Giáo trình Quản lý đất lâm nghiệp - TS. Dương Viết Tình

pdf 96 trang phuongnguyen 2140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Quản lý đất lâm nghiệp - TS. Dương Viết Tình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_quan_ly_dat_lam_nghiep_ts_duong_viet_tinh.pdf

Nội dung text: Giáo trình Quản lý đất lâm nghiệp - TS. Dương Viết Tình

  1. ĐẠI HỌC HUẾ KHOA LÂM NGHIỆP  GIÁO TRÌNH QUẢN LÝ ĐẤT LÂM NGHIỆP TS. DƯƠNG VIẾT TÌNH HUẾ, 11-2008
  2. TS. GVC. Dương Viết Tình, Trưởng khoa Lâm nghiệp, Bộ môn Lâm sinh Giảng dạy môn: Khoa học Đất, Quản lý đất Lâm nghiệp, Lâm nghiệp Cộng đồng Email: tinhkln@gmail.com. Phone: 0903512070; 054 3529137; NR: 054 3530585.
  3. 1 MỞ ĐẦU Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển sản xuất nông lâm nghiệp nói riêng và kinh tế nông thôn nói chung. Chính sách đất đai của Nhà nước ta trong những năm gần đây đã có tác dụng thúc đẩy các tổ chức, cá nhân sử dụng có hiệu quả, phát huy nội lực, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn, bảo đảm ổn định kinh tế xã hội. Với ý nghĩa quan trọng như vậy, đất đai đã được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm trong việc ban hành các chủ trương chính sách nhằm phát huy tác dụng to lớn của đất đai trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Đối với đất lâm nghiệp, rừng có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, rừng là một loại tài nguyên đặc biệt có khả năng tự tái tạo, có vai trò quan trọng đối với môi trường sinh thái, đời sống kinh tế xã hội. Vì vậy, công tác bảo vệ phát triển rừng là vấn đề có tính chiến lược gắn liền với sự nghiệp phát triển toàn diện kinh tế xã hội, sẽ không có một nền kinh tế bền vững nếu không quan tâm phát triển bền vững. Mặc dù nước ta có tài nguyên rừng phong phú đa dạng, có nhiều loại gỗ và lâm sản có giá trị cao, từ lâu rừng đã gắn bó với cuộc sống của hàng chục triệu người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc sống ở trong rừng và gần rừng. Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, vai trò của rừng đối với việc bảo vệ môi trường, cung cấp lâm sản cho nền kinh tế quốc doanh, đáp ứng các nhu cầu của con người ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, trong mấy chục năm qua (1943-1995) nước ta mất đi 5 triệu ha rừng, bình quân mỗi năm mất đi khoảng 100.000 ha [1]. Sự mất rừng đã gây ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sinh thái, là nguyên nhân làm cho thiên tai những năm gần đây trở nên khắc nghiệt hơn: đó là lũ lụt, hạn hán, lở đất thường xuyên xảy ra đã gây ra những thiệt hại nghiêm trọng kể cả người và tài sản của nhân dân. Trước tình hình đó Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương chính sách nhằm bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện có và đẩy mạnh các hoạt động xây dựng, phát triển vốn rừng. Nông lâm nghiệp và nông thôn luôn được coi là lĩnh vực quan trọng sống còn của nền kinh tế nước ta, bởi đây là một ngành thu hút đến 70% lao động cả nước. Trong tình hình đổi mới, một loạt các chính sách mới đã tạo ra tiền đề quan trọng cho việc tổ chức lại các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp. Một trong những chính sách gây được sự chú ý quan tâm của mọi người dân, đặc biệt là nông dân sống ở vùng miền núi trung du, đó là chính sách giao đất, khoán rừng trong ngành lâm nghiệp. Chính sách giao đất, khoán rừng với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm cho mỗi mảnh đất đã có chủ quản lý, nó thực sự trở thành đòn bẩy để phát huy mọi tiềm năng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng tích cực tham gia vào việc quản lý bảo vệ xây dựng và phát triển tài nguyên rừng. Thực tế cho thấy trong thời gian qua, chính sách giao đất, khoán rừng đã đi vào cuộc sống, đáp ứng nguyện vọng của đông đảo nhân dân các dân tộc, tạo việc làm nâng cao thu nhập cho người dân. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, do những biến động về kinh tế xã hội và tình hình thực tế của mỗi địa phương, chính sách giao đất, khoán rừng có nơi có lúc chưa phát huy hết tác dụng và còn một số tồn tại. Vì vậy, việc quản lý đất đai nói chung và đất lâm nghiệp nói riêng nảy sinh những thách thức mới đòi hỏi công tác giao đất, khoán rừng cần được sửa đổi bổ sung và hoàn thiện. Quá trình việc chuyển đổi quản lý rừng và đất rừng từ Nhà nước sang quản lý rừng và đất rừng có sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương thể hiện trong rất nhiều các hướng dẫn và các nghiên cứu trong những năm gần đây của nhà nước ta. Chủ trương này là một trong những biện pháp nhằm thúc đẩy các chính quyền địa phương phối hợp cùng với cộng đồng quản lý tốt đất lâm nghiệp trên địa bàn.
  4. 2 Quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả đất lâm nghiệp là một lĩnh vực lớn đang được đầu tư nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay không những ở Việt Nam mà còn tiến hành ở nhiều nước chậm phát triển trên thế giới. Quản lý đất lâm nghiệp là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu gắn liền với quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, quản lý rừng dựa vào cộng đồng, hay nói cách khá nó là môn khoa học nghiên cứu mối quan hệ giữa con người và quản lý nguồn tài nguyên rừng và đất rừng. Hay nói cách khác quản lý đất lâm nghiệp là những hoạt động của con người và cộng đồng về quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp cho cộng đồng dựa trên các chính sách luật pháp của nhà nước ban hành như luật Đất đai, luật bảo vệ và phát triển rừng v.v nhằm thúc đẩy mọi thành phần kinh tế trong xã hội tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Nhằm trang bị cho sinh viên một số kiến thức và cách tiếp cận mới trong quản lý nguồn tài nguyên, chúng tôi tiến hành soạn thảo cuốn giá trình “ Quản lý đất lâm nghiệp” Trong khuôn khổ của cuốn giáo trình “Quản lý đất lâm nghiệp” chúng tôi chi xin được khái quát hoá một số nội dung quan trọng về quản lý rừng và đất rừng đã được các tổ chức thực hiện trong thực tiễn tại các địa phương trong những năm gần đây trên quan điểm tiếp cận có sự tham gia trong quản lý nguồn tài nguyên rừng và đất rừng. Nội dung cơ bản của cuốn giáo trình này gồm 4 chương như sau: Chương 1. Phân tích một số chính sách có liên quan đến quản lý nguồn tài nguyên rừng và phát triển nông thôn gắn liền với quản lý rừng và đất rừng. Chương 2. Giới thiệu tiến trình quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp có sự tham gia dựa trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất cấp xã của nghị định 181. Chương 3. Giới thiệu phương pháp đánh giá đất lâm nghiệp sau khi được giao để phục vụ cho công tác trồng rừng hoặc các phương thức sử dụng đất khác nhằm tạo ra hệ thống sử dụng đất bền vững. Chương 4. Giới thiệu một số mô hình sử dụng đất tổng hợp (đất sau khi đã mất rừng) nhằm cải thiện sinh kế cho cộng đồng và bảo vệ được môi trường đất bền vững. Chương 5. Phương thức quản lý rừng tự nhiên (đất còn rừng tự nhiên) sau khi được giao cho cộng đồng trên quan điểm tiếp cận đồng quản lý nguồn tài nguyên bền vững dựa vào cộng đồng cũng được đề cấp một cách tổng quát trong cuốn giáo trình này. Giáo trình Quản lý đất lâm nghiệp là một cuốn sách trình bày một khối kiến thức kết hợp giữa khoa học kỹ thuật và khoa học xã hội trên lĩnh vực quản lý và sử dụng đất vì vậy khó có thể tránh khỏi những sai sót nhất định trong quá trình phân tích vấn đề. Tuy nhiên hy vọng rằng thông qua thực tế giảng dạy và cập nhật thêm các thông tin hiện đang nghiên cứu, chúng tôi sẽ có một cuốn giáo trình có chất lượng tốt trong lần xuất bản tiếp theo. Xin trân trọng cảm ơn Đại học Huế và tập thể cán bộ giảng dạy Khoa lâm nghiệp đã hỗ trợ cho nhóm chúng tôi hoàn thành cuốn giáo trình này.
  5. 3 CHƯƠNG 1 CÁC CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP 1.1. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp Phát triển nông thôn (PTNT) nói chung và phát triển Lâm nghiệp xã hội (LNXH) nói riêng ở Việt Nam trước hết là việc quản lý và sử dụng đất đai - một loài tài nguyên vô cùng quý giá cho mọi sản xuất của người dân nông thôn/miền núi. Nó là một yếu tố tự nhiên gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn với hơn 80% dân số Việt Nam. Vì vậy, tìm hiểu vấn đề quản lý tài nguyên đất lâm nghiệp là việc làm không thể thiếu được đối với các hoạt động LNXH. Với diện tích đất Việt Nam có 33.091.093 ha thì diện tích rừng, đất rừng và đất chưa sử dụng chiếm hơn 70%, trong đó đất chưa sử dụng đã chiếm tới 37,1% (khoảng 12 triệu ha). Điều này có nghĩa rằng mọi nỗ lực của những người hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp cho dù là của các nhà hoạch định chính sách/các nhà nghiên cứu đào tạo/các cán bộ hiện trường đều phải quan tâm và tìm cách góp sức mình vào việc tái tạo lại rừng trên đất trống đồi núi trọc. Theo tài liệu “Kết quả tổng điều tra nông thôn và nông nghiệp của Tổng cục Thống kê năm 1994, thì tổng diện tích đất đai của Việt Nam là 33.091.093 ha, trong đó đất lâm nghiệp là 12.055.239 ha chiếm tỷ lệ 36,7%. Đất chưa sử dụng là: 12.168.219 ha chiếm tỷ lệ 37,1%; trong đó đất có khả năng nông lâm nghiệp là 7.795.909,9 ha. Trong đó: - Đất lâm nghiệp là 12.055.239 ha chiếm tỷ lệ 36,7%. - Đất chưa sử dụng là 12.168.219 ha chiếm tỷ lệ 37,1%, trong đó đất có khả năng Lâm nghiệp là 7.795.909,3 ha. Tài liệu này đã phân tích quyền sử dụng đất Lâm nghiệp theo 2 lĩnh vực: Nhà nước (4.938.359 ha) và đất giao cho hộ gia đình quản lý (840.970,5 ha). Tổng của 2 hình thức quản lý này là 5.779.329,5 ha. Vậy diện tích còn lại là bao nhiêu? Tài liệu “Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững” (Tập1, Tuyển tập báo cáo khoa học của Chương trình Khoa học Lâm nghiệp cấp Nhà nước tại Hội nghị Khoa học về Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của nhiều tác giả, Hà Nội tháng 9/1995) đã nêu rõ hiện trạng sử dụng tài nguyên đất ở Việt Nam (trang 3-7) và đã đưa ra những nhận xét rất rõ ràng. Theo tài liệu này, tổng quỹ đất của Việt Nam là 33.099.093 ha, xếp thứ 55 trong số 200 nước, nhưng dân số lại xếp thứ 12 trên Thế giới, cho nên bình quân đất đai là 0,46 ha/người (bằng 1/6 mức bình quân của Thế giới) xếp thứ 120/200 nước. Trong tổng diện tích 33.099.093 ha đất thì đang sử dụng vào mục đích nông lâm nghiệp/Đất chuyên dùng/đất thổ cư là 18.881.246 ha (57,04%) còn lại đất chưa sử dụng là 42,96% (14.217.854 ha). Riêng đất lâm nghiệp, cả nước có 9.641.100 ha, đất có rừng tự nhiên là 8.841.700 ha và rừng trồng là 799.400 ha, chiếm 57,06%. Đất đang sử dụng chiếm 29,12% tổng diện tích đất tự nhiên. Điều này có thể cho thấy rằng: Việt Nam là một nước đất không rộng, người lại đông mà việc khai thác sử dụng tài nguyên đất đai còn rất hạn chế. Quỹ đất còn rất nhiều, chưa được đưa vào sử dụng. Tuy nhiên khi nói đến việc sử dụng đất lâm nghiệp cần nhấn mạnh sâu sắc vai trò
  6. 4 của rừng trong việc bảo vệ tài nguyên đất đai và môi trường, coi việc giữ rừng/phát triển rừng như là một biện pháp quan trọng nhất của việc sử dụng đất đai hợp lý/bền vững. Quản lý đất lâm nghiệp luôn gắn với tính đặc biệt của sản xuất lâm nghiệp được thể hiện qua các khía cạnh sau đây: - Đối tượng sản xuất lâm nghiệp là cây rừng có chu kỳ sinh trưởng và phát triển rất dài, có thể tới hàng chục có thể hàng trăm năm và sở hữu đất đai là của chung. - Địa bàn sản xuất rộng lớn, phức tạp, đi lại khó khăn, do đó việc quản lý tài nguyên cũng như áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất lâm nghiệp gặp nhiều khó khăn trở ngại. - Sản xuất lâm nghiệp không những có ý nghĩa mang lại lợi ích kinh tế, mà nó còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái. Hiện nay, quan điểm về quản lý sử dụng đất đai và tài nguyên rừng đang dần dần quán triệt trên nguyên tắc phát triển bền vững, đó là: “Sự phát triển nhằm thoả mãn mọi nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến những khả năng phát triển để thoả mãn những nhu cầu thế hệ tiếp theo” [2]. Phát triển bền vững phải đảm bảo sử dụng đúng mức và ổn định các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ được môi trường sống. Đó không chỉ phát triển nền kinh tế - văn hoá - xã hội một cách vững chắc nhờ vào khoa học công nghệ tiên tiến, mà còn đảm bảo ổn định và cải thiện những điều kiện tự nhiên mà con người đang sống trong đó và chính sự phát triển đang dựa vào đó để ổn định bền vững Do đó, trong mỗi điều kiện hoàn cảnh cụ thể và môi trường tài nguyên, con người phải tìm ra hướng phát triển tối ưu của mình, nhằm bảo đảm lợi ích tổng hợp trên tách cả các mặt: kinh tế, xã hội, và môi trường sinh thái. Đất lâm nghiệp có địa hình phức tạp, đồi núi dốc là đối tượng chủ yếu trong sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, do đó vấn đề quan trọng trước tiên đặt ra là phải xác định được các biện pháp quản lý và sử dụng đất dốc thích hợp, hạn chế xói mòn chống thoái hoá đất, bảo vệ môi trường vì mục tiêu phát triển lâu bền. Để đảm bảo sử dụng tài nguyên theo hướng bền vững, ở mỗi nước mỗi khu vực đều tìm tòi lựa chọn cho mình một chiến lược và chính sách quản lý thích hợp. Nhìn tổng quát, có xu hướng chung là gắn liền đất đai và tài nguyên rừng với cư dân địa phương, phát triển một nền lâm nghiệp vì con người. Trong những thập kỷ qua, việc quản lý bảo vệ và xây dựng một chiến lược phát triển lâm nghiệp ở các quốc gia trên thế giới có nhiều chuyển biến, có thể tóm tắt những xu hướng trên thế giới trong những thời gian gần đây như sau: - Chuyển từ nền lâm nghiệp khai thác lợi dụng rừng là chính sang thực hiện mục tiêu lợi dụng rừng kết hợp cả ba lợi ích: kinh tế - xã hội - môi trường sinh thái, chú trọng nhiều hơn mục tiêu phát huy tác dụng sinh thái của rừng. - Phi tập trung hoá phân cấp quản lý Nhà nước về rừng chuyển giao dần trách nhiệm quyền lực về quản lý rừng từ cấp trung ương xuống cấp địa phương và cơ sở. - Đẩy mạnh giao đất giao rừng cho các hộ nông dân và cộng đồng giảm bớt sự can thiệp của Nhà nước tạo điều kiện cho việc quản lý rừng năng động hơn. - Thu hút sự tham gia của các nhóm cộng đồng dân cư được hưởng lợi từ rừng. Khuyến khích họ tham gia vào công tác quản lý rừng, phát huy rừng, các chương trình lâm nghiệp cộng đồng, các khu rừng bảo tồn thiên nhiên, làng, bản.
  7. 5 Giao đất giao rừng cho các chủ thể địa phương là một trong những xu hướng chung của các nước trên thế giới, trong đó có nước ta. Tuy nhiên ở mỗi nước, vấn đề này được triển khai thực hiện ở một mức độ khác nhau và đem lại những kết quả khác nhau. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế - chính trị - xã hội, điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán canh tác của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia mà mỗi nước hình thành nên mỗi hệ thống quản lý, sử dụng đất đai khác nhau. * Ở Thái Lan, sử dụng đất đai được thông qua chương trình làng rừng, hộ nông dân được giao đất nông nghiệp, đất thổ cư, đất để trồng rừng. Người nông dân có trách nhiệm quản lý đất, không được chặt hoặc sử dụng cây rừng. Người nông dân nhận đất được Chính phủ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên đất rừng của Nhà nước ở những nơi phù hợp trồng cây nông nghiệp lưu niên, chính phủ Thái Lan hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng như đường, trạm y tế Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, đã làm tăng mức độ an toàn cho người thuê đất trong thời gian sử dụng. Do vậy đã ảnh hưởng tích cực đến việc khuyến khích đầu tư và tăng sức sản xuất của đất [3]. * Ở Nêpal Nhà nước cho phép chuyển giao một số khu rừng có diện tích lớn ở vùng núi trung du cho các cộng đồng, thông qua tổ chức chính quyền cấp cơ sở, thành lập các thành viên uỷ ban về rừng cam kết bảo vệ các khu rừng ở địa phương [3]. * Ở Ấn Độ vào những năm 70 của thế kỷ 20 đã phát triển lâm nghiệp xã hội (LNXH), năm 1986 Ấn Độ đã hoàn thành mục tiêu phát triển LNXH ở những bang khác nhau. Ấn Độ coi trọng cộng đồng như một đối tác quản lý những vùng đất rừng của chính phủ [3]. * Ở Trung Quốc: Sau 20 năm thực hiện cải cách và mở cửa lâm nghiệp Trung Quốc đã phát triển theo hướng chủ yếu sau: Chuyển dịch từ chế độ kinh doanh lâm nghiệp chỉ dựa trên chế độ sở hữu Nhà nước và sở hữu tập thể sang kinh doanh lâm nghiệp dựa trên nền kinh tế nhiều thành phần (Nhà nước, tập thể, cá nhân, hợp vốn kinh doanh, hợp tác ) Phát triển nhiều ngành công nghiệp chế biến lâm sản, nâng cao hiệu suất sử dụng tài nguyên rừng, chuyển từ giai đoạn lấy gỗ làm mục đích sang coi trọng các mặt môi trường sinh thái hữu ích xã hội. Những chính sách đổi mới về lâm nghiệp bao gồm: Cải cách và thay đổi chế độ sản quyền về rừng, từ tháng 3/1981 Trung Quốc đã đề ra chính sách “tam định” nhằm xác định rõ ba vấn đề : Xác định quyền sử dụng đất đồi núi (sơn quyền); xác định rừng (lâm quyền) và hoạch định diện tích đất lâm nghiệp để lại cho các hộ nông dân sử dụng (tự lưu sơn). Trong đó xác định đất đồi núi là hạt nhân căn bản. Trong 4 năm, đã hoàn thành cơ bản về chính sách “tam định” tiến hành cấp giấy chứng nhận lâm quyền 96,67 triệu ha đất lâm nghiệp; hơn 56 triệu hộ được giao; hơn 31,33 triệu ha được tự lưu sơn; hơn 50,66 triệu đất đồi núi đã được giao đến hộ. Đến cuối 1996 đã hoàn thành cấp giấy chứng nhận lâm quyền được 192 triệu ha. Trên cơ sở đó đã phát triển nhiều hình thức trao đổi quyền sử dụng đất rừng. Để khắc phục tình trạng đất đai, rừng núi bị phân tán Trung Quốc đã ban hành nhiều luật pháp, chính sách kinh tế để tạo điều kiện thực hiện tốt việc lưu chuyển và trao đổi quyền sử dụng đất lâm nghiệp [3]. * Ở Philíppin từ những năm 1970 Chính phủ đã quan tâm đến phát triển LNXH. Năm 1982 Chính phủ xây dựng dự án LNXH quốc gia chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài cho cộng đồng. Một dạng hợp đồng sử dụng của cộng đồng là hợp đồng thuê quản lý rừng được ký với các hộ gia đình, cộng đồng hoặc các nhóm. Trong thời hạn thực hiện hợp đồng các chủ nhân của hợp đồng thuê quản lý rừng được phép thu hoạch, chế biến sản phẩm, bán hoặc các hình thức sử dụng khác. Một dạng thứ hai của hợp đồng cộng đồng Philíppin là công nhận quyền quản lý của dân
  8. 6 tộc thiểu số trên mảnh đất tổ tiên họ để lại, người dân được ký hợp đồng với Chính phủ trong 25 năm và cũng có thể kéo dài trong 25 năm tiếp theo [3]. Vấn đề giao đất giao rừng giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển có sự khác nhau rất nhiều. Tại các nước phát triển dân số tăng chậm, năng suất công nghiệp, nông nghiệp lại tăng nhanh nên không có nạn thiếu đất cho nông nghiệp mà trái lại, ở các nước Tây Âu đang có vấn đề rút bớt đất nông nghiệp để trả lại cho lâm nghiệp. Chế độ tư hữu ở các nước đó đã sản sinh ra một tầng lớp tiểu chủ đông đảo về rừng. * Ở Pháp rừng tư nhân chiếm khoảng 10 triệu ha, trong khi đó rừng Nhà nước chỉ chiếm khoảng 4 triệu ha. Trong đó 10 triệu ha rừng tư nhân thì có một nửa thuộc về 1,5 triệu tiểu chủ đồn điền đất đai. * Ở Thuỵ Điển 25% rừng và đất rừng thuộc về Nhà nước, 25% thuộc về các Công ty lớn còn 50% thuộc về tư nhân, cá thể. Ở đây vấn đề giao đất giao rừng cho nông dân không được nêu lên. * Ở Phần Lan có khoảng 2/3 tổng diện tích đất lâm nghiệp thuộc về quyền sở hữu tư nhân, khoảng 430.000 chủ rừng và mỗi chủ rừng ước tính khoảng 33ha. Ở Phần Lan sở hữu cá nhân về rừng và đất rừng mang tính truyền thống [3]. 1.2. Các Chính sách có liên quan đến việc sử dụng đất Lâm nghiệp Các chính sách lâm nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý đất lâm nghiệp, đặc biệt là trách nhiệm và quyền lợi của các bên có liên quan trong quản lý tài nguyên rừng và đất rừng. Tuy nhiên các chính sách luôn luôn thay đổi hoặc chỉnh sửa cho phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vì vậy chúng ta có thể chia ra các giai đoạn lịch sử để phân tích tác động của các chính sách như sau: Thời kỳ 1968 - 1982 Đây là thời kỳ phát triển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trên cơ sở phát triển kinh tế quốc doanh và hợp tác xã. Đất nông nghiệp, lâm nghiệp được giao cho hai thành phần kinh tế cơ bản là Quốc doanh và hợp tác xã (kể cả tập đoàn sản xuất sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng), chưa giao đất cho hộ gia đình. - Các lâm trường quốc doanh (LTQD) là loại chủ rừng chủ yếu, được Nhà nước đầu tư để trồng rừng và giữ quyền sở hữu chủ yếu khoảng 70% tổng diện tích rừng trồng tập trung theo kế hoạch của Nhà nước. - Các hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) thời kỳ này đã tham gia trồng khoảng 29% diện tích rừng trồng tập trung. HTXNN trồng rừng chủ yếu để nhận tiền công lao động do Nhà nước trả là chính. Chưa có quyền sở hữu rừng trồng và chưa quan tâm đến kết quả rừng mình gây trồng nên. Tuy vậy, cũng có một số ít HTXNN sử dụng nhân lực và nguồn vốn của mình để trồng rừng, nên có quyền sở hữu một số khu rừng và đã có thu nhập từ rừng trồng do hợp tác xã đầu tư. Thời kỳ 1982 - 1992 Vào những năm đầu 1980 là thời kỳ Nhà nước đang nghiên cứu thử nghiệm cải tiến quản lý hợp tác xã. Trong ngành Lâm nghiệp, Nhà nước ta đã có chính sách giao đất giao rừng cho hợp tác xã và các hộ gia đình trong hợp tác xã để sản xuất nông, lâm nghiệp, nhất là vào giai đoạn cuối của thời kỳ này, chủ trương, chính sách giao đất khoán rừng đến hộ gia đình đã cụ thể và đẩy mạnh hơn. Ngày 06/11/1982 Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định số 184 về việc đẩy mạnh giao đất, giao rừng cho tập thể và nhân dân trồng cây, gây rừng. Ban chấp hành Trung ương Đảng ra chỉ thị số 29/CT-TƯ (12/11/1983) về việc đẩy mạnh giao đất giao rừng, xây dựng rừng và tổ chức kinh doanh theo nông lâm kết hợp.
  9. 7 Từ sau đại hội Đảng toàn quốc khoá VI (1986) Đảng và Nhà nước chủ trương đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, phát triển kinh tế hàng hoá gắn với kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý của Nhà nước, chú trọng phát triển kinh tế hộ gia đình, coi kinh tế hộ gia đình là đơn vị kinh tế cơ bản tự chủ. Thông tư liên Bộ số 01/TT/LB của Bộ lâm nghiệp và tổng cục quản lý ruộng đất ngày 6/02/1991 đã hướng dẫn việc giao rừng và đất trồng rừng cho các tổ chức, cá nhân để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp. Ngày 15/9/1992 Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng đã ra quyết định số 327- CT về một số chủ trương, chính sách sử dụng đất trống, đồi núi trọc, bãi bồi ven biển và mặt nước, trong đó ban hành chính sách hỗ trợ 40% tổng vốn đầu tư dần cho các hộ gia đình vay theo nguyên tắc không lấy lãi. Việc hoàn trả vốn vay bắt đầu từ lúc có sản phẩm. Ngày 22/7/1992 Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng đã ra quyết định số 264/CT về chính sách đầu tư phát triển rừng. Quyết định này giải quyết khó khăn về vốn cho nhân dân gây trồng cây lâm nghiệp ở vùng định canh định cư, Nhà nước hỗ trợ cho vay vốn không lấy lãi và cũng từ đây ngành lâm nghiệp đã cùng với các địa phương vận dụng và thực hiện giao đất giao rừng đến các hộ dân, công nhân trong lâm trường. Vì vậy, công tác giao đất, giao rừng trong thời kỳ này đã có những tiến bộ đáng kể mang lại những khởi sắc cho nghề rừng nước ta. Ở những nơi thực hiện đúng chính sách giao đất giao rừng, thì rừng đã có người làm chủ cụ thể không còn tình trạng chủ rừng chung chung mà thực chất là vô chủ. Vì vậy người nông dân đã yên tâm đầu tư vào việc kinh doanh rừng và bồi bổ đất đai. Nhiều nơi đã có sản phẩm hàng hoá, diện tích đất trống đồi núi trọc đã được đưa vào khai thác sử dụng ngày càng tăng, nhiều mô hình sản xuất theo phương thức nông lâm kết hợp, làm vườn rừng trang trại khá phổ biến ở nhiều địa phương. Qua nhận đất nhận rừng đời sống nông dân được nâng lên khá rõ rệt. Những hộ nông dân và công nhân lâm trường nhận đất, nhận rừng thu hoạch từ rừng vài chục triệu đồng hàng năm không còn là hiện tượng hiếm thấy, đó là những tiến bộ bước đầu đáng khích lệ của công tác giao đất khoán rừng trong giai đoạn này, làm tiền đề cho chuyển hướng ngành lâm nghiệp, từ lâm nghiệp quốc doanh sang lâm nghiệp xã hội ở nước ta. Thời kỳ 1993 - 2003 Từ đầu năm 1993 Đảng và Nhà nước ta đã ban hành các nghị quyết, chủ trương và chính sách nhằm thực hiện triệt để công tác giao đất giao rừng. Nghị quyết trung ương lần thứ 5 (1993) về tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế nông thôn, đã nhấn mạnh: “Đổi mới cơ chế quản lý ngành lâm nghiệp, thực hiện phổ biến việc giao khoán rừng và đất rừng phù hợp với quy hoạch và phương thức phát triển từng vùng, từng loại rừng” - Luật đất đai đã được Quốc hội thông qua ngày 14/7/1993 và có hiệu lực từ ngày 15/10/1993. Đây là một sắc luật quan trọng về đất đai, cụ thể hoá điều 17, 18 hiến pháp năm 1992, nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc Quốc hội thông qua luật đất đai, vừa đảm bảo phát huy quan hệ sở hữu toàn dân về đất đai, vừa phù hợp với cách vận hành mới của một nền kinh tế hàng hoá, bắt đầu tiếp cận với cơ chế thị trường hiện đại. Nghiên cứu tổng quát những sửa đổi bổ sung về chính sách đất đai thời kỳ này có thể thấy những vấn đề nổi bật cần chú ý sau đây: + Củng cố tăng cường sở hữu toàn dân về đất đai, tăng cường vai trò quản lý thống nhất của Nhà nước. + Nhà nước giao quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích do Nhà nước quy định. + Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi bị thu hồi.
  10. 8 + Các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất đã được xác định tạo cơ sở pháp lý về những lợi ích cụ thể để người sử dụng đất thực sự làm chủ về sản xuất kinh doanh trên đất được giao. Tiếp theo đó Chính phủ đã ban hành Nghị định 64-CP (1993) về giao đất nông nghiệp, Nghị định 02/CP (1994) về giao đất lâm nghiệp cho tổ chức hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích nông lâm nghiệp. Quyết định số 202/TTg (1994) về khoán quản lý bảo vệ rừng, ngành lâm nghiệp đã có thông tư số 06-LN/KL(1994) về giao đất lâm nghiệp. Nghị định số 01/CP (01/11/1995) về giao khoán và sử dụng vào mục đích nông lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, trong các doanh nghiệp Nhà nước. Quyết định 661/QĐ - TTg (29/7/1998) về chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng. Nghị định số 163/CP (16/11/1999) thay thế cho Nghị định 02/CP về giao đất cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Người dân được nhận đất lâm nghiệp có quyền sử dụng, thừa kế chuyển nhượng, thế chấp và chuyển đổi quyền sử dụng đất lâm nghiệp theo quy định của pháp luật, hạn mức giao đất cho thuê đất cho hộ gia đình cá nhân do Uỷ ban nhân dân (UBND) Tỉnh quyết định nhưng không vượt quá 30 ha. Thời hạn giao đất cho thuê đất cho tổ chức hộ gia đình cá nhân là 50 năm, hết thời hạn này nếu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vẫn có nhu cầu sử dụng đất đúng mục đích, thì được nhà nước giao tiếp, nếu các loài cây trên 50 năm thì sau 50 năm Nhà nước sẽ giao tiếp đến khi thu hoạch sản phẩm chính. Thời kỳ 2003 đến nay Trên quan điểm tiếp cận quản lý nguồn tài nguyên có sự tham gia, đặc biệt quản lý nguồn tài nguyên dựa vào cộng đồng. Đối với ngành lâm nghiệp trong chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2001-2010, Bộ NN & PTNT đã đề ra các giải pháp về cơ chế chính sách; trong đó có một số điểm liên quan đến phát triển LNXH như sau: Xác định rõ quyền sử dụng đất đai và tài nguyên rừng cho các Tổng công ty, Công ty lâm nghiệp, các lâm trường quốc doanh, các thành phần kinh tế khác và các hộ gia đình để ổn định sản xuất lâu dài. Từng bước tiến hành giao đất và phát triển rừng cộng đồng trên cơ sở nghiên cứu cơ chế và ban hành các quy định cụ thể trong việc bảo vệ, phát triển, sử dụng và kinh doanh các loại hình rừng này. Trong phần đất lâm nghiệp giao cho từng gia đình, thúc đẩy phát triển nông lâm kết hợp, góp phần xoá đói giảm nghèo. Mở rộng và củng cố quyền của người được giao đất, thuê đất cũng như làm rõ và đơn giản hoá thủ tục để có thể thực hiện các quyền của người sử dụng. Định hướng của chính sách lâm nghiệp cũng đã được đề cập trong giai đoạn này nhằm cung cấp các hướng dẫn cho ngành lâm nghiệp trong một thời gian dài về quản lý và sử dụng tài nguyên rừng quốc gia và các hướng dẫn luật pháp về phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Trong 19 triệu ha đất rừng: hơn 13 triệu ha đã bị bị tàn phá, đang bị bỏ hoá, đất đai bị xói mòn và không sản xuất được Nguyên nhân: sự gia tăng dân số đã gây nên áp lực lớn đến tài nguyên rừng, khai thác gỗ bất hợp pháp, canh tác nương rẫy, khai thác gỗ củi đã góp phần cho việc suy giảm diện tích rừng khoảng 200.000 ha trong một năm. Mặt khác công nghiệp chế biến gỗ chưa được phát triển mạnh, sản phẩm chế biến giá trị thấp chưa chiếm lĩnh được thị trường xuất khẩu.
  11. 9 Việc bảo vệ các diện tích rừng hiện có thông qua trồng rừng, sản xuất nông lâm kết hợp và các chương trình trồng các cây khác là nhiệm vụ chính của quốc gia để tiếp tục phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp năm 2001 (FSSP) đã xây dựng một khung logic để hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trong những năm đến, có 9 kết quả chính đã được dự kiến; trong đó có kết quả mong đợi thứ hai liên quan đến phát triển cơ chế chính sách liên quan đến lâm nghiệp là “Có khuôn khổ chính sách, pháp luật và thể chế để làm hài hoà các chính sách của quốc gia- tỉnh về đất rừng và sử dụng tài nguyên”. Một số chỉ thị quan trọng trong phát triển chính sách đã được cam kết như là: Khái niệm “lâm nghiệp nhân dân” được làm rõ và đưa vào tất cả các văn bản chính sách liên quan. Chính sách lâm nghiệp cộng đồng được ban hành năm 2003. Đến năm 2004 các chính sách hưởng lợi được cải cách. Nhìn chung trong giai đoạn này, nhà nước đã đầu tư nguồn lực để bàn hành và sửa đổi nhiều chính sách liên quan đến quản lý nguồn tài nguyên rừng và đất rừng như Luật đất đai, Luật quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Quy chế (08) quản lý 3 loại rừng. Nghị định 178 về chế độ hưởng lợi của người dân khi tham gia bảo vệ và phát triển rừng. Nghị định 163 về giao khoán đất lâm nghiệp cho hộ gia đình và các tổ chức. Mặt khác trong quá trình tiếp cận, nhiều hoạt động đã chú trọng đến sự tham gia của cộng đồng trong quản lý nguồn tài nguyên hoặc quản lý nguồn tài nguyên dựa vào cộng đồng như QHSD đất và giao đất Lâm nghiệp dựa có sự tham gia, quản lý rừng dựa vào cộng đồng. Những nghị quyết, quyết định và chỉ thị trên đây đã đánh dấu sự thay đổi cơ bản trong chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước ta, công nhận sự tồn tại lâu dài và tác dụng tích cực của kinh tế hộ gia đình, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo bình đẳng quyền và nghĩa vụ trước pháp luật, bảo hộ quyền làm ăn chính đáng và thu nhập hợp pháp của các hộ gia đình, cá nhân trên diện tích đất lâm nghiệp được giao. Đây chính là động lực trực tiếp kích thích người dân yên tâm nhận đất nhận rừng để sản xuất kinh doanh, kinh tế hộ gia đình có điều kiện phát triển hơn. Mỗi người dân nói chung, đặc biệt là nông dân miền núi, rất phấn khởi thực hiện chính sách này. Chủ trương giao đất lâm nghiệp của Đảng Nhà nước đến nay đã đi vào cuộc sống của người dân miền núi bao đời nay gắn bó với rừng. Giao đất lâm nghiệp ở nước ta được hình thành như là một cấu thành quá trình đổi mới kinh tế hiện nay. Muốn quản lý bảo vệ và phát triển rừng thì mỗi khu rừng phải có chủ rừng, và chủ rừng phải có lợi ích thực sự từ rừng và nghề rừng. Thực tế cho thấy: thông qua kết quả giao đất giao rừng cho ở nhiều địa phương trong cả nước đã thực hiện tốt công tác bảo vệ rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc tăng độ che phủ của rừng, tạo các vùng cây công nghiệp, cây ăn quả, cây nguyên liệu tập trung, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân trong vùng, điển hình làm tốt như các tỉnh: Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Thanh Hoá, 1.3. Phân tích về một số điểm trong các chính sách liên quan Từ sau khi có Luật đất đai năm 1993, luật phát triển bảo vệ rừng và một số chính sách mang tính pháp lý đã thực sự thu hút sự quan tâm của mọi thành phần kinh tế. Nó đã đề cập và đưa ra những qui định, quyết định cần thiết, hợp ý dân trong thời kỳ đổi mới.
  12. 10 Các chính sách của nhà nước ta đã chú trọng đến quyền lợi của người dân và sự tham gia của người dân trong việc sử dụng đất ngày càng được tăng cường. Có thể hệ thống hoá việc mô tả các tài liệu bằng sơ đồ theo dòng thời gian như sau: Đất đai thuộc Đất đai do Nhà Đất đai do tổ Nhà nước quản lý độc nước và tổ chức cộng chức (Nhà nước, cộng quyền đồng (HTX) quản lý/sử đồng)/hộ gia đình/cá dụng nhân quản lý sử dụng Trước năm Từ năm 1968- Từ năm 1983 1968 1983 đến nay Sự tham gia (tăng) Về phương pháp luận của các tài liệu: Sử dụng phương pháp thống kê và phân tích số liệu, đồng thời dẫn ra các chính sách cụ thể để người đọc có cơ hội đi sâu nghiên cứu những vấn đề liên quan đến từng loại chính sách. Tuy nhiên một số tồn tại đã bộc lộ trong quá trình thực hiện chính sách như: Chính sách giao đất cho người dân đã có, nhưng tại sao thực hiện lại không có hiệu quả và còn nhiều vướng mắc. Giữa chính sách và thực hiện có gì là bất cập? Vì sao việc cấp giấy phép về quyền sử dụng đất lại khó khăn đến vậy? Việc Nhà nước “cho thuê đất” mà đối tượng được thuê là tổ chức/hộ gia đình/cá nhân trong nước và ngoài nước đồng thời lại xác lập quyền cho thuê/chuyển đổi/chuyển nhượng quyền sử dụng đất Liệu có kẽ hở trong chính sách hay không? Có cần thêm những qui định cụ thể cho điều này? Trong 2 Nghị định 01/CP (giao khoán đất lâm nghiệp của các lâm trường cho các hộ gia đình), Nghị định 02/CP (giao đất Lâm nghiệp lâu dài cho các tổ chức và cá nhân) thì đã có tiêu chí để đưa ra khái niệm đất nông nghiệp? và đất lâm nghiệp? Hơn nữa có thể cùng 1 nơi vừa là đất nông nghiệp, vừa là đất lâm nghiệp (ví dụ vùng đất cát: trồng rừng, trồng cây nông nghiệp? Đất để tiến hành sản xuất Nông Lâm kết hợp) Hệ thống giải pháp nào? Chính sách hỗ trợ nào để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng đất có sự tham gia. Chủ trương giao đất lâm nghiệp khoán rừng đã được Đảng và Nhà nước ta đề ra và thực hiện từ năm 1968, qua mỗi giai đoạn phát triển, Nhà nước lại có những điều chỉnh, bổ sung kịp thời cho phù hợp với thực tế. Vì vậy, việc giao đất, khoán rừng trong từng giai đoạn cũng có sự khác nhau về phạm vi, quy mô, mức độ và kết quả đạt được. Nhìn tổng quát kết quả về hoạt động giao đất lâm nghiệp ở nước ta đã đạt được thành quả nhất định qua các giai đoạn sau: Từ 1968-1992: Những chính sách xây dựng nhằm hoàn thiện quan hệ sản xuất ở miền núi có nhiều mặt không phù hợp, phong trào hợp tác hoá nông nghiệp lâm nghiệp làm rập khuôn như đồng bằng là không phù hợp với tích chất và trình độ phát triển lực lượng sản xuất ở miền núi. Khoán 10 đối với đồng bào miền núi được hiểu như là sự giải thể hợp tác xã nông nghiệp, các hộ gia đình nhận lại ruộng đất, rừng của mình trước khi vào hợp tác xã tình trạng này dẫn đến tranh chấp đất đai giữa các cộng đồng dân cư trong thôn bản, giữa dân địa phương với dân miền xuôi lên xây dựng kinh tế mới tuy nhiên hiệu quả chính sách giao đất giao rừng trong thời kỳ này chưa cao nhưng chính sách giao đất giao rừng đã khuyến khích tạo động lực phát triển nông lâm
  13. 11 nghiệp ở miền núi, bước đầu đã hình thành nên thị trường ở trung du, ở miền núi đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa chính sách giao đất lâm nghiệp còn nhiều hạn chế. Qua thực tế cho thấy ở nhiều nơi sau khi tập thể, hộ gia đình, cá nhân nhận rừng mà tổ chức kinh doanh đã có thu nhập từ rừng đáng kể, do xác định được cơ cấy cây trồng thích hợp với điều kiện khí hậu đất đai ở nhiều địa phương: Quế Quảng Nam, Quảng Ninh Qua 24 năm thực hiện giao đất giao rừng (1968-1992) đã giao được tổng số trên 11 triệu ha trong đó 5,8 triệu ha giao cho quốc doanh; 1,3 triệu ha giao cho hộ gia đình; 3,7 triệu ha giao cho hợp tác xã nông nghiệp trên thực tế mới sử dụng 30% diện tích giao số còn lại vẫn không được khai thác bảo vệ vẫn còn hoang hoá, thực trạng này chứng tỏ chủ trương giao đất giao rừng trong giai đoạn này chưa tạo điều kiện tích cực trong việc quản lý bảo vệ rừng và phát triển tài nguyên rừng. Nguyên nhân của những hạn chế đó: - Đời sống nhân dân còn quá nghèo lại thiếu sự hỗ trợ của Nhà nước, nên sản xuất kinh doanh lâm nghiệp gặp nhiều khó khăn, mặt khác nghề rừng đối với miền núi chủ yếu là hái lượm và khai thác những sản phẩm sẵn có để giải quyết đời sống hàng ngày, cho nên khi giao đất giao rừng họ lại tự do khai thác nhiều hơn làm cho rừng bị nghèo kiệt. - Thị trường ở miền núi chưa phát triển, nên chưa kích thích được quá trình sản xuất kinh doanh trên phần đất được giao. - Tập quán canh tác còn lạc hậu, chưa chuyển giao được phương thức canh tác tiên tiến trên đất dốc cho người dân miền núi, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật để thực hiện điều đó vẫn còn hạn chế. - Việc thực hiện giao đất giao rừng đến các hộ dân cư được các ngành chức năng, chính quyền địa phương thực hiện nghiêm túc, như còn giao để lấy thành tích, mà không tính đến khả năng của người nhận đất, chưa có sự thống nhất về nội dung, kỹ thuật biện pháp giao rừng từ trung ương đến địa phương trong phạm vi cả nước đã dẫn đến nhiều cách hiểu, cách vận dụng, cách làm khác nhau. Vì vậy chưa tạo được yên tâm cho người dân đầu tư sản xuất trên rừng đất rừng được nhà nước giao. Do vậy giao đất giao rừng trong thời kỳ này chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định, sau đó phải giao đi giao lại, hậu quả dẫn đến mất rừng. Từ 1993- 2003: Đây là giai đoạn có những thay đổi cơ bản trong quản lý sử dụng rừng và đất rừng ở Việt Nam, đó là sự ra đời của Luật đất đai, Nghị định 02/CP, nghị định 01/CP, Nghị định 163/CP công tác giao đất lâm nghiệp đã được thực hiện theo những nguyên tắc và quy định mới. Theo số liệu tổng hợp của Cục kiểm lâm, đến cuối năm 1999 cả nước giao được 8.786.572 ha đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đạt 59% tổng diện tích quy hoạch cho sản xuất lâm nghiệp, bao gồm: Trong quy hoạch đất lâm nghiệp 3 loại rừng theo mục đích sử dụng: + Rừng đặc dụng 2.119.547 ha đã giao được 972.375 ha chiếm 46%. + Rừng phòng hộ với diện tích quy hoạch 6,8 triệu ha, đã giao được 3.196.343 ha chiếm 47%. + Rừng sản xuất 9,6 triệu ha, đã giao với diện tích 4.617.872 ha chiếm 48%. Trong đó giao cho 27.312 tổ chức, với diện tích 6.179.913 ha, giao 452.168 hộ gia đình, cá nhân với diện tích là 2.606.659 ha. Cấp giấy quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho 1.368 tổ chức, 200.168 hộ gia đình, cá nhân với tổng diện tích là 1.173 ha mới chiếm 13% tổng diện tích đã giao.
  14. 12 Nói chung kết quả giao đất lâm nghiệp trên đã cho rừng có chủ thực sự, tạo ra nhiều loại hình sở hữu rừng (rừng Nhà nước, rừng tập thể, rừng cộng đồng và rừng hộ gia đình ) tạo điều kiện khai thác tiềm năng đất đai, lao động, nguồn vốn tại chỗ. Cùng với các chính sách tích cực khác của Nhà nước trong thời gian qua đã làm cho độ che phủ của rừng tăng lên nhanh chóng, từ năm 1992 đến năm 1999 độ che phủ của rừng tăng từ 28% lên 33,31%. Đã hình thành hàng ngàn trang trại nông lâm nghiệp, mô hình kinh tế hộ gia đình có hiệu quả kinh tế cao, hạn chế tình trạng phá rừng làm nương rẫy, rừng được bảo vệ tốt hơn vì đã có người làm chủ thực sự. Trồng rừng được đảm bảo với tỷ lệ thành rừng cao, tạo công ăn việc làm nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của nhân dân, một bộ phân dân cư đã giàu lên từ nghề rừng, mở ra hướng sản xuất hàng hoá gắn với thị trường tiêu thụ ở nhiều nơi, góp phần xoá đói giảm nghèo, từng bước góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách giao đất lâm nghiệp, bên cạnh những kết quả đạt được còn một số hạn chế trên một số mặt sau đây: Ở một số địa phương thực hiện giao đất khi chưa có quy hoạch sử dụng đất, thực hiện không đúng quy trình giao đất lâm nghiệp, không giao đúng đối tượng, thậm chí một số nơi trong quá trình thực hiện còn nhầm lẫn giữa giao đất theo Nghị định 02/CP và khoán theo Nghị định 01/CP. Giao sai thẩm quyền, một số lâm trường cũng đứng ra giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, giao cả vào rừng đặc dụng, rừng phòng hộ xung yếu và rất xung yếu. Trong quá trình giao đất không coi trọng việc bàn giao ranh giới ngoài thực địa, dẫn đến tình trạng sau khi giao nhiều hộ gia đình, cá nhân không xác định được ranh giới đất của mình ở ngoài thực địa Việc xác định giúp các hộ gia đình hướng sử dụng đất sau khi được giao còn hạn chế, chung chung, thiếu cụ thể, dẫn đến tình trạng sau khi giao đất hộ gia đình không xác định được mục tiêu sản xuất cũng như xác định được cây trồng sao cho phù hợp với điều kiện lập địa ở địa phương. 1.4. Định hướng của chính sách lâm nghiệp 1.4.1. Mục đích của chính sách lâm nghiệp quốc gia Chính sách lâm nghiệp quốc gia nhằm mục đích: Bảo vệ và quản lý nguồn tài nguyên rừng và đất rừng hiện tại và tương lai một cách bền vững trên cơ sở đáp ứng các nhu cầu của quốc gia về sản phẩm và bảo vệ môi trường. Nâng cao sản lượng và cải tiến khai thác, vận xuất, vận chuyển, chế biến, hệ thống thị trường các sản phẩm từ rừng để giảm lãng phí, nâng cao lợi ích kinh tế, xã hội và xuất khẩu. Nâng cao sự tham gia của người dân và có sự cam kết của tất cả các thành phần kinh tế (nhà nước, hợp tác xã, hộ gia đình, công ty tư nhân, và cá nhân) trong bảo vệ, sản xuất và sử dụng hợp lý các sản phẩm rừng và các lợi ích về môi trường. Góp phần cải tiến điều kiện sống và thu nhập của người dân nông thôn và đặc biệt là người dân và các cộng đồng dân tộc miền núi. Mục đích cuối cùng là các chính sách lâm nghiệp được chấp nhận bởi người dân và các cơ quan nhà nước sẽ chia sẻ quyền và trách nhiệm đối với các khu rừng sản xuất và phòng hộ. Với mỗi vùng kinh tế cần tạo ra cơ hội để có được sự tham gia một cách đầy đủ trong phân chia lợi ích của các sản phẩm và môi trường từ tài sản rừng quốc gia. 1.4.2. Các mục tiêu và chiến lược của chính sách lâm nghiệp quốc gia Mục tiêu 1: Xây dựng lâm phận quốc gia gồm có rừng và đất rừng, nuôi dưỡng và quản lý chúng phù hợp với mục đích xã hội và môi trường của quốc gia, tuân theo các chính sách lâm nghiệp và Luật bảo vệ và phát triển rừng
  15. 13 Mục tiêu 2: Xây dựng kế hoạch bảo vệ và quản lý rừng cho các nguồn tài nguyên rừng quốc gia, và đáp ứng được nhu cầu lập kế hoạch và quản lý cho từng địa phương. Mục tiêu 3: Có sự cam kết tuân theo các chính sách lâm nghiệp, luật và các quy chế của tất cả các thành phần xã hội trong các hoạt động quản lý tài nguyên rừng Mục tiêu 4: Cải tiến việc khai thác sản, vận chuyển, chế biến và thị trường các sản phẩm từ rừng để giảm sự lãng phí và nâng cao hiệu quả sử dụng trong nước, nhập và xuất khẩu. Mục tiêu 5: Xây dựng các cơ chế hành chính, tổ chức để thực hiện bảo vệ môi trường và phát triển ngành lâm nghiệp bền vững Mục tiêu 6: Thực hiện và duy trì một mức tài chính và đầu tư thích đáng cho ngành lâm nghiệp từ nguồn nhà nước và tư nhân để hoàn thành mục đích và các mục tiêu của chính sách lâm nghiệp quốc gia Mục tiêu 7: Ưu tiên cao về bảo vệ môi trường trong quản lý tất cả các loại rừng và đất rừng Mục tiêu 8: Hợp tác giữa các ngành để cải tiến điều kiện sống của người dân sống trong và gần rừng nhà nước, đặc biệt là ở các vùng miền núi 1.5. Một số chính sách quan trọng liên quan đến quản lý đất lâm nghiệp 1.5.1. Luật Đất đai Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, hộ gia đình và các nhân sử dụng ổn định lâu dài (điều 1). Nhà nước có chính sách bảo đảm cho người làm nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, lâm nghiệp có đất sản xuất (điều 2). Người sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ, cải tạo, bồi bổ và sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả (điều 4). Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, đất được phân thành các loại sau đây (điều 11): Đất nông nghiệp/ Đất lâm nghiệp/ Đất khu dân cư nông thôn/ Đất đô thị/ Đất chuyên dùng/ Đất chưa sử dụng Thời hạn giao đất sử dụng ổn định lâu dài để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản là 20 năm, để trồng cây lâu năm và đất lâm nghiệp là 50 năm (điều 20) Người sử dụng đất có những quyền sau đây (điều 73): 1. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất được giao. 3. Được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (thừa kế, thế chấp, cho thuê, chuyển nhượng, chuyển đổi) 4. Hưởng các lợi ích do công trình công cộng về bảo vệ, cải tạo đất mang lại. 5. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo và bồi bổ đất. 6. Được Nhà nước bảo vệ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình; được bồi thường thiệt hại về đất đai khi bị thu hồi. Người sử dụng đất có những nghĩa vụ sau đây (điều 79): Sử dụng đất đúng mục đích đúng ranh giới và các yêu cầu khác đã được quy định khi giao đất. Thực hiện các biện pháp để bảo vệ và làm tăng khả năng sinh lợi của đất.
  16. 14 Tuân theo những quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi. Nhận xét chung: Từ khi ra đời đến nay luật đất đai đã được sửa đổi qua nhiều năm (1983, 1989, 1993, 1998, 2004) với mục tiêu là thích nghi/phù hợp với sự quản lý đất đai và phát triển của xã hội, đồng thời tăng sự tham gia của các bên có liên quan trong quản lý đất đai. 1.5.2. Luật Bảo vệ và Phát triển rừng Luật bảo vệ và phát triển rừng được Quốc hội thông qua năm 1991. Một số nội dung liên quan đến các hoạt động LNXH như sau: Nhà nước thống nhất quản lý rừng và đất trồng rừng. Nhà nước giao rừng, đất trồng rừng cho tổ chức, cá nhân (chủ rừng) để bảo vệ, phát triển và sử dụng ổn định lâu dài theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước (điều 2). Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng được phân làm các loại sau đây (điều 6): Rừng phòng hộ/ Rừng đặc dụng/ Rừng sản xuất Việc quyết định giao rừng, đất trồng rừng phải căn cứ vào điều 10 Quy hoạch và kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng rừng, đất trồng rừng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quỹ rừng, quỹ đất trồng rừng. Yêu cầu khả năng của tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng rừng, đất trồng rừng. Chủ rừng có những quyền lợi sau đây: (điều 40) Được sử dụng rừng, đất trồng rừng ổn định, lâu dài theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước; được chủ động trong sản xuất kinh doanh, trong quản lý, sử dụng rừng theo quy định của pháp luật. Được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên diện tích rừng, đất trồng rừng được giao, được thừa kế, chuyển nhượng, bán thành quả lao động, kết quả đầu tư cho người khác theo quy định của pháp luật. Được hướng dẫn kỹ thuật, hỗ trợ về vốn theo chính sách của nhà nước Chủ rừng có những nghĩa vụ sau đây (điều 41): Sử dụng rừng, đất trồng rừng đúng mục đích, đúng ranh giới đã quy định trong quyết định giao rừng, đất trồng rừng và theo quy chế quản lý, sử dụng đối với từng loại rừng. Chấp hành quy định của pháp luật về quản lý bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng đất trồng rừng. Điều quan trọng của luật bảo vệ phát triển rừng được sửa đổi năm 2005 là đã đề cập đến rừng cộng đồng và giao rừng cho cộng đồng quản lý, đây là một chủ trương quan trọng về xã hội hoá ngành lâm nghiệp nhằm tăng hiệu quả quản lý rừng và đất rừng. 1.5.3. Quyết định 178/2001/QĐ-TTg Quyết định 178/2001/QĐ-TTg đã đề cập đến quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp. Đây là một quyết định mang đến lợi ích cho người dân tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Phân chia sản phẩm chính  Căn cứ
  17. 15 - Gỗ: UBND tỉnh quy định, nhưng phải tuân theo khung tỷ lệ được quy định tại các điều 5, 6, 7, 8, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20 của QĐ 178/2001/QĐ-TTg - Sản phẩm hàng năm: UBND tỉnh quy định mức hưởng lợi - Lâm sản để phân chia là khối lượng lâm sản thực tế khai thác và tập trung tại bãi giao (hoặc kho) lâm sản - Bãi giao (hoặc kho) lâm sản là địa điểm tập trung lâm sản sau khai thác và vận xuất. UBND tỉnh quy định địa điểm bãi giao  Hình thức phân chia - Hình thức I (áp dụng đối với hộ gia đình được giao rừng và đất lâm nghiệp): Hộ gia đình được hưởng toàn bộ số lâm sản tại bãi giao và phải nộp vào ngân sách nhà nước khoản tiền tương ứng với số lâm sản được phân chia và các khoản thuế theo quy định hiện hành. B = Tg - Tth - Tns Tns = Kls x Gc x Tlx Tth = Kls x Gg x Ttg Trong đó: B: Khoản tiền hộ gia đình được hưởng Tg: Số tiền bán gỗ tại bãi giao Tth: Thuế tài nguyên Tns: Tiền nộp ngân sách Kls: Khối lượng LS khai thác tại bãi giao Gc: Giá cây đứng Gg: Giá gỗ tại bãi giao Tlx: Tỷ lệ nộp NS xã Ttg: Tỷ lệ nộp thuế tài nguyên Đối với hộ gia đình nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp - Hình thức II: Bên giao khoán (hoặc hộ gia đình) nhận toàn bộ số lâm sản tại bãi giao, trả cho hộ gia đình (hoặc bên giao khoán) bằng tiền tương ứng với số lâm sản mà họ được hưởng, và phải chịu trách nhiệm nộp thuế - Hình thức III: Mỗi bên nhận sản phẩm phân chia tại bãi giao theo tỷ lệ quy định và chịu trách nhiệm nộp thuế tương ứng với phần lâm sản được hưởng. Quản lý và chi phí khai thác lâm sản  Hộ gia đình được giao hoặc nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp khi được phép khai thác chính được tự tổ chức hoặc thuê khai thác  Hộ gia đình được giao rừng và đất lâm nghiệp phải chịu toàn bộ chi phí liên quan đến khai thác lâm sản  Hộ gia đình nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp chỉ chịu chi phí liên quan đến khai thác lâm sản mà hộ gia đình được hưởng. Quản lý và sử dụng các sản phẩm được phân chia  Hộ gia đình  Doanh nghiệp Nhà nước  BQL rừng phòng hộ; BQL rừng đặc dụng  Xã
  18. 16 Cấp phát kinh phí trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng: Kinh phí ngân sách theo Thông tư số 43/2002/TT-BTC ngày 7/5/2002 của Bộ tài chính về hướng dẫn quản lý, cấp phát vốn ngân sách cho Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. 1.5. 4. Các chính sách khác Qui định 1171 - QĐ về qui chế quản lý các loại rừng: Sản xuất, phòng hộ, đặc dụng ngày 30/12/1986. Theo Qui định này rừng và đất rừng ở Việt Nam được thống nhất chia làm 3 loại: Sản xuất, phòng hộ và đặc dụng. Trong quy định này ghi rõ cơ chế quản lý, quy hoạch 3 loại rừng, chức năng nhiệm vụ của từng loại rừng trong phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường ở địa phương và trong cả nước. Nghị định 02/CP về giao đất Lâm nghiệp cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng vào mục đích Lâm nghiệp, ban hành ngày 15/1/1994. Đây là nghị định đầu tiên của Chính phủ hướng dẫn giao đất lâm nghiệp đến nhiều thành phần kinh tế khác nhau, trong đó hộ gia đình, cá nhân cũng được tham gia nhận đất để tổ chức sản xuất lâm nghiệp. Đến năm 1999, Chính phủ đã ban hành nghị định 163/CP, mở rộng việc giao rừng và đất rừng, quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người nhận đất, nhận rừng. Nghị định 01/CP về giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thuỷ sản trong các doanh nghiệp nhà nước ban hành ngày 4/1/1995. Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 16/1/1999 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp. Nghị định 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Đây là nghị định tiếp theo nghị định 02, với tên gọi đất lâm nghiệp: Rừng tự nhiên, rừng trồng, đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp Quyết định số 202/TTg ngày 2-5-1994 về quy định khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng. Các hộ gia đình nhận khoán rừng được hưởng công khoán, tận thu sản phẩm phụ, lựa chọn hình thức nhận khoán, kết hợp sản xuất nông nghiệp khi rừng chưa khép tán, được mua gỗ làm nhà. Ngoài ra còn có một số nghị định 01; 02 CP/2000 về giao khoán và giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức và hộ gia đình; Quy chế 08 về quản lý 3 loại rừng (phòng hộ, đặc dụng và sản xuất) đã có tác dụng quản lý tốt tài nguyên rừng và đất rừng. 1.5.5. Chính sách có liên quan đến đầu tư và tín dụng Chỉ thị số 202-CT về việc cho vay vốn sản xuất nông lâm ngư nghiệp đến hộ gia đình ngày 28/6/1991. Quyết định 264/HĐBT ngày 22-7-1992 về chính sách đầu tư và phát triển rừng. Quyết định này giải quyết những khó khăn về vốn cho nhân dân gây trồng cây lâm nghiệp ở vùng định canh định cư, Nhà nước hỗ trợ cho vay vốn không tính lãi. Nghị định số 14/CP về chính sách cho hộ vay vốn để sản xuất nông lâm ngư nghiệp ngày 2/3/1993. Chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn số 67/1999/QĐ-TTg ban hành ngày 1/4/1999. Nội dung của quyết định này gồm một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển Nông nghiệp và nông thôn như: Nguồn vốn:
  19. 17 Nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn bao gồm: + Vốn của ngân hàng huy động. + Vốn ngân sách Nhà nước. + Vốn vay của các tổ chức tài chính quốc tế và nước ngoài. Nguồn vốn huy động cho phát triển nông nghiệp và nông thôn chủ yếu dựa vào các hình thức sau: Đẩy mạnh huy động tiền tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, phát hành trái phiếu, trái phiếu ngân hàng thương mại kể cả bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ, bằng vàng khi cần thiết. Từng bước đa dạng hoá vốn trung hạn, dài hạn để bảo đảm cho các chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn trong từng thời kỳ 1.5.6. Chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế xã hội nông thôn Ngày 6/3/1968 Hội đồng Chính phủ đã ra nghị quyết 38 về công tác định canh định cư kết hợp với hợp tác nông nghiệp ở miền núi. Ban chấp hành Trung Ương Đảng ra chỉ thị 29/CT-TW ngày 12/11/1983 về việc đẩy mạnh giao đất giao rừng, xây dựng rừng và tổ chức kinh doanh theo hướng nông lâm kết hợp. Chỉ thị 100 (1981), Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (1988) về đổi mới tổ chức quản lý Lâm nghiệp đã thúc đẩy các Lâm trường quốc doanh áp dụng chế độ khoán sản phẩm đến các hộ gia đình công nhân viên. Quyết định số 72- HBĐT về chủ trương chính sách cụ thể phát triển kinh tế xã hội miền núi ngày 13/3/1990. Thông tư liên bộ số 01/TT/LB của bộ Lâm nghiệp và Tổng cục quản lý ruộng đất ngày 6/12/1991 đã hướng dẫn việc giao rừng và đất để trồng rừng cho các tổ chức và cá nhân để sử dụng vào mục đích Lâm nghiệp. Ngày 6/11/1992 Hội đồng bộ trưởng ra quyết định số 184 về việc đẩy mạnh giao rừng cho tập thể và nhân dân trồng cây gây rừng. Nghị định số 13- CP về công tác khuyến nông ngày 2/3/1993. Chỉ thị 525- TTg về chủ trương biện pháp phát triển kinh tế xã hội miền núi ngày 2/11/1993. Ngày 16/3/1995 Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt chương trình khuyến lâm từ năm 1995-2000, thông qua công tác này nâng cao dân trí để các hộ tự giác tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật, biết quản lý và tiêu thụ sản phẩm của gia đình. Nghị định 178 năm 2002 của Chính phủ về phân chia lợi ích cho người nhân đất, nhận rừng. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 661/QĐ-TTg ngày 29/07/1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện chương trình 5 triệu ha rừng. Đánh giá chung: Chính sách là một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình sử dụng và quản lý tốt đất lâm nghiệp. Có thể phân chính sách thành 2 nhóm chính: 1) nhóm chính sách tác động trực tiếp vào quản lý tài nguyên rừng và đất rừng và 2) nhóm chích sách tác động vào phát triển nông thôn/các cộng đồng sống gần rừng. Trong quá trình thực thi các chính sách trực tiếp và gián tiếp đều bộc lộ các điểm mạnh và điểm yếu, vì vậy hoạt động đánh giá tác động của các chính sách là rất cần thiết cho từng giai đoạn phát triển để từng bước cải tiến chính sách cho phù hợp. CÂU HỎI KIỂM TRA CÂU 1. Anh hay chị hãy phân tích các giai đoạn lịch sử và các chính sách trong quản lý đất lâm nghiệp của nước ta? CÂU 2. Anh hay chị hãy phân tích Mục đích và các mục tiêu và chiến lược của chính sách lâm nghiệp quốc gia?
  20. 18 CHƯƠNG 2 QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP CÓ SỰ THAM GIA 2.1. Thực trạng công tác quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp Đất lâm nghiệp và đất có khả năng lâm nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn (2/3) của diện tích đất tự nhiên trong toàn quốc. Tuy nhiên, việc quản lý và sử dụng còn gặp nhiều khó khăn, vì vậy nạn phá rừng đã làm suy kiệt các nguồn tài nguyên rừng và gây ra những vấn đề xói mòn và phá vỡ các vùng rừng đầu nguồn tự nhiên. Lâm nghiệp là một lĩnh vực tạo cơ hội cho nhiều hộ gia đình đa dạng hoá về nguồn thu nhập. Kinh nghiệm tại Việt Nam cho thấy một tiền đề thiết yếu cho việc tái sinh rừng là việc giao đất cho các hộ dân và cộng đồng tham gia quản lý. Kinh nghiệm này được phản ánh trong các chủ trương và chương trình quốc gia như chương trình trồng mới 5 triệu hécta rừng và các chương trình quản lý nguồn tài nguyên dựa vào cộng đồng. Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp phải xúc tiến trước khi giao đất cho các hộ, các nhóm hộ, cộng đồng hoặc các doanh nghiệp quản lý. Quy hoạch sử dụng đất bền vững phải được tiến hành theo các nhu cầu địa phương đối với các điều kiện tự nhiên và phát triển kinh tế - xã hội. Việc này sẽ mang lại sự quản lý và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên và tái tạo lại những vùng rừng bị cạn kiệt. Sự tham gia của người dân trong việc lập qui hoạch sử dụng đất lâm nghiệp là cần thiết nhằm đảm bảo người dân nhận thức rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc quản lý, bảo vệ và sử dụng đất lâm nghiệp, đất có khả năng lâm nghiệp và rừng. Công tác quy hoạch sử dụng đất nói chung và quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp đã có từ lâu, tuy nhiên công tác quy hoạch đất có nhiều cấp độ khác nhau như quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch cấp vùng sinh thái, quy hoạch cấp tỉnh hoặc huyện. Tuỳ theo cấp độ mà chúng ta sử dụng các phương pháp tiếp cận khác nhau như tiếp ngành hay liên ngành cũng như tiếp cận có sự tham gia với nhiều mức độ khác nhau. Do đặc thù của ngành lâm nghiệp và đất lâm nghiệp như đã đề cập ở chương mở đầu là địa hình phức tạp, che khuất nhiều do tài nguyên rừng, vùng sâu vùng xa, vì vậy việc quy hoạch để giao đất đòi hỏi phải chi tiết và có sự tham gia của cộng đồng là rất cần thiết. Chính vì vậy để giao đất và giao rừng cho cộng đồng quản lý trong tài liệu này chúng tôi tập trung đề cập đến phương pháp quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp có sự tham gia ở cấp xã. Quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp có sự tham gia (GĐLNCSTG) ở cấp xã dựa trên nền tảng của quy hoạch sử dụng đất cấp xã theo nghị định 181, nó là một bước thiết yếu để hỗ trợ các hoạt động lâm nghiệp bền vững. Xây dựng tiến trình GĐLNCSTG tại các xã nhằm hỗ trợ cho các huyện, xã thực hiện tốt công tác giao đất đến tận người dân. Trình tự nội dung lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã theo nghị định 181 1. Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương 1.1. Các thông tin 1.2. Thông tin về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện 1.3. Thu thập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, BĐ địa chính cấp xã 2. Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất của xã 10 năm trước 3. Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển Theo khoản 3 mục I phần II của NĐ 181
  21. 19 4. Đánh giá kết quả thực hiện QHSĐ chi tiết kỳ trước của xã thực hiện theo khoản 4 mục I phần II của thông tư này. 5. Đánh giá kết quả thực hiện KHSĐ kỳ trước của xã thực hiện theo khoản 5 mục I phần II của thông tư này. 6. Xác định phương hướng mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch 6.1. Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất của tổ chức hộ gia đình, các nhân tại địa phương 6.2. Xác định khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng đất đai cho nhu cầu sử dụng đất đã được xác định tại điểm 6.1 khoản này 6.3. Trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất và khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng đất xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch. 7. Xây dựng các phương án quy hoạch sử dụng đất chi tiết 7.1. Xây dựng các phương án 7.2. Thể hiện lên bản đồ địa chính các khu vực sử dụng đất theo tưng phương án phân bổ quỹ đất đã được xác định 8. Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các phương án quy hoạch sử dụng đất 8.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế 8.2. Đánh giá việc giải quyết quỹ nhà ở 8.3. Đánh giá trỉnh trang khu dân cư 8.4. Đánh giá việc bảo tồn khu di tích 9. Lựa chọn phương án hợp lý về QHSĐ chi tiết 10. Phân kỳ QHSD đất 11. Xây dựng bản đồ QHSD đất chi tiết 12. Lập kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu 13. Xác định các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất, bảo vệ môi trường 14. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đầu kỳ. Trên nền tảng của nghị định 181 của luật đất đai và với cách tiếp cận là tăng sự tham gia của các bên có liên quan trong tiến trình quy hoạch sử dụng đất, vì vậy tiến trình quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cấp xã có sự tham gia sẽ bao gồm 8 bước cơ bản như sau: 1. Thành lập các Ban chỉ đạo tỉnh, huyện và xã và tổ công tác cấp huyện về GĐLNCSTG cho hai xã thử nghiệm thuộc hai huyện 2. Chuẩn bị kỹ thuật và thu thập thông tin, tài liệu và bản đồ 3. Điều tra, khảo sát thực địa để thu thập dữ liệu và xây dựng các bản đồ về hiện trạng sử dụng đất của hai xã thử nghiệm (cùng với các hộ dân địa phương theo phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia) 4. Lập qui hoạch sử dụng đất lâm nghiệp và phương án về giao đất lâm nghiệp cho hai xã thử nghiệm (cùng với các hộ dân địa phương theo phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia) 5. Đo vẽ, giao đất lâm nghiệp trên thực địa (với các hộ, nhóm hộ)
  22. 20 6. Thẩm định và phê duyệt các kết quả, lập hồ sơ địa chính, viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp 7. Tổng hợp hồ sơ địa chính, quyết toán chi phí và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp. 8. Tổng kết đánh giá về GĐLNCSTG có sự tham gia để có được các bài học kinh nghiệm là một việc làm thường xuyên để từ đó hoàn chỉnh bản qui trình hướng dẫn GĐLNCSTG có sự tham gia cho phù hợp với từng điều kiện cụ thể của các địa phương nhằm quản lý tốt nguồn tài nguyên rừng và đất rừng. 2.2. Các nguyên tắc chung của quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia 2.2.1 Sự tuân thủ theo các quy định của tỉnh và của nhà nước Quy trình GĐLNCSTG được thực hiện trong khuôn khổ hành chính và pháp luật của Chính phủ nhà nước Việt Nam: Luật đất đai sửa đổi áp dụng từ 1/7/2004, Nghị định Số 181/2004/NĐ-CP được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 29 tháng 10 năm 2004 và Thông tư số 30 /TT-BTN và MT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên Môi trường về thi hành luật đất đai. Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, các văn bản hướng dẫn thực hiện luật: Nghị Định số 163- CP ngày 16/11/1999 của chính phủ, Quyết định số 661-QĐ/TTg ngày 29/6/1998, Chỉ thị số 364- /CT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch HĐBT (nay là thủ tướng chính phủ), Chỉ thị số 245-/TTg ngày 22/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 178/2001 /QĐ - TTg.ngày 12/11/2001, Quyết định số 04/2004/QĐ-BNN ngày 2 tháng 2 năm 2004 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn . Quy trình GĐLNCSTG được thực hiện trong khuôn khổ hành chính và pháp luật hiện thời của UBND các tỉnh và các quyết định và chiến lược có liên quan về phát triển lâm nghiệp của địa phương. Quá trình GĐLNCSTG dựa trên cơ sở tiềm năng của những vùng đất lâm nghiệp và đất chưa sử dụng cho các hộ, nhóm hộ và các tổ chức và tuỳ thuộc theo loại đất, các cơ hội về quản lý, sử dụng đất và sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền. 2.2.2. Uỷ ban nhân dân xã được xem là Đơn vị GĐLNCSTG Uỷ ban nhân dân xã là đơn vị quản lý hành chính thấp nhất ở Việt Nam và có sự tiếp xúc sâu sát với các hộ dân trong địa bàn. Việc quy hoạch sử dụng đất, giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (‘sổ đỏ’) phải được thực hiện tại cấp xã bởi Uỷ ban nhân dân xã. Việc giao đất lâm nghiệp thường phát sinh những tranh chấp địa giới giữa các xã trong huyện. Mặc dù có những bản đồ địa giới chính thức, các tranh chấp không được giải quyết về các địa giới hành chính vẫn thường xảy ra. Các tranh chấp này phải được giải quyết trước khi tiến hành quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cấp xã. Bản đồ địa giới 364 sẽ được dùng làm cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề. GĐLNCSTG cần được thực hiện trên mọi thôn trong xã trước khi được tổng hợp thành qui hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cấp xã. 2.2.3. Tối đa hoá sự tham gia của hộ gia đình Các hộ dân phải được thông báo, tham gia, thảo luận, thực hiện và hưởng lợi hợp pháp từ việc giao đất lâm nghiệp có sự tham gia theo quy định.
  23. 21 Thông tin về quyền lợi và trách nhiệm của hộ dân được giao đất cần phải được phổ biến đến các hộ dân. Việc này phải được triển khai trước khi thực hiện các hoạt động GĐLNCSTG để đảm bảo các hộ dân đều có cơ hội và sự tiếp cận bình đẳng đối với việc giao, nhận đất lâm nghiệp. Các phương pháp tiếp cận có sự tham gia được xúc tiến qua việc áp dụng các công cụ Đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA). Điều này sẽ xác định ra những cơ hội tiềm năng của đất lâm nghiệp theo quan niệm của hộ gia đình và giúp cho các cấp chính quyền tỉnh, huyện và xã hiểu biết nhiều hơn về các điều kiện địa phương và các tập quán canh tác lâm nghiệp của hộ gia đình. 2.2.4. Thực hiện Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp trước khi giao đất lâm nghiệp Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp được tiến hành theo các mục đích sau: Đất được phân bố hợp lý theo cơ cấu sử dụng, phân loại rừng và tiềm năng sử dụng Qui hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cung cấp cơ sở cho việc lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của xã và sự đầu tư sau đó vào các hoạt động lâm nghiệp Các loại đất lâm nghiệp khác nhau được quản lý theo nhóm hạng, phân loại và các mục đích sử dụng tiềm năng của chúng; Đưa các hộ tham gia vào quá trình Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp của xã để giúp họ biết đến những khái niệm, kết quả phân loại đất lâm nghiệp, phân loại rừng, diện tích, công dụng, tiềm năng của mỗi loại đó Nhu cầu sử dụng đất của nhiều ngành khác nhau và người sử dụng đất khác nhau được đề cập theo hướng có lợi nhất cho sự phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Qui hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cấp xã nhằm phân định rõ quỹ của từng loại đất trong tổng quỹ đất chung của toàn xã trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương đã được xác định theo cơ sở pháp lý, hợp lý, khoa học, khả thi và phù hợp với các qui hoạch, kế hoạch về phát triển lâm nghiệp và kinh tế-xã hội của huyện, tỉnh. Đối với đất lâm nghiệp, QHSDĐ còn phải xác định rõ vị trí, diện tích các loại đất rừng theo phân hạng ba loại rừng ( phòng hộ, sản xuất và đặc dụng) và cấp phòng hộ. Đây là cơ sở pháp lý để xác định đối tượng được giao, được thuê đất lâm nghiệp. Qui hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cấp xã phải tuân thủ theo các qui hoạch tổng thể về sử dụng đất cấp huyện, tỉnh và tôn trong các qui hoạch chuyên ngành như qui hoạch phát triển lâm nghiệp đã được phê chuẩn và phải được UBND cấp huyện phê duyệt trước khi tiến hành giao đất lâm nghiệp. 2.2.5. Đảm bảo công bằng và giải quyết tranh chấp Trong quá trình lập qui hoạch cần điều chỉnh các bất cập về mặt diện tích đất mà vài tổ chức và hộ dân đang nắm giữ nhằm đảm bảo sự công bằng và bình đẳng. Các điều chỉnh này phải dựa trên cơ sở thoả thuận giữa các hộ gia đình. Mọi tranh chấp giữa các hộ gia đình sẽ được giải quyết trên tinh thần cởi mở và minh bạch. Các cấp chính quyền UBND xã sẽ đóng vai trò trung gian hoà giải để giải quyết mọi tranh chấp. 2.2.6. Phát triển bền vững Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp và giao đất phải khuyến khích sự phát triển đất bền vững, theo đúng với các kế hoạch phát triển dài hạn (5 – 10 năm) và tránh những tác động tiêu cực đối với môi trường.
  24. 22 Việc giao đất phải dựa trên những lợi ích tiềm năng và lợi ích kỳ vọng của người sử dụng đất. Cần ưu tiên cho việc quy hoạch những vùng đất trồng trọt được để đảm bảo cho việc tái trồng rừng và sự phát triển bền vững của các nguồn tài nguyên thiên nhiên. 2.3. Chuẩn bị về mặt tổ chức trước khi thực hiện quy hoạch 2.3.1. Cấp tỉnh Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo tỉnh về thử nghiệm GĐLNCSTG có sự tham gia (gọi tắt là Ban chỉ đạo tỉnh về GĐLNCSTG). Ban Chỉ đạo tỉnh gồm các đại diện từ các Sở ban ngành thuộc tỉnh là: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư Ban Chỉ đạo Tỉnh về GĐLNCSTG có các nhiệm vụ sau: Tham mưu cho UBND Tỉnh về việc thực hiện các chính sách của Nhà nước và Tỉnh có liên quan đến công tác quản lý và quy hoạch sử dụng đất tại các xã, huyện thực hiện thử nghiệm GĐLNCSTG có sự tham gia trong tỉnh Quảng Ngãi Tập huấn cho các cơ quan ban ngành cấp huyện: địa chính – nông nghiệp, cấp xã và cán bộ thuộc Chi cục kiểm lâm tham gia hoạt động thử nghiệm GĐLNCSTG có sự tham gia tại hai xã về qui trình, các thủ tục và hoạt động trong GĐLNCSTG Chi tiết về vai trò và trách nhiệm của Ban chỉ đạo Tỉnh về GĐLNCSTG được đính kèm tại Phụ lục 1 của văn bản này. 2.3.2. Cấp huyện Chủ tịch UBND Huyện ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Huyện về GĐLNCSTG. Ban Chỉ đạo Huyện gồm các đại diện là: UBND Huyện, Hạt kiểm lâm; phòng Địa chính - Nông nghiệp huyện, UNBD xã tham gia GĐLNCSTG. Ban Chỉ đạo huyện về GĐLNCSTG có các nhiệm vụ sau: Tham mưu cho UBND huyện về việc chỉ đạo công tác Qui hoạch sử dụng đất và kế hoạch giao đất lâm nghiệp có sự tham gia đối với xã thử nghiệm trong huyện Hướng dẫn, theo dõi và xúc tiến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp trong xã thử nghiệm của huyện Đề xuất việc bổ nhiệm cán bộ huyện vào tổ công tác GĐLNCSTG để hỗ trợ xã thực hiện giao đất lâm nghiệp có sự tham gia để chủ tịch UBND huyện ra quyết định thành lập tổ công tác Phối hợp và liên kết các hoạt động giữa các cơ quan cấp tỉnh, huyện và cấp xã trong quá trình quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp Làm rõ các địa giới và giải quyết các tranh chấp về địa giới giữa các xã và các tổ chức trong huyện Tổ chức các kế hoạch và sắp xếp thực hiện và theo dõi GĐLNCSTG trên toàn huyện và đảm bảo các hoạt động được tiến hành đúng tiến độ đã đề ra Tổ chức việc văn bản hoá và sử dụng các hồ sơ về giao đất và quản lý đất. Ban chỉ đạo Huyện về GĐLNCSTG đóng vai trò tham mưu cho UBND huyện và chịu trách nhiệm trước UBND huyện về các kết quả Qui hoạch sử dụng đất lâm nghiệp, các thủ tục đăng ký đất đai, và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chi tiết về vai trò và trách nhiệm của Ban chỉ đạo Huyện về GĐLNCSTG được đính kèm tại Phụ lục 1 của văn bản này.
  25. 23 2.3.3. Cấp xã Hội đồng đăng ký đất đai (HĐĐKĐĐ) của xã hiện có sẽ được củng cố và hoạt động để phục vụ cho công tác GĐLNCSTG. Hội đồng đăng ký đất đai xã có các nhiệm vụ sau: Giúp chủ tịch UBND xã trực tiếp tổ chức thực hiện việc GĐLNCSTG cấp xã, việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CGCNQSDĐ) Tổ chức tuyên truyền, học tập quán triệt chủ trương chính sách, pháp luật của nhà nước về giao đất lâm nghiệp và các nghĩa vụ, quyền lợi của người nhận đất, thuê đất, nhận khoán trồng và bảo vệ rừng Xây dựng các kế hoạch thực hiện về GĐLNCSTG cho từng thôn trong xã và cả xã; chỉ đạo tổ công tác thực hiện nội dung các bước GĐLNCSTG cấp xã Phối hợp với Tổ công tác GĐLNCSTG để giải quyết các vấn đề vướng mắc và tranh chấp về ranh giới giữa các thôn trong xã trong quá trình triển khai và thực hiện GĐLNCSTG tại xã Tổ chức và xem xét, xác nhận phương án GĐLNCSTG của xã; tiếp nhận, xét các đơn xin đăng ký cấp giấy chứng nhận sử dụng đất của các hộ, nhóm hộ và tổ chức và tổng hợp hồ sơ địa chính trình lên UBND huyện phê duyệt Tổ chức việc giao đất lâm nghiệp ngoài thực địa và giao GCNQSDĐ cho các đối tượng được cấp. Phổ biến các văn bản pháp lý về đất đai để lấy ý kiến của người dân và điều tra xem xét các khiếu nại của dân về đất đai sau khi được cấp GCNQSDĐ. Hội đồng ĐKĐĐ xã sẽ hoạt động dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã và tổ chức họp thường kỳ hàng tháng trong suốt quá trình GĐLNCSTG cùng với các cuộc họp bất thường nếu cần. Biên bản cho các cuộc họp này đều phải được ghi chép thành văn bản gửi Ban chỉ đạo huyện về GĐLNCSTG để nhận hỗ trợ về mặt chuyên môn kỹ thuật, và hướng dẫn và theo dõi quy trình để sau này thẩm định và trình UBND huyện phê duyệt. Chi tiết về vai trò và trách nhiệm của Hội đồng ĐKĐĐ Xã được đính kèm tại Phụ lục 1 của văn bản này 2.3.4. Tổ công tác GĐLNCSTG Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ được thành lập theo quyết định của UBND huyện để thực hiện các hoạt động GĐLNCSTG trong xã. Các thành viên trong tổ công tác GĐLNCSTG bao gồm các đại diện từ các cấp tỉnh, huyện và xã cùng với các thành viên liên quan cần thiết để thực hiện GĐLNCSTG tại mỗi xã. Tổ công tác về GĐLNCSTG có các nhiệm vụ sau: Trực tiếp giúp UBND/HĐĐKĐĐ xã thực hiện mọi hoạt động kỹ thuật về GĐLNCSTG tại xã: Lập QHSDĐLN; đo đạc lập bản đồ; lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp và soạn thảo các văn bản liên quan đến GĐLNCSTG tại xã trình UBND huyện phê duyệt Hỗ trợ HĐĐKĐĐ tổ chức các cuộc họp thôn và xóm để thông báo cho các hộ dân về các chủ trương và chính sách của đảng và nhà nước về GĐLNCSTG Khảo sát hiện trạng sử dụng đất, dự thảo qui hoạch sử dụng đất lâm nghiệp chi tiết của các thôn và của toàn xã Lập các bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp thôn và thảo luận với các hộ dân về GĐLNCSTG cấp thôn và xóm để trình lên Hội đồng đăng ký đất đai (HĐĐKĐĐ) xã Lập Qui hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cấp xã và kế hoạch giao đất lâm nghiệp của xã để HĐĐKĐĐ xã thông qua hội đồng nhân dân cấp xã và tổng hợp tài liệu trình lên UBND huyện phê duyệt.
  26. 24 Giúp HĐĐKĐĐ tiếp nhận, xét, và lập các hồ sơ địa chính và các đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ các hộ, nhóm hộ và tổ chức Cùng HĐĐKĐĐ tổ chức thực hiện việc giao đất lâm nghiệp ngoài thực địa, hoàn tất các hồ sơ về GĐLNCSTG để trình UBND/ HĐĐKĐĐ xã và HĐND xã phê duyệt Giúp UBND/ HĐĐKĐĐ xã hoàn chỉnh các hồ sơ GĐLNCSTG trình UBND huyện phê duyệt và cấp chứng nhận quyền sử dụng đất. Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ phối hợp chặt chẽ với Hội đồng đăng ký đất đai xã (HĐĐKĐĐ). Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ thực hiện mọi công việc được Hội đồng giao phó và chịu trách nhiệm trước Ban chỉ đạo huyện về chất lượng của thông tin, số liệu, bản đồ và các kết quả về GĐLNCSTG. Chi tiết về vai trò và trách nhiệm của Tổ công tác GĐLNCSTG được đính kèm tại Phụ lục 1 của văn bản này. 2.4. Chuẩn bị kỹ thuật và thu thập thông tin, tài liệu và bản đồ 2.4.1. Tập huấn Tổ công tác GĐLNCSTG và Hội đồng đăng ký đất đai xã Các tổ công tác sẽ được tập huấn chuyên môn về các bước khác nhau trong GĐLNCSTG. Các kế hoạch tập huấn sẽ được xây dựng với các thông tin về thiết bị và tài liệu cần thiết. Đối tượng tham gia tập huấn là cán bộ chuyên môn sẽ tham gia trực tiếp vào quá trình GĐLNCSTG (chủ yếu là thành viên của tổ công tác và của HĐĐKĐĐ cấp xã). Các cán bộ này sau đó sẽ trở thành các hướng dẫn viên hướng dẫn các thành viên mới sẽ tham gia vào tổ công tác GĐLNCSTG ở các xã khác trong huyện với sự hỗ trợ của các chuyên gia chuyên ngành của dự án (áp dụng phương pháp đào tạo thông qua công việc và kèm cặp). Đầu ra quan trọng của lớp tập huấn này là xây dựng một kế hoạch hoạt động cụ thể về GĐLNCSTG cho xã tham gia thử nghiệm. 2.4.2. Chuẩn bị bản đồ Cần có các bản đồ địa hình để tiến hành các hoạt động GĐLNCSTG với các thông số kỹ thuật sau: Bản đồ dùng cho qui hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp (GĐLNCSTG) cấp xã là loại bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1/10 000 thuộc dự án không ảnh, nếu có bản đồ tỷ lệ 1/5000 cùng loại để làm công tác giao đất lâm nghiệp ngoài thực địa là rất lý tưởng. Ngoài bản đồ nền chính nêu trên, để phục vụ công tác GĐLNCSTG cần có các loại bản đồ sau đây: Bản đồ qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của xã, huyện Bản đồ phân 3 loại rừng của tỉnh Bản đồ địa giới hành chính 364 Bản đồ thành quả giao đất giao rừng các năm trước đây (nếu có) Làm tốt công tác chuẩn bị bản đồ trong GĐLNCSTG sẽ góp phần cải thiện chất lượng và độ chính xác của các bản đồ thành quả sau này (hiện trạng, qui hoạch, giao đất), các bản đồ đó sẽ phải cho biết các loại đất lâm nghiệp và các diện tích đất lâm nghiệp, các địa giới hành chính, các diện tích giao đất lâm nghiệp và các diện tích rừng của hộ gia đình. 2.4.3. Thu thập, rà soát và đánh giá các tài liệu và các bản đồ có liên quan Hội đồng giao đất lâm nghiệp xã sẽ làm việc với tổ công tác GĐLNCSTG để chuẩn bị một loạt các tài liệu cần được thu thập và tổng hợp trước khi tiến hành các hoạt động GĐLNCSTG:
  27. 25 Các tài liệu về vị trí địa lý của xã, các đặc điểm mô tả địa hình và các đặc tính về địa hình và khí hậu/ thuỷ văn Các thông tin về tình trạng hiện thời của các nguồn tài nguyên rừng và tài nguyên nước tự nhiên của xã Các kế hoạch và chiến lược phát triển của xã và huyện Các thông tin về các điều kiện kinh tế xã hội của xã gồm (mức sống, sự nghèo đói, sắc tộc, lao động, các nhu cầu tương lai được dự đoán trước và bối cảnh về tiềm năng và dân trí). Tổng hợp các dữ liệu về quản lý đất và sử dụng đất (bao gồm đất nông nghiệp và đất ở) và các thay đổi được đề nghị về phân loại đất hoặc sử dụng đất Tổng hợp về các nghị quyết, văn bản, quyết định, hướng dẫn về phát triển kinh tế xã hội ở xã của nhà nước, tỉnh, huyện và xã. Các thông tin được thu thập sẽ được tổng hợp thành một báo cáo trình lên Ban chỉ đạo GĐLNCSTG huyện và Ban chỉ đạo GĐLNCSTG Tỉnh. Một cuộc họp sau đó sẽ được tổ chức giữa HĐĐKĐĐ xã, Ban chỉ đạo GĐLNCSTG huyện và Tổ công tác GĐLNCSTG để rà soát các tài liệu và bản đồ hiện có nhằm: Đánh giá chất lượng của các bản đồ, hồ sơ, số liệu và kiểm tra các địa giới hành chính của thôn và xã Đánh giá các điều kiện tự nhiên (các thuận lợi, các khó khăn và các tác động của chúng đối với việc quản lý và sử dụng đất sản xuất) Đánh giá các lợi ích và các hạn chế của các nguồn tài nguyên thiên nhiên về sản xuất và quản lý sử dụng đất Đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu của việc quản lý và sử dụng đất ở xã, các bản đồ, các văn bản tài liệu và các kế hoạch về quy hoạch sử dụng đất và giao đất trước đây Kiểm tra các địa giới thôn, xã và đạt được thoả thuận về các địa giới thôn trong xã cũng như địa giới hành chính với các xã lân cận. Mọi vấn đề không thống nhất được phát hiện giữa các văn bản và bản đồ cần được ghi chép lại cùng với các kiến nghị về giải pháp xử lý. 2.4.4. Giải quyết các tranh chấp về địa giới của xã Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ làm việc với cán bộ địa chính huyện và xã và HĐĐKĐĐ để đối chiếu các địa giới thể hiện trên bản đồ và các địa giới trên thực địa. Các trường hợp không nhất quán sẽ được báo cáo cho UBND xã và Ban chỉ đạo Huyện về GĐLNCSTG để giải quyết. Một cuộc họp cần được tổ chức để giải quyết các vấn đề tranh chấp đất đai. 2.4.5. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ kỹ thuật Tổ công tác về GĐLNCSTG sẽ chuẩn bị các thiết bị, dụng cụ kỹ thuật gồm văn phòng phẩm, máy GPS, thước dây, dụng cụ đo độ dốc, địa bàn cầm tay, thước Bitecnic giấy vẽ bản đồ và một số vật dụng cần thiết để thực hiện các công việc về GĐLNCSTG sau này. 2.4.6. Chuẩn bị về tài chính Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ lập một bản dự toán cho việc lập quy hoạch sử dụng đất, giao đất và cấp chứng nhận quyền sử dụng đất và trình lên UBND xã để xã trình lên các cấp có thẩm quyền xin phê duyệt. Các nguồn tài chính (từ ngân sách huyện, tỉnh, nhà nước hoặc các chương trình) sẽ cần được xác định và soạn thảo các tờ trình xin kinh phí. Các dự toán sẽ được soạn thảo dựa trên các định mức chi phí về GĐLNCSTG.
  28. 26 2.4.7. Cuộc họp triển khai Giao đất lâm nghiệp có sự tham gia tại xã Một cuộc họp sẽ được tổ chức tại xã để triển khai các hoạt động về GĐLNCSTG. Cuộc họp này bao gồm sự tham gia của: Các thành viên của Tổ công tác GĐLNCSTG Các thành viên của Hội đồng đăng ký đất đai xã Chủ tịch và phó chủ tịch UBND xã Đại diện của HĐND xã Cán bộ Nông Lâm nghiệp, Giao thông, Thuỷ lợi xã Các trưởng thôn Đại diện nông dân (già làng, chủ trang trại ) Đại diện tổ chức, cá nhân được tỉnh giao, cho thuê đất trên địa bàn xã Cuộc họp này sẽ giới thiệu các chính sách của tỉnh, huyện và nhà nước về quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp. Điều này sẽ bao gồm các quyền lợi và bổn phận của người dân trong quá trình GĐLNCSTG. Tình trạng giao đất (nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở) sẽ được thảo luận với mọi vướng mắc hoặc các chênh lệch tiềm tàng được nêu lên. Các Quy hoạch tổng thể về sử dụng đất của huyện, xã (nếu đã có) sẽ được trình bày tại cuộc họp. Các ý kiến đề nghị về việc tận dụng các loại đất khác nhau sẽ được đưa ra thảo luận. Đồng thời, lịch trình dự thảo cho các hoạt động GĐLNCSTG, bao gồm việc cấp chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng sẽ được trình bày. Kế hoạch hành động đề nghị của xã về GĐLNCSTG sẽ được trình bày tại cuộc họp này. Kế hoạch hành động về GĐLNCSTG của xã sẽ lồng ghép mọi hoạt động cần thiết trong mỗi thôn (hoặc xóm) và trong xã. Mọi đề nghị thay đổi hoặc điều chỉnh đối với kế hoạch này sẽ được thảo luận và thay đổi nếu được thống nhất bởi các bên tham gia. Kế hoạch này sẽ được trình lên UBND xã và Ban chỉ đạo GĐLNCSTG huyện để phê duyệt và thông báo cho các thôn về các kế hoạch thực hiện và các cuộc họp xóm và họp thôn. 2.5. Điều tra thực địa thu thập số liệu và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2.5.1. Các cuộc họp thôn và họp xóm Các cuộc họp sẽ được tổ chức với các hộ dân để giới thiệu các hoạt động GĐLNCSTG trong xã. Mọi hộ dân trong một thôn được mời đến tham dự. Cần lưu ý đảm bảo rằng các cuộc họp được bố trí vào các ngày giờ và thời gian phù hợp để các hộ có thể tham dự. Các cuộc họp xóm sẽ được tiến hành tại các thôn. Mỗi cuộc họp thôn hoặc họp xóm nên có không quá 60 hộ. Thông tin tại các cuộc họp này được trình bày đơn giản và tối đa hoá việc sử dụng các tài liệu trực quan để phù hợp với trình độ dân trí và kỹ năng biết chữ hạn chế ở nhiều hộ dân. Những cuộc họp này sẽ có mục đích sau: Thông báo cho các hộ dân về các chủ trương của tỉnh và nhà nước liên quan đến việc giao đất và cấp chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp Giới thiệu cho các hộ biết về các loại hình phân loại đất, các quy định về mục đích sử dụng của chúng và các cơ hội để các hộ sử dụng và quản lý đất này Đảm bảo rằng các hộ hiểu được các nguyên tắc, mục đích và ý nghĩa của các hoạt động quy hoạch sử dụng đất và giao đất Giới thiệu cho các hộ về các khái niệm của việc vẽ bản đồ thôn và các công việc thực hiện để xác định các tập quán sử dụng đất hiện thời.
  29. 27 2.5.2. Điều tra thực địa để lập các bản đồ hiện trạng sử dụng đất (ngoại nghiệp) Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ ra thực địa với các đại diện hộ dân được cử ra từ ‘cuộc họp nâng cao nhận thức cộng đồng về GĐLNCSTG’ và sử dụng các bản đồ địa hình 1/10000 để minh hoạ các mẫu hình sử dụng đất khác nhau trong thôn. Các chi tiết về đo vẽ địa hình và các địa danh sẽ được bổ sung vào bản đồ. Bản đồ thực địa này được đối chiếu với các bản đồ tài nguyên lâm nghiệp của thôn được lập tại các cuộc họp thôn và họp xóm và với những điểm khác biệt đã được thảo luận, ghi lại, để hoàn chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Sau khi hoàn thành việc khảo sát thực địa, tổ công tác GĐLNCSTG sẽ tinh lọc các thông tin đã thu thập được và tính toán diện tích của các loại đất khác nhau, tổng hợp thành các biểu thống kê dạng bảng nêu bật lên tình trạng đất hiện thời, các tập quán sử dụng đất và các diện tích đất. 2.5.3. Đánh giá các số liệu đã được thu thập và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ đánh giá các số liệu, và bản khoanh vẽ ngoại nghiệp để lên bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã, số hoá, tính toán diện tích cho các loại đất, loại rừng đã được đo, vẽ. Thành quả này gồm bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã tỷ lệ1/10000 in mầu và hệ thống bảng biểu thống kê sẽ được trình Hội đồng đăng ký đất đai xã và Ban chỉ đạo huyện về GĐLNCSTG Các đề xuất về các cơ hội tận dụng các các loại đất và diện tích đất lâm nghiệp sẽ được trình bày. Bản đồ về hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp phải chỉ rõ các loại đất lâm nghiệp và các tập quán canh tác hiện thời. 2.6. Lập quy hoạch sử dụng đất và phương án giao đất lâm nghiệp 2.6.1. Các nguyên tắc chung về Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp Tổ công tác về GĐLNCSTG sẽ làm việc với Hội đồng đăng ký đất đai xã để soạn thảo qui hoạch sử dụng đất và phương án giao đất lâm nghiệp cho mỗi thôn. Việc soạn thảo này xét đến các yếu tố sau: Các phương án tiềm năng sử dụng đất cho các loại đất lâm nghiệp khác nhau. Sự cân đối về diện tích đất lâm nghiệp theo các mục đích sử dụng khác nhau với sự đặc biệt chú ý đến việc quản lý vùng rừng đầu nguồn xung yếu và việc bảo vệ đất rừng tự nhiên. Không áp đặt hoặc đề ra loại hoạt động lâm nghiệp đối với hộ gia đình - đặc biệt là về sản xuất trên đất chưa sử dụng. Việc lựa chọn các loài cây và hoạt động lâm nghiệp sẽ được cùng xác định cùng với các hộ dân thông qua việc đánh giá nhu cầu thị trường, năng lực địa phương, lao động, các nguồn lực, và các yêu cầu về mặt sinh thái cùng với các đặc điểm của từng vùng. Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ cùng với Hội đồng đăng ký đất đai xã dự thảo một lịch trình về GĐLNCSTG đối với thôn. Lịch trình này cần được thống nhất và thông báo cho các trưởng thôn về ngày giờ và địa điểm cho các cuộc họp theo kế hoạch này. 2.6.2. Cuộc họp thôn về ‘Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp’ Một cuộc họp sẽ được tổ chức với các hộ dân để thảo luận và đề ra một qui hoạch về sử dụng đất lâm nghiệp. Các chi tiết về nội dung của các ‘cuộc họp lập qui hoạch sử dụng đất lâm nghiệp’ được lược ghi tại Phụ lục 3 tài liệu này. Cuộc họp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia của các hộ dân trong qua việc kết hợp các công cụ PRA để thảo luận về qui hoạch sử dụng đất và các phương án quản lý sử dụng đất. Các tiêu chí về sử dụng đất lâm nghiệp được giới thiệu cho các hộ dân cùng với bản đồ địa hình (tỉ lệ 1/10000). Các hộ sau đó sẽ bắt đầu tham gia thảo luận về các chiến lược sử
  30. 28 dụng đất lâm nghiệp trong tương lai. Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ làm việc với các hộ tham gia trong cuộc họp để xác định các hoạt động sử dụng đất trong tương lai cho nhiều loại đất lâm nghiệp khác nhau (rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng). Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp sẽ được xác nhận tại cuộc họp này và được đồng ý bởi mọi người tham gia trong cuộc họp cùng với những cách thức có thể cải thiện các tập quán sử dụng đất này. Qui hoạch sử dụng đất lâm nghiệp phải phân biệt rõ các loại đất khác nhau (ví dụ đất rừng đã có rừng, đất rừng chưa có rừng, đất rừng phòng hộ, đất rừng tái sinh và đất rừng trồng). Đất rừng phòng hộ được phân thêm thành 2 loại: xung yếu và ít xung yếu. Phụ lục 4 nêu lên các tiêu chí về tiềm năng đất rừng, các mục đích sử dụng trong tương lai, các phương án sử dụng và các cơ hội quản lý/ sở hữu đối với nông hộ. 2.6.3. Dự thảo Dự án quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ đưa các qui hoạch và địa giới sử dụng đất trong tương lai vào bản đồ tỉ lệ 1/10000. Bản đồ này sẽ gồm các chi tiết về quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp và các phương án dự kiến về giao đất được thống nhất từ cuộc họp lập qui hoạch sử dụng đất lâm nghiệp. Diện tích đất lâm nghiệp và diện tích quy hoạch của nhiều loại đất khác nhau cho mỗi thôn được tính toán và đưa vào một bảng thống kê. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cấp xã là tổng hợp các bản đồ và số liệu về quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cấp thôn. Việc hoàn tất các cuộc họp quy hoạch sử dụng đất cấp thôn là sẵn sàng cho bản đồ qui hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cấp xã và các phương án dự kiến về giao đất lâm nghiệp. Việc giao đất lâm nghiệp được đề nghị sẽ lược kê các loại đất lâm nghiệp và diện tích đất lâm nghiệp khác nhau. Các loại rừng và đất lâm nghiệp có thể được giao cho các hộ dân thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (‘Sổ đỏ’) hoặc hợp đồng giao khoán bảo về rừng được xác định. 2.6.4. Hội thảo lập Dự án QHSDĐ & phương án GĐLN cấp xã Tổ công tác về GĐLNCSTG thuyết trình một báo cáo về về quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp và giao đất lâm nghiệp của xã cho Hội đồng ĐKĐĐ xã. Các thành phần tham gia tại cuộc họp sẽ đưa ra ý kiến và kiến nghị để hoàn chỉnh thuyết minh GĐLNCSTG cấp xã, bản đồ và các tài liệu khác. Bản quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cấp xã hoàn chỉnh sau đó sẽ được trình lên UBND huyện để phê duyệt. 2.6.5. Phê duyệt Dự án QHSDĐ cấp xã & phương án GĐLN của xã Việc thẩm định Dự án QHSDĐ lâm nghiệp cấp xã và phương án GĐLN được thực hiện ở cấp huyện: Cơ quan địa chính cấp huyện phối hợp với hạt kiểm lâm huyện thực hiện việc thẩm định dự án QHSDĐ lâm nghiệp và phương án GĐLN do UBND xã gửi lên. Kết quả thẩm định phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ các vấn đề đã được thẩm định. Những nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh (nếu có), thì cơ quan địa chính, kiểm lâm cùng đại diện xã phải thảo luận để thống nhất hoàn chỉnh. Kết thúc việc thẩm định cơ quan địa chính huyện lập tờ trình báo cáo kết quả thẩm định, những nội dung đã được chỉnh sửa sau khi thẩm định trình UBND Huyện đề nghị xem xét phê duyệt. UBND huyện họp xem xét và ra quyết định phê duyệt Dự án QHSDĐLN & phương án GĐLN, đây là cơ sở pháp lý cho việc giao đất lâm nghiệp trên thực địa và cấp GCNQSDĐ cho các đối tượng nhận đất (hộ/ nhóm hộ/ doanh nghiệp v.v)
  31. 29 2.7. Giao đất giao lâm nghiệp trên thực địa Dự án QHSDĐLN & Phương án GĐLN của xã đã được UBND huyện phê duyệt, cùng với thông tin về các loại, khu vực và diện tích đất lâm nghiệp được giao, là cơ sở cho việc giao đất lâm nghiệp đến các hộ dân (theo kế hoạch đã được duyệt). UBND xã chịu trách nhiệm giao đất đến nông hộ và các doanh nghiệp trên thực địa với sự hỗ trợ của Tổ công tác về GĐLNCSTG. 2.7.1. Các nguyên tắc về giao đất giao rừng Những vùng được chỉ định là rừng phòng hộ (xung yếu và kém xung yếu) và rừng đặc dụng gồm những vùng đã có rừng và những vùng chưa có rừng. Tổ công tác về GĐLNCSTG, cùng với sự phối hợp của các hộ dân và các doanh nghiệp, sẽ sử dụng bản đồ và các máy GPS trên thực địa để xác định các ranh giới, diện tích của các lô được phân bổ và hình các lô này trên các bản đồ sơ bộ dựa trên các nét đặc trưng và đối tượng địa hình. Việc giao đất lâm nghiệp sẽ được tiến hành theo các chính sách hiện hành của nhà nước. Rừng phòng hộ (xung yếu) được nhà nước đầu tư sẽ chỉ giao khoán cho hộ và cộng đồng quản lý bảo vệ, xúc tiến tái sinh tự nhiên, trồng bổ sung, trồng mới bằng nguồn vốn ngân sách. Các hộ/cộng đồng được hưởng lợi theo Quyết định số 178/2001 /QĐ - TTg ngày 12/11/2001 và Quyết định Số 138/2004/QĐ-UB ngày 20 tháng 5 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Quảng Ngãi. Rừng sản xuất chủ rừng (hộ, nhóm hộ/ cộng đồng) được phép đầu tư cho phát triển rừng, khai thác theo ý muốn của mình bằng các nguồn vốn: tự có, vay, liên doanh liên kết hay tài trợ. 2.7.1.1. Rừng phòng hộ ( xung yếu) Các vùng được xác định là những vùng rừng đầu nguồn rất xung yếu đối với các thôn và các xã nhưng có quy mô chưa đủ để thành lập Ban quản lý (dưới 100 ha) sẽ được giao khoán cho các hộ dân và các cộng đồng quản lý thông qua hình thức hợp đồng. Hộ dân sẽ được giao khoán để bảo vệ, phục hồi, tái sinh và trồng rừng theo kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp của xã đã được phê duyệt. Tiền trả cho các hộ dân để bảo vệ, tái tạo và trồng rừng là thông qua các hợp đồng khoán với các Ban quản lý rừng ở Huyện theo quyết định số 178. Các lâm sản không phải gỗ có thể được thu thập từ những vùng rừng phòng hộ rất xung yếu dưới tán rừng. 2.7.1.2. Rừng phòng hộ (kém xung yếu) Đất rừng được xếp loại ra rừng phòng hộ kém xung yếu (với tiềm năng là rừng sản xuất) sẽ được giao khoán cho các hộ dân /các cộng đồng. Rừng tự nhiên và các diện tích rừng đã được thiết lập theo các chương trình hoặc ngân sách của tỉnh hoặc quốc gia (không được xem là rừng rất xung yếu, hoặc rừng đặc dụng) sẽ được giao khoán cho các hộ dân, các nhóm hộ hoặc các doanh nghiệp quản lý. Họ sẽ được hưởng lợi theo Quyết định 178/2001 /QĐ - TTg. Người dân được khuyến khích đầu tư vào các hoạt động trồng rừng sản xuất. Vốn cho vay hoặc kinh phí tài trợ cho hoạt động đầu tư này được lấy từ Chương trình 661 và được trả theo các định mức chi phí của Chương trình này. Hộ trồng rừng được quyền hưởng 100% thu nhập từ việc bán cây gỗ thu hoạch sau khi đã hoàn trả nợ vay theo Chương trình 661 (vốn gốc và tiền lãi) và tái đầu tư vào các hoạt động trồng rừng sản xuất.
  32. 30 Hộ không được đốn trụi các cây rừng sản xuất đã trồng. Mức khai thác cây gỗ hàng năm không được vượt quá 50% tổng diện tích trồng. 2.7.1.3. Rừng sản xuất Rừng sản xuất được giao cho các hộ dân và các tổ chức và tuỳ thuộc theo các điều kiện đất đai và diện tích, loại rừng, và mục đích sản xuất. Rừng tự nhiên và các diện tích rừng được trồng theo các chương trình hoặc ngân sách của tỉnh hoặc quốc gia (không được xem là rừng rất xung yếu, xung yếu hoặc rừng đặc dụng) sẽ được giao khoán cho các hộ dân, các nhóm hộ hoặc các doanh nghiệp quản lý. Các hộ, cá nhân, được giao rừng sản xuất là rừng đã được trồng bằng nguồn vốn nhà nước, được hưởng giá trị lâm sản khai thác chính sau khi nộp thuế, tuỳ theo cấp tuổi rừng khi được giao như sau: Rừng trồng cấp tuổi I: được hưởng 85%, nộp ngân sách 15% Rừng trồng cấp tuổi II: được hưởng 83%, nộp ngân sách 17% Rừng trồng cấp tuổi III: được hưởng 81%, nộp ngân sách 19% Rừng trồng cấp tuổi IV: được hưởng 79%, nộp ngân sách 21% Rừng trồng cấp tuổi V: được hưởng 77%, nộp ngân sách 23% Được quyền thừa kế theo qui định của pháp luật trong thời gian nhận khoán và các quyền lợi khác theo Quyết định 178. Người dân được khuyến khích đầu tư vào các hoạt động trồng rừng sản xuất. Vốn cho vay hoặc kinh phí tài trợ cho hoạt động đầu tư này được lấy từ Chương trình 661 và được trả theo các định mức chi phí của Chương trình này. Hộ trồng rừng được quyền hưởng 100% thu nhập từ việc bán cây gỗ thu hoạch sau khi đã hoàn trả nợ vay theo Chương trình 661 (vốn gốc và tiền lãi) và tái đầu tư vào các hoạt động trồng rừng sản xuất. 2.7.1.4. Rừng đặc dụng Các khu vực rừng đặc dụng cơ bản được quản lý bởi các Ban quản lý ở các cấp tỉnh, huyện và xã. Các rừng đặc dụng nơi có hộ dân sống ở trong hoặc gần, có thể được giao khoán để bảo vệ và nuôi dưỡng rừng theo các hướng dẫn về bảo vệ và quản lý rừng đã được thống nhất. Việc chi trả cho các hộ gia đình về bảo vệ, tái sinh và trồng rừng được thực hiện thông qua các hợp đồng giao khoán với các Ban quản lý căn cứ theo Quyết định 178/2001/QĐ- TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp. Lâm sản ngoài gỗ nằm dưới tán rừng có thể được khai thác từ các rừng đặc dụng. 2.7.1.5. Đất chưa sử dụng Đất bỏ hoang hoặc đất chưa sử dụng có tiềm năng sản xuất lâm nghiệp, nông lâm nghiệp hoặc trồng trọt sẽ được giao cho hộ gia đình dựa trên diện tích đất trong thôn, các mục đích sử dụng hiện thời và thoả thuận với hộ gia đình. Các phương án sử dụng đất phù hợp (ví dụ các mô hình nông lâm kết hợp) sẽ được thảo luận với các hộ dân để xác định và thống nhất về các nguyên tắc quản lý và sử dụng đất. Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ khảo sát thực tế cùng với các hộ dân và sử dụng bản đồ địa hình và các công cụ GPS để vẽ hình dạng các lô đất lên bản đồ và lập biên bản giao đất cho hộ.
  33. 31 2.7.2. Đo vẽ, xác định ranh giới, hình dạng, vị trí lô/ thửa đất lâm nghiệp giao với các hộ dân ngoài thực địa (ngoại nghiệp) Cần tổ chức các cuộc họp thôn và họp xóm với các hộ hiện đang sử dụng đất rừng (hoặc những hộ có nguyện vọng được giao quyền sử dụng đất đối với đất rừng hiện có). Các hộ này cần được thông báo về kế hoạch tham gia vào các công việc đo vẽ thực tế để lập bản đồ phân lô theo hộ gia đình. Sau khi đã bố trí và ấn định ngày giờ khảo sát thực địa nói trên, các hộ, đại diện nhóm hộ và các trưởng thôn, trưởng xóm sẽ ra thực địa hiện trường để đánh dấu và vẽ hình dạng các lô đất phân theo hộ lên bản đồ căn cứ trên các đặc điểm và đối tượng địa hình (đường phân thuỷ, đường tụ thuỷ, đỉnh đồi và cây lớn). Các hộ sẽ tự đánh dấu lên những lô đất của mình cùng với các cán bộ trong Tổ công tác GĐLNCSTG hoặc Hội đồng đăng ký đất đai xã tham gia trong khảo sát. Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ dùng bản đồ thực địa, GPS, thước dây (nếu cần) để đo, vẽ, đánh số các lô theo từng hộ trên bản đồ " hiện trường" tỷ lệ 1/10.000 VN2000. Một bảng thống kê sẽ được tổng hợp với các diện tích đất giao và danh sách hộ được giao đất. Sau khi hoàn tất việc giao đất cho tất cả các thôn trong xã, Tổ công tác GĐLNCSTG bắt đầu kết hợp các Bản đồ giao đất lâm nghiệp của các thôn lại với nhau làm thành bản đồ hiện trạng giao đất lâm nghiệp trên toàn xã. Mọi tranh chấp giữa các hộ dân hoặc cán bộ về các vấn đề đất đai trong quá trình tiến hành khảo sát lập bản đồ trên thực địa cần được thảo luận và ghi chép vào hồ sơ. Nếu có thể được, cố gắng đạt được thoả thuận ngay trên thực địa giữa các hộ dân hoặc cán bộ. Mọi tranh chấp không thể giải quyết được sẽ được thông báo cho Hội đồng đăng ký đất đai xã để thảo luận và đưa ra giải pháp trên tinh thần minh bạch và cởi mở. 2.7.3. Lập bản đồ địa chính giao đất lâm nghiệp và tính toán diện tích đất giao Số liệu ngoại nghiệp của tổ công tác được chuyển về trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh, bản đồ ngoại nghiệp sẽ được quyết thành các File ảnh, và được số hoá các đối tượng nội dung bản đồ bằng phần mềm chuyên dụng. Sau khi bản đồ được biên tập xong, tài liệu được bàn giao cho tổ công tác để tiến hành các bước tiếp theo của quá trình GĐLNCSTG có sự tham gia. 2.7.4. Kiểm tra và đánh giá các kết quả giao đất trên thực địa (thẩm định) Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ trình một báo cáo lên Phòng địa chính huyện và Trạm Kiểm lâm để kiểm tra và phê duyệt sơ bộ các kế hoạch giao đất lâm nghiệp cho hộ dân. Đại diện của Hội đồng đăng ký đất đai xã cũng có mặt tại lúc thuyết trình bản đồ và các kế hoạch giao đất. Phê duyệt sơ bộ của Phòng địa chính huyện và trạm kiểm lâm sau đó sẽ được chuyển lên Ban chỉ đạo Huyện về GĐLNCSTG, UBND xã và UBND huyện. 2.7.5. Lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Hộ gia đình xin chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cần phải điền vào hồ sơ đăng ký thống kê và các mẫu đơn xin cấp chứng nhận quyền sử dụng đất. Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ trợ giúp các hộ điền vào các hồ sơ đăng ký thống kê và đơn xin cấp chứng nhận quyền sử dụng đất để quản lý, bảo vệ và sản xuất lâm nghiệp. 2.7.6. Các hợp đồng quản lý và bảo vệ đối với đất rừng phòng hộ rất xung yếu Trong trường hợp ở một xã có số lượng lớn diện tích đất rừng phòng hộ (được xếp vào loại ‘rất xung yếu’) cần cố gắng đưa hộ dân tham gia vào việc bảo vệ và quản lý rừng. Đối với những nơi diện tích đất rừng phòng hộ loại ‘rất xung yếu’ là quá ít để thành lập
  34. 32 Ban quản lý rừng phòng hộ (dưới 100 héc ta), đất được giao cho hộ dân thông qua hình thức hợp đồng khoán. Quyền lợi và trách nhiệm của hộ hoặc nhóm hộ được giao bảo vệ và quản lý rừng phòng hộ ‘rất xung yếu’ cần được giải thích rõ; bao gồm những lâm sản ngoài gỗ mà các hộ được quyền khai thác trong diện tích rừng phòng hộ và tiền thanh toán trả cho các hộ dân về bảo vệ rừng (Quyết định 178). 2.7.7. Đăng ký xin cấp quyền sử dụng đất Sau khi bản phê duyệt bằng văn bản của phương án giao đất lâm nghiệp được chuyển cho UBND xã. Quá trình đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được tiến hành ở các thôn và các xóm. Các hồ sơ đăng ký thống kê sẽ được trình lên UBND/hội đồng DDKĐĐ xã phê duyệt ký xác nhận và hoàn chỉnh các hồ sơ đăng ký thống kê, sau đó sẽ được chuyển lên cơ quan địa chính huyện kiểm tra, thẩm định, làm các thủ tục cần thiết trong việc lập và quản lý hồ sơ địa chính trình UBND huyện xem xét, phê duyệt và cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho các đối tượng đủ tiêu chuẩn. 2.8. Thẩm định và phê duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.8.1. Thẩm định hồ sơ Sau khi hoàn tất việc GĐLNCSTG ở xã, Hội đồng ĐKĐĐ xã (với sự hỗ trợ của Tổ công tác GĐLNCSTG) sẽ tổng hợp các hồ sơ quy hoạch và giao đất của Xã gửi lên cấp huyệt để thẩm định và phê duyệt. Cơ quan địa chính (sẽ là phòng Tài nguyên và Môi trường huyện) thực hiện việc thẩm định hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cấp xã trình lên, nội dung thẩm định gồm:(i) Tính đầy đủ, chính xác cả về nội dung và hình thức của hồ sơ; (ii) Tính pháp lý của hồ sơ Cơ quan thẩm định phải lập biên bản thẩm định. Kết thúc việc thẩm định, cơ quan địa chính huyện viết báo cáo trình UBNDH xem xét phê duyệt và gửi kèm theo báo cáo là danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và những trường hợp phải xử lý, hình thức xử lý. 2.8.2. Đệ trình phê duyệt UBND huỵện phê duyệt hồ sơ đăng ký QSDĐ theo tờ trình của cơ quan thẩm định. Ra quyết định cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo thẩm quyền cho những trường hợp có đủ điều kiện. Đồng thời lập tờ trình UBND tỉnh xét duyệt cho những trường hợp thuộc thẩm quyền tỉnh. Cơ quan địa chính lập hồ sơ bằng công nghệ tin học và viết giấy chứng nhận QSDĐ đã được UBND huyện, tỉnh có quyết định cấp giấy chứng nhận QSDĐ. 2.9. Tổng hợp hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận QSDĐ 2.9.1. Tổng hợp Hồ sơ địa chính Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ tổng hợp hồ sơ địa chính theo dự án qui hoạch QHSDĐLN & GĐLN của toàn xã đã được UBND huyện phê duyệt. Các hồ sơ địa chính này gồm: Các bảng số liệu thống kê về đất của xã Sổ kê khai đất lâm nghiệp Sổ địa chính Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (‘sổ đỏ’) Bản đồ hiện trạng và bản đồ qui hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cấp xã tỷ lệ 1/10.000 Bản đồ địa chính giao đất lâm nghiệp tỷ lệ 1/10.000
  35. 33 Đơn kê khai xin đăng ký quyền sử dụng đất Sổ mục kê đất Các biên bản được lập trong quá trình kê khai đăng ký, biên bản bàn giao đất ngoài thực địa ( nếu có) và các biên bản thẩm định xét duyệt của xã, huyện, tỉnh. Quyết định về việc giao đất và cấp GCNQSD đất lâm nghiệp, đất đồi núi chưa sử dụng của các cấp có thẩm quyền (kèm theo danh sách) Các hồ sơ trên phải được nhân bản và lưu trữ theo qui định của Tổng cục địa chính (nay là bộ tài nguyên môi trường). 2.9.2. Kiểm tra nghiệm thu sản phẩm Cấp xã /Tổ công tác kiểm tra toàn bộ sổ sách, giấy tờ liên quan đến hồ sơ địa chính, kiểm tra 100% chủng loại các hồ sơ đã lập. Cấp huyện kiểm tra hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý, ít nhất 70% khối lượng công trình, nội dung kiểm tra: Kiểm tra việc vào sổ sách, nội dung trình bày Kiểm tra nội dung thông tin các loại sổ sách, các tài liệu khác một cách đầy đủ chính xác theo đúng qui trình qui phạm. Kiểm tra quá trình xét duyệt của cấp xã qua hệ thống đơn xin của chủ sử dụng đất có đúng pháp luật và hướng dẫn hay không. Đánh giá chất lượng hồ sơ. Cấp tỉnh phúc tra việc hoàn thiện hồ sơ địa chính, ít nhất 30% khối lượng: Kiểm tra mức độ đầy đủ của các hồ sơ đã được lập Kiểm tra đơn xin cấp GCNQSDĐ về các thông tin của thửa đất, những giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất. Kiểm tra việc viết giấy CNQSDĐ, lập các loại sổ sách có liên quan. Lập biên bản nghiệm thu hồ sơ địa chính và đề nghị nghiệm thu thanh toán theo qui định 2.9.3. Phát giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các hộ Hội đồng đăng ký đất đai xã sẽ tổ chức việc chuyển giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến cho các hộ dân sau khi đã có phê duyệt. Việc phát giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp (‘Sổ đỏ’) đến bản thân các hộ sẽ được tổ chức tại các thôn. CÂU HỎI KIỂM TRA CÂU 1. Anh hay chị hãy phân tích các nguyên tắc chung của quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia? CÂU 2. Anh hay chị hãy phân tích tiến trình cơ bản của quy hoạch sử dụng đất cấp xã có sự tham gia? Theo anh chị bước nào là quan trọng nhất, vì sao?