khởi nghĩa nhanh chóng giành thắng lợi. - 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập công bố sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
  102. c. Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám. (sinh viên tự nghiên cứu) - Ý nghĩa lịch sử: + Trong nước: Cách mạng tháng 8 đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân, lật nhào chế độ phong kiến và ách thống trị của phát xít => nhân dân thành dân tự do, làm chủ vận mệnh của mình; nước ta thành một nước độc lập => đưa dân tộc ta bước vào một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên độc lập tự do gắn liến với chủ nghĩa xã hội. + Quốc tế: Với việc lập nên một nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á +. Góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lenin, cung cấp nhiều kinh nghiệm cho phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới => cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và nữa thuộc địa dấu tranh chống thực dân, đế quốc giành độc lập tự do.
  103. Chương III ĐẢNG LÃNH ĐẠO CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ CAN THIỆP MỸ (1945 - 1975)
  104. I. ĐẢNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN, CHUẨN BỊ KHÁNG CHIẾN TRONG CẢ NƯỚC (1945 - 1946) 1. Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng tháng Tám và chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng.
  105. * Hoàn cảnh lịch sử. - Thuận lợi cơ bản: chính quyền mới được thành lập; Toàn dân tin tưởng và ủng hộ chính phủ; phong trào cách mạng trên thế giới có điều kiện phát triển. - Khó khăn: chính quyền cách mạng còn non trẻ và phải đối phó với giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
  106. * Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng. - Ngày 25/11/1945, Ban chấp hành TW Đảng ra chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” với nội dung: + Về chỉ đạo chiến lược: vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng. + Về xác định kẻ thù: kẻ thù chính là thực dân Pháp. + Về phương hướng nhiệm vụ: củng cố cính quyền, chống xâm lược Pháp, cải thiện đời sống của nhân dân.
  107. - Kết quả và ý nghĩa: + Xác định Được nền móng cho một chế độ xã hội mới. Các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp cũng như các mặt trận, đoàn thể cách mạng được hình thành. + Sản xuất được phục hồi. + Một nền văn hoá mới được đã được xây dựng. + Đã bảo vệ được chính quyền và nền độc lập đồng thời chuẩn bị được những điều kiện cần thiết cho cuộc kháng chiến toàn quốc.
  108. - Bài học kinh nghiệm: + Phát huy được sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc. + Triệt để lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù. + Tận dụng hoà hoãn.
  109. 2. Xây dựng chế độ dân chủ cộng hòa và tổ chức kháng chiến ở miền Nam. - Ngày 6 - 1 - 1946 tổ chức bầu cử Quốc hội trên toàn quốc. - Tháng 11 - 1946, Quốc hội thong qua Hiến pháp. - Thực hiện bầu Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp. - Thành lập Hội Liên Việt, Tổng liên đoàn lao động, Hội phụ nữ, Đảng Xã hội nhằm đoàn kết quần chúng - Ở miền Nam, ngay từ khi thực dân Pháp nổ sung xâm lược, Đảng ta đã chủ trương quyêt tâm kháng chiến. Đảng đã phát động phong trào cả nước hướng về Nam Bộ.
  110. 3. Thực hiện sách lược hòa hoãn, tranh thủ thời gian chuẩn bị toàn quốc kháng chiến.
  111. - Chủ trương hòa với Tưởng đế chống Pháp: từ tháng 9 - 1945 đến tháng 3 - 1946: “chính sách Câu Tiễn” - hòa để tiến. + Nhượng bộ về quân sự. + Nhượng bộ về chính trị và kinh tế.
  112. - Chủ trương hòa với Pháp để đuổi Tưởng và tranh thủ thời gian chuẩn bị cho kháng chiến: từ tháng 3 - 1946. + Hiệp ước Sơ bộ 6 -3. + Hội nghị Phongtenopro, Hội nghị trù bị Đà Lạt và Tạm ước 14 - 9. - Kết quả và ý nghĩa.
  113. II. LÃNH ĐẠO TOÀN QUỐC KHÁNG CHIẾN (1946 - 1950) 1. Phát động toàn quốc kháng chiến và đường lối kháng chiến của Đảng.
  114. - Ngày 19/ 12/1946, cuộc kháng chiến chống Pháp bùng nổ. a. Hoàn cảnh lịch sử. - Thuận lợi: Ta đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt cho cuộc kháng chiến chính nghĩa chống xâm lược, trong khi Pháp lại có nhiều khó khăn ở trong nước cũng như tại Đông Dương. - Khó khăn: Tương quan lực lượng quân sự của ta yếu hơn giặc; Việt Nam chưa được quốc tế công nhận.
