Giáo trình Luật bảo vệ thực vật - PGS. TS. Trần Văn Hai

pdf 81 trang phuongnguyen 4090
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Luật bảo vệ thực vật - PGS. TS. Trần Văn Hai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_luat_bao_ve_thuc_vat_pgs_ts_tran_van_hai.pdf

Nội dung text: Giáo trình Luật bảo vệ thực vật - PGS. TS. Trần Văn Hai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT Ðường 3/2, khu 2, Tp. Cần Thơ. E-mail: tvhai@ctu.edu.vn, Cell phone: 0913 675 024 GIÁO TRÌNH LUẬT BẢO VỆ THỰC VẬT PGs. Ts. TRẦN VĂN HAI Năm 2009
  2. THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG CỦA GIÁO TRÌNH LUẬT BẢO VỆ THỰC VẬT I.THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ Họ và tên: TRẦN VĂN HAI Sinh năm: 02-03-1955 Cơ quan công tác: Bộ Môn Bảo Vệ Thực Vật, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ E-mail: tvhai@ctu.edu.vn II.PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG -Giáo trình có thể sử dụng cho các ngành: Nông học, Trồng trọt, Bảo vệ thực vật, Kinh tế nông nghiệp và Kỷ thuật nông nghiệp -Có thể dùng cho các trường: Trung học kỹ thuật, Đại học nông nghiệp -Các từ khóa: luật, pháp luật, pháp lệnh, điều lệ, qui phạm, quốc hội, thuốc trừ dịch hại, bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, kinh doanh, -Yêu cầu kiến thức trước khi học môn này: côn trùng, bệnh cây, cỏ dại và hóa bảo vệ thực vật. -Đã in thành giáo trình tại thư viện đại học Cần Thơ
  3. MỤC LỤC Bài 1: HÌNH THỨC PHÁP LUẬT 1 1. KHÁI NIỆM VỀ HÌNH THỨC PHÁP LUẬT 1 1.1. Khái niệm 1 1.2. Các hình thức pháp luật 1 2. HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3 2.1. Văn bản do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết. 3 3. HIỆU LỰC CỦA CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT 6 3.1. Hiệu lực về thời gian 6 3.2. Hiệu lực về không gian lãnh thổ (lãnh thổ) 7 3.3. Hiệu lực về đối tượng áp dụng 8 Câu hỏi ôn tập 8 Bài 2: QUI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT 9 1. QUI PHẠM PHÁP LUẬT 9 1.1. Khái niệm 9 1.2. Cơ cấu của qui phạm pháp luật 9 1.3. Phân loại các qui phạm pháp luật 10 2. QUAN HỆ PHÁP LUẬT 10 2.1. Khái niệm 10 2.2. Các yếu tố của quan hệ pháp luật 11 2.3. Những điều kiện làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ quan hệ pháp luật 12 Câu hỏi ôn tập 12 Bài 3: VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ 13 1. VI PHẠM PHÁP LUẬT 13 1.1. Khái niệm 13 1.2. Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật 13 1.3. Cấu trúc vi phạm pháp luật 13 2. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ 14 2.1. Khái niệm 14 2.2. Các loại trách nhiệm pháp lý 14 2.3. Nguyên tắc áp dụng trách nhiệm pháp lý 15 Câu hỏi ôn tập 15 Bài 4: PHÁP LỆNH BẢO VỆ VÀ KIỂM DỊCH THỰC VẬT 16 Bài 5: ĐIỀU LỆ BẢO VỆ THỰC VẬT 28
  4. Bài 6: ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG SẢN XUẤT, GIA CÔNG, SANG CHAI, ĐÓNG GÓI, LƯU THÔNG, CUNG ỨNG, KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT VI PHẠM PHÁP LUẬT 49 1. KHÁI NIỆM VỀ HÀNG GIẢ, HÀNG KÉM CHẤT LƯỢNG 50 1.1. Định nghĩa hàng giả, hàng kém chất lượng 50 1.2. Vài nét về cuộc đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả, kém chất lượng, hàng ngoài danh mục nhập lậu 51 2. THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT GIẢ 52 2.1. Những dấu hiệu về thuốc Bảo Vệ Thực Vật giả 53 2.2. Các dạng thuốc BVTV giả thường gặp và một số biện pháp giúp phát hiện sơ bộ thuốc giả 56 3. THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT CẤM 60 3.1. Hai mươi hoạt chất thuộc nhóm thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản lâm sản 60 3.2. Sáu hoạt chất thuộc nhóm thuốc trừ bệnh hại cây trồng 61 3.3. Một hoạt chất thuộc nhóm thuốc trừ chuột 61 3.4. Một hoạt chất thuộc nhóm thuốc trừ cỏ 61 4. THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT NGOÀI DANH MỤC 62 5. THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT KHÔNG ĐỦ CHẤT LƯỢNG 63 6. CÁC VĂN BẢN VI PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC SẢN XUẤT, BUÔN BÀN HÀNG GIẢ 63 7. XỬ LÝ VIỆC SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT VI PHẠM BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH 64 7.1. Các thủ đoạn chính trong sản xuất, kinh doanh thuốc BVTV vi phạm 64 7.2. Nguyên tắc chung về xử lý thuốc Bảo Vệ Thực Vật vi phạm 64 7.3. Trình tự xử lý hàng giả 64 7.4 Xử lý thuốc BVTV vi phạm bị tịch thu 65 Câu hỏi ôn tập 65 Bài 7: BÀI ĐỌC THÊM 66
  5. Bài 1: HÌNH THỨC PHÁP LUẬT 1. KHÁI NIỆM VỀ HÌNH THỨC PHÁP LUẬT 1.1. Khái niệm Hình thức pháp luật là những dạng tồn tại thực tế của pháp luật trong các kiểu Nhà nước. Hình thức pháp luật cũng là một phương thức phản ánh lý trí của giai cấp cầm quyền ra bên ngoài thông qua việc hợp pháp hoá trong các hoạt động làm luật và ban hành Luật của Nhà nước. Hình thức pháp luật là những cách thức mà giai cấp thống trị đã sử dụng để thể hiện ý chí của giai cấp mình thành những thể chế bắt buộc trong xã hội. Lợi dụng địa vị thống trị của mình, giai cấp thống trị đã hợp pháp hoá ý chí của mình thành ý chí Nhà nước thông qua các hoạt động lập pháp. 1.2. Các hình thức pháp luật Hình thức của pháp luật có hai loại là: hình thức bên trong và hình thức bên ngoài của pháp luật. 1.2.1. Hình thức bên trong của pháp luật Hình thức bên trong của pháp luật chứa đựng các yếu tố nội tại kết cấu nên toàn bộ nội dung của hệ thống pháp luật. Nói cách khác, hình thức bên trong của pháp luật chính là hình thức cấu trúc của hệ thống pháp luật. Hình thức cấu trúc bên trong của hệ thống pháp luật của một Nhà nước bao gồm các thành phần là các ngành luật độc lập, trong mỗi ngành luật lại được cấu tạo bởi nhiều chế định pháp luật có tính độc lập tương đối, và trong mỗi chế định pháp luật được cấu trúc từ nhiều quy phạm pháp luật. ∗ Ngành luật là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội có cùng tính chất hoặc thuộc về một lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội (được gọi là đối tượng điều chỉnh) với những phương pháp điều chỉnh đặc trưng. Một ngành luật có sự khác nhau cơ bản ở đối tượng điều chỉnh, còn phương pháp điều chỉnh trong một số trường hợp cũng là căn cứ phân biệt ngành luật. Các ngành luật cơ bản ở nước ta hiện nay như: hiến pháp, hành chính, hình sự, tố tụng hình sự, dân sự, tố tụng dân sự, lao động, kinh tế, đất đai, hôn nhân và gia đình, bảo vệ môi trường, v v ∗ Chế định pháp luật là một nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội cùng loại, có mối liên hệ bền vững, có nội dung và tính chất đồng nhất nhưng vẫn thuộc đối tượng điều chỉnh của một ngành luật nhất định. Chẳng hạn trong ngành luật hôn nhân và gia đình có các chế định như: kết hôn, ly hôn, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, ∗ Quy phạm pháp luật là bộ phận cấu thành nhỏ nhất là tế bào cấu tạo nên chế định pháp luật, các ngành luật, và toàn bộ hệ thống pháp luật. Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung đối với mọi chủ thể do Nhà nước ban hành và thừa nhận. 1
  6. 1.2.2. Hình thức bên ngoài của pháp luật Nguồn của pháp luật tức là những hình thức bên ngoài của pháp luật làm căn cứ dẫn chiếu để giải quyết các sự kiện pháp lý nảy sinh trong cộng đồng dân cư, trong hoạt động kinh doanh thương mại, nội bộ quốc gia hoặc với các nước khác. Về nguồn cơ bản thì có ba loại là: - Tập quán pháp (luật tục) - Tiền lệ pháp (án lệ) - Văn bản quy phạm pháp luật ∗ Tập quán pháp (luật tục) Tập quán pháp là một hình thức pháp luật không thành văn, xuất hiện rất sớm trong xã hội, được sử dụng phổ biến trong các Nhà nước Chủ nô và Phong kiến. Hình thức tập quán pháp được sử dụng để nhà nước phê chuẩn hoặc thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền lâu đời trong xã hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền đã được xác lập thành nguồn pháp luật của Nhà nước. Do đặc tính của tập quán nói chung đều hình thành một cách tự phát, cục bộ và chậm biến đổi so với tình hình thực tế, do đó về nguyên tắc tập quán pháp không thể là hình thức cơ bản của Nhà nước pháp quyền. Theo tinh thần Điều 14 Bộ luật Dân sự Việt Nam thì trong tình hình hiện nay, việc xử lý các quan hệ dân sự vẫn có thể được vận dụng các tập quán có nội dung tiến bộ, trong trường hợp chưa có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh. ∗ Tiền lệ pháp(án lệ) Tiền lệ pháp là hình thức Nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan hành chính hoặc xét xử được coi là mẫu mực khi giải quyết các sự kiện pháp lý cụ thể, lấy đó làm cơ sở để áp dụng đối với các trường hợp tương tự. Án lệ là hình thức pháp luật không phải do cơ quan lập pháp ban hành, mà do cơ quan hành pháp hoặc xét xử xử lý các vụ việc trên thực tế, do đó dễ tạo ra tình trạng tuỳ tiện, không phù hợp với nguyên tắc pháp chế. Bởi vậy, hình thức án lệ trong nhà nước pháp quyền không thể coi là hình thức cơ bản của pháp luật. Ở Việt Nam hiện nay, việc sử dụng tiền lệ pháp được thực hiện theo phương pháp cải tiến tức là hàng năm các cơ quan hành pháp, xét xử tổng kết việc xử lý các vụ việc, các loại án cụ thể, điển hình từ đó đề ra đường lối chung hướng dẫn các cơ quan hành chính, xét xử ở địa phương giải quyết các vụ việc tương tự, trong trường hợp chưa có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh. ∗ Văn bản quy phạm pháp luật Theo Điều 1 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các qui tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có đầy đủ các yếu tố sau đây: - Là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành đúng với hình thức, tên loại theo luật định. - Được ban hành theo đúng thủ tục, trình tự do pháp luật quy định - Có chứa đựng các qui tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần, đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng, có hiệu lực trong phạm quy toàn Quốc hoặc từng địa phương; Quy tắc xử sự chung là những chuẩn mực mà mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tuân theo khi tham gia quan hệ xã hội được quy tắc có điều chỉnh. 2
  7. - Được Nhà nước đảm bảo thi hành bằng các biện pháp như tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục các biện pháp về tổ chức, hành chính, kinh tế, trong trường hợp cần thiết thì nhà nước áp dụng biện pháp cưỡng chế bắt buộc thi hành và quy định chế tài đối với người có hành vi vi phạm. ∗ Lưu ý: những văn bản cũng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành mà không có đầy đủ các yếu tố nói trên để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể, thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật như: quyết định lên lương, khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, công chức, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định phê duyệt dự án, chỉ thị về việc phát động phong trào thi đua, biểu dương người tốt, việc tốt và những văn bản cá biệt khác. 2. HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: 2.1. Văn bản do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết. Văn bản do Uỷ ban Thường Vụ Quốc hội ban hành: Pháp lệnh, Nghị quyết. 2.2. Văn bản do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác ở Trung ương ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội a) Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước. b) Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. c) Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ. d) Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán, Toà án nhân tối cao, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân tối cao. e) Nghị quyết, Thông tư liên tịch giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị - xã hội. 2.3. Văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; văn bản do Uỷ ban nhân dân ban hành còn để thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân cùng cấp a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân b) Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân ∗ Hiến pháp Hiến pháp là đạo luật cơ bản của Nhà nước, là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất. Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản nhất của xã hội làm nền tảng cho việc ban hành các Luật và văn bản dưới Luật như: chế độ chính trị, chế độ kinh tế, về văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ, quyền và nghĩa vụ cơ bản của nhân dân, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Quốc kỳ, Quốc huy, Thủ đô, ngày quốc khánh, vv 3
  8. ∗ Luật, Nghị quyết của Quốc hội - Luật quy định các vấn đề cơ bản, quan trọng thuộc các lĩnh vực về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân. - Nghị quyết của Quốc hội được ban hành, để quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia, chính sách dân tộc, tôn giáo, đối ngoại, quốc phòng, an ninh, dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách nhà nước, điều chỉnh ngân sách nhà nước, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước, phê chuẩn điều ước quốc tế, quyết định chế độ làm việc của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc ∗ Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội - Pháp lệnh quy định về những vấn đề được Quốc hội giao, sau một thời gian thực hiện trình Quốc hội xem xét, quyết định ban hành luật. - Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội được ban hành để giải thích Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, giám sát việc thi hành Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, giám sát hoạt động của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân, quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, tổng động viên hoặc động viên cục bộ, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc từng địa phương và quyết định những vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. ∗ Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước được ban hành để thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước do Hiến pháp, Luật quy định. ∗ Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ - Nghị quyết của Chính phủ được ban hành để quyết định chính sách cụ thể về xây dựng và kiện toàn bộ máy hành chính Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở, hướng dẫn kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; bảo đảm thực hiện Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân; thực hiện chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quyết định chủ trương chính sách cụ thể về ngân sách Nhừ nước, tiền tệ, phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; củng cố và tăng cường quốc phòng, an ninh, thống nhất quản lý công tác đối ngoại của Nhà nước, các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân; các biện pháp chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy Nhà nước; phê duyệt các điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền của Chính phủ. - Nghị định của Chính phủ bao gồm: + Nghị định quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ thành lập; các biện pháp cụ thể để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ. + Nghị định quy định những vấn đề hết sức cần thiết nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Việc ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. 4
  9. ∗ Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ - Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được ban hành để quyết định các chủ trương, biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở; quy định chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ. - Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ quy định các biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; đôn đốc và kiểm tra hoạt động của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định của Chính phủ. ∗ Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng,Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ. - Quyết định của Bộ trưởng,Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc; quy định các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế- kỹ thuật của ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; quy định các biện pháp để thực hiện chức năng, quản ký ngành, lĩnh vực do mình phụ trách và những vấn đề được Chính phủ giao. - Chỉ thị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quy định các biện pháp để chỉ đạo, đôn đốc, phối hợp và kiểm tra hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách trong việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và của mình. - Thông tư của Bộ trưởng,Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ được ban hành để hướng dẫn thực hiện những quy định được luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ giao thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực do mình phụ trách. ∗ Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao được ban hành để hướng dẫn các Toà án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét xử. ∗ Quyết định, chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Quyết định, chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định các biện pháp để bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân các cấp; quy định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. ∗ Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch - Văn bản quy phạm pháp luật giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ Thông tư liên tịch giữa Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ được ban hành để hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ban thường vụ Quốc hội, Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị quyết nghị định của Chính phủ, quyết định chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ có liên quan đế chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó. - Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa Toà án nhân dân tối cao với Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. 5
  10. Thông tư liên tịch giữa Toà án nhân dân tối cao với Viện kiểm sát ngân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao được ban hành để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt động tố tụng và những vấn đề khác liên quan đến nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan đó. - Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền với các tổ chức chính trị - xã hội: Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội được ban hành để hướng dẫn thi hành những vấn đề khi pháp luật quy định về việc tổ chức chính trị - xã hội đó tham gia quản lý nhà nước. ∗ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Nghị quyết của Hội đồng nhân dân dùng để ban hành các biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, về an ninh, quốc phòng, về biện pháp ổn định và nâng cao đời sống nhân dân địa phương. ∗ Quyết định của Uỷ ban nhân dân Quyết định của Uỷ ban nhân dân dùng để bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan, các đơn vị trực thuộc, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế, văn hoá, giáo dục, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi địa phương. ∗ Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân được dùng để chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân cùng cấp. 3. HIỆU LỰC CỦA CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Hiệu lực của các văn bản quy phạm pháp luật chính là sự giới hạn việc tác động của văn bản đó về mặt thời gian, không gian và đối tượng áp dụng (đối tượng tác động). 3.1. Hiệu lực về thời gian Hiệu lực theo thời gian chính là việc xác định thời điểm bắt đầu có hiệu lực của văn bản, và thời điểm hết hiệu lực của văn bản đó. a) Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật - Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch nước ký lệnh công bố, trừ trường hợp văn bản đó quy định ngày có hiệu lực khác. - Văn bản bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước có hiệu lực kể từ ngày đăng Công báo, trừ trường hợp văn bản đó có quy định ngày có hiệu lực khác. - Văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân tối cao và các văn bản quy phạm pháp luật liên tịch có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký văn bản hoặc có hiệu 6
  11. lực muộn hơn nếu được quy định tại văn bản đó. Đối với các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp thì văn bản có thể quy định ngày có hiệu lực sớm hơn b) Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật - Chỉ trong những trường hợp thật cần thiết, văn bản quy phạm pháp luật mới được quy định hiệu lực trở về trước. - Không được quy định hiệu lực trở về trước đối với những trường hợp sau: + Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý. + Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn. c) Những trường hợp ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật - Văn bản quy phạm pháp luật bị đình chỉ thi hành, thì ngưng hiệu lực cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc: + Không bị huỷ bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực. + Bị huỷ bỏ thì văn bản hết hiệu lực. - Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực hoặc hết hiệu lực của văn bản phải quy định rõ tại quyết định đình chỉ thi hành, quyết định xử lý của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - Quyết định đình chỉ, quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải được đăng Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng. d) Những trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây: - Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn. - Được thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó. - Bị huỷ bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - Văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành của văn bản hết hiệu lực cũng đồng thời hết hiệu lực của văn bản đó, trừ trường hợp được giữ lại toàn bộ hoặc một phần vì còn phù hợp với các quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới. 3.2. Hiệu lực về không gian lãnh thổ (lãnh thổ) Hiệu lực về không gian của văn bản quy phạm pháp luật là giới hạn tác động của văn bản trong phạm vi nhất định, có thể là một đơn vị hành chính, một ngành kinh tế kỹ thuật hay toàn bộ phạm vi lãnh thổ Quốc gia, thậm chí cả những cơ quan thường trú ở hải ngoại, các hoạt động trong máy bay, tàu thuỷ của Nhà nước khi ra nước ngoài. Hiệu lực về không gian gồm: - Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan Nhà nước Trung ương có hiệu lực trong phạm vi cả nước và được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam, trừ trường hợp văn bản có quy định khác. - Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân có hiệu lực trong phạm vi địa phương. 7
  12. 3.3. Hiệu lực về đối tượng áp dụng Đối tượng áp dụng của các văn bản quy phạm pháp luật của bất kỳ Nhà nước nào cũng bao gồm hầu hết những con người đang sinh sống và các tổ chức đang hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia đó. Những công dân và pháp nhân Việt Nam tức nhiên là đối tượng tác động chủ yếu của các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam, dù họ đang sinh sống và hoạt động trong lãnh thổ Quốc gia hay ở nước ngoài. Văn bản quy phạm pháp luật cũng có hiệu lực đối với cơ quan, tổ chức, người nước ngoài ở Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật của Việt Nam hoặc điều ước Quốc tế mà nước CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ký kết hoặc tham gia có quy định khác. Câu hỏi ôn tập Câu 1: Cho biết các hình thức bên trong của pháp luật? Câu 2: Cho biết các hình thức bên ngoài của pháp luật? 8
  13. Bài 2: QUI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT 1. QUI PHẠM PHÁP LUẬT 1.1. Khái niệm Qui phạm pháp luật là hình thức thể hiện của pháp luật thành một qui tắc xử sự nhất định mà chủ thể phải tuân theo trong các trường hợp cụ thể do Nhà nước qui định và được bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà nước Qui phạm pháp luật là thành tố nhỏ nhất của hệ thống pháp luật. Nó là qui tắc xử sự chung, là chuẩn mực để mọi người phải tuân theo, là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người. Thông qua qui phạm pháp luật ta biết được hoạt động nào phù hợp với pháp luật, hoạt động nào trái pháp luật. 1.2. Cơ cấu của qui phạm pháp luật Mỗi qui phạm pháp luật đặt ra nhằm để điều chỉnh một quan hệ xã hội nhất định. Do đó, về nguyên tắc chung mỗi qui phạm pháp luật phải trả lời được một trong ba vấn đề sau đây: - Qui phạm pháp luật nhằm áp dụng vào các trường hợp nào? - Gặp trường hợp đó, Nhà nước muốn con người xử sự như thế nào? - Nếu xử sự không đúng với yêu cầu của Nhà nước thì Nhà nước sẽ tác động (phản ứng) như thế nào? Ba vấn đề trên là ba bộ phận cấu thành của một qui phạm pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau là: giả định, qui định và chế tài. Lưu ý: về nguyên tắc chung thì một qui phạm pháp luật được cấu thành bởi ba bộ phận là giả định, qui định và chế tài. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi qui phạm pháp luật đều chứa đựng đủ cả ba bộ phận này. 1.2.1. Giả định Giả định là bộ phận nêu lên những hoàn cảnh, điều kiện, tình tiết có thể xảy ra trong cuộc sống, và cá nhân hay tổ chức nào ở trong hoàn cảnh, điều kiện đó cần phải xử sự theo các qui định trong qui phạm pháp luật. Giả định phải sát với thực tế cuộc sống thì qui phạm mới có thể áp dụng được, mới phát huy tác dụng thiết thực. 1.2.1. Qui định Qui định là phần nêu rõ cách xử sự phải theo khi gặp trường hợp nói ở phần giả định, nêu rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể. Qui định là bộ phận cơ bản của qui phạm pháp luật, không có qui định thì không thành qui phạm pháp luật. Qui định phải thể hiện đúng đắn, chính xác ý chí của Nhà nước, phải được trình bày thế nào để bảo đảm không thể hiểu sai, hiểu theo nhiều cách khác nhau. 1.2.3. Chế tài 9
  14. Là một bộ phận của qui phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động mà Nhà nước dự kiến sẽ áp dụng đối với chủ thể nào không thực hiện đúng mệnh lệnh của Nhà nước đã nêu ở phần qui định của qui phạm pháp luật Chế tài pháp luật chính là hậu quả bất lợi đối với chủ thể vi phạm pháp luật. Đây là thái độ của Nhà nước đối với họ đảm bảo cho những qui định của Nhà nước được thực hiện. Có các loại chế tài như sau: chế tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài kỷ luật và chế tài dân sự. * Tìm hiểu các ví dụ Ví dụ 1: Điều 10 Bộ Luật hình sự năm 1999 qui định: “ Người nào thấy người khác đang ở tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”. Ví dụ 2: Điều 29 Luật Tổ chức Chính Phủ năm 2001 qui định: “Khi Bộ Trưởng, Thủ Trưởng cơ quan ngang Bộ vắng mặt, một Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ được uỷ nhiệm lãnh đạo công tác của Bộ, cơ quan ngang Bộ”. Ví dụ 3: Điều 108 Hiến Pháp năm 1992 qui định: “Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước, thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch cho đến khi Quốc Hội bầu ra Chủ tịch nước mới”. Câu hỏi: Hãy đọc kỹ ba ví dụ trên và cho biết đâu là giả định, qui định và chế tài. 1.3. Phân loại các qui phạm pháp luật - Căn cứ vào đặc điểm của ngành luật, qui phạm pháp luật có thể phân chia thành: qui phạm pháp luật hình sự, qui phạm pháp luật dân sự, qui phạm pháp luật hành chính, vv - Căn cứ vào nội dung của qui phạm pháp luật có thể chia thành qui phạm pháp luật định nghĩa, qui phạm pháp luật điều chỉnh. - Căn cứ vào hình thức mệnh lệnh nêu trong qui phạm pháp luật có thể chia thành qui phạm pháp luật dứt khoát, qui phạm pháp luật tuỳ nghi, qui phạm pháp luật hướng dẫn. - Căn cứ vào cách trình bày qui phạm pháp luật có thể chia thành qui phạm pháp luật bắt buộc, qui phạm pháp luật cấm đoán, qui phạm pháp luật cho phép. 2. QUAN HỆ PHÁP LUẬT 2.1. Khái niệm Trong cuộc sống giữa người với người có rất nhiều mối quan hệ với nhau gọi là quan hệ xã hội (quan hệ xã hội bao gồm: quan hệ vật chất và quan hệ ý thức). Những quan hệ xã hội nào do qui phạm pháp luật điều chỉnh gọi là quan hệ pháp luật. Có thể định nghĩa quan hệ pháp luật là quan hệ giữa những người, những bên có quyền và nghĩa vụ pháp lý qua lại và được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà nước. 10
  15. 2.2. Các yếu tố của quan hệ pháp luật Mỗi quan hệ pháp luật có ba yếu tố cơ bản sau đây: - Chủ thể của quan hệ pháp luật - Nội dung của quan hệ pháp luật - Khách thể của quan hệ pháp luật 2.2.1. Chủ thể của quan hệ pháp luật Chủ thể của quan hệ pháp luật là những cá nhân, tổ chức dựa trên cơ sở của qui phạm pháp luật, có thể trở thành các bên tham gia quan hệ pháp luật. Mỗi bên quan hệ pháp luật bao gồm ít nhất hai chủ thể (quan hệ pháp luật đơn giản) và có thể bao gồm nhiều chủ thể (quan hệ pháp luật phức tạp). Pháp luật qui định có ba loại chủ thể cơ bản sau: * Chủ thể là công dân Công dân là chủ thể của quan hệ pháp luật phải là người đang sống và có năng lực pháp luật, đôi khi phải có cả năng lực hành vi. - Năng lực pháp luật là khả năng của công dân được hưởng quyền và làm nghĩa vụ do pháp luật qui định để họ có thể tham gia vào các quan hệ pháp luật cụ thể. - Năng lực hành vi là khả năng của của một người bằng hành vi của chính bản thân tự tạo ra cho mình quyền và nghĩa vụ hoặc tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý. * Chủ thể là Nhà nước - Nhà nước nói chung (không phải là từng cơ quan Nhà nước riêng biệt) là chủ thể của các quan hệ pháp luật trong Luật, Hiến Pháp, quan hệ pháp luật về ngoại thương, quan hệ pháp luật thuộc công pháp Quốc tế, quan hệ pháp luật hình sự,vv * Chủ thể là pháp nhân Một tổ chức được công nhận pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau: - Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận. - Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ - Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó. - Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. * Thành lập pháp nhân Pháp nhân có thể được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện hoặc theo hoặc theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc thành lập pháp nhân phải tuân theo thủ tục do pháp luật qui định. 2.2.2. Nội dung của quan hệ pháp luật Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể tương ứng của các chủ thể. 2.2.3. Khách thể của quan hệ pháp luật Khách thể của quan hệ pháp luật là những gì mà các bên chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia vào quan hệ pháp luật. Khách thể quan hệ pháp luật phản ánh lợi ích của chủ thể. Vì vậy, sự quan tâm nhiều hay ít của chủ thể tới khách thể là động lực thúc đẩy sự phát sinh, tồn tại, hay chấm dứt quan hệ pháp luật. 11
  16. 2.3. Những điều kiện làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ quan hệ pháp luật Muốn làm phát sinh, thay đổi, hoặc đình chỉ quan hệ pháp luật cần 2 điều kiện: + Phải có qui phạm pháp luật điều chỉnh + Phải có sự kiện pháp lý phát sinh Sự kiện pháp lý là sự kiện xảy ra trong đời sống phù hợp với điều kiện đã dự kiến trong pháp luật, do đó làm phát sinh quan hệ giữa những chủ thể nhất định. Có 2 loại sự kiện pháp lý: a) Sự biến: là sự kiện phát sinh không phụ thuộc vào ý chí của con người nhưng lại làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa những chủ thể nhất định. Ví dụ: chết, sinh, các hiện tượng tự nhiên khác. b) Hành vi (xử sự). Câu hỏi ôn tập -Câu 1: Hãy cho biết ba bộ phận cấu thành nên một qui phạm pháp luật? Cho ví dụ. -Câu 2: Hãy cho biết các chủ thể của quan hệ pháp luật? 12
  17. Bài 3: VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ 1. VI PHẠM PHÁP LUẬT 1.1. Khái niệm Vi phạm pháp luật là hành vi xác định của con người trái với các quy định của pháp luật do lỗi cố ý hoặc vô ý của người có năng lực pháp lý thực hiện. Vi phạm pháp luật trước hết là hành vi xác định của một người hay tổ chức đang tồn tại trong thực tế thực hiện trái với yêu cầu và mục đích của các quy phạm pháp luật hiện hành. Tính chất trái pháp luật của hành vi xét về mặt hình thức nó thể hiện ở các dạng sau đây: - Làm một việc (hành động) mà pháp luật cấm không được làm. - Không làm một việc (hành động) mà pháp luật đòi hỏi phải làm (nghĩa vụ pháp lý). - Sử dụng quyền hạn vượt quá giới hạn pháp luật cho phép. Khái niệm hành vi trái pháp luật không đồng nhất với vi phạm pháp luật. Khi nói rằng vi phạm pháp luật là hành vi nhất định của chủ thể trái với các quy định của pháp luật; nhưng ngược lại, không phải tất cả các hành vi trái pháp luật điều là vi phạm pháp luật, chừng nào nó không có đủ các yếu tố cấu thành (các dấu hiệu) vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật. 1.2. Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật là: - Vi phạm pháp luật là hành vi xác định của con người cụ thể. - Hành vi đó phải trái với các quy định hiện hành của pháp luật. - Hành vi có chứa đựng lỗi cố ý hoặc vô ý của chủ thể. - Chủ thể của hành vi phải có đủ năng lực trách nhiệm pháp lý theo luật định. 1.3. Cấu trúc vi phạm pháp luật Về mặt cấu trúc của vi phạm pháp luật, trong khoa học pháp lý thường xem xét trên 4 yếu tố: chủ thể, khách thể, mặt chủ quan, mặt khách quan của vi phạm pháp luật. 1.3.1. Chủ thể của vi phạm pháp luật Chủ thể của vi phạm pháp luật phải có năng lực chịu trách nhiệm pháp lý căn cứ vào độ tuổi, vào khả năng nhận thức và điều khiển hành vi, và tùy thuộc vào khách thể được pháp luật bảo vệ mà quy định năng lực chịu trách nhiệm pháp lý trong các ngành luật. 1.3.2. Khách thể của vi phạm pháp luật Khách thể của vi phạm pháp luật là các quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh bảo vệ mà bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại. 13
  18. 1.3.3. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là thái độ tâm lý của chủ thể, là diễn biến bên trong của con người mà giác quan người khác không thể cảm giác chính xác được. Các dấu hiệu của mặt chủ quan bao gồm: lỗi, động cơ, mục đích của chủ thể đối với hành vi và hậu quả của việc vi phạm pháp luật. - Lỗi: là thái độ cố ý hoặc vô ý của chủ thể khi có hành vi vi phạm pháp luật. Lỗi gồm 4 loại sau: + Cố ý trực tiếp: trường hợp người vi phạm nhận thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi và mông muốn hậu quả xảy ra. + Cố ý gián tiếp: trường hợp người vi phạm nhận thức được hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi nhưng để mặc cho hậu quả xảy ra. + Vô ý vì quá tự tin: trường hợp người vi phạm nhận thấy trước được hành vi của mình có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội nhưng tin rằng không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được. + Vô ý do cẩu thả: trường hợp người vi phạm không nhận thấy được hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi mình mặc dù có trách nhiệm phải biết hoặc có thể biết. - Động cơ vi phạm pháp luật: là những nguyên nhân bên trong (các nhu cầu cần thoả mãn) thúc đẩy chủ thể vi phạm pháp luật. - Mục đích vi phạm pháp luật: là những mục tiêu mà chủ thể cần đạt tới khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. 1.1.4. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật Mặt khách quan của vi phạm pháp luật bao gồm những mặt, những yếu tố cấu thành được quy định cụ thể trong các vi phạm pháp luật: hành vi trái pháp luật, hậu quả, thời gian, địa điểm, hoàn cảnh, công cụ, phương tiện, phương thức thực hiện hành vi 2. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ 2.1. Khái niệm Khái niệm “trách nhiệm” được sử dụng để chỉ nghĩa vụ, bổn phận, nhiệm vụ của chủ thể pháp luật. Trách nhiệm pháp lý có nghĩa là phải gánh chịu những hậu quả bất lợi do hành vi vi phạm pháp luật của mình. Đó là sự phản ứng của Nhà nước đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật, vì thế nó gắn liền với sự cưỡng chế của Nhà nước trong những trường hợp cần thiết, cho dù chủ thể vi phạm pháp luật có chấp nhận hay không chấp nhận. Thực hiện trách nhiệm pháp lý vừa có mục đích giáo dục cụ thể, vừa có ý nghĩa giáo dục chung cho mọi người hướng thiện và tôn trọng pháp luật của nhà nước. 2.2. Các loại trách nhiệm pháp lý Trong thực tiễn hoạt động pháp luật có các loại trách nhiệm pháp lý sau đây: - Trách nhiệm hình sự. - Trách nhiệm hành chính. - Trách nhiệm dân sự. - Trách nhiệm kỷ luật. 14
  19. - Trách nhiệm vật chất 2.3. Nguyên tắc áp dụng trách nhiệm pháp lý - Nguyên tắc pháp chế XHCN trong truy cứu trách nhiệm pháp lý, có nghĩa là chỉ truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với những chủ thể có hành vi vi phạm được pháp luật quy định. - Nguyên tắc công bằng, hợp lý trong truy cứu trách nhiệm pháp lý. Nguyên tắc truy cứu kịp thời trách nhiệm pháp lý đối với người vi phạm pháp luật, không bỏ sót hành vi vi phạm pháp luật. Câu hỏi ôn tập -Câu 1: Hãy cho biết Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật -Câu 2: Hãy cho biết Các loại trách nhiệm pháp lý 15
  20. Bài 4: PHÁP LỆNH BẢO VỆ VÀ KIỂM DỊCH THỰC VẬT CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số 11/2001/ L-CTN Hà Nội, ngày 8 tháng 8 năm 2001 LỆNH CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC (Về việc công bố Pháp lệnh) CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM - Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992. - Căn cứ vào Điều 78 của Luật Tổ chức Quốc hội. - Căn cứ vào Điều 51 của Luật Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. NAY CÔNG BỐ: Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật Đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X thông qua ngày 25 - 7 - 2001. CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (Đã ký) TRẦN ĐỨC LƯƠNG 16
  21. UỶ BAN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số 36/2001/PL- UBTVQH10 PHÁP LỆNH BẢO VỆ VÀ KIỂM DỊCH THỰC VẬT - Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật, góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp hiện đại, bền vững, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, bảo vệ môi trường và giữ gìn cân bằng hệ sinh thái. - Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992. - Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 8 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2001. - Pháp lệnh này quy định về bảo vệ và kiểm dịch thực vật. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1 Bảo vệ và kiểm dịch thực vật quy định trong Pháp lệnh này bao gồm việc phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật, kiểm dịch thực vật và quản lý thuốc bảo vệ thực vật. Điều 2 Pháp lệnh này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng tài nguyên thực vật và các hoạt động khác có liên quan đến việc bảo vệ và kiểm dịch thực vật trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước Quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác thì áp dụng theo điều ước Quốc tế. Điều 3 Trong pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Tài nguyên thực vật bao gồm thực vật có ích và sản phẩm thực vật có ích. 2. Sinh vật gây hại bao gồm vi sinh vật, sâu bệnh, cỏ dại, chuột và các sinh vật khác gây hại tài nguyên thực vật. 3. Sinh vật gây hại lạ là những sinh vật gây hại chưa được xác định trên cơ sở khoa học và chưa từng được phát hiện ở trong nước. 4. Sinh vật có ích bao gồm nấm, côn trùng, động vật và các sinh vật khác có tác dụng hạn chế tác hại của sinh vật gây hại đối với tài nguyên thực vật. 17
  22. 5. Đối tượng kiểm dịch thực vật là loài sinh vật gây hại có tiềm năng gây tác hại nghiêm trọng tài nguyên thực vật trong một vùng mà ở đó loại sinh vật này chưa xuất hiện hoặc xuất hiện có phân bố hẹp. 6. Vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật là thực vật, sản phẩm thực vật, phương tiện sản xuất, bảo quản, vận chuyển hoặc những vật thể khác có khả năng mang đối tượng kiểm dịch thực vật. 7. Chủ tài nguyên thực vật là tổ chức, cá nhân, có quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc trực tiếp quản lý tài nguyên thực vật đó. 8. Chủ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật là tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc trực tiếp quản lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật đó. 9. Thuốc bảo vệ thực vật là chế phẩm có nguồn gốc từ hoá chất, thực vật, động vật, vi sinh vật và các chế phẩm khác dùng để phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật. 10. Giống cây bao gồm hạt, củ, cây, bộ phận của cây hoặc các sinh chất khác được dùng làm giống. 11. Giống cây nhập nội là giống cây được nhập từ nước ngoài vào để nghiên cứu, gieo trồng trong nước. Điều 4 Bảo vệ và kiểm dịch thực vật được thực hiện theo các nguyên tắc: 1. Phòng là chính, phát hiện, diệt trừ phải kịp thời, triệt để, bảo đảm hiệu quả phòng, trừ sinh vật gây hại, an toàn sức khoẻ cho người. hạn chế ô nhiễm môi trường, giữ gìn cân bằng hệ sinh thái. 2. Kết hợp giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, bảo đảm lợi ích chung của toàn xã hội. 3. Áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, kết hợp giữa khoa học và công nghệ hiện đại với kinh nghiệm trong nhân dân. Điều 5 Nhà nước tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài đầu tư trong việc phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật. Nhà nước khuyến khích đầu tư nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học ít gây độc hại và các biện pháp phòng trừ tổng hợp. Điều 6 Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định của Pháp Lệnh này. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật. Điều 7 Nghiêm cấm mọi hành vi gây hại tài nguyên thực vật, sức khoẻ nhân dân, môi trường và hệ sinh thái. 18
  23. Chương II PHÒNG, TRỪ SINH VẬT GÂY HẠI TÀI NGUYÊN THỰC VẬT Điều 8 Việc phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật phải được thực hiện thường xuyên, đồng bộ, kịp thời trong các hoạt động nghiên cứu, thực nghiệm, sản xuất, khai thác, chế biến, bảo quản, buôn bán, sử dụng, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh và các hoạt động khác liên quan đến tài nguyên thực vật. Điều 9 Việc phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật bao gồm: 1. Điều tra phát hiện, dự tính, dự báo và thông báo về khả năng, thời gian phát sinh, diện phân bố, mức độ gây hại của sinh vật gây hại. 2. Quyết định và hướng dẫn thực hiện biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại. 3. Hướng dẫn việc áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào việc phòng, trừ sinh vật gây hại. Điều 10 Chủ tài nguyên thực vật có quyền và nghĩa vụ sau đây: 1. Yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật thông báo tình hình sinh vật gây hại trong vùng và hướng dẫn thực hiện biện pháp phòng, trừ. 2. Chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng, trừ sinh vật gây hại. 3. Báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật khi phát hiện sinh vật gây hại có khả năng gây tác hại nghiêm trọng đối với tài nguyên thực vật. 4. Áp dụng các biện pháp phù hợp với khả năng của mình để phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật có hiệu quả, không để lây lan, phá hại tài nguyên thực vật của người khác. 5. Áp dụng kịp thời các biện pháp phòng, trừ để bảo vệ tài nguyên thực vật theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật. Điều 11 1. Khi có dấu hiệu sinh vật gây hại có khả năng phát triển thành dịch thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật phải nhanh chóng tiến hành xác định và hướng dẫn chủ tài nguyên thực vật thực hiện biện pháp phòng, trừ kịp thời. 2. Khi sinh vật gây hại phát triển nhanh, mật độ cao, trên diện rộng, có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng tài nguyên thực vật trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định công bố dịch và báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trường hợp vùng dịch thuộc hai tỉnh trở lên thì Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định công bố dịch và báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Điều 12 Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khi có quyết định công bố dịch: 1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương có dịch nhanh chóng dập tắt dịch, ngăn ngừa dịch lây lan sang các vùng khác. căn cứ mức độ nghiêm trọng của dịch mà quyết định hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các biện pháp cần thiết để dập tắt dịch. 19
  24. 2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp nơi có dịch phải tổ chức chỉ đạo các cơ quan hữu quan phối hợp với các tổ chức xã hội, huy động dân nhân trong vùng có dịch thực hiện ngay các biện pháp hữu hiệu để dập tắt dịch và ngăn ngừa dịch lây lan sang vùng khác. Căn cứ vào tính chất nguy hiểm, mức độ lây lan của dịch, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân nơi có dịch báo cáo cấp trên trực tiếp để áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm dập tắt dịch, khắc phục hậu quả và phòng tránh dịch tái diễn. 3. Chủ tài nguyên thực vật, tổ chức, cá nhân có liên quan ở nơi có dịch phải thực hiện các biện pháp để dập tắt dịch theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Khi hết dịch, người có thẩm quyền đã ra quyết định công bố dịch bãi bỏ quyết định công bố dịch đó. Điều 13. Nghiêm cấm những hành vi sau đây: 1. Sử dụng những biện pháp bảo vệ thực vật có khả năng gây nguy hiểm cho người, cho sinh vật có ích và huỷ hoại môi trường hệ sinh thái. 2. Có khả năng áp dụng mà không áp dụng các biện pháp ngăn chặn để sinh vật gây hại lây lan thành dịch, huỷ diệt tài nguyên thực vật. 3. Đưa những sản phẩm thực vật có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật quá giới hạn cho phép vào buôn bán, sử dụng. 4. Nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, vận chuyển, tàng trữ, buôn bán, sử dụng giống cây bị nhiễm sâu bệnh nặng hoặc mang sâu bệnh nguy hiểm. Chương III KIỂM DỊCH THỰC VẬT Điều 14 1. Công tác kiểm dịch thực vật phải đảm bảo phát hiện và kết luận chính xác, nhanh chóng, kịp thời tình hình nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật của các vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật. 2. Công tác kiểm dịch thực vật bao gồm: a) Thực hiện các biện pháp kiểm tra vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật. b) Quyết định biện pháp xử lý thích hợp đối với vật thể nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật. c) Giám sát, xác nhận việc thực hiện các biện pháp xử lý. d) Điều tra, theo dõi, giám sát tình hình sinh vật gây hại tên giống cây nhập nội và sản phẩm thực vật lưu trữ trong kho. d) Phổ biến, hướng dẫn phương pháp phát hiện, nhận biết đối tượng kiểm dịch thực vật, thể lệ và biện pháp kiểm dịch thực vật. 3. Cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật được trang bị các phương tiện cần thiết và hiện đại để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được. Điều 15 Trong từng thời kỳ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định và công bố Danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật. Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật. 20
  25. Điều 16 Chủ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải theo tình trạng nhiễm sinh vật gây hại ở vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của mình. Khi phát hiện hoặc nghi ngờ có đối tượng kiểm dịch thực vật thuộc danh mục đã công bố hoặc sinh vật gây hại lạ thì chủ vật thể phải áp dụng các biện pháp cần thiết để diệt trừ và ngăn chặn sự lây lan, đồng thời báo ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất. Điều 17 1. Khi phát hiện đối tượng kiểm dịch thực vật thuộc danh mục đã công bố hoặc sinh vật gây hại lạ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật phải quyết định các biện pháp để bao vây, tiêu diệt đối tượng đó và yêu cầu chủ vật thể phải thực hiện ngay các biện pháp này. 2. Trường hợp đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc sinh vật gây hại lạ lây lan thành dịch thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật phải báo ngay với cơ quan có thẩm quyền để quyết định công bố dịch theo quy định tại Điều 11 của pháp lệnh này. Điều 18 1. Việc kiểm dịch thực vật được tiến hành đối với tất cả vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập. 2. Trong trường hợp phát hiện đối tượng kiểm dịch thực vật thì được xử lý như sau: a) Nếu vật thể bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật chưa có trên lãnh thổ Việt Nam mà thuộc Danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam thì không được phép nhập khẩu và phải trả về nơi xuất xứ hoặc tiêu huỷ. b) Nếu vật thể bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật có phân bố hẹp trên lãnh thổ Việt Nam mà thuộc Danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam hoặc những sinh vật gây hại lạ khác thì khi đưa vào nội địa phải thực hiện các biện pháp xử lý triệt để do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật quyết định. 3. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện để kết luận về tình trạng nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật của vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật thì phải được bảo quản nghiêm ngặt ở một địa điểm quy định. Trong thời hạn theo quy định của Chính phủ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật phải có kết luận để vật thể đó được phép sử dụng hoặc bị xử lý theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều này. Điều 19 1. Sinh vật có ích, tài nguyên thực vật nhập nội để làm giống hoặc có thể được sử dụng làm giống phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch về thực vật kiểm tra, giám sát và theo dõi chặt chẽ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật. 2. Sinh vật có ích, tài nguyên thực vật được nhập nội để làm giống hoặc có thể được sử dụng làm giống khi vận chuyển từ địa phương này sang địa phương khác thì chủ vật thể phải thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật của địa phương nơi đến để theo dõi, giám sát. 3. Giống cây trồng mới, lần đầu tiên nhập khẩu phải được gieo trồng ở một nơi quy định để theo dõi tình hình sinh vật gây hại, chỉ sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật kết luận không mang đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam mới được đưa vào sản xuất. 21
  26. Điều 20 1. Việc kiểm dịch thực vật được tiến hành đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật xuất khẩu nếu trong hợp đồng mua bán hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia có quy định phải kiểm dịch. 2. Trong trường hợp vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật sau khi thực hiện các biện pháp xử lý mà vẫn không đạt tiêu chuẩn kiểm dịch thực vật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật không cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật. Điều 21 Tổ chức cá nhân trước khi đưa vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật và phải được áp dụng các biện pháp ngăn chặn sinh vật gây hại nguy hiểm từ vật thể đó lây lan vào Việt Nam. Trong trường hợp xảy ra lây lan thì chủ vật thể phải báo ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật của Việt Nam nơi gần nhất và phải thực hiện các biện pháp bảo vệ và kiểm dịch thực vật theo quy định của pháp luật Việt Nam. Điều 22 1. Tổ chức, cá nhân khi nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 1 Điều 20 và 21 của pháp lệnh này phải khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật của Việt Nam tại cửa khẩu đường bộ, đường xe lửa, đường sông, đường biển, đường hàng không, bưu điện và phải được cơ quan này kiểm dịch, cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật. 2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật nhận được giấy khai báo, căn cứ tính chất, số lượng, loại hàng hoá mà quyết định và thông báo cho chủ vật thể biết địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch. 3. Việc kiểm dịch thực vật phải được tiến hành ngay sau khi vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật được đưa đến địa điểm theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ kiểm dịch thực vật. 4. Chính phủ quy định cụ thể chế độ, tiêu chuẩn kiểm dịch thực vật đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh. Điều 23. Trường hợp vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật từ nước ngoài mà bị rơi vãi, vứt bỏ, để lọt vào Việt Nam, thì chủ vật thể hoặc người phát hiện phải báo ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật của Việt Nam nơi gần nhất để xử lý. Điều 24 Tổ chức, cá nhân thực hiện việc xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bằng biện pháp xông hơi khử trùng phải có chứng chỉ hành nghề và các điều kiện khác theo quy định của Chính phủ. Điều 25 Khi làm nhiệm vụ kiểm dịch, viên chức phải mang sắc phục, phù hiệu, cấp hiệu và thẻ kiểm dịch theo quy định của chính phủ. Điều 26 Chủ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải trả phí và lệ phí bảo vệ và kiểm dịch thực vật theo quy định của pháp luật. Điều 27 22
  27. Nghiêm cấm việc đưa vào Việt Nam hoặc làm lây lan giữa các vùng trong nước: 1. Đối tượng kiểm dịch thực vật thuộc danh mục đã công bố. 2. Sinh vật gây hại lạ. 3. Đất có sinh vật gây hại. Chương IV QUẢN LÝ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Điều 28 Thuốc bảo vệ thực vật là hàng hoá hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện. Nhà nước thống nhất quản lý việc sản xuất, xuất khẩu, bảo quản, dự trữ, vận chuyển , buôn bán và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật. Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với việc nghiên cứu, đầu tư, sản xuất kinh doanh, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học ít gây độc hại. Điều 29 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm: 1. Quy định việc khảo nghiệm và đăng ký lưu hành thuốc bảo vệ thực vật mới ở Việt Nam. 2. Cấp giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật mới, giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam. 3. Hàng năm công bố danh mục cụ thể thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, thuốc bảo vệ thực vật hạn chế sử dụng, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng ở Việt Nam. Điều 30 1. Việc sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, dự trữ, bảo quản, vận chuyển, buôn bán, sử dụng và tiêu huỷ thuốc bảo vệ thực vật phải bảo đảm an toàn cho người, cây trồng, vật nuôi và môi trường. 2. Trường hợp để thuốc bảo vệ thực vật rơi vãi, rò rỉ thì người gây ra hoặc người trực tiếp quản lý phải kịp thời áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu thuốc rơi vãi, rò rỉ với khối lượng lớn có thể gây hậu quả nghiêm trọng thì phải báo ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, cơ quan bảo vệ môi trường, chính quyền địa phương hoặc các cơ quan hữu quan biết để xử lý và phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. 3. Người phát hiện thuốc bảo vệ thực vật rơi vãi, rò rỉ phải báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ và kiểm dịch thực vật hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất. Điều 31 1. Người trực tiếp quản lý, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trong các lĩnh vực sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, buôn bán phải có chứng chỉ hành nghề và các điều kiện khác theo quy định của chính phủ. 2. Việc cấp giấy phép đầu tư nước ngoài trong các lãnh vực sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam phải có ý kiến bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 3. Việc nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật chưa có trong danh mục được phép sử dụng để khảo nghiệm, để sử dụng trong các dự án đầu tư nước ngoài mà được phép dùng 23
  28. loại thuốc này và thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục hạn chế sử dụng thì phải có giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Điều 32 1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng như đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, có nhãn, nhãn hiệu được ghi đúng quy định của pháp luật. 2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải đúng đối tượng, chủng loại, liều lượng, nồng độ quy định, đúng thời gian, thời hạn sử dụng, thời gian cách ly và phạm vi cho phép. 3. Tổ chức, cá nhân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải bảo đảm an toàn cho người, cây trồng, vật nuôi, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường và chịu trách nhiệm về việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 33 1. Thuốc bảo vệ thực vật bị tiêu huỷ hoặc trả về nơi xuất xứ bao gồm: a) Thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục cấm sử dụng ở Việt Nam. b) Thuốc bảo vệ thực vật giả. c) Thuốc bảo vệ thực vật quá hạn mà không còn giá trị sử dụng. d) Thuốc bảo vệ thực vật không rõ nguồn gốc. đ) Thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam. Chính phủ quy định cụ thể các loại thuốc bị tiêu huỷ hoặc trả về nơi xuất xứ. 2. Việc tiêu huỷ thuốc, bao bì thuốc bảo vệ thực vật phải theo đúng quy định của Chính phủ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, cơ quan bảo vệ môi trường, chính quyền địa phương giám sát và xác nhận. 3. Thuốc bảo vệ thực vật bị xử lý bằng biện pháp tiêu huỷ hoặc trả về nơi xuất xứ thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, buôn bán loại thuốc bảo vệ thực vật đó phải chịu mọi chi phí. Điều 34 Việc dự trữ thuốc bảo vệ thực vật được quy định như sau: 1. Ở trung ương, có dự trữ quốc gia về thuốc bảo vệ thực vật. 2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có dự trữ địa phương về thuốc bảo vệ thực vật. Việc lập dự trữ thuốc bảo vệ thực vật, quản lý và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật dự trữ do Chính phủ quy định. Điều 35 Nghiêm cấm các hành vi sau đây: 1. Sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục cấm sử dụng, thuốc bảo vệ thực vật giả, thuốc bảo vệ thực vật không rõ nguồn gốc, thuốc bảo vệ thực vật có nhãn hoặc nhãn hiệu không đúng quy định của pháp luật, thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục hạn chế sử dụng và được phép sử dụng ở Việt Nam, trừ trường hợp được phép nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của pháp lệnh này. 2. Nhập khẩu, buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng. 24
  29. 3. Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng, hạn chế sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng, không đúng với nội dung đã đăng ký. Chương V QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ VÀ KIỂM DỊCH THỰC VẬT Điều 36 Nội dung quản lý nhà nước để bảo vệ và kiểm dịch thực vật bao gồm: 1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ và kiểm dịch thực vật. 2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật. 3. Tổ chức theo dõi, phát hiện, xác minh sinh vật gây hại tài nguyên thực vật. chỉ đạo việc ngăn chặn, dập tắt dịch gây hại tài nguyên thực vật, quyết định công bố dịch, bãi bỏ quyết định công bố dịch. 4. Tổ chức thực hiện công tác kiểm dịch thực vật. 5. Tổ chức đăng ký, kiểm định, khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật; 6. Cấp, thu hồi giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật mới, giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật hạn chế sử dụng hoặc chưa có trong danh mục được phép sử dụng, giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật, giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật, giấy chứng chỉ hành nghề kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, giấy chứng chỉ hành nghề xông hơi khử trùng; 7. Tổ chức nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo vệ và kiểm dịch thực vật. 8. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức về bảo vệ và kiểm dịch thực vật. 9. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lãnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật. 10. Hợp tác quốc tế trong lãnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật. Điều 37 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ và kiểm dịch trong cả nước. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ và kiểm dịch thực vật trên phạm vi cả nước. 3. Các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về bảo vệ và kiểm dịch thực vật. 4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước và chỉ đạo hoạt động khuyến nông trong phạm vi địa phương theo sự phân cấp của chính phủ. 5. Hệ thống chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật được tổ chức từ trung ương đến địa phương. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật. Điều 38 Thanh tra về bảo vệ và kiểm dịch thực vật là thanh tra chuyên ngành. Thanh tra chuyên ngành về bảo vệ và kiểm dịch thực vật có trách nhiệm thanh tra việc chấp hành pháp luật về phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật, kiểm dịch thực vật, quản lý thuốc bảo vệ thực vật và kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật. 25
  30. Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về bảo vệ và kiểm dịch thực vật do chính phủ quy định. Điều 39 Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Cá nhân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Chương VI KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 40 Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ tài nguyên thực vật, phòng, trừ sinh vật gây hại hoặc có công phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật. Điều 41 Người nào có hành vi vi phạm các quy định của pháp lệnh này, giả mạo giấy phép, giấy chứng nhận, giấy chứng chỉ hành nghề trong lãnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Điều 42 Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm dụng quyền hạn trong việc cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận, giấy chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật trái với quy định của pháp luật, thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc thi hành pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, bao che cho người vi phạm hoặc vi phạm những quy định khác của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật thi tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Điều 43 Người nào có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật mà gây thiệt hại cho nhà nước, tổ chức, cá nhân thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại Điều 41 hoặc Điều 42 của pháp lệnh này còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Chương VII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 44 Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2002. 26
  31. Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 04 tháng 02 năm 1993. Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ. Điều 45 Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này. Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2001 TM. UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI CHỦ TỊCH (Đã ký) NGUYỄN VĂN AN Câu hỏi ôn tập -Câu 1: Hãy cho biết trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khi có quyết định công bố dịch? -Câu 2: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm gì trong quản lý thuốc bảo vệ thực vật? 27
  32. Bài 5: ĐIỀU LỆ BẢO VỆ THỰC VẬT CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 58/2002/NĐ-CP Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2002 NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ (Ban hành Điều lệ bảo vệ thực vật, Điều lệ kiểm dịch thực vật và Điều lệ quản lý thuốc bảo vệ thực vật) CHÍNH PHỦ - Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001. - Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày 25 tháng 7 năm 2001. - Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. NGHỊ ĐỊNH Điều 1. Ban hành kèm theo nghị định này: 1. Điều lệ bảo vệ thực vật; 2. Điều lệ kiểm dịch thực vật; 3. Điều lệ quản lý thuốc bảo vệ thực vật. Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 25 ngày, kể từ ngày ký. Nghị định này thay thế Nghị định số 92/CP ngày 27 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ ban hành kèm các điều lệ: bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, quản lý thuốc bảo vệ thực vật. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ. Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG (Đã ký) PHAN VĂN KHẢI 28
  33. CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐIỀU LỆ BẢO VỆ THỰC VẬT (Ban hành kèm theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Điều lệ này quy định về phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật. Điều 2. 1. Tài nguyên thực vật phải được bảo vệ gồm cây và sản phẩm của cây lương thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lâm nghiệp, cây làm thức ăn gia súc, cây làm thuốc, cây hoa, cây cảnh và cây có ích khác. 2. Những sinh vật gây hại tài nguyên thực vật phải phòng trừ gồm sâu hại, bệnh hại, cỏ dại gây hại, chuột gây hại, chim gây hại, sinh vật lạ gây hại và sinh vật gây hại khác (gọi chung là sinh vật gây hại). Điều 3. Việc bảo vệ tài nguyên thực vật phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: 1. Tiến hành thường xuyên, đồng bộ lấy biện pháp phòng là chính, phát hiện, diệt trừ phải kịp thời; 2. Kết hợp giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích Nhà nước, tập thể với lợi ích cá nhân và bảo đảm lợi ích chung của toàn xã hội; 3. Việc phòng, trừ sinh vật gây hại phải đạt hiệu quả, đồng thời đảm bảo an toàn sức khoẻ cho người, cây trồng, sinh vật có ích, hạn chế ô nhiễm môi trường và giữ gìn cân bằng hệ sinh thái; 4. Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp. Trong đó coi trọng biện pháp sinh học và kinh nghiệm cổ truyền của nhân dân. Thuốc bảo vệ thực vật hoá học chỉ được dùng khi thật cần thiết và phải tuân theo các quy định của cơ quan bảo vệ thực vật. Điều 4. 1. Các Bộ, Ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp tổ chức chỉ đạo hoạt động phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật. 2. Tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và mọi cá nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật. 3. Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình cá trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật. 29
  34. Chương II PHÒNG, TRỪ SINH VẬT GÂY HẠI TÀI NGUYÊN THỰC VẬT Điều 5. Việc phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật phải được thực hiện thường xuyên, đồng bộ, kịp thời trong các hoạt động nghiên cứu, thực nghiệm, sản xuất, khai thác, chế biến, bảo quản, buôn bán, sử dụng, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh và các hoạt động khác liên quan đến tài nguyên thực vật. Các biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật phải được phổ biến, tuyên truyền, huấn luyện sâu rộng trong nhân dân. Điều 6. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật có trách nhiệm sau đây: 1. Điều tra, phát hiện, dự tính, dự báo và thông báo về khả năng, thời gian phát sinh, diện phân bố, mức độ gây hại của sinh vật gây hại; 2. Kiểm tra tình hình sinh vật gây hại tài nguyên thực vật và yêu cầu chủ tài nguyên thực vật cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện cần thiết cho quá trình kiểm tra; 3. Tiến hành hướng dẫn những biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật; lập biên bản về hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ thực vật và báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý; 4. Đề nghị Uỷ ban nhân dân cùng cấp hoặc cơ quan quản lý, đơn vị sản xuất, kinh doanh huy động nhân lực, vật lực phục vụ cho công tác phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật; 5. Tiến hành khảo sát, thực nghiệm hướng dẫn việc áp dụng công nghệ bảo vệ thực vật vào sản xuất. Điều 7. Chủ tài nguyên thực vật có trách nhiệm sau đây: 1. Chủ động kiểm tra, theo dõi, phát hiện và nắm diễn biến của sinh vật gây hại tài nguyên thực vật của mình ở ngoài đồng ruộng và trong kho; 2. Áp dụng các biện pháp phòng trừ sinh vật gây hại như: xử lý giống, vệ sinh đồng ruộng, làm giống, gieo trồng giống chống chịu sâu bệnh, bón phân tưới tiêu nước hợp lý và gieo trồng đúng thời vụ; 3. Khi sinh vật phát sinh đến mức phải trừ thì chủ tài nguyên thực vật có nghĩa vụ áp dụng mọi biện pháp vật lý, thủ công, sinh học và thuốc bảo vệ thực vật theo đúng hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, của tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật; 4. Khi phát hiện sinh vật gây hại có khả năng gây tác hại nghiêm trọng đối với tài nguyên thực vật thì phải báo ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật hoặc tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật nơi gần nhất; 5. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật hoặc tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật thông bào tình hình sinh vật gây hại trong vùng và hướng dẫn biện pháp phòng, trừ. Điều 8. Việc thực hiện chế độ thông tin và báo cáo trong các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật được quy định như sau: 1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp dưới phải báo cáo kế hoạch công tác bảo vệ thực vật, tình hình sinh vật gây hại tài nguyên thực vật và kết quả phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật định kỳ, đột xuất, hàng vụ, 30
  35. hàng năm theo quy định của ngành bảo vệ thực vật với cơ quan nhà nước trực tiếp và cơ quan bảo vệ thực vật chuyên ngành cấp trên; 2. Cơ quan nhà nước trực tiếp và cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật chuyên ngành cấp trên có trách nhiệm thông tin và hướng dẫn biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật cho cơ quan bảo vệ thực vật cấp dưới và tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật. Điều 9. Điều kiện công bố dịch: 1. Trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Nếu sinh vật gây hại tài nguyên thực vật phát triển nhanh trên diện rộng và có nguy cơ gây hại nghiệm trọng trên 60% diện tích gieo trồng bị nhiễm và trên 30% diện tích gieo trồng bị nhiễm nặng theo quy định của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì cơ quan bảo vệ thực vật tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, kết luận. 2. Trên phạm vi Quốc gia: Nếu sinh vật gây hại tài nguyên thực vật phát triển nhanh trên phạm vi từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên và có nguy cơ gây hại nghiệm trọng trên 30% diện tích gieo trồng của vùng lãnh thổ hoặc Quốc gia bị nhiễm và trên 15% diện tích gieo trồng của vùng lãnh thổ hoặc Quốc gia bị nhiễm nặng theo qui định của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì Cục Bảo vệ thực vật có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, kết luận. Điều 10. Thẩm quyền quyết định công bố dịch, bãi bỏ công bố dịch: 1. Nếu sinh vật gây hại tài nguyên thực vật trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đủ điều kiện công bố dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Điều lệ này thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định công bố dịch và báo cáo Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn; 2. Nếu sinh vật gây hại tài nguyên thực vật trên phạm vi Quốc gia đủ điều kiện công bố dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Điều lệ này thì Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định công bố dịch và báo cáo thủ tướng Chính phủ; 3. Sau thời gian công bố dịch nếu sinh vật gây hại không còn khả năng gây thiệt hại nghiêm trọng thì phải công bố quyết định hết dịch; người có thẩm quyền đã ra quyết định công bố dịch thì bãi bỏ quyết định công bố dịch đó. Khi công bố dịch, cơ quan Bảo vệ thực vật các cấp có trách nhiệm theo dõi, đề xuất các biện pháp dập tắt dịch không để làm lây lan và có kế hoạch phòng, chống tái phát. Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân khi có quyết định công bố dịch: 1. Bộ trưởng Bọ nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương có dịch nhanh chống dập tắt dịch, ngăn ngừa dịch lây lan sang các vùng khác; 2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp nơi có dịch phải tổ chức chỉ đạo các cơ quan hữu quan phối hợp với các tổ chức xã hội, huy động nhân dân trong vùng có dịch thực hiện ngay các biện pháp hữu hiệu để dập tắt dịch và ngăn ngừa dịch lây lan sang các vùng khác. Căn cứ vào tính chất nguy hiểm, mức độ lây lan của dịch, Chủ tịch Uỷ ban nhân nơi có dịch báo cáo cấp trên trực tiếp để áp dụng các biện pháp cần thiết để dập tắt dịch, khắc phục hậu quả và nhằm tránh dịch tái phát; 3. Trường hợp địa phương có dịch đã huy động nhân lực, vật lực hết khả năng của mình để chống dịch mà vẫn không thể dập tắt dịch thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình thủ tướng Chính phủ đồng thời báo cáo Bộ trưởng 31
  36. Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các biện pháp cần thiết để dập tắt dịch; 4. Chủ tài nguyên thực vật, tổ chức, cá nhân có liên quan ở nơi có dịch phải thực hiện các biện pháp để dập tắt dịch theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. Điều 12. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện quy định tại Điều 13 của Điều lệ này được hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật với các nội dung sau: 1. Điều tra, dự tính, dự báo tình hình sinh vật gây hại tài nguyên thực vật; 2. Hướng dẫn chủ tài nguyên thực vật các biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật; 3. Kinh doanh vật tư bảo vệ thực vật; 4. Thực hiện các biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật. Điều 13. Người trực tiếp làm dịch vụ bảo vệ thực vật phải có các điều kiện sau: 1. Có trình độ chuyên môn về bảo vệ thực vật (văn bằng, chứng chỉ); 2. Có giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế cấp quận, huyện trở lên cấp theo quy định; 3. Có địa chỉ giao dịch hợp pháp rõ ràng. Đối với hoạt động dịch vụ kinh doanh vật tư bảo vệ thực vật còn phải tuân theo các quy định về buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo quy định trong Điều lệ quản lý thuốc bảo vật thực vật ban hành kèm theo nghị định này. Điều 14. Tổ chức cá nhân làm dịch vụ bảo vệ thực vật có trách nhiệm sau: 1. Được ký hợp đồng làm dịch vụ bảo vệ thực vật với chủ tài nguyên thực vật đúng theo quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế; 2. Phải thực hiện đầy đủ các quy định của Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật và các quy định của nghị định này; Điều 15. 1. Sử dụng các biện pháp bảo vệ thực vật có khả năng gây nguy hiểm cho người, cho sinh vật có ích như: sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục cấm sử dụng, thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng hướng dẫn; 2. Đưa sản phẩm đã xử lý thuốc bảo vệ thực vật, không đảm bảo thời gian cách ly đối với mỗi loại thuốc và vượt quá mức dư lượng tối đa cho phép trên nông sản phẩm vào buôn bán, sử dụng; 3. Nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, vận chuyển, quá cảnh, tồn trữ, buôn bán, sử dụng giống cây bị nhiễm bệnh nặng hoặc nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật thuộc danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật Việt Nam. TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG (Đã ký) PHAN VĂN KHẢI 32
  37. CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐIỀU LỆ KIỂM DỊCH THỰC VẬT (Ban hành kèm theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Điều lệ này quy định về công tác kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh, nội địa và xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bằng biện pháp xông hơi khử trùng. Điều 2. Trong Điều lệ này những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Đối tượng kiểm dịch thực vật là loại sinh vật gây hại có tiềm năng gây tác hại nghiêm trọng tài nguyên thực vật trong một vùng mà ở đó loại sinh vật này chưa xuất hiện hoặc xuất hiện có phân bố hẹp; 2. Vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật là thực vật, sản phẩm thực vật, phương tiện sản xuất, bảo quản, vận chuyển hoặc những vật thể khác có khả năng mang đối tượng kiểm dịch thực vật; 3. Tình trạng nhiễm dịch thực vật là mức độ, tính chất nhiễm sinh vật gây hại của vật thể; 4. Kiểm tra vật thể bao gồm điều tra, quan sát, theo dõi, lấy mẫu, phân tích, giám định, nghiên cứu để xác định tình trạng nhiễm dịch; 5. Xử lý vật thể bao gồm việc tái chế, chọn lọc, thải loại, làm sạch, khử trùng, trả về nơi xuất xứ hoặc tiêu huỷ vật thể; 6. Khử trùng là việc tiêu diệt sinh vật gây hại vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật; 7. Ổ dịch là nơi có một hoặc nhiều loài sinh vật gây hại thuộc danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật đã được công bố; 8. Vùng dịch là khu vực có nhiễm ổ dịch; 9. Lô vật thể là một lượng nhất định của vật thể có các điều kiện và yếu tố giống nhau về khả năng nhiễm dịch; 10. Ðịa điểm kiểm dịch thực vật là nơi kiểm tra vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật trước khi di chuyển vật thể đó. Ðiều 3. Vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật (trong Ðiều lệ này còn được gọi là vật thể) bao gồm: 1. Thực vật, sản phẩm thực vật; 2. Phương tiện sản xuất, bảo quản, vận chuyển, đất, kho tàng hoặc những vật thể khác có khả năng mang đối tượng kiểm dịch thực vật. Ðiều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan kiểm dịch thực vật và chủ vật thể được quy định như sau: 1. Chủ vật thể phải thực hiện việc theo dõi, phòng trừ sinh vật gây hại, xử lý các vật thể nhiễm dịch, vật thể không đủ tiêu chuẩn nhập khẩu, xuất khẩu hoặc vận chuyển ra khỏi vùng dịch theo quy định về kiểm dịch thực vật. 33
  38. Trường hợp việc xử lý vật thể nhiễm dịch phải được thực hiện khẩn cấp mà chủ vật thể không có khả năng thực hiện thì cơ quan kiểm dịch thực vật xử lý. Trường hợp cùng một lúc phải xử lý vật thể nhiễm dịch của nhiều chủ vật thể, nhưng các chủ vật thể không thoả thuận được với nhau về việc xử lý thì cơ quan kiểm dịch thực vật quyết định và chủ vật thể phải thực hiện. Chủ vật thể phải chịu mọi chí phí cho việc xử lý vật thể. Trường hợp không có chủ vật thể, chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện chuyên chở, người bảo quản vật thể phải thực hiện những quy định về kiểm dịch thực vật đối với phương tiện và vật thể mà mình chuyên chở, bảo quản theo phương tiện đó cũng như chịu mọi chi phí cho việc xử lý vật thể. 2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật (trong Ðiều lệ này còn được gọi là cơ quan kiểm dịch thực vật) có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát, chứng nhận việc thực hiện các biện pháp theo dõi, phòng trừ và xử lý vật thể. Điều 5. Việc xông hơi khử trung vật thể xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, nội địa, vật thể bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật phải do tổ chức, cá nhân trong nước có đủ điều kiện theo quy định tại Ðiều 30 của Ðiều lệ này thực hiện. Ðiều 6. Thủ tục kiểm dịch thực vật: 1. Chủ vật thể hoặc người được chủ vật thể uỷ quyền phải thực hiện: a) Khai báo trước ít nhất 24 giờ với cơ quan kiểm dịch thực vật nơi gần nhất; Ðối với hành lý xách tay, hành lý gửi theo phương tiện chuyên chở là vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật thì phải khai báo vào tờ khai xuất nhập cảnh và được cơ quan kiểm dịch thực vật kiểm tra tại chỗ; Ðối với những vật thể thuộc diện kiểm dịch là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu hoặc đóng gói chung với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác (trừ hành lý xách tay, hành lý gửi theo phương tiện chuyên chở của hành khách xuất, nhập cảnh) khi chủ hàng hoá nộp hồ sơ hải quan để làm thủ tục phải có giấy đăng ký kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch thực vật. b) Tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ kiểm dịch thực vật kiểm tra, lấy mẫu vật thể như: mở, đóng phương tiện vận chuyển, kho chứa, kiện hàng, cung cấp nhân lực cho việc lấy mẫu; c) Nộp phí kiểm dịch thực vật theo quy định: 2. Cơ quan kiểm dịch thực vật phải kiểm tra, phúc tra, trả lời kết quả ngay trong phạm vi 24 giờ sau khi chủ vật thể khai báo. Trong trường hợp phải kéo dài quá 24 giờ, cơ quan kiểm dịch thực vật phải báo cho chủ vật thể biết. Ðiều 7. Trong từng thời kỳ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định và công bố: 1. Danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật của việt Nam; 2. Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam. Ðiều 8. Thủ tục kiểm tra vật thể và lập hồ sơ về kiểm dịch thực vật phải được áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước, theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ðiều 9. Cán bộ kiểm dịch thực vật khi làm nhiệm vụ: 1. Phải mang sắc phục phù hiệu, cấp hiệu, thẻ kiểm dịch thực vật; 2. Ðược vào những nơi có vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật; 34
  39. 3. Ðối với những nơi cơ mật thuộc về an ninh quốc phòng và trường hợp đặc biệt khác thì phải được cấp có thẩm quyền quản lý các cơ sở đó tạo điều kiện và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ để đảm bảo cả hai yêu cầu bảo mật và kiểm dịch thực vật. Ðiều 10. Việc phối hợp giữa các cơ quan trong công tác kiểm dịch thực vật được quy định như sau: 1. Cơ quan hải quan có trách nhiệm kết hợp với cơ quan kiểm dịch thực vật trong việc kiểm tra, giám sát đối với vật thể. Thủ tục hải quan chỉ hoàn tất đối với vật thể kiểm dịch thực vật sau khi đã làm đầy đủ thủ tục kiểm dịch thực vật. Nội dung khai báo kiểm dịch thực vật được thể hiện trong tờ khai xuất nhập cảnh; Những vật thể mà cơ quan kiểm dịch thực vật buộc tái xuất, buộc phải tiêu huỷ hoặc sau khi kiểm dịch, kết luận được phép xuất khẩu, nhập khẩu thì cơ quan hàm dịch thực vật phải thông báo cho cơ quan hải quan cửa khẩu nơi có vật thể đó xuất nhập khẩu biết, đồng thời cớ quan kiểm dịch thực vật chủ động phối hợp với cơ quan hải quan và các cơ quan khác liên quan giải quyết, xử lý những vấn đề liên quan khi cơ quan kiểm dịch thực vật có yêu cầu; 2. Các cơ quan nhà nước hữu quan (Cảng vụ, Hải quan, Bưu điện, Công an, Bộ đội Biên phòng, Quản lý thị trường ) trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan kiểm dịch thực vật trong việc kiểm tra, ngăn chặn, bắt giữ các đối tượng vi phạm quy định kiểm dịch thực vật. Chương II KIỂM DỊCH THỰC VẬT NHẬP KHẨU Ðiều 11. Vật thể nhập khẩu Vào Việt Nam phải có những điều kiện sau đây: 1. Có giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu cấp; 2. Không có đối tượng kiểm dịch thực vật và không có sinh vật gây hại lạ nếu có thì đã qua xử lý; Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tiêu chuẩn về kiểm dịch thực vật đối với vật thể nhập khẩu. Ðiều 12. Thủ tục kiểm dịch thực vật nhập khẩu: 1. Khi vật thể nhập khẩu vào cửa khẩu đầu tiên, chủ vật thể phải báo với cơ quan kiểm dịch thực vật Việt Nam nơi gần nhất. Cơ quan kiểm dịch thực vật tiến hành làm thủ tục tại cửa khẩu đầu tiên. Trong trường hợp đặc biệt thủ tục kiểm dịch thực vật được tiến hành tại địa điểm khác có điều kiện cách ly; 2. Việc khai báo, kiểm tra, xử lý, cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu đối với vật thể nhập khẩu được thực hiện theo Ðiều 6, Ðiều 8 của Ðiều lệ này; 3. Khi phương tiện vận tải đường thuỷ chuyên chở vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật đến phao số "0", chủ phương tiện phải khai báo và cơ quan kiểm dịch thực vật Việt Nam kiểm tra, nếu không có đối tượng kiểm dịch thực vật thì phương tiện đó được phép nhập cảng, nếu có đối tượng kiểm dịch thực vật thì phải xử lý triệt để; Việc kiểm tra vật thể nhập khẩu chuyên chở trên phương tiện vận tải đường thuỷ được tiến hành tại địa điểm kiểm dịch ở cảng Việt Nam; 4. Vật thể tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập khi nhập khẩu phải làm thủ tục kiểm dịch thực vật như đối với vật thể nhập khẩu. 35
  40. Ðiều 13. 1. Tổ chức, cá nhân khi nhập khẩu giống cây và sinh vật có ích phải có đủ điều kiện theo quy định tại Ðiều 11 của Ðiều lệ này. a) Ðối với giống cây được phép nhập khẩu chỉ được vận chuyển đến và gieo trồng tại địa điểm đã đăng ký ở cửa khẩu nhập. Khi đến địa điểm trên phải khai báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật tại địa phương để tiếp tục theo dõi, kiểm tra tình hình sinh vật gây hại; b) Ðối với giống cây trồng mới, lần đầu tiên nhập khẩu chỉ được gieo trồng tại địa điểm theo quy định của cơ quan kiểm dịch thực vật để theo dõi sinh vật gây hại. Chỉ sau khi cơ quan này kết luận không mang đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam thì mới được đưa ra sản xuất; thời gian theo dõi đối với từng nhóm cây thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; c) Ðối với sinh vật có ích, khi có yêu cầu nhập khẩu chủ vật thể phải cung cấp các tài liệu có liên quan cho cơ quan kiểm dịch thực vật để Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định. 2. Việc kiểm dịch thực vật đối với giống cây, sinh vật có ích phải theo một quy trình kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định. 3. Tổ chức, cá nhân khi nhập khẩu vật thể có khả năng làm giống cũng phải thực hiện quy định như nhập khẩu giống cây. Ðiều 14. Trách nhiệm của cơ quan kiểm dịch thực vật, chủ vật thể trong việc vận chuyển, bảo quản, sử dụng vật thể được quy định như sau: 1. Cơ quan kiểm dịch thực vật có quyền giám sát về mặt kiểm dịch thực vật đối với, vật thể nhập khẩu kể từ khi vật thể đó được đưa vào lãnh thổ Việt Nam. 2. Chủ vật thể phải có giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan kiểm dịch thực vật của Việt Nam cấp và thực hiện đầy đủ các biện pháp quy định tại giấy chứng nhận đó trong quá trình vận chuyển, bảo quản, sử dụng vật thể. Ðiều 15. Cơ quan kiểm dịch thực vật được phép phối hợp với cơ quan kiểm dịch thực vật nước xuất khẩu kiểm tra, xử lý vật thể nhập khẩu tại nước xuất khẩu. Ðiều 16. Nghiêm cấm đưa đối tượng kiểm dịch thực vật, sinh vật gây hại lạ còn sống ở bất kỳ giai đoạn sinh trưởng nào vào Việt Nam, trong trường hợp cần đưa vào để nghiên cứu thì phải được phép của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ðiều 17 1. Việc xử lý trong trường hợp phát hiện vật thể bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật được thực hiện như sau: a) Nếu vật thể bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật chưa có trên lãnh thổ Việt Nam mà thuộc đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam thì không được phép nhập khẩu và phải trả về nơi xuất xứ hoặc tiêu hủy. Trường hợp có thể xử lý triệt để bằng biện pháp khác thì áp dụng biện pháp đó; b) Nếu vật thể bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật có phân bố hẹp trên (lãnh thổ Việt Nam mà thuộc Danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam hoặc những sinh vật gây hại lạ khác thì trước khi đưa vào nội địa phải thực hiện các biện pháp xử lý triệt để do cơ quan kiểm dịch thực vật quyết định. Trường hợp việc xử lý không thể thực hiện được trong điều kiện Việt Nam thì có thể trả lại nơi xuất xứ hoặc tiêu huỷ. 2. Việc xử lý vật thể từ nước ngoài do trôi dạt, rơi vãi, vứt bỏ, để lọt vào Việt Nam thuộc thẩm quyền của cơ quan kiểm dịch thực vật có sự phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan. 36
  41. Chương III KIỂM DỊCH THỰC VẬT XUẤT KHẨU Điều 18. Cơ quan kiểm dịch thực vật chỉ thực hiện kiểm dịch thực vật đối với vật thể xuất khẩu trong trường hợp: 1. Hợp đồng mua bán có yêu cầu, các Ðiều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định; 2. Chủ vật thể yêu cầu kiểm dịch thực vật. Ðiều 19. Thủ tục kiểm dịch thực vật xuất khẩu bao gồm: 1. Khi vật thể xuất khẩu đến cửa khẩu cuối cùng hoặc đến nơi mà từ đó vật thể xuất khẩu ra nước ngoài, chủ vật thể phải báo trước với cơ quan kiểm dịch thực vật gần nhất; 2. Cơ quan kiểm dịch thực vật tