Giáo trình Quản lý và tổ chức y tế
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Quản lý và tổ chức y tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_quan_ly_va_to_chuc_y_te.pdf
Nội dung text: Giáo trình Quản lý và tổ chức y tế
- UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ ĐÔNG GIÁO TRÌNH QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC Y TẾ Tài liệu đào tạo sơ cấp dân số y tế Hà Nội - Năm 2011
- LỜI NÓI ĐẦU Tổ chức - Quản lý y tế là một khoa học của chuyên ngành Y xã hội học. Kiến thức về Tổ chức - Quản lý y tế sẽ giúp cho các cán bộ y tế sử dụng các nguồn lực của đơn vị, cộng đồng một cách có hiệu quả. Môn học này triển khai dạy cho sinh viên sơ cấp dân số y tế. Tuy nhiên việc biên soạn tài liệu dạy và học chính thức cho môn học này chưa được chú ý. Dưới sự hỗ trợ của chương trình hợp tác y tế Việt Nam - Thụy Điển, Bộ Y tế, tập thể giảng viên Bộ môn Y xã hội học biên soạn cuốn tài liệu "Tổ chức - Quản lý y tế , dành cho sinh viên học môn học này. Mục đích của cuốn tài liệu hướng dẫn sinh viên thực hiện các bài học của môn học theo kế hoạch thống nhất và dạy/học dựa trên các vấn đề thực tên của cộng đồng. Chúng tôi biên soạn cuốn tài liệu này dựa trên cơ sở sau: Chương trình hợp tác Y tế Việt Nam – Thụy Điển. Văn kiện tiêu dự án CBE. 2003; Tập tài liệu Tổ chức - Quản lý y tế được biên tập lần đầu tiên, không sao tránh khỏi thiếu sót, mong các bạn đọc đóng góp ý kiên để chúng tôi tiếp tục sửa chữa, bổ sung in lần sau nhằm hoàn thiện hơn cuốn tài liệu. Xin trân trọng cảm ơn! CÁC TÁC GIẢ 1
- NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT CBE : Giáo dục dựa vào cộng đồng AIDS : Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người HIV : Virus gây suy giảm miễn dịch ở người CSSKBĐ: Chăm sóc sức khỏe ban đầu XHCN :Xã hội chủ nghĩa CNTB : Chủ nghĩa tư bản TK : Thế kỷ WHO : Tổ chức y tế thế giới KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình TCMR : Tiêm chủng mở rộng 2
- HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU Cuốn tài liệu này được biên soạn dùng cho sinh viên Trường cao đẳng y tế Hà Đông nhằm giúp sinh viên tìm hiểu những kiến thức cơ bản về tổ chức và quản lý y tế, các quan điểm của Đảng về công tác y tế, Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Trong cuốn tài liệu này chúng tôi hướng dẫn sinh viên tổ chức thực hiện môn học và các tài liệu tham khảo khi học môn học này. Trước khi bắt đầu môn học, sinh viên nghiên cứu chương trình chi tiết của môn học để có cách nhìn tổng quan về mục tiêu, nội dung, thời lượng. Dựa trên những định hướng ban đầu này sẽ giúp sinh viên nhìn nhận được sự logic của các bài học và có kế hoạch học tập chủ động phù hợp . Sinh viên sẽ được biết đến mục tiêu của từng bài học và nhận thấy được bố cục một bài học bao gồm mục tiêu, nội dung chính, lượng giá và hướng dẫn sinh viên tự học, tự nghiên cứu và vận dụng thực tế. Để sinh viên tự lượng giá được dễ dàng, sinh viên nghiên cứu kỹ phần câu hỏi và tự trả lời trước khi xem đáp án. Phần cuối của mỗi bài đề cập đến hướng dẫn sinh viên tự học, tự nghiên cứu và vận dụng thực tế các nội dung mà giảng viên đã cung cấp cho sinh viên. Chúc các bạn thành công trong học tập. CÁC TÁC GIẢ 3
- MỤC LỤC Trang MÔN HỌC: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ Y TẾ 5 BÀI 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ Y TẾ 6 1. Các khái niệm 6 2. Khoa học Tổ chức và Quản lý y tế 9 3. Phương pháp nghiên cứu 11 BÀI 2. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ 16 1. Phương pháp học 16 2. Vận dụng thực tế 16 3. Tài liệu tham khảo 16 BÀI 3. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG Y TẾ VIỆT NAM 17 1. Nguyên tắc cơ bản về tổ chức màng lưới y tế Việt Nam 17 2. Mô hình chung Tổ chức y tế Việt Nam 18 3. Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các tuyến y tế 20 2. Hướng dẫn sinh viên tự lượng giá 45 BÀI 4. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ 46 1. Phương pháp học 46 2. Vận dụng thực tế 46 3. Tài liệu tham khảo 46 4
- MÔN HỌC: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ Y TẾ Đối tượng đào tạo: Sinh viên trình độ sơ cấp Số tiết: 18/0 Lý thuyết 18 Thực hành: 0 Số điểm kiểm tra: 3 Số điểm thi: 1 MỤC TIÊU Sau khi học xong môn học này, sinh viên có khả năng: 1- Trình bày được hệ thống tổ chức y tế Việt Nam, nhiệm vụ của Ngành Y tế trong giai đoạn hiện nay. 2- Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức, quản lý trong bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Nội dung môn học: Số tiết TT Tên bài học/chủ đề TS LT TH 1 Đại cương về tổ chức và quản lý y tế 4 4 0 2 Hướng dẫn tự học, tự nghiên cứu, vận dụng thực tế 4 4 0 3 Tổ chức và quản lý hệ thống y tế Việt Nam 5 5 0 4 Hướng dẫn tự học, tự nghiên cứu, vận dụng thực tế 5 5 0 Tổng số 18 18 0 5
- BÀI 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ Y TẾ MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng: 1. Nêu và giải thích được khái niệm: Y xã hội học, Y tế công cộng, Tổ chức y tế. 2. Mô tả được vị trí, vai trò của khoa học tổ chức y tế và quản lý y tế trong việc chăm sóc, bảo vệ và tăng cường sức khỏe nhân dân cũng như trong hệ thống khoa học y học. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khi bước sang thế kỷ XX, nền y học có một xu thế phát triển mới là trong các trường đại học y xuất hiện một môn học: Y xã hội học và Tổ chức y tế. 1. Các khái niệm 1.1. Y xã hội học, Tổ chức y tế, Y tế công cộng 1. 1.1 Y xã hội học Nghiên cứu tình trạng sức khỏe và bệnh tật của cộng đồng, của xã hội. Nghiên cứu những điều kiện sống, điều kiện làm việc và các yếu tố tự nhiên, xã hội ảnh hưởng đến tình trạng đó nhằm mục đích xác định các biện pháp để bảo vệ và nâng cao sức khỏe cộng đồng. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe như là: thu nhập, trình độ học vấn, nghề nghiệp, giới, dân tộc, tình trạng kinh tế xã hội, môi trường sống, môi trường lao động Hiện nay đã có một số nghiên cứu về yếu tố xã hội ảnh hưởng tới sức khỏe. Sự khác biệt về kinh tế xã hội giữa các nước đang phát triển và các nước đã phát triển, đã dẫn tới sự thay đổi về mô hình bệnh tật cũng như tuổi thọ trung bình ở các nước. 6
- 1.1.2. Tổ chức y tế Là một bộ phận của y học xã hội, là khoa học nghiên cứu nhu cầu y tế, vạch kế hoạch, xây dựng cơ cấu tổ chức mạng lưới y tế, phân tích các hoạt động y tế nhằm thực hiện các mục tiêu y tế. Theo nguyên tắc chung thì tổ chức được định nghĩa là sự kết hợp của các cá nhân và có cùng ba đặc điểm ngang nhau như sau: - Có mục đích riêng, tổ chức được tạo ra để đạt các mục tiêu đặc trưng khác với các mục tiêu khác. - Tổ chức phân công việc có định hướng theo mục tiêu. Những người tham gia tổ chức được trao các nhiệm vụ khác nhau tuỳ theo mức độ, những công việc hoàn thành từng nhiệm vụ đó đều phải phục vụ cho mục tiêu thống nhất của tổ chức. - Có một ban quản lý, ban quản lý đại diện cho khối thống nhất, tức tổ chức đó, với công việc đối nội, đối ngoại. Ban quản lý chịu trách nhiệm đảm bảo điều phối và thực hiện mục tiêu chung của khối thống nhất. 1.1.4. Mối liên quan giữa Y học xã hội và Tổ chức y tế Y học xã hội là lý luận, là cơ sở khoa học của Tổ chức y tế ngược lại Tổ chức y tế là cơ sở thực tiễn của Y học xã hội, là hệ thống những biện pháp y tế chứng tỏ lý luận của Y học xã hội là đúng đắn, là mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn. Vì vậy, sự kết hợp Y học xã hội với tổ chức y tế là rất quan trọng. Y học xã hội với ý nghĩa trên là một khoa học, có đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu khoa học hoàn chỉnh như các ngành khoa học khác. Ngành Y học xã hội có liên quan chặt chẽ với các ngành khoa học tự nhiên và xã hội khác ngoài y tế như các yếu tố ảnh hưởng của văn hóa, kinh tế xã hội trong những điều kiện lịch sử nhất định. 1.1.4. Y tế công cộng Y tế công cộng hay còn gọi là sức khỏe công cộng (Public Health) đề cập đến những vấn đề sức khỏe của một quần thể, tình trạng sức khỏe của tập thể, những dịch vụ vệ sinh môi trường, những dịch vụ y tế tổng quát và quản lý các dịch vụ chăm sóc. Từ công cộng ở đây nói lên tính chất chung 7
- cho số đông, ngược với tính chất chăm sóc riêng lẻ cho từng bệnh nhân. Theo WHO (11/1995) "Y tế công cộng là việc tổ chức các nỗ lực của xã hội đến phát triển các chính sách sức khỏe công cộng, để tăng cường sức khoẻ, để phòng bệnh và để nâng cao công bằng trong xã hội, trong khuôn khổ sự phát triển bền vững". 1.2. Tên gọi Môn học này có tên gọi không thống nhất ở nhiều nước, thậm chí trong một - Nước Vệ sinh xã hội và Tổ chức y tế ở Liên Xô (cũ). - Y học xã hội ở Ru-ma-ni, Anh, Mỹ, Tây Đức. - Bảo vệ sức khỏe ở Tiệp. - Vệ sinh xã hội ở Đức, Liên Xô, Bun-ga-ri. - Sức khỏe cộng đồng ở Nam Tư, Pháp, Thuỵ Điển, Ai Cập, An-giê-ri, Nhật, Bỉ, Nam và Bắc Mỹ. - Quản lý y tế ở Ca-na-đa và Mỹ Tên gọi môn học này ở nước nào tuỳ thuộc vào ý nghĩa của nó, được hiểu ở nước đó và còn tuỳ thuộc vào truyền thống sẵn có của nước đó nữa. 1.3. Sự phát triển của Y xã hội học và Tổ chức y tế - Y xã hội học và Tổ chức y tế đã có những dấu vết đầu tiên từ thời văn hoá cổ xa (thế kỷ XVIII trước công nguyên) đã quy định việc hành nghề của thầy thuốc trong xã hội nô lệ vùng Ba Bi Lon; Hypocrat (460-337 trước công nguyên) đã quan tâm đến ảnh hưởng của môi trường xã hội đến sức khỏe con người. - Năm 1700 (thế kỷ XVIII) ở nước Ý có xuất bản một cuốn sách nói về bệnh tật của những người thủ công, vạch ra sự liên quan chặt chẽ giữa nghề nghiệp và bệnh tật. - Cuối thế kỷ XVIII, có một tác giả người Đức đã phân tích sâu sắc quan hệ giữa những điều kiện xã hội và việc bảo vệ sức khoẻ, ông đã phân tích vấn đề chính trị xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe, ông nhấn mạnh vai trò của thống kê trong việc nghiên cứu bảo vệ sức khỏe. 8
- - Năm 1830, ở Anh có dịch tả lớn đã làm người ta quan tâm đến hoàn cảnh xã hội và bệnh tật. Những người thầy thuốc và nhân dân Anh thấy rõ là dịch tả xảy ra phần lớn ở tầng lớp nghèo khổ. - Ở Đức, Bộ môn Vệ sinh xã hội được lập nên năm 1912. - Năm 1942, Bộ môn Y học xã hội được thành lập tại Oxford (Anh) và sau đó ở các trường đại học các nước khác. - Ở Liên Xô (cũ). Bộ môn Vệ sinh xã hội được thành lập ở Trường Đại học Tổng hợp MOSKOBA năm 1922 và đến năm 1941 được đổi tên là Tổ chức bảo vệ sức khoẻ. Sau những cuộc tranh luận sôi nổi qua nhiều năm, từ năm 1966 tất cả các bộ môn và viện nghiên cứu Tổ chức y tế của Liên Xô (cũ) đều mang tên "Vệ sinh xã hội và tổ chức y tế". - Ở Việt Nam, năm 1966, Trường Đại học Y Hà Nội thành lập Bộ môn Tổ chức y tế. 2. Khoa học Tổ chức và Quản lý y tế 2.1. Chức năng, nhiệm vụ - Nghiên cứu sức khỏe của tập thể nhân dân lao động dưới sự tác động của môi trường sống, đặc biệt là môi trường xã hội. Từ đó xác lập đúng đắn các biện pháp y tế và xã hội để ngăn ngừa nguy hại và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của sức khỏe. - Nghiên cứu nhu cầu y tế, vạch kế hoạch xây dựng và phát triển các cơ sở y tế, phân tích các hoạt động y tế, tạo ra một cơ cấu y tế khoa học để hoạt động có hiệu suất lớn nhất, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. - Trình bày các quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về công tác y tế, soạn thảo và thực hiện các nguyên tắc, chế độ quy định trong công tác y tế. - Nghiên cứu các hình thức và phương pháp tổ chức về công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong lĩnh vực phòng bệnh, chữa bệnh cũng như Quản lý y tế phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng. 2.3. Đối tượng Tác động của môi trường xã hội đối với sức khỏe. Nghiên cứu những 9
- điều kiện sống và làm việc của con người trong xã hội, phân tích tình hình sức khỏe của các tầng lớp, các giai cấp trong mối tương quan với hoàn cảnh xã hội, chính trị, kinh tế từ đó có thể đề ra những biện pháp thích hợp về tổ chức và xã hội để bảo vệ sức khỏe cho nhân dân. 2.3. Nội dung cơ bản * Những nội dung cơ bản: những cơ sở lý luận của công tác bảo vệ sức khỏe; tình hình sức khỏe nhân dân và các yếu tố xã hội; Lịch sử y học; Thống kê y tế; Tổ chức và Quản lý y tế; Kinh tế y tế; Bảo hiểm y tế, Đạo đức y tế, Luật pháp y tế, Y tế thế giới; Tâm lý y học; Tuyên truyền giáo dục y tế; * Bản chất của Tổ chức và Quản lý y tế - Xã hội hiện đại là xã hội có tổ chức. Đa số các tổ chức phản ánh lại hình ảnh của xã hội. - Các tổ chức khác nhau về mục đích, quy mô, cơ cấu, nhiệm vụ, các phòng ban trong nội bộ, phạm vi hoạt động, tuổi đời, lịch sử, sự hợp tác trao đổi lẫn nhau, quyền tự trị - Cách tổ chức rất đa dạng như tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức công cộng. - Đa số các tổ chức là sợi dây nối từng thành viên riêng lẻ trong xã hội và các nhóm đặc trưng. Trong xã hội hiện nay người ta được liên kết và kiểm tra cuộc sống của mình trong một màng lưới tổ chức, con người là thành viên, người lao động, người đại diện, nhân viên, khách hàng hoặc công chúng của tổ chức. - Điều quan trọng chủ yếu của tổ chức nổi lên từ sự cần thiết có hợp tác. Sự phức tạp về công việc của một Tổ chức y tế và sự đa dạng về nhân viên chuyên môn, kỹ thuật, hỗ trợ đòi hỏi sự hợp tác, sự đòi hỏi này quan trọng hơn nhiều ở nhiều tổ chức khác. - Một tổ chức có hiệu quả nếu nó tạo thuận lợi cho Tổ chức y tế đạt mục tiêu và nếu mục tiêu đạt được với nguồn lực tối thiểu. - Quản lý tốt đối với một tổ chức cũng như sức khỏe đối với một cơ thể hoạt động đều đặn và có hiệu quả của tất cả các phần việc. Quản lý làm nổi bật 10
- các ưu tiên, các cơ sở phù hợp với các nhu cầu trong các hoàn cảnh không ổn định, sử dụng tối đa các nguồn lực có hạn, hoàn thiện mức độ và chất lượng chăm sóc, việc quản lý tốt về mặt y tế sẽ đưa đến các chăm sóc tốt. 3. Phương pháp nghiên cứu Y xã hội học và Tổ chức y tế nghiên cứu những nhóm người rộng lớn, chú ý đến những tính chất chung: giới, tuổi, nghề nghiệp, địa phương, Môn khoa học này nêu lên những tác động của điều kiện kinh tế xã hội trên thể trạng sinh vật, trên sự thích ứng và chống đỡ của cơ thể các tầng lớp, giai cấp khác nhau, từ đó tìm ra nhu cầu y tế và tổ chức cách giải quyết. Để tiến hành những nghiên cứu đó, Y xã hội học và Tổ chức y tế phải có những phương pháp nghiên cứu sau: 3.1. Phương pháp thống kê Là phương pháp thông dụng nhất trong các nghiên cứu về tương quan giữa tình trạng sức khỏe và hoàn cảnh xã hội của các nhóm người trong xã hội. Cho phép xác định và đánh giá khách quan những biến đổi về tình hình sức khỏe nhân dân hay xác định hiệu quả hoạt động của các cơ quan y tế và được áp dụng rộng rãi trong các công trình nghiên cứu y học. 3.2. Phương pháp thực nghiệm Nhằm tìm tòi những hình thức và phương pháp mới hợp lý nhất, tạo ra những mô hình y tế điển hình mới, kiểm nghiệm cho việc xây dựng các cơ sở y tế khác. 3.3. Phương pháp lịch sử Để nghiên cứu các lý luận và tổ chức, quá trình hình thành và phát triển trong bối cảnh lịch sử của chúng. Từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm, các qui luật phát triển hiểu rõ hơn tình hình hiện tại, phán đoán được những triển vọng của tương lai, vận dụng vào việc tăng cường có hiệu quả sức khỏe nhân dân, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của cộng đồng và xã hội. 3.4. Phương pháp phân tích kinh tế (Phương pháp phân tích chi phí lợi ích, Phương pháp phân tích chi phí - hiệu quả ) Phương pháp này được áp dụng trong việc nghiên cứu hoàn cảnh kinh 11
- tế xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe, hiệu quả của công tác y tế đến nền kinh tế quốc dân, trong việc nghiên cứu tìm ra hình thức tổ chức và sử dụng một cách kinh tế nhất nguồn lực y tế. 3.5. Phương pháp đánh giá khác như: phương pháp dịch tễ học, phương pháp lâm sàng, cận lâm sàng Trong khi nghiên cứu ta cần dùng phối hợp những phương pháp nêu trên. Ngoài ra Y xã hội học và Tổ chức y tế còn có sự liên quan chặt chẽ với các ngành và các môn khoa học khác như: các môn y học, các ngành khoa học xã hội: triết, kinh tế chính trị, xã hội học, lịch sử, tâm lý học, các ngành khoa học tự nhiên: toán, vật lý, hoá học, sinh học TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Công cụ Phần 1: Câu hỏi trắc nhiệm khách quan. * Trả lời ngắn các câu từ 1 đến 2 bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống: 1. Y học xã hội nghiên cứu tình trạng (A) và bệnh tật của cộng đồng, của xã hội; nghiên cứu những điều kiện (B) , điều kiện làm việc và các yếu tố tự nhiên, xã hội ảnh hưởng đến tình trạng đó nhằm mục đích xác định các biện pháp để bảo vệ và (C) sức khỏe cộng đồng. A. B. C. D. 2. Tổ chức y tế là một bộ phận của (A) , là khoa học nghiên cứu nhu cầu y tế, vạch kế hoạch, xây dựng cơ cấu tổ chức màng lưới y tế, phân tích các hoạt động y tế nhằm thực hiện các (B) A. B. 12
- * Phân biệt đúng sai các câu từ 3 đến 7 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai: Câu hỏi A B 3. Tổ chức là việc sắp xếp bố trí các bộ phận để thực hiện một nhiệm vụ hoặc cùng một mục tiêu chung 4. Mục tiêu, đối tượng phục vụ của Y xã hội học. Tổ chức y tế và Quản lý y tế đó là chăm sóc sức khỏe chỉ là cho bà mẹ và trẻ em và người trong diện chính sách xã hội. 5. Trong các nghiên cứu về Y xã hội học người ta thường phối hợp các biện pháp nghiên cứu 6. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm nhằm mục đích tìm ra các hình thức, mô hình, phương pháp mới hợp lý nhất 7. Y xã hội học và Tổ chức y tế có mối liên quan với nhau nhưng đó không có sự liên quan tới các ngành khoa học khác như triết học, tâm lý học * Chọn một câu trả lời đúng nhất cho các câu từ 8 đến 13 bằng cách đánh dấu X vào ô có chữ cái tương ứng với chữ cái đầu trả lời mà bạn chọn. Câu hỏi A B C D 8. Mối liên quan giữa Y xã hội học và Tổ chức y tế A. Phát triển độc lập, không có sự liên quan lẫn nhau B. Có mối liên quan nhưng không mật thiết C. Gắn chặt với nhau và bổ sung cho nhau cùng phát triển D. Chỉ có Tổ chức y tế là cần dựa vào Y xã hội học để phát triển 9. Phương pháp nghiên cứu thường được sử dụng nhất trong các nghiên cứu về Y xã hội học và Tổ chức y tế A. Phương pháp thống kê B. Phương pháp thực nghiệm C. Phương pháp lịch sử D. Phương pháp lâm sàng 10. Điều quan trọng chủ yếu của tổ chức để hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn A. Tính độc lập 13
- B. Tính hợp tác C. Tính cạnh tranh D. Tính phụ thuộc. 11. Nhiệm vụ của Tổ chức và Quản lý y tế A. Nghiên cứu tình trạng sức khỏe nhân dân và chăm sóc sức khỏe nhân dân B. Trình bày quan điểm đường lối của Đảng về công tác y tế C. Chăm sóc sức khỏe nhân dân và trình bày quan điểm đường lối của Đảng về công tác y tế D. Nghiên cứu tình trạng sức khỏe nhân dân, trình bày quan điểm đường lối của Đảng về công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân. 12. Đối tượng nghiên cứu của Y xã hội học và Tổ chức y tế A. Tác động của môi trường bên trong đối với sức khỏe B. Tác động của môi trường bên ngoài đối với sức khỏe C. Tác động của môi trường xung quanh đối với sức khỏe D. Tác động của môi trường xã hội đối với sức khỏe 13. Một tổ chức y tế hoạt động được gọi là có hiệu quả khi A. Đạt mục tiêu đề ra B. Đạt vượt mức mục tiêu đề ra C. Đạt mục tiêu đề ra với nguồn lực tối thiểu D. Đạt mục tiêu đề ra với thời gian ngắn nhất. Phần 2: Câu hỏi truyền thống Câu hỏi truyền thống cải tiến: * Trả lời ngắn gọn các câu sau 15. Liệt kê những phương pháp nghiên cứu về Y xã hội học và Tổ chức y tế thường được sử dụng? A. Phương pháp thống kê B. C. D. E. Các phương pháp khác như lâm sàng, cận lâm sàng, dịch tễ học. 14
- 2. Hướng dẫn sinh viên tự lượng giá Sinh viên đọc kỹ tài liệu, sau đó làm câu hỏi tự lượng giá. Sau khi đã hoàn thành xong phần tự lượng giá xem lại phần đáp án trang 175 và xem lại nội dung đó trong bài nếu có gì chưa rõ hay thắc mắc đề nghị thì trình bày với giáo viên giảng dạy để được giải đáp. 15
- BÀI 2.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ 1. Phương pháp học Sinh viên tự đọc theo trình tự các nội dung trong bài học, có thể tham khảo các khái niệm về y tế công cộng hay quản lý rõ hơn ở trong nội dung của một số bài khác như Quản lý y tế, quản lý trang thiết bị và vật tư y tế. Phần nào chưa rõ, hoặc có thắc mắc ghi lại để trình bày với giáo viên để được giải đáp. Mỗi một cộng đồng sẽ có những môi trường Vì thế mỗi cộng đồng sẽ đặc điểm riêng về kinh tế, văn hoá, lối sống, có những mô hình bệnh tật khác nhau. Sinh viên cần áp dụng để tìm hiểu các yếu tố nguy cơ từ đó đề ra các biện pháp can thiệp phù hợp. 2. Vận dụng thực tế Từ nội dung của bài học, sinh viên có thể thấy được sức khỏe bị tác động bởi nhiều yếu tố như điều kiện sống và làm việc của con người trong xã hội, hoàn cảnh xã hội, chính trị, kinh tế Vì thế người cán bộ y tế không chỉ nhìn vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng để chẩn đoán và điều trị mà phải chú ý tới môi trường lao động và môi trường xã hội của người bệnh, nó giúp người cán bộ y tế có cái nhìn toàn diện hơn, bao quát hơn trong việc giải quyết vấn đề sức khỏe của cộng đồng. 3. Tài liệu tham khảo 1. Bộ Y tế - Tổ chức y tế thế giới. Quản lý y tế. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội, 2001. 2. Trường Cán bộ quản lý y tế. Y xã hội học - Y tế công cộng. Hà Nội, 1996. tr 1-5. 3. Trường Đại học Y Hà Nội. Bộ môn Tổ chức và Quản lý y tế. Bài giảng Quản lý và Chính sách y tế. Nhà xuất bản y học Hà Nội, 2002. Tr 1-8 . 4. Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Khoa y tế công cộng Bộ môn tổ chức - Quản lý y tế. Bài giảng Tổ chức - Quản lý y tế, Thành phố Hồ Chí Minh, 2004. Tr 1-7. 16
- BÀI 3. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG Y TẾ VIỆT NAM MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng: 1. Phân tích được nguyên tắc tổ chức Ngành Y tê Việt Nam 2. Nêu được mô hình chung tổ chức hệ thông y tế Việt Nam 3. Mô tả được vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các tuyến trong hệ thống y tế Việt Nam 4. Trình bày được nội dung quản lý chính của y tuyến huyện và y tế cơ sở Là một người cán bộ y tế dù công tác trong bất cứ vị trí nào, tuyến trung ương hay cơ sở, chúng ta cần phải hiểu rõ và tuân theo các nguyên tắc tổ chức màng lưới y tế Việt Nam như thực hiện tính công bằng trong chăm sóc sức khỏe, không ngừng nâng cao chất lượng cũng như phải thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ yêu cầu đối với từng người cán bộ y tế và đối với đơn vị y tế Đặc biệt đối với tuyến y tế cơ sở là đơn vị y tế đầu tiên tiếp xúc với người dân. Người cán bộ y tế có vai trò quan trọng trong thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cần phải biết rõ vai trò vị trí và nhiệm vụ của mình được giao, góp phần vào nâng cao chất lượng hoạt động của ngành y tế và nâng cao sức khỏe cộng đồng. 1. Nguyên tắc cơ bản về tổ chức màng lưới y tế Việt Nam 1.1. Đảm bảo phục vụ nhân dân tốt có hiệu quả cao - Màng lưới y tế phải gần dân và rộng khắp từ thành thị đến nông thôn, hải đảo và biên giới để đảm bảo sự bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe. - Màng lưới y tế được chia thành nhiều tuyến và nhiều khu vực dân cư để thuận tiện cho dân, đảm bảo thực hiện 10 nội dung CSSKBĐ và thực hiện các chương trình y tế quốc gia. 1.2. Xây dựng theo hướng dự phòng là bản chất của Ngành Y tế Việt Nam - Màng lưới y tế phải làm tốt công tác quản lý sức khỏe mà chủ yếu là 17
- phải giải quyết vấn đề môi trường, phát hiện bệnh sớm, xử lý kịp thời, kiểm tra sức khỏe định kỳ. - Chữa bệnh ngoại trú tại nhà với các bệnh thông thường. Chuyển viện kịp thời với những bệnh nhân nặng đã phát hiện. - Ngoài hệ thống khám chữa bệnh còn phát triển các cơ sở phòng chống dịch bệnh, phòng chống các bệnh xã hội, công tác bảo vệ bà mẹ trẻ em - kế hoạch hóa gia đình. 1.3. Phù hơn với tinh hình kinh tế của mỗi địa phương - Việc tổ chức màng lưới y tế phải hết sức tiết kiệm trong việc xây dựng cơ sở vật chất và sử dụng hết công suất của trang thiết bị. - Phải tạo thuận lợi cho nhân dân trong công tác khám chữa bệnh. Phải có đầy đủ tiện nghi sinh hoạt cho bệnh nhân, đầy đủ trang thiết bị cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện khẩu hiệu nhà nước và nhân dân cùng làm. 1.5. Phù hộ với trình độ khoa học và khả năng quản lý - Tổ chức màng lưới y tế phải phù hợp với trình độ quản lý và trình độ khoa học kỹ thuật của ngành không nên quá lớn, cồng kềnh, quản lý không nổi. - Cần quan tâm đến cơ cấu lồng ghép thích hợp, phát huy vai trò vừa làm tốt công tác chữa bệnh vừa làm tốt công tác dự phòng. 1.6. Đảm bảo không ngừng nâng cao chất tượng phục vụ người bệnh - Thực hiện được hạch toán kinh tế, tiết kiệm trong quá trình quản lý và tận dụng được những tiến bộ mới trong khoa học kỹ thuật. - Thực hiện được phương thức lồng ghép với phục vụ, đào tạo nghiên cứu khoa học, tuyên truyền giáo dục sức khỏe phát huy mọi tiềm lực cơ sở vật chất trang thiết bị. Cần kết hợp chặt chẽ giữa y học hiện đại và y học cổ truyền dân tộc. Đảm bảo phục vụ nhân dân tốt, có hiệu quả cao. 2. Mô hình chung Tổ chức y tế Việt Nam 2.1. Dựa theo tổ chức hành chính nhà nước - Tuyến y tế Trung ương - Tuyến y tế địa phương bao gồm: + Tuyến y tế tỉnh, thành phố + Tuyến y tế quận, huyện, thị xã + Tuyến y tế xã, phường, cơ quan, trường học 2.3. Dựa theo thành phần kinh tế (đầu tư kinh phí) - Cơ sở y tế nhà nước - Cơ sở y tế tư nhân. 2.3. Màng lưới còn chia làm hai khu vực 2.3.1. Khu vực phổ cập: với nhiệm vụ đảm bảo nhu cầu bảo vệ sức khỏe nhân dân hàng ngày, thực hiện nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu. Sử 18
- dụng các kỹ thuật thông thường, phổ biến. Ở nước ta khu vực phổ cập là từ tỉnh đến xã, còn từ huyện đến xã gọi là y tế cơ sở 2.3.2. Khu vực chuyên sâu: với nhiệm vụ sử dụng các kỹ thuật cao đi sâu vào nghiên cứu khoa học và chỉ đạo kỹ thuật cho địa phương hỗ trợ giải quyết khó khăn của y tế phổ cập. Đào tạo cán bộ cho y tế phổ cập. 19
- 3. Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các tuyến y tế 3.1. Tuyến y tế trung ương 3.1.1. Vị trí Tuyến y tế Trung ương là tuyến y tế cao nhất trong hệ thống tổ chức ngành y tế Bộ Y tế là cơ quan của chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Bộ Y tế thuộc sự chỉ đạo trực tiếp, lãnh đạo về mọi mặt của Bộ trưởng Bộ Y tế qua các Thứ trưởng và các Vụ, Cục, ban chuyên môn giúp việc cho Bộ trưởng. 3.1.2. Cơ cấu tổ chức - Cơ quan của Bộ Y tế. văn phòng, các Vụ, Cục chuyên môn + Văn phòng: văn thư, hành chính, quản trị, tài chính kế toán + Các Vụ Cục tổng hợp, chuyên ngành và thanh tra Gồm có: Vụ Kế hoạch, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Khoa học đào tạo, Vụ Tài chính kế toán,Vụ Pháp chế, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Dược chính, Vụ Y học cổ truyền, Vụ Điều trị, Vụ Trang thiết bị công trình y tế, Vụ Bảo hiểm y tế, Vụ Y tế dự phòng, Thanh tra Bộ, Cục Quản lý dược Việt Nam, Cục Vệ sinh và An toàn thực phẩm, Cục Y tế dự phòng và phòng chống HIV/AIDS. Ngoài ra còn có các tổ chức quần chúng: Công đoàn Y tế Việt Nam, các hội chuyên ngành như Hội Y học dân tộc, Hội Y tế công cộng, Hội Nội khoa, Hội Ngoại khoa, v.v - Các cơ sở trực thuộc Bộ: + Các Viện và Phân viện nghiên cứu + Bệnh viện Đa khoa và Chuyên khoa Trung ương + Các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học y dược + Các tạp chí Y học thực hành, Tạp chí Dược học, Y học Việt Nam, + Báo Sức khỏe và Đời sống 3.1.4. Chức năng, nhiệm vụ (Bộ Y tế có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy 20
- định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ). Các nhiệm vụ cơ bản: - Tham mưu cho chính phủ về công tác y tế - Chỉ đạo toàn ngành thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. - Bộ Y tế có nhiệm vụ lập kế hoạch xây dựng chính sách y tế, thực hiện việc quản lý toàn bộ ngành y tế cả nước. 3.2. Tuyến y tế Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương (Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Y tế được quy định theo thông tư liên tịch Bộ Y tế - Bộ Nội vụ. SỐ II/2005/TTLT-BYT - BNV. Hà Nội ngày 12 tháng 04 năm 2005). 3.2.1. Vi trí, chức năng - Sở Y tế là cơ quan chuyên môn trực thuộc ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về công tác y tế trên địa bàn. - Sở Y tế chịu sự quản lý toàn diện về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra; thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Y tế. 3.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn - Trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền những kế hoạch, chương trình, quy định, về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ y tế căn cứ theo quy định của Nhà nước và Bộ Y tế. - Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, và chịu trách nhiệm kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án đã được phê duyệt - Quản lý tổ chức thực hiện các nguồn kinh phí theo quy định của cơ quan tài chính của Nhà nước. - Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chuyên ngành về y tế trên địa bàn tỉnh như vệ sinh, phòng chống dịch bệnh, khám bệnh chữa bệnh 21
- - Quản lý tổ chức bộ máy biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật. - Quản lý và sử dụng có hiệu quả những cơ sở vật chất, vật tư, tài sản được giao theo đúng quy định hiện hành. - Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định, quy chế tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật đã được Nhà nước, Bộ Y tế ban hành về quản lý dược, thiết bị, vật tư y tế. - Quản lý hành nghề y dược tư nhân, y dược cổ truyền trên địa bàn, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề cho các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân theo phân cấp và theo quy định của pháp luật. - Chủ trì phối hợp với các ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội để làm tốt công tác truyền thông giáo dục sức khỏe và tham gia vào các hoạt động chăm sóc sức khỏe, bảo vệ sức khỏe. - Thực hiện quản lý các trường đào tạo cán bộ y tế theo sự phân công của UBND cấp tỉnh. - Thực hiện những nhiệm vụ khác do UBND Tỉnh và Bộ Y tế giao cho. 3.2.4. Tổ chức và biên chế - Ban Lãnh đạo + Sở Y tế có giám đốc và có từ hai hoặc ba Phó giám đốc. Đối với Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thì không quá bốn Phó giám đốc. + Giám đốc chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Bộ Y tế và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh khi được yêu cầu. + Các Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. + Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và Phó giám đốc theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định và theo quy định của pháp luật về công tác cán bộ công chức. 22
- - Tổ chức của Sở gồm: + Văn phòng + Thanh tra + Các phòng chuyên môn nghiệp vụ Số phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Sở không quá tám phòng đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; Không quá sáu phòng đối với các tỉnh còn lại. Tên gọi do Giám đốc Sở Y tế phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND cấp tỉnh quyết định. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng phải rõ ràng không bị chồng chéo. - Các đơn vị chuyên môn kỹ thuật trực thuộc Sở Y tế: + Về khám chữa bệnh: bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện khu vực và các bệnh viện đa khoa tuyến huyện (kể cả các phòng khám khu vực). + Về dự phòng: bao gồm các Trung tâm Y tế dự phòng; Phòng chống HIV/AIDS; Chăm sóc sức khỏe sinh sản; Nội tiết; Phòng chống bệnh xã hội + Về truyền thông: Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe. + Các trung tâm kiểm nghiệm, kiểm định thuốc mỹ phẩm; Trung tâm giám định pháp, tâm thần. + Các trường Trung học, Cao đẳng Y tế. 3.3. Tuyến y tế quận, huyện, thị xã (Theo thông tư liên tịch Bộ Y tế - Bộ Nội vụ, số 11/2005/TTLT-BYT- BNV, Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2005; Theo quy định của Bộ Y tế quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế dự phòng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2005/QĐ-BYT ngày 09 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế). 3.3.1. Phòng Y tế - Chức năng Phòng Y tế là cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn huyện 23
- gồm: y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng, chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; Thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn theo phân cấp của UBND cấp tỉnh và của Sở Y tế. Phòng Y tế chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Y tế. - Nhiệm vụ và quyền hạn Phòng Y tế thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về chuyên môn y tế trên địa bàn huyện theo hướng dẫn của UBND cấp tỉnh; tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh môi trường; quản lý các trạm y tế xã, phường, thị trấn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự uỷ quyền của Sở Y tế. - Biên chế Căn cứ vào đặc điểm, tình hình phát triển sự nghiệp chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân địa phương, chủ tịch UBND cấp huyện quyết định biên chế để đáp ứng nhiệm vụ quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong tổng biên chế hành chính được UBND cấp tỉnh giao cho huyện. 3.3.2. Trung tâm y tế dự phòng quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh - Vị trí, tính chất Trung tâm y tế (TTYT) dự phòng quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là huyện) là một đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế, chịu sự quản lý toàn diện của Giám đốc Sở Y tế, sự quản lý nhà nước của UBND huyện, và sự chỉ đạo chuyên môn, kỹ thuật, của các Trung tâm thuộc hệ dự phòng, các Trung tâm chuyên ngành tuyến tỉnh. Trung tâm y tế dự phòng huyện là một đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước. - Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn 24
- Chức năng: triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về dự phòng, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống bệnh xã hội, an toàn vệ sinh thực phẩm, chăm sóc sức khỏe sinh sản và truyền thông giáo dục sức khỏe. - Nhiệm vụ và quyền hạn + Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về y tế dự phòng và truyền thông giáo dục sức khỏe trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Tổ chức thực hiện phòng chống dịch bệnh, HIV/AIDS, các bệnh xã hội, tai nạn thương tích, sức khỏe lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe môi trường, sức khỏe trường học, dinh dưỡng cộng đồng, an toàn vệ sinh thực phẩm, truyền thông giáo dục sức khỏe theo phân cấp và theo quy định của pháp luật. + Hướng dẫn và giám sát chuyên môn kỹ thuật các hoạt động thuộc mình phụ trách đối với các trạm y tế xã, phường, thị trấn, các cơ sở y tế trên địa bàn. + Tham gia nghiên cứu khoa học + Quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các dự án được phân công + Thực hiện quản lý cán bộ, chế độ chính sách khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và quản lý tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật. + Thực hiện chế độ thống kê báo cáo theo quy định của pháp luật. + Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế và UBND huyện giao. - Cơ cấu tổ chức Tổ chức bộ máy: Lãnh đạo Trung tâm Y tế dự phòng huyện: Giám đốc và các Phó Giám đốc; Các phòng chức năng, nghiệp vụ gồm: Phòng hành chính tổng hợp; 25
- Phòng truyền thông giáo dục sức khỏe. Các khoa chuyên môn gồm: Khoa Kiểm soát dịch bệnh, HIV/AIDS; Khoa An toàn vệ sinh thực phẩm; Khoa Y tế công cộng; Khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản; Khoa Xét nghiệm. 3.4. Y tế xã, phường (Theo quyết định 58/TTg ngày 03/02/1994 quy định một số vấn đề về y tế cơ sở, Quyết định 131/TTg quyết định sửa đổi một số điểm trong quyết định 58/TTg). 3.4.1. Vị trí Là tuyến y tế đầu tiên trực tiếp phục vụ nhân dân, chịu sự quản lý của UBND xã phường trong công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. 3.4.2. Tổ chức trạm y tế - Căn cứ vào nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng và địa bàn cụm dân cư, địa giới hành chính và khả năng ngân sách để thành lập một trạm y tế. - Việc thành lập, sáp nhập, giải thể trạm y tế xã, phường do thị trấn UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định trên cơ sở đề nghị của UBND xã huyện và đề nghị của của Giám đốc Sở Y tế. - Những xã, phường, thị trấn có phòng khám khu vực và trung tâm y tế huyện đóng thì không cần thành lập trạm y tế, số cán bộ và nội dung công việc chăm sóc sức khoẻ, tiêm chủng, tuyên truyền giáo dục sức khỏe do phòng khám hoặc trung tâm y tế đảm nhiệm. Biên chế: được xác định theo địa bàn hoạt động, số lượng dân cư, nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng. 26
- Biên chế cụ thể hiện nay cho các khu vực khác nhau (Theo thông tư liên bộ số 08/TTLB ngày 20/4/1995 hướng dẫn một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở) * Khu vực đồng bằng, trung du a) Những xã từ 8000 dân trở xuống được bố trí từ 3 đến 4 cán bộ y tế b) Những xã từ 8000-12000 dân được bố trí từ 4-5 cán bộ y tế c) Những xã trên 12000 dân được bố trí tối đa 06 cán bộ y tế * Khu vực miền núi, Tây Nguyên, biên giới hải đảo: a) Xã dưới 3000 dân được bố trí 04 cán bộ y tế b) Xã có 3000 dân trở lên được bố trí 05-06 cán bộ y tế c) ở vùng cao vùng sâu miền núi, nơi xa xôi hẻo lánh chỉ cần bố trí một hoặc hai bác sỹ hay y sỹ thường xuyên có mặt tại Trạm, số cán bộ y tế còn lại được phân công về công tác tại các bản, buôn, làng, ấp và định kỳ tổ chức giao ban tại trạm. * Khu vực thành phố, thị xã, thị trấn Các phường, thị trấn và những xã có phòng khám khu vực đóng số lượng cán bộ y tế được bố trí 02-03 người. Ngoài số cán bộ y tế trong biên chế định mức của Nhà nước từng trạm y tế, nếu nhu cầu cần thêm cán bộ y tế thì UBND xã, phường có thể ký hợp đồng với cán bộ y tế khác có nhu cầu làm việc và thù lao do xã tự lo. 3.4.3. Nhiệm vụ (Theo thông tư liên bộ số 08/TTLB ngày 20/4/1995 hướng dẫn một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở) - Lập kế hoạch hoạt động và lựa chọn ưu tiên về chuyên môn y tế của UBND xã, phường, thị trấn. Duyệt, báo cáo và thực hiện sau khi kế hoạch đã được phê duyệt. - Phát hiện và báo cáo kịp thời các bệnh dịch lên tuyến trên và giúp 27
- chính quyền địa phương thực hiện các biện pháp về công tác vệ sinh phòng bệnh, phòng chống dịch, giữ vệ sinh nơi công cộng và đường làng, tuyên truyền ý thức tự bảo vệ sức khỏe cho mọi người nơi công cộng. - Tuyên truyền vận động, triển khai thực hiện các biện pháp chuyên môn về bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và KHHGĐ, bảo đảm việc quản lý thai, khám thai và đỡ đẻ thường cho sản phụ. - Tổ chức sơ cứu ban đầu, khám, chữa bệnh thông thường cho nhân dân tại trạm y tế và mở rộng dần việc quản lý sức khỏe tại gia đình. - Tổ chức khám và quản lý sức khỏe cho các đối tượng trong khu vực mình phụ trách, tham gia khám tuyển nghĩa vụ quân sự. - Xây dựng vốn tủ thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và hợp lý. Xây dựng và phát triển thuốc Nam, kết hợp y học dân tộc trong phòng và chữa bệnh. - Quản lý các chỉ số sức khỏe và tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác lên tuyến trên theo quy định thuộc đơn vị mình phụ trách. - Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ y tế thôn, làng, ấp bản và nhân viên y tế công cộng. - Tham mưu cho chính quyền xã, phường, thị trấn và giám đốc TTYT huyện chỉ đạo thực hiện các nội dung chuyên môn thuộc các chương trình trọng điểm về y tế tại địa phương. - Phát hiện báo cáo UBND xã và cơ quan y tế cấp trên các hành vi hoạt động y tế phạm pháp trên địa bàn để ngăn chặn kịp thời. - Kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể, quần chúng, các ngành trong xã để tuyên truyền và cùng tổ chức thực hiện các nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu. 3.4.4. Các nội dung quản lý chính 3.4.4.1. Quản lý kế hoạch Trạm y tế cơ sở xây dựng và thực hiện theo kế hoạch hoạt động 6 tháng, một năm được UBND xã và TTYT huyện phê duyệt. Ngoài ra trong 28
- quá trình hoạt động cần thiết xây dựng các kế hoạch hoạt động cho từng hoạt động cụ thể. 3.4.4.2. Quản lý nhân lực Số lượng cán bộ y tế trong biên chế nhà nước từ 3 đến 6 người (theo Thông tư liên bộ 08/TTLB ngày 20/4/1995) 100% thôn bản có nhân viên y tế. Cơ cấu như sau: - Bác sỹ/y sỹ đa khoa (đồng bằng phải có bác sỹ) - Nữ hộ sinh/y sỹ sản nhi (đồng bằng phải có nữ hộ sinh trung học hoặc y sỹ sản nhi) - Y tá (đồng bằng phải có y tá trung học trở lên) - Cán bộ phải có trình độ dược tá - Cán bộ được bổ túc về y học cổ truyền - Nhân viên y tế thôn bản được đào tạo chuyên môn ít nhất 3 tháng theo tài liệu Bộ Y tế ban hành Mỗi cán bộ y tế phải đảm nhận nhiều việc và một việc phải có nhiều cán bộ tham gia, nhưng phải có người chịu trách nhiệm chính. 3.4.4.3. Quản lý công việc chức trách, nhiệm vụ, thời gian 3.4.4.4. Quản lý nhân viên y tế thôn bản 3.4.4.5. Quản lý thông tin tại y tế cơ sở Bộ Y tế đã ban hành 12 quyển sổ (từ A1 YTCS đến A12 YTCS) để thu thập thông tin ở y tế cơ sở. Từ các quyển sổ trên, định kỳ xã tổng hợp báo cáo lên trung tâm y tế huyện theo biểu mẫu báo cáo (từ biểu 1 đến biểu 8). 3.4.4.6. Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị 3.4.4.7. Quản lý chuyên môn 3.4.4.8. Quản lý các mặt hoạt động tại trạm: Khám bệnh, chữa bệnh, CSSKBĐ, giáo dục sức khỏe 29
- 3.4.5. Chức trách nhiệm vụ của y tế thôn bản hay cụm dân cư 3.4.5.1. Chăm sóc - Tuyên truyền giáo dục sức khỏe theo nội dung trạm y tế đề ra. - Vận động từng gia đình xây dựng ba công trình vệ sinh (hố xí, giếng nước, nhà tắm) hướng dẫn kỹ thuật bảo quản và sử dụng định kỳ kiểm tra. - Phối hợp với các đoàn thể quần chúng vận động nhân dân đưa trẻ đi tiêm chủng và thực hiện các hoạt động y tế trong "ngày sức khỏe". - Vận động theo dõi sinh đẻ có kế hoạch ở thôn. - Trợ giúp y sỹ sản nhi của xã quản lý thai sản khám cân đo cho trẻ dưới 5 tuổi. Theo dõi và giúp các bà mẹ chữa suy dinh dưỡng tại nhà. - Chăm sóc bệnh nhân tại nhà theo đơn của bác sỹ và các bệnh nhẹ, hướng dẫn nhân dân chữa bệnh bằng thuốc Nam. - Kịp thời thông báo cho trạm y tế những bệnh nhân nghi mắc bệnh lây hoặc bệnh nặng mà không đến trạm được. - Băng bó vết thương, cấp cứu ban đầu hại chỗ những tai nạn (gẫy xương, chết đuối ) - Vận động nhân dân trồng khóm thuốc gia đình để điều trị bệnh thông thường. - Ở vùng có sất rét y tế thôn bản phải vận động nhân dân chống muỗi đốt, thả cá chống bọ gậy, tham gia diệt muỗi, lấy máu để tìm ký sinh trùng sốt rét. - Ở vùng bướu cổ: theo dõi việc cung cấp bảo quản và sử dụng muối tốt và việc tiêm lipiodol cho trẻ em nơi bướu cổ lưu hành mạnh. - Ở miền núi: y tế bản phải khám thai, phát hiện đẻ khó gửi đi sớm và đỡ đẻ thường, theo dõi hậu sản theo chỉ dẫn của bác sỹ sản. 3.4.5.2. Những mối quan hệ - Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của trưởng thôn hoặc chủ nhiệm hợp tác xã. Sinh hoạt phí hoặc thù lao do ngân sách xã trả qua trạm y tế hoặc do dân trong thôn đóng góp qua trưởng thôn 30
- - Về chuyên môn kỹ thuật, y tế thôn bản dưới sự chỉ dẫn, giám sát kiểm tra của trạm trưởng y tế xã hay do người trạm trưởng y tế ủy quyền. - Là người đảm nhiệm công việc vệ sinh viên và tuyên truyền viên sức khỏe trong thôn. 4. Chuẩn quốc gia về y tế xã (giai đoạn 2001 - 2010). Ban hành kèm theo Quyết định số 370/2002/QĐ - BYT ngày 7 tháng 02 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 4.1. Chuẩn I: Xã hội hóa chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân và công tác truyền thông giáo dục sức khỏe. A. Xã hội hóa chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân 1. Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong xã được đưa vào nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã. Có kế hoạch hành động cụ thể do UBND xã phê duyệt để thực hiện những nghị quyết trên. 2. Có ban chăm sóc sức khỏe hoạt động thường xuyên tại xã do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã làm trưởng ban, trưởng trạm y tế làm phó ban thường trực và trưởng các ban ngành có liên quan tại địa phương làm uỷ viên. Tổ chức họp, đánh giá công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân tại xã 6 tháng/1ần với sự tham dự của đại diện cộng đồng. 3. Huy động được cộng đồng, các tổ chức chính trị xã hội, tại địa phương tích cực tham gia triển khai thực hiện các chương trình y tế trên địa bàn. B. Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe 1. Một trăm phần trăm (100%) cán bộ trạm y tế và nhân viên y tế thôn, bản, ấp được bồi dưỡng kiến thức và có kỹ năng cơ bản về truyền thông giáo dục sức khỏe. 2. Thực hiện tư vấn và truyền thông giáo dục sức khỏe lồng ghép tại trạm y tế tại cộng đồng và tại gia đình. 3. Giáo dục sức khỏe qua hệ thống loa truyền thanh xã ít nhất đạt: Đồng bằng trung du: 4 lần/tháng trở lên Miền núi: 2 lần/tháng trở lên 4. Tham gia phối hợp tổ chức các buổi họp cộng đồng tại thôn, bản, ấp 31
- để tuyên truyền - giáo dục sức khỏe tối thiểu đạt: Đồng bằng và trung du: 6 lần/năm trở lên Miền núi: 4 lần/năm trở lên 5. Tỷ lệ hộ gia đình nắm được kiến thức cơ bản về các nội dung thực hành chăm sóc sức khỏe thiết yếu cho bà mẹ, trẻ em tại gia đình và cộng đồng, phòng chống tai nạn và thương tích, nắm được kiến thức về phòng chống một số bệnh nguy hiểm tại địa phương (do Sở Y tế tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương và chính quyển địa phương xác định) đạt từ: Đồng bằng và trung du: 60% trở lên Miền núi: 50% trở lên 4.2. Chuẩn II: Vệ sinh phỏng bệnh A. Phòng chống dịch bệnh 1. Phát hiện sớm và báo cáo kịp thời các bệnh truyền nhiễm gây dịch theo quy định của Bộ Y tế (bao gồm cả ngộ độc thực phẩm và nhiễm độc bảo vệ thực phẩm, tai nạn và thương tích). Nếu có dịch xảy ra, xử trí ban đầu và phối hợp dập tắt kịp thời. 2. Có biện pháp đề phòng và không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn B. Chương trình mục tiêu y tế quốc gia Đạt và vượt các chỉ tiêu và mục tiêu được giao hàng năm của chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS. C. Y tế môi trường 1. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch Nông thôn: 70% trở lên Thành thị: 90% trở lên 2. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng hố xí hợp vệ sinh Nông thôn: 70% trở lên Thành thị: 90% trở lên 3. Tỷ lệ hộ gia đình xử lý rác đúng quy 32
- định Nông thôn: 70% trở lên Thành thị: 90% trở lên 4. Tỷ lệ hộ gia đình xử lý phân gia súc hợp vệ sinh đạt từ 70% trở lên. 5. Có tham gia phối hợp kiểm tra vệ sinh lao động trên địa bàn D. Y tế học đường 1. Tỷ lệ học sinh được khám sức khỏe hàng năm: Mẫu giáo: 80% trở lên 1 Tiểu học và trung học cơ sở: 60% trở lên với các xã vùng đồng bằng và 40% với các xã miền núi. 2. Tỷ lệ học sinh tiểu học và trung học cơ sở được khám và chăm sóc răng miệng hàng năm: Đồng bằng trung du: 50% trở lên Miền núi: 30% trở lên 3. Toàn bộ số học sinh khám sức khỏe được thông báo kết quả khám về gia đình và trên 90% số mắc các bệnh trong chương trình y tế học đường được quản lý và điều trị. 4.3. Chuẩn III: Khám bệnh và phục hồi chức năng 1. Bình quân số lần khám chữa bệnh tại trạm y tế và hộ gia đình đạt từ 0,6 người/lần/năm trở lên. 2. Tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị hợp lý tại trạm y tế đạt từ 80% trở lên 3. Tỷ lệ người tàn tật tại cộng đồng được quản lý Đồng bằng và trung du: 90% trở lên Miền núi: 70% trở lên 4. Tỷ lệ người tàn tật được hướng dẫn phục hồi chức năng tại cộng đồng Đồng bằng và trung du: 20% trở lên Miền núi: 15% trở lên 33
- 5. Quan tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; 100% các cụ từ 80 tuổi trở lên được quản lý sức khỏe. 6. Không để xảy ra tai biến nghiêm trọng trong điều trị dẫn đến tử vong do sai sót về chuyên môn hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm. 7. Tất cả cán bộ chuyên môn (bác sĩ và y sĩ) của trạm y tế nắm được kiến thức và kỹ năng cấp cứu thông thường, chăm sóc sức khỏe sinh sản và đỡ đẻ thường. 4.4. Chuẩn IV: Y học cổ truyền 1. Có vườn hoặc trồng thuốc Nam trong chậu mẫu tại trạm y tế ít nhất 40 loại cây trở lên trong danh mục quy định của Bộ Y tế 2. Tỷ lệ bệnh nhân được khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền hoặc kết hợp với y học hiện đại trên tổng số bệnh nhân khám, chữa bệnh tại trạm y tế đạt từ 20% trở lên. 3. Thực hiện việc điều trị bằng phương pháp y học cổ truyền không dùng thuốc, đặc biệt những nơi có cán bộ y tế cổ truyền chuyên trách 4.5. Chuẩn V: Chăm sác sức khỏe trẻ em 1. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ theo đúng quy định Đồng bằng và trung du: 95% trở lên Miền núi: 90% trở lên 2. Tỷ lệ trẻ em từ 6 đến 36 tháng tuổi được uống Vitamin A 2 lần/năm Đồng bằng và trung du: 95% trở lên Miền núi: 90% trở lên 3. Tỷ lệ trẻ em dưới 2 tuổi được theo dõi tăng trưởng hàng tháng: từ 2 đến 5 tuổi được theo dõi tăng trưởng 2 lần/năm Đồng bằng và trung du: 90% trở lên Miền núi: 80% trở lên 4. Điều trị và chẩn đoán đúng phác đồ cho trẻ em dưới 5 tuổi bị tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp cấp khi đến trạm y tế Đồng bằng trung du: 90% trở lên 34
- Miền núi: 80% trở lên 5. Có tổ chức thực hiện tẩy giun cho trẻ em 4.6. Chuẩn VI: Chăm sóc sức khỏe sinh sản 1. Tất cả phụ nữ mang thai được khám thai ít nhất 1 lần trong đó tỷ lệ phụ nữ được khám thai từ 3 lần trở lên trong 3 kỳ thai nghén Đồng bằng và trung du: 75% trở lên Miền núi: 50% trở lên 2. Tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm phòng uốn ván đủ nếu trước khi sinh Đồng bằng và trung du: 95% trở lên Miền núi: 85% trở lên 3. Tỷ lệ phụ nữ khi sinh có nhân viên y tế được đào tạo chuyên môn đỡ đẻ Đồng bằng và trung du: 95% trở lên Miền núi: 90% trở lên 4. Tỷ lệ phụ nữ khi sinh con tại cơ sở y tế Đồng bằng và trung du: 90% trở lên Miền núi: 75% trở lên 5. Tỷ lệ bà mẹ được nhân viên y tế chăm sóc ít nhất một lần trong tuần đầu sau khi sinh Đồng bằng và trung du: 65% trở lên Miền núi: 35% trở lên 6. Tỷ lệ các cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại Đồng bằng và trung du: 70% trở lên Miền núi: 55% trở lên 7. Tỷ lệ phụ nữ 15 - 49 tuổi được khám phụ khoa hằng năm Đồng bằng và trung du: 30% trở lên Miền núi: 20% trở lên 4.7. Chuẩn VII: Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị A. Cơ sở hạ tầng Trạm y tế phải xây dựng theo “tiêu chuẩn ngành thiết kế mẫu” do Bộ Y tế ban hành, với một số tiêu chí cơ bản sau: 35
- 1. Vị trí gần trục đường giao thông ở khu trung tâm xã 2. Diện tích đất trung bình từ 500m2 trở lên với khu vực nông thôn và từ 150m2 trở lên với khu vực thành thị. 3. Tổng thể công trình bao gồm: - Khối nhà chính, công trình phụ trợ. - Cây xanh, bóng mát chiếm trên 30% diện tích khu đất. - Hàng rào bảo vệ, có cổng và biển tên trạm. 4. Khối nhà chính - Công trình: Tối thiểu cấp 3. - Diện tích tối thiểu: Trung bình từ 90m2 - Số phòng chức năng chính từ 8 - 9 phòng trở lên bao gồm các phòng: + Tuyên truyền tư vấn. + Đón tiếp và quầy/tủ thuốc. + Khám bệnh và sơ cứu. + Dịch vụ kế hoạch hoá gia đình. + Đỡ đẻ + Sau đẻ. + Lưu bệnh nhân. + Rửa, tiệt trùng. + Khám bệnh bằng y học cổ truyền (đối với trạm y tế có cán bộ y học cổ truyền chuyên trách). - Khu vệ sinh có thể để trong khối nhà chính hoặc khối nhà phụ trợ. 5. Khu nhà phụ trợ bao gồm: nhà bếp, nhà kho, bể nước, nhà vệ sinh và nhà để xe (tuỳ theo nhu cầu và điều kiện của xã, phường). 6. Hệ thống kỹ thuật hạ tầng: - Được nối với lưới điện hoặc có máy phát điện riêng đối với các trạm y tế vùng III. - Có một thuê bao điện thoại trực tiếp. - Có nguồn nước sinh hoạt đảm bảo vệ sinh và ổn định. 36
- 7. Cơ sở hạ tầng được duy tu, bảo dưỡng định kỳ mỗi năm một lần vào quý IV hàng năm. B. Trang thiết bị 1. Trang thiết bị cơ bản cho cán bộ y tế để thực hiện việc khám, điều trị bệnh nhân ở tuyến đầu tiên: Ống nghe, huyết áp kế, nhiệt kế, bơm kim tiêm và các trang thiết bị cấp cứu thông thường ban đầu. 2. Bộ dụng cụ khám chuyên khoa cơ bản: mắt, tai - mũi - họng, răng - hàm - mặt 3. Tại các trạm y tế bác sỹ sử dụng: máy khí dung, kính hiển vi, máy xét nghiệm đơn giản. 4. Trang thiết bị cho khám, điều trị sản khoa, kế hoạch hoá gia đình, đỡ đẻ, cấp cứu sơ sinh và chăm sóc trẻ em. 5. Trang bị về sơ chế, bảo quản thuốc đông y: Chảo sao thuốc, cân thuốc, tủ thuốc đông y, dao cầu, thuyền tán, kim châm cứu. 6. Trang thiết bị cho thực hiện mục tiêu chương trình y tế quốc gia, chống mù lòa, chăm sóc răng miệng và nha học đường, các chương trình chăm sóc sức khỏe khác. 7. Trang thiết bị để thực hiện công tác truyền thông giáo dục sức khỏe trong cộng đồng. 8. Thiết bị và dụng cụ tiệt khuẩn: nồi hấp, tủ sấy, nồi luộc dụng cụ. 9. Thiết bị nội thất: tủ, bàn ghế, giường bệnh, tủ đầu giường. 10. Thiết bị thông dụng: đèn dầu, đèn pìn, máy bơm nước. 11. Mỗi thôn từ 1 - 2 túi y tế để thực hiện các dịch vụ cơ bản như: tiêm, sơ cứu, truyền thông giáo dục sức khỏe. 12. Túi đẻ sạch đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa. 4.8. Chuẩn VIII: Nhân lực và chế độ chính sách A. Số lượng cán bộ Đảm bảo định biên cán bộ theo quy định hiện hành. B. Cơ cấu cán bộ 1. Trạm y tế tối thiểu cần có: 37
- - Bác sĩ hoặc y sĩ đa khoa (đồng bằng phải có bác sĩ) - Nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi (đồng bằng phải có nữ hộ sinh trung học hoặc y sĩ sản nhi). - Y tá (đồng bằng phải có y tá trung học trở lên) 2. Đối với trạm y tế có từ bốn cán bộ trở lên phải có một cán bộ y học cổ truyền chuyên trách. Khi chưa đủ bốn cán bộ, trạm y tế phải có cán bộ được bổ túc thêm về y học cổ truyền. 3. Trạm y tế phải có cán bộ có trình độ dược tá (có thể kiêm nhiệm) để quản lý thuốc trên địa bàn xã. C. Chuyên môn, đoàn thể 1. Có Đảng viên sinh hoạt cùng chi bộ trong xã và thành lập tổ công đoàn tại trạm y tế. 2. Có tủ sách chuyên môn và sinh hoạt chuyên môn hàng tháng. 3. Không có cán bộ vi phạm 12 điều y đức D. Y tế thôn bản và cộng tác viên 1. 100% thôn bản có nhân viên y tế được đào tạo chuyên môn thời gian ít nhất 3 tháng theo tài liệu của Bộ Y tế ban hành và thường xuyên hoạt động. 2. Hàng tháng trạm y tế tổ chức sinh hoạt chuyên môn, giao ban cùng nhân viên y tế thôn bản. 3. Nhân viên y tế thôn, bản, ấp, được lồng ghép với cộng tác viên của chương trình y tế. E. Chế độ chính sách Thực hiện đúng, đủ chế độ chính sách đối với cán bộ y tế cơ sở do Nhà nước ban hành. 4.9. Chuẩn IX: Kế hoạch và tài chính cho trạm y tế A. Kế hoạch và quản lý thông tin y tế 1. Trưởng trạm y tế là bác sỹ hoặc y sỹ và phải qua lớp đào tạo hoặc tập huấn về kỹ năng quản lý 2. Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng quý, sáu tháng và hàng năm về 38
- toàn bộ hoạt động của trạm y tế. 3. Có các sổ và thực hiện chế độ ghi chép, báo cáo theo đúng quy định của Bộ Y tế. 4. Tham gia quản lý hành nghề y tế ngoài công lập tại địa phương (nếu có). B. Tài chính 1. Ngân sách Nhà nước đảm bảo tài chính cho hoạt động của trạm y tế xã. 2. Người nghèo được khám chữa bệnh tại trạm. 3. Thực hiện có hiệu quả việc hỗ trợ tiền thuốc cho các xã vùng III theo quy định của Chính phủ. 4. Quản lý tốt nguồn kinh phí do các chương trình mục tiêu cấp. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn thuốc của trạm. Không có vi phạm về quản lý tài chính dưới bất kỳ hình thức nào. 5. UBND xã có đầu tư từ ngân sách xã để đảm bảo việc duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất, sửa chữa, nâng cấp và bổ sung trang thiết bị hàng năm cho trạm y tế. 4.10. Chuẩn X: Thuốc thiết yếu và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý 1. Có quầy thuốc thiết yếu tại trạm y tế. Thuốc được bảo quản theo yêu cầu ghi trên nhãn thuốc; có tủ hoặc ngăn chứa thuốc độc, thuốc gây nghiện riêng theo quy chế. 2. Có tủ thuốc cấp cứu riêng tại phòng khám và luôn có đủ cơ số thuốc cấp cứu thông thường trên địa bàn và thuốc chống sốc. 3. Có các loại thuốc thiết yếu theo quy định, ít nhất có từ 60 loại trở lên. Tuỳ theo cơ cấu bệnh tật của từng địa phương, dựa trên danh mục thuốc thiết yếu được ban hành theo quyết định của Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ quy định danh mục một số loại thuốc mà các trạm y tế tối thiểu cần có. 4. Thuốc được quản lý tập trung tại một đầu mối và thực hiện theo đúng quy chế dược chính. Đặc biệt, đối với một số loại thuốc độc, thuốc hướng tâm thần và thuốc gây nghiện phải quản lý thuốc rõ ràng theo từng nguồn và 39
- sử dụng theo đúng quy định; không để thuốc quá hạn, hư hỏng, mất mát. 5. Sử dụng thuốc an toàn, hợp lý theo quy chế. TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Công cụ Phần 1: Câu hỏi trắc nhiệm khách quan * Trả lời ngắn các câu từ 1 đến 4 bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào khoảng trống: 1. Việc tổ chức màng lưới y tế phải hết sức (A) trong việc xây dựng cơ sở vật chất. A. 2. Màng lưới y tế phải làm tất công tác quản lý (A) mà chủ yếu là giải quyết vấn đề môi trường, phát hiện bệnh sớm, xử lý kịp thời, kiểm tra sức khỏe (B) A. B. 3. Hệ thống y tế Việt Nam được phân thành - Tuyến y tế trung ương - Tuyến y tế địa phương bao gồm A. Tuyến y tế tỉnh, thành phố B. C. 4 . Nếu phân loại dựa theo thành phần kinh tế (dựa theo đầu tư kinh phí) thì hệ thống y tế Việt Nam bao gồm A. Y tế B. 40
- * Phân biệt đúng sai các câu từ 5 đến 14 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai: Câu hỏi A B 5. Theo nguyên tắc cơ bản về hệ thống tổ chức Ngành Y tế Việt Nam, phát triển theo hướng dự phòng đó là ngoài hệ thống khám chữa bệnh còn cần phải phát triển các cơ sở phòng chống dịch, phòng chống các bệnh xã hội, công tác truyền thông giáo dục sức khỏe. 6. Đặc điểm nhiệm vụ của khu vực y tế phổ cập là thực hiện nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu, sử dụng các kỹ thuật thông thường phổ biến.Theo nguyên tắc cơ bản về hệ thống tổ chức Ngành Y tế Việt Nam, để phục vụ nhân dân tốt, có hiệu quả cao, màng lưới y tế Việt Nam không nên rộng khắp từ thành thị đến nông thôn mà chỉ nên tập trung phát triển ở các thành phố lớn với trang thiết bị hiện đại, chuyên khoa hoá sâu. 7. Các tuyến y tế từ trung ương đến địa phương trong hệ thống ngành y tế đều hoạt động độc lập không có sự hỗ trợ lẫn nhau. 8. Theo quy định của Bộ Y tế, sinh hoạt phí hoặc thù lao cho cán bộ y tế thôn bản là do ngân sách xã trả qua trạm y tế hoặc do dân trong thôn đóng góp qua trưởng thôn. 9. Tổ chức màng lưới y tế cẩn phải phù hợp với trình độ quản lý và trình độ khoa học kỹ thuật của ngành y tế. 11. Bảo hiểm Y tế là một đơn vị trực thuộc Bộ Y tế 12. Phòng Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện thị xã. 13. Phòng Y tế chịu sự chỉ đạo về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Y tế. 14. Trung tâm y tế dự phòng huyện là đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước. 41
- * chọn một câu trả lời đúng nhất cho các câu từ 15 đến 31 bằng cách đánh d ấu X vào ô có chữ cái tương ứng với chữ cái đầu trả lời mà bạn chọn. Câu hỏi A B C D 15. Để đảm bảo phục vụ nhân dân tốt có hiệu quả cao màng lưới y tế Việt Nam phải A. Phát triển hệ thống giáo dục sức khỏe B. Gần dân, chia thành nhiều tuyến và rộng khắp C. Tích cực thực hiện các biện pháp điều trị D. Cần phát triển hệ thống y tế tư nhân 16. Nguyên tắc cơ bản về tổ chức hệ thống y tế Việt Nam hiện nay là đảm bảo A. Đáp ứng nhu cầu và phục vụ sức khỏe nhân dân tốt, có hiệu quả cao B. Đảm bảo các nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân C. Cung cấp đầu tư trang thiết bị y tế và thuốc thiết yếu D. Đảm bảo số lượng và chất lượng cán bộ y tế 17. Nguyên tắc cơ bản về tổ chức màng lưới y tế Việt Nam được áp dụng cho A. Tổ chức y tế huyện B. Tổ chức y tế từ huyện tới xã phường C. Hệ thống y tế nhà nước D. Toàn bộ hệ thống y tế Việt Nam cả Nhà nước và tư nhân 18. Việc xây dựng và tổ chức màng lưới y tế Việt Nam A. Đều phải xây dựng theo một mô hình như nhau B. Thuận lợi và phù hợp với tình hình kinh tế mỗi địa phương C. Phải có trang thiết bị hiện đại D. Cần có trang thiết bị thiết yếu 19. Nguyên tắc cơ bản về tổ chức hệ thống y tế Việt Nam hiện nay là không ngừng nâng cao A. Số lượng phục vụ B. Chất lượng phục vụ C. Kết quả phục vụ D. Mức độ phục vụ 20. Nguyên tắc cơ bản về tổ chức hệ thống y tế VN hiện nay xây dựng theo hướng A. Chủ yếu là điều trị B. Giáo dục sức khỏe 42
- C. Dự phòng hiện đại D. Khám và điều trị tại nhà 21. Trung tâm y tế dự phòng huyện là đơn vị sự nghiệp trực thuộc A. Ủy ban nhân dân huyện B. Sở Y tế C. Bệnh viện huyện D. Bệnh viện tỉnh 22. Khu vực y tế chuyên sâu bao gồm A. Bộ Y tế B. Bộ Y tế và các Sở Y tế C. Bộ Y tế, các tỉnh thành trọng điểm và Sở Y tế D. Bộ Y tế và các tỉnh thành trọng điểm 23. Khu vực y tế phổ cập bao gồm A. Từ Sở Y tế đến tuyến y tế huyện và y tế xã, phường B. Y tế tuyến huyện C. Từ y tế tuyến huyện đến y tế xã phường D. Y tế xã phường 24. Màng lưới y tế Việt Nam được chia thành A. Hai khu vực B. Ba khu vực C. Bốn khu vực D. Năm khu vực 25. Tuyến y tế đầu tiên tiếp xúc với người dân đó là A. Tuyến y tế tỉnh B. Tuyến y tế huyện C. Tuyến y tế xã, phường D. Y tế tư nhân 26. Theo thông tư 08 liên bộ, biên chế trạm y tế cơ sở là dựa theo A. Dân số và nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng B. Địa bàn hoạt động và nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng C. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, dân số và diện tích địa bàn hoạt động D. Dân số, địa bàn hoạt động và nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng 43
- 27. Theo thông tư 08 liên bộ, biên chế cán bộ y tế cho trạm xá xã ở khu vực đồng bằng có trên 12.000 dân, số cán bộ y tế cần có là A. 3-4 cán bộ y tế B. 4-5 cán bộ y tế C. 5-6 cán bộ y tế D. Tối đa 06 cán bộ y tế 28. Nhân viên y tế thôn bản cần được đào tạo chuyên môn ít nhất A. 3 tháng theo tài liệu của Bộ Y tế ban hành B. 5 tháng theo tài liệu của Bộ Y tế ban hành C. 6 tháng theo tài liệu của Bộ Y tế ban hành D. 9 tháng theo tài liệu của Bộ Y tế ban hành 29. Tổ chức nào sau đây không phải là tổ chức trực tiếp trực thuộc Bộ Y tế A. Nhà xuất bản Y học B. Viện nghiên cứu chiến lược y tế C. Bệnh viện Đa khoa tỉnh D. Trường Đại học Y Hà Nội 30. Việc cấp giấy phép và thu hồi giấy phép hành nghề y tế tư nhân là nhiệm vụ và quyền hạn của A. Trung tâm y tế Huyện B. Ủy ban nhân dân Huyện C. Sở Y tế D. Ủy ban nhân dân Tỉnh 31. Các nhiệm vụ sau là nhiệm vụ của y tế thôn bản ngoại trừ A. Tuyên truyền giáo dục sức khỏe nhân dân B. Băng bó vết thương, cấp cứu ban đầu tại chỗ những tai nạn (gẫy xương, chết đuối) C. Ở miền núi y tế thôn bản phải khám thai phát hiện đẻ khó gửi đi sớm và đỡ đẻ thường D. Tổ chức sơ cứu ban đầu, khám chữa bệnh thông thường cho nhân dân Phần 2: Câu hỏi truyền thống Câu hỏi truyền thống cải tiến: * Trả lời ngắn gọn các câu từ câu 32 đến câu 35 44
- 32. Trung tâm y tế dự phòng huyện có các phòng chức năng nghiệp vụ gì? A. B. 33. Trung tâm y tế dự phòng huyện có các khoa chuyên môn nào? A. B. C. D. E. 34. Khu vực đồng bằng, trung du A. Những xã từ 8000 dân trở xuống được bố trí từ cán bộ y tế B. Những xã từ 8000 - 12000 dân được bố trí từ cán bộ y tế C. Những xã trên 12000 dân được bố trí tối đa cán bộ y tế 35. Khu vực miền núi Tây Nguyên, biên giới hải đảo: A. Xã dưới 3000 dân được bố trí cán bộ y tế B. Xã có 3000 dân trở lên được bố trí cán bộ y tế Câu hỏi truyền thống: 36. Liệt kê 5 nguyên tắc cơ bản về tổ chức màng lưới y tế nước ta? 37. Trình bày vị trí, chức năng của Sở Y tế 38. Nêu 3 cơ sở để xác định biên chế của trạm y tế xã phường? 39. Hãy liệt kê tên 10 chuẩn quốc gia về y tế xã? 40. Trình bày vị trí, chức năng của Sở Y tế 2. Hướng dẫn sinh viên tự lượng giá Sinh viên đọc kỹ tài liệu, sau đó làm câu hỏi tự lượng giá. Sau khi đã hoàn thành xong phần tự lượng giá xem lại phần đáp án trang 175 và xem lại nội dung đó trong bài nếu có gì chưa rõ hay thắc mắc, đề nghị thì trình bày với giáo viên giảng dạy để được giải đáp. 45
- BÀI 4. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ 1. Phương pháp học Sinh viên tự đọc theo trình tự các nội dung trong bài học, tự đọc và trả lời câu hỏi lượng giá, có thể tham khảo các văn bản quy định về hệ thống Tổ chức y tế địa phương và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở, cũng như hướng dẫn thực hiện. Phần nào chưa rõ, hoặc có thắc mắc ghi lại để trình bày với giáo viên để được giải đáp. Trong quá trình thực hành ở cộng đồng, sinh viên cần quan sát và tìm kiếm các thông tin, tài liệu liên quan. So sánh thực tế với bài học, tìm ra những điểm khác nhau và lý giải. 2. Vận dụng thực tế Khi thực hiện quản lý y tế từ cấp trung ương đến cơ sở cần phải thực hiện trên cơ sở nguyên tắc cơ bản, những quy định hiện hành do Nhà nước ban hành. Tuy nhiên việc vận dụng thực hiện cần phải linh hoạt cho phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao với chất lượng cao nhất. 3. Tài liệu tham khảo 1. Bộ Y tế - Tổ chức y tế thế giới. Quản lý y tế. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội, 2001. 2. Bộ Y tế. Quản lý và Chăm sóc sức khỏe ban đầu ở tuyến y tế cơ sở. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2000. 3. Bộ Y tế - Vụ Tổ chức cán bộ. Các văn bản quy định về hệ thống tổ chức y tế địa phương và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở hiện hành. Hà Nội, 2002. 4. Bộ Y tế. Các chính sách và giải pháp thực hiện chăm sóc sức khỏe 46
- ban đầu. Hà Nội, 2002 5. Trường Đại học Y Hà Nội - Bộ môn Tổ chức và Quản lý y tế. Bài giảng Quản lý và Chính sách y tế. Hà Nội, 2002. 6. Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Khoa y tế công cộng Bộ môn Tổ chức - Quản lý y tế. Bài giảng Tổ chức - Quản lý y tế. Thành phố Hồ Chí Minh, 2004. 7. Thông tư liên tịch Bộ Y tế - Bộ Nội vụ số 11/2005/TTLT-BYT-BNV. Thông. 47