  115. - Ngày 19/ 12/1946, cuộc kháng chiến chống Pháp bùng nổ. a. Hoàn cảnh lịch sử. - Thuận lợi: Ta đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt cho cuộc kháng chiến chính nghĩa chống xâm lược, trong khi Pháp lại có nhiều khó khăn ở trong nước cũng như tại Đông Dương. - Khó khăn: Tương quan lực lượng quân sự của ta yếu hơn giặc; Việt Nam chưa được quốc tế công nhận.
  116. 2. Tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính. - Ngày 15/10/1947, Ban thường vụ TW ra chỉ thị tiến hành chiến dịch Việt Bắc thu - đông. => Chiến dịch Việt Bắc thu - đông đã đánh tan âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp. - Tháng 4/1949, Hội nghị cán bộ TW chủ trương “tích cực cầm cự, chuấn bị chuyển sang tổng phản công. - Trên mặt trận văn hóa, Hội nghị văn hóa toàn quốc tháng 7/1948 đã xác định đường lối, nhiệm vụ xây dựng nền văn hóa dân chủ mới có tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng.
  117. - Về công tác xây dựng Đảng: chú trọng xây dựng “chi bộ tự động công tác”. - Về ngoại giao: đầu năm 1950, Hồ Chí Minh đi thăm các nước xhcn, đặt cách mạng Việt Nam vào phe xhcn nhằm tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. - Tháng 1/ 1950, Hội nghị toàn quốc lần ba của Đảng họp, đề ra chủ trương: gấp rút hoàn thành nhiệm vụ chuyển mạnh sang tổng phản công trong năm 1950 => chiến dịch Biên giới thu - đông. => Thắng lợi của Chiến dịch Biên giới đã tạo ra một bước chuyển biến lớn đưa cuộc kháng chiến bước vào giai đoạn mới: giai đoạn phản công.
  118. III. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ II CỦA ĐẢNG, ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH CUỘC KHÁNG CHIẾN ĐẾN THẮNG LỢI (1951 - 1954) 1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2/1951)
  119. - Tháng 2/1951 Đảng Cộng sản Đông Dương tiến hành Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ hai có nội dung chủ yếu: + Thảo luận Báo cáo chính trị; thông qua Chính cương Đảng lao động Việt Nam. + Tiếp tục khẳng định đường lối kháng chiến đúng đắn trên. + Đưa cách mạng Việt Nam về phe XHCN nhằm tranh thủ sự ủng hộ quốc tế. + Thông qua điều lệ mới, bầu Ban chấp hành TW gồm 19 ủy viên chính thức và 10 dự bị.
  120. 2. Đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi - 3/1953, Đại hội toàn quốc thống nhất Việt minh và Liên Việt thành Mặt trận Liên Việt quốc dân Việt Nam. - Hội nghị TW lần V (11/1953) ra chủ trương cải cách ruộng đất nhằm nâng cao quyền lợi kinh tế và chính trị của nông dân để củng cố và phát triển sức kháng chiến của toàn quốc => thực hiện trong (1953-1954), 5 đợt giảm tô và 1 đợt cải cách ruộng đất. - Hội nghị TW Đảng thông qua kế hoạch chiến lược đông - xuân 1953 - 1954 => chiến dịch Điện Biên thắng lợi => Hiệp định Giơnevơ đánh dấu thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp.
  121. 3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm. (sinh viên tự nghiên cứu giáo trình)
  122. Chương IV ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở MIỀN BẮC VÀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC (1954 1975)
  123. I. ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN MỚI 1. Đặc điểm nước ta sau tháng 7/1954.
  124. - Thuận lợi: + Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh; phong trào cách mạng thế giới dâng cao. + Miền Bắc hoàn toàn giải phóng. - Khó khăn: + Đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của Việt Nam. + Đất nước bị chia thành hai miền.
  125. 2. Chủ trươngđưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội và tiếp tục thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960). a. Chủ trương đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
  126. - Quá trình hình thành đường lối thể hện qua các hội nghị, cương lĩnh của Bộ chính trị tháng 9/1954, 1955, 1957, 1959: chủ trương hợp tác hóa nông nghiệp; cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh, đưa miền Bắc đi lên xã hội chủ nghĩa.
  127. b. Chủ trương tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
  128. - Tháng 8/1956, Lê Duẩn đã dự thảo Đường lối cách mạng miền Nam: chỉ có con đường tự cứu mình, đánh dổ chế độ độc tài phát xít. - Tháng 1/1959, Ban chấp hành TW Đảng họp Hội nghị lần thứ 15 => đưa ra Nghị quyết chỉ rõ: con đường phát triển cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền; lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp đáu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang. Nghị quyết 15 đã đáp ứng được nhu cầu của cách mạng, mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên => phong trào Đồng Khởi đánh tan chiến lược “chiến tranh đơn phương”.
  129. c. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960). - Nội dung: + Chỉ rõ cách mạng Việt Nam gồm hai nhiệm vụ chiến lược: cách mạng XHCN ở miền Bắc và CM DTDCND ở miền Nam. + CMDTDCND ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền. + Hai nhiệm vụ của hai miền có mối quan hệ mật thiết với nhau. => đây là đường lối độc lập sáng tạo của Đảng, phù hợp với tình hình quốc tế cũng như điều kiện Việt Nam. Đường lối đó là cơ sở để cả nước phấn đấu giành được những thành tựu to lớn cho cách mạng. -Đại hội đề ra mục tiêu và phương hướng của công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa. Trong đó, Đảng ta khẳng định tính tất yếu của CNH: muốn thoát tình trạng lạc hậu không có con đường nào khác ngoài con đường CNH. Đây là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
  130. * Trong giai đoạn này đường lối CNH là: + Yêu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý; + Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với nông nghiệp; + Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với việc phát triển công nặng; + Ra sức phát triển công nghiệp ở TW, đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp ở địa phương.
  131. II. THỰC HIỆN CÁC KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC Ở MIỀN BẮC VÀ ĐẤU TRANH CHỐNG CHỐNG MỸ VÀ TAY SAI Ở MIỀN NAM (1954 - 1965) 1. Thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
  132. Đại hội III đã chủ trương thực hiện kế hoạch tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng: cách mạng về quan hệ sản xuất; cách mạng kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và văn hóa, lấy cách mạng kỹ thuật làm then chốt. - Tháng 7/1961, Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành TW Đảng họp chủ trương đẩy mạnh phát triển nông nghiệp toàn diện. - Tháng 6/1962, Ban chấp hành TW họp lần 7 (mở rộng), bàn về việc xây dựng và phát triển công nghiệp trong kế hoạch 5 năm lầng thứ nhất. - Kết quả và ý nghĩa
  133. 2. Nhân dân miền Nam đấu tranh chống đế quốc Mỹ tay sai. - Phong trào Đồng Khởi năm 1960. - Hội nghị TW Đảng lần 9 (11/1963) đề ra quan điểm: kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh quân sự nhưng nhấn mạnh đấu tranh vũ trang. - Chiến thắng chiến lược Chiến tranh đặc biệt.
  134. III. NHÂN DÂN CẢ NƯỚC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC (1965 - 1975) 1. Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng.
  135. - Thuận lợi: + Miền Bắc thực hiện 5 năm lần thứ nhất. + Miền Nam đánh thắng chiến tranh đặc biệt. - Khó khăn: + Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc gay gắt. + Mỹ thực hiện Chiến tranh cục bộ, trực tiếp đem quân xâm lược miền Nam và phá hoại miền Bắc. - Nghị quyết TW lần thứ 11 (3/1965) đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên cả nước: + Miến Bắc chuyển hướng xây dựng kinh tế bảo đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh kinh tế và quốc phòng tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ chi viên cho miền Nam. + Miền Nam tiếp tục tiến công đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ, tiến tới hoà bình thống nhất đất nước.
  136. - Ý nghĩa nội dung: + thể hiện tinh thần tự chủ, kiên trì, phản ánh đúng ý chí nguyện vọng của toàn Đảng và toàn dân tộc. + Nắm vững, giương cao hai ngọn cờ tạo nên sức mạnh mới để dân tộc đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
  137. 2. Chuyển hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam. Nghị quyết Ban chấp hành TW lần thứ 12 (12/1965) đã kịp thời chủ trương: + Phải kịp thời chuyển hướng xây dựng kinh tế; + Tăng cường tiềm lực quốc phòng; + Ra sức chi viện cho miền Nam với mức cao nhất để đánh bại địch ở chiến trường chính miền Nam; + Chuyển hướng tư tưởng và tổ chức đi đôi với việc chuyển hướng kinh tế và tăng cường quốc phòng cho phù hợp với tình hình mới. - Miền Bắc đã làm tròn nhiệm vụ hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền Nam và hoàn thành tốt nghĩa vụ quốc tế.
  138. 3. Lãnh đạo nhân dân kháng kháng chiến chống Mỹ ở miền Nam. - Mỹ thực hiện chiến lược Chiến tranh cục bộ. - Nhân dân miền Nam triển khai chống và chiến thắng kế hoạch hai mùa khô của Mỹ - Ngụy. - Tháng 1/1967, Hội nghị lần thứ 13 Ban chấp hành TW quyết định mở mặt trận ngoại giao. - Tháng 1/1968 Ban chấp hành TW Đảng quyết định tổng tiến công chiến lược => Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân => đánh bại Chiến tranh cục bộ. - Tháng 5/1971, Hội nghị Bộ chính trị TW quyết định mở cuộc tiến công chiến lược năm 1972.
  139. - Tháng 5/1072, Bộ chính trị TW họp quyết định chuyển mọi hoạt động của miền Bắc phù hợp với tình hình mới, phát động chiến tranh nhân dân chống phá hoại => chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” => Hiệp định Pari. - Hội nghị Bộ chính trị đợt một (tháng 9 và 10/1974) và đợt hai ( tháng 12/1974 và 1/1975) đã quyết định kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm 1975 - 1976. Trong đó tập trung tổng lực giải phóng trong năm 1975 => cuộc Tổng tiến công và nổi dậy tháng 4/1975 => kết thúc vẻ vang cuộc kháng chiến chống Mỹ.
  140. III. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI VÀ Ý NGHĨA, BÀI HỌC KINH NGHIỆM (sinh viên tự nghiên cứu giáo trình)
  141. Chương V ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC (1975 - 2006)
  142. I. CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC (1976 - 1980) 1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV và thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976 - 1980). a. Tình hình Việt Nam sau năm 1975 và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng.
  143. - Hoàn cảnh lịch sử: + Đất nước thống nhất. + Hậu quả của chiến tranh nặng nề. - Thực hiện thống nhất đất nước. + Hội nghị Ban chấp hành TW lần 24 khẳng định quyết tâm đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. + Ngày 25/4/1976 Tổng tuyển cử cả nước. Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa VI đã quyết định thống nhất đất nước về hành chính, các đoàn thể
  144. - Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng. Đại hội xác định nội dung: + Phương hướng và nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm 1976 - 1980 phát triển và cải tạo kinh tế, văn hóa, phát triển khoa học kỹ thuật. + Báo cáo chính trị nêu lên đường lối xây dựng kinh tế xã hội chủ nghĩa: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật .Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ”. + Đẩy mạnh cách mạng tư tưởng và văn hóa, xây dựng và phát triển nền văn hóa mới. + Tănng cường Nhà nước xã hội chủ nghĩa, phát huy vai trò của các đoàn thể, làm tốt công tác quần chúng. + Nâng cao vai trò và sức chiến đấu của Đảng.
  145. * Phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm: + Xây dựng một bước cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; + Cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao động. => Đại hội IV là đại hội toàn thắng của sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc, khẳng định và xác định đường lối đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh những thành tựu đạt được, Đại hội có một số hạn chế: : Đại hội chưa tổng kết được những kinh nghiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc; : Đại hội chưa nhấn mạnh việc bức thiết phải làm sau chiến tranh là khắc phục hậu quả chiến tranh; : Đại hội dự kiến đưa kinh tế nước ta từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa trong khoảng 20 năm là không hiện thực.
  146. b. Thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm và bảo vệ Tổ quốc (1976 - 1980). - Kết quả: + Cải tạo được 3452 trong tổng số 3560 cơ sở công nghiệp tư bản tư doanh. + Tổ chức được 4000 tổ đoàn kết tiểu thủ công nghiệp, thu hút 70% lao động chuyên nghiệp trong các ngành nghề. + Chuyển gần 5000 tư sản thương nghiệp và 9 vạn tiểu thương sang sản xuất. + Miền Bắc có 4154 hợp tác xã có quy mô toàn xã, ở một số địa phương đã hợp nhất 2 - 3 hợp tác xã có quy mô trên 1000 ha. + Công nghiệp tốc độ tăng trưởng bình quân 6%. - Hạn chế: + Sản suất nông nghiệp đình trệ. Cuối những năm 1970 đã xuất hiện “khoán chui” + Kinh tế có chiều hướng đi xuống.
  147. - Nguyên nhân: - Trước những khủng hoảng lớn, năm 1981 Đảng đã có những thay đổi về chính sách cho phù hợp với thực tê: Chỉ thị 100-CT/TW => khoán sản phẩm đến tập thể trong nông nghiệp; Quyết định 25 - CP và 26 - CP => mỏ rộng hình thức trả lương khoán trong công - thương nghiệp.
  148. - Thực hiện bảo vệ chủ quyền lãnh thổ: + Đánh tan tập đoàn PônPốt - Yêng Xary ở biên giới Tây Nam (1977 - 1979). + Đập tan quân xâm lược Trung Quốc ở biên giới phía Bắc năm 1979.
  149. 2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V, thực hiện kế hoạch 5 năm (1981 - 1985). a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng.
  150. - Đại hội tiến hành từ ngày 15/3 đến ngày 31/3/1982. - Hai nhiệm chiến lược được Đại hội thông qua: + Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội; + Sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. - Về phương hướng xây dựng xã hội chủ nghĩa: + Chặng đường đầu bao gồm 5 năm 1981 - 1985 và kéo dài đến 1990: nhiệm vụ ổn định tình hình kinh tế - xã hội. + Coi nông nghiệp là mặt trận hang đầu, đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng. + Trong thời gian nhất định, ở miền Nam còn 5 thành phần kinh tế. => Đại hội thể hiện những bước tiến lớn về tư duy trong việc tìm tòi con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội
  151. Hạn chế: chưa thấy được sự cần thiết duy trì kinh tế nhiều thành phần; vẫn phủ nhận kinh tế thị trường; coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu như chưa có những chính sách, giải pháp cụ thể và đồng bộ để giải phong lực lượng sản xuất.
  152. b. Thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm 1981 - 1985. - Kết quả: + Về kinh tế, đã chặn được đà giảm sút những năm trước. Bình quân nông nghiệp tăng 4,9%; công nghiệp tăng 9,5%. + Về văn hóa, giáo dục, y tế đã có những tiến bộ góp phần xây dựng xây dựng nền văn hóa mới, con người mới. + Cuộc chiến đấu bảo vệ tổ quốc đã giành được thắng lợi lớn. - Hạn chế: đất nước vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng. - Nguyên nhân: xác định mục tiêu và bước đi chưa sát thực tế; nông nghiệp vẫn chưa thực sự là mặt trận hàng đầu; sai lầm của đợt tổng cải cách giá - lương - tiền => chưa kết hợp giữa kế hoạch với quan hệ thị trường, mắc sai lầm về phân phối, lưu thông.
  153. II. THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI TIẾN HÀNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC (1986 – 2006) 1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI và thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (1986 - 1990) a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng
  154. - Bối cảnh lịch sử trước khi diễn ra Đại hội. + Quốc tế: các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng trầm trọng vì áp dụng mô hình chưa phù hợp; các nước tư bản chủ nghĩa tìm cách đổi mới và vượt qua khung hoảng kinh tế; một số nước xã hội chủ nghĩa thực hiện công cuộc cải cách, cải tổ đã có những kết quả bước đầu. + Trong nước: khủng hoảng trầm trọng trên tất cả các lĩnh vực; một số chính sách mang tính “thử nghiệm” về giá – lương – tiền, khoán sản phẩm tỏ rõ tính hiệu quả. => trong bối cảnh đó đòi hỏi bức thiết phải đối mới.
  155. - Đại hội họp từ ngày 15 đến ngày 18/12/1986. Đảng phê phán sai lâm trong nhận thức và chủ trương CNH thời kỳ 1960 - 1985. Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật và nói rõ sự thật, Đảng ta đã nghiêm khắc chỉ ra những sai lầm: + Do phạm sai lầm về xác định mục tiêu, bước đi, muốn đốt cháy giai đoạn khi chưa đủ các điều kiện cần thiết. + Không kết hợp chặt chẽ giữa công nghiệp và nông nghiệp mà thiên về công nghiệp nặng. + Không thực hiện nghiêm chỉnh các nghị quyết của Đại hội V là đưa nông nghiệp lên mặt trận hàng đầu.
  156. -Đại hội xác định: công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta phải trải qua nhiều chặng đường. Nhiệm vụ bao trùm và mục tiêu tổng quát của chặng đường đầu tiên là: ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong những chặng đường tiếp theo.
  157. - Đại hội nêu ra 5 phương hướng cơ bản của chính sách kinh tế - xã hội: + Bố trí lại cơ cấu sản xuất. + Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Coi nền kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ nhằm giải phóng và phát triển lực lượng sản xuất.(các thành phần) + Đổi mối cơ chế quản lý, xó bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, mệnh lệnh hành chính chuyển sang cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa; sử dụng hợp lý quan hệ H –T của cơ chế quản lý kinh tế. + Phát huy động lực khoa học - kỹ thuật. + Mở rộng và nâng cao kinh tế đối ngoại.
  158. - Đại hội đề ra 4 mục tiêu cụ thể về kinh tế - xã hội cho những năm còn lại của chặng đường đầu. - Đại hội đưa ra giải pháp tập trung thực hiện 3 chương trình, mục tiêu: lương thực - thực phẩm; hàng tiêu dung và hàng xuất khẩu.
  159. - Đại hội đề ra chủ trương phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước theo tinh thần “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” - Đại hội đề ra chủ trương nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng: phải nâng cao phẩm chất cách mạng của cán bộ đảng viên; đổi mới đội ngũ cán bộ, kiện toàn các cơ quan lãnh đạo và quản lý; tăng cường đoàn kết trong Đảng
  160. Ý nghĩa: - Đại hội thể hiện đường lối độc lập, sáng tạo đúng đắn và kịp thời của Đảng trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam. - Có ý nghĩa trọng đại, đánh dấu bước ngoặt trong sự nghiệp quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện quan điểm đổi mới toàn diện đất nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
  161. b. Thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (1986 - 1990). - Ngày 5/4/1988, Bộ chính trị ra nghị quyết 10/NQ về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp => khoán đến nhóm hộ và hộ xã viên. - Ngày 12/9/1987, Bộ chính trị đã ra Nghị quyết về cuộc vận động làm trong sạch và nâng cao sức chiến đấu của tổ chức Đảng và bộ máy nhà nước, làm lành mạnh các quan hệ xã hội. - Tháng 3/1989, Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành đã quyết định 5 nguyên tắc cơ bản chỉ đạo công cuộc đỏi mới. - Tháng 11/1990, Ban chấp hành đã dự thảo Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa, Chiến lược ổn định và phát triện kinh tế - xã hội đến năm 2000. - Kết quả và ý nghĩa:
  162. 2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII và thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (1991 - 1996). * Bối cảnh lịch sử:
  163. + Thế giới đang diễn ra cuộc tấn công quyết liệt của các thế lực đế quốc và phản động nhằm tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội bằng mọi tủ đoạn thâm độc. + Sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô – sự sụp đổ một mô hình cũ chưa phù hợp. + Sau 4 năm thực hiện đường lối đổi mới, tình hình kinh tế - xã hội có những biến chuyển đáng kể, song vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng.
  164. * Những nội dung Đại hội thông qua: - Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã trình bày: + Đánh giá tổng quát quá trình cách mạng Việt Nam và nêu lên năm bài học kinh nghiệm lớn;
  165. + Trình bày quan điểm của Đảng về chủ nghĩa xã hội với những đặc trưng cơ bản là một xã hội: -> Do nhân dân lao động làm chủ. -> Có một nền kinh tế phát triển cao. -> Có nền văn hóa tiên tiến đậm đã bản sắc dân tộc. -> Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có điều kiện phát triển toàn diện. -> Các dân tộc bình đẳng, doàn kết cùng tiến bộ. + Có quan hệ hợp tác hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước.
  166. + Cương lĩnh cũng vạch ra 7 phương hướng cơ bản chỉ đạo quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (giáo trình). + Mục tiêu tổng quát là xây dựng xong về cơ bản những cơ sở hạ tằng với kiến trúc thượng tầng phù hợp. Quá độ lên xã hội chủ nghĩa ở nước ta là một quá trình lâu dìa, trải qua nhiều chặng đường.
  167. - Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000: là quá trình thực hiện dân giàu, nước mạnh, tiên tiến hiện đại trong một xã hội nhân dân làm chủ. - Mục tiêu tổng quát của chiến lược đến năm 2000: thoát khỏi khủng hoảng, phấn đấu vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phát triển. - Báo cáo về xây dựng Đảng và chỉnh đốn Đảng: xây dựng Đảng thực sự vững mạnh, bảo đảm cho Đảng làm tròn nhiệm vụ lãnh đạo sự nghiệp cách mạng. => Đại hội VII đã hoạch định con đường quá độ lên xã hội chủ nghĩa phù hợp với dặc điểm Việt Nam, củng cố them niềm tin của nhân dân đối với công cuộc đổi mới.
  168. b. Thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (1991 - 1996). - Tháng 4/1991, Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng đã bàn về vấn đề ổn định kinh tế - xã hội, xác định quan điểm, chủ trương thực hiện Nghị quyết Đại hội VII về việc sửa đổi Hiến pháp. - Tháng 6/1992, Họi nghị Ban chấp hành đã chủ trương: mở rộng đa phương hóa và đa dạng hóa quan hệ ngoại giao cả về văn hóa, chính trị, khoa học - kỹ thuật, cả về Đảng, Nhà nước, nhân dân. - Tháng 6/1993, Hội nghị Ban chấp hành đã xác định ba mục tiêu, bốn quan điểm cùng các phương hướng và giải pháp => tạo ra bước chuyển biến mới trong nông thôn. - 1/1994 Hội nghị đại biểu giữa nhiệm kỳ khẳng định: Đổi mới là sự nghiệp khó khăn trước mắt đang đứng trước những thách thức lớn đó là nguy cơ tụt hậu; nguy cơ tham nhũng và nguy cơ “diễn biến hòa bình”.
  169. Kết quả: - Hoàn thành vượt mức mục tiêu kế hoạch 5 năm. - Tạo được một số chuyển biến tích cực về văn hóa, xã hội, ổn định chính trị. - Phát triển mạnh mẽ quan hệ đối hoại, phá được thế bao vây cấm vận. Hạn chế: - Nước ta vẫn còn nghèo, kém phát triển. - Tình hình xã hội còn nhiều tiêu cực, nhiều vấn đề phải giải quyết. - Việc xây dựng quan hệ sản xuất mới có phần lung túng. - Hệ thống chính trị còn nhiều hạn chế, chưa nâng lên kịp đòi hỏi của tình hình.
  170. 3. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và thực hiện ké hoạch nhà nước 5 năm (1996 - 2000). a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng
  171. - Đại hội đã kiểm điểm, đánh giá kết quả 5 năm thực Nghị quyết Đại hội VII và đánh giá tổng quát 10 năm đổi mới. - Đại hội quyết định cần tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. - Đại hội xác định mục tiêu: đến năm 2020 phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
  172. - Đại hội nêu rõ qua điểm chỉ đạo công nghiệp hóa, hiện đại hóa: + Mở rộng quan hệ quốc tế, xây dựng kinh tế mở và hội nhập. + Công nghiệp hóa là sự nghiệp của toàn dân. + Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm nền tảng phát triển bền vững. + Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH. + Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư công nghệ. + Kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh. - Đại hội đã đề ra những định hướng phát triển các lĩnh vực chủ yếu: => Đại hội đánh dấu bước ngoặt chuyển nước ta sang thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Đại hội có ý nghĩa quyết định đối vối vận mệnh dân tộc vòa lúc chúng ta sáp bước vào thế kỷ XXI.
  173. b. Thực hiện kế hoạch 5 năm (1996 - 2000). - 6/ 1997 Ban chấp hành đã ra Nghị quyết về quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng Nhà nước trong sạch vững mạnh. - Năm 1997, Hội nghị Ban chấp hành đã xác định thúc đẩy chuyển dịch cơ câu kinh tế và điều chỉnh cơ cấu dầu tư. - Hội nghị Ban chấp hành lần năm (1998) đã vạch ra những quan điểm xây dựng và phát triển nền văn hóa tiến tiến đậm đà bản sắc dân tộc. - Hội nghị lần thứ bảy ra Nghị quyết Một số vấn đề tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị và tiền lương, trợ câp xã hội thuộc ngân sách Nhà nước.
  174. - Thành tựu: + Kinh tế tăng trưởng khá. + Văn hóa, xã hội có những tiến bộ, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. + Tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định, quốc phòng và an ninh được tăng cường. + Quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng.
  175. - Yếu kém và khuyết điểm: + Kinh tế phát triển chưa vững chắc. + Một số vấn đề văn hóa - xã hội chậm được giải quyết. + Tình trạng tham nhũng, suy thoái đạo đức rất nghiêm trọng.
  176. - Yếu kém và khuyết điểm: + Kinh tế phát triển chưa vững chắc. + Một số vấn đề văn hóa - xã hội chậm được giải quyết. + Tình trạng tham nhũng, suy thoái đạo đức rất nghiêm trọng.
  177. . Đại hội đại biểu toàn quốc IX. Thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (2001 - 2005). a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng. - Đại hội đã bổ sung, phát triển thêm những quan điểm của Đảng về
  178. - Đại hội đã bổ sung, phát triển thêm những quan điểm của Đảng về CNXH và con đường đi lên XHCN với nhưng điểm cơ bản: + XHCN mà chúng ta xây dựng là: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. + Mô hình kinh tế tổng quát lá kinh tế thị trường định hướng XHCN. + Bổ sung thêm thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài => có 6 thành phần kinh tế. + Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế. - Để thực hiện đường lối, mục tiêu chiến lược nêu trên, Đảng chủ trương: + Phát triển kinh tế, CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm. + Phát triển kinh tế nhiều thành phần: nhà nước, tập thể, cá thể, tiểu chủ, tư bản nhừ nước, có vốn đầu tư nước ngoài. + Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường: đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước. + Giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
  179. b. Thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (2000 – 2005). - Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành TW (9/2001) khẳng định: Kinh tế Nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo. Doanh nghiệp Nhà nước phải đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả, giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế của nhà nước. - Tháng 2/2002, Hội nghị lần thứ năm đã ra Nghị quyết về Đẩy mạnh CHN, HĐH nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 – 2010. - Hội nghị lấn thứ tám (7/2003) ra Nghị quyết về bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới: bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ công cuộc đổi mới; giữ vững ổn định, tạo môi trường hòa bình, phát triển đất nước theo định hướng XHCN. - Tháng 1/2005, Đảng triệu tập Hội nghị TW lần thứ 11 => bổ sung một số nội dung trong Cương lĩnh chính trị năm 1991 và thông qua Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010
  180. - Thành tựu: + Nền kinh tế của đất nước đã vượt qua được giai đoạn suy giảm tốc độ tăng trưởng, đạt mức tăng trưởng khá cao. BÌnh quân tốc độ tăng trưởng trong 3 năm liền là 7,1%. + Cơ cấu của nền kinh tế tiếp tục được đổi mới, đang tiếp tục hình thành và phát triển các loại thị trường. + Các vấn đề văn hóa - xã hội cơ bản đã được đảm bảo và phát triển. + Nhà nước pháp quyền tiếp tục được chăm lo, dân chủ được mở rộng. + Cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm lành mạnh hệ thống chính trị tiếp tục được coi trọng. + Quốc phòng, an ninh vững mạnh, vị thế và uy tín của quốc gia được nâng cao.
  181. 5. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng. - Đại hội với chủ đề: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước tar a khỏi tình trạng kém phát triển”
  182. - Đại hội đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IX, đánh giá thành tựu của công cuộc đổi mới, rút ra 5 bài học lớn: + Một là, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH. + Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, cóa bước đi, hình thức và cách làm phù hợp. + Ba là, vì dân, do dân, phát huy vai trò chủ động, sang tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái mới. + Bốn là, Phát huy cao độ nội lực, ra sức tranh thủ ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều kiện mới. + Năm là, nâng cao nawg lực lãnh đạo và sức chiến đầu của Đảng, không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân.
  183. - Đại hội đã nêu lên mục tiêu và phương hướng phát triển đất nước 5 năm 2006 - 2010: nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; tăng cường quốc phòng, an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững chính trị - xã hội; sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển => đến năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
  184. - Đại hội đã xác định những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để thực hiện các mục tiêu đề ra là: + Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. + Giải quyết tót các cấn đề văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học công nghệ + Tăng cường quốc phòng an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại. + Phát huy dân chủ và sức mạnh đoàn kết dâ tộc. Hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN. + Đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng; bổ sung, sửa đổi điều lệ Đảng. => Thành công của Đại hội đánh dấu bước trưởng thành mới cảu Đảng, mở ra giai đoạn phát triển mạnh và đi vào chiều sâu của CNH, HĐH vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công băng, dâ chủ, văn minh.
  185. 6. Nội dung cơ bản của Đảng về đường lối CNH, HĐH và kinh tế thị trường định hướng XHCN từ Đại hội VI đến Đại hội X. * Quá trình đổi mới tư duy CNH, HĐH từ Đại hội VI đến Đại hội X của Đảng:
  186. Thông qua các kì Đại hội, Đảng ta đã từng bước khẳng định lại quan điểm mới: - CNH chính là quá trình cải biến hệ thống thể chế chính trị và thể chế kinh tế từ nền kinh tế hiện vật - khép kín tự túc sang nền kinh tế thị trường dựa trên sự phân phối lao động xã hội phát triển mạnh mẽ. Để thành công, nhất thiết phải đồng thời phát triển kinh tế thị trường và dựa vào cơ chế thị trường để phân bổ và điều tiết các nguồn lực tiến hành CNH. - CNH ở nước ta cần và có thể rút ngắn. - Gắn CNH với hiện đại hóa, từng bước phát triển kinh tế tri thức để phát triển rút ngắn. - CNH phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động hội nhập quốc tế. - Cần đẩy nhanh CNH, HĐH nông ngiệp nông thôn.
  187. Quan điểm: - CNH gắn liền với HĐH và phát triển kinh tế tri thức. Kinh tế tri thức: là một nền kinh tế trong đó tri thức giữ vai trò quyết định nhất cho sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng đời sống. Các ngành kinh tế phải dựa vào tri thức khoa học và công nghệ (đó là những ngành như công nghệ thông tin, công nghệ sinh hóa, dịch vụ ứng dụng công nghệ cao ). - CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. - Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. - Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH, HĐH. - Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
  188. Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội X: - Bước một (Đại hội VI): thừa nhận kinh tế thị trường nhưng không coi nền kinh tế của ta là kinh tế thị trường, nghĩa là chỉ coi kinh tế thị trường như một công cụ để quản lý trong nền kinh tế mà thôi. - Bước hai (Đại hội VII - VIII): coi kinh tế thị trường không phải là cái riêng của chủ nghĩa tư bản, không đối lập với chủ nghĩa xã hội. Trong thời kỳ quá độ, kinh tế thị trường còn tồn tại tất yếu.
  189. - Bước ba (Đại hội IX): coi kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một chỉnh thể kinh tế ở nước ta trong thời kỳ quá độ. - Bước bốn (Đại hội X): gắn liền nền kinh tế thị trường của nước ta với nền kinh tế thị trường toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng, đầy đủ.
  190. * Nhận thức mới của Đảng về đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam tại Đại hội X: - Xã hội xã hội nghĩa mà Đảng và nhân dân ta đang xây dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. - Xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta xây dựng là một xã hội do nhân dân làm chủ. - Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. - Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. - Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện. - Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. - Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. - Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
  191. Chương VI TỔNG KẾT LỊCH SỬ ĐẤU TRANH CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG, THẮNG LỢI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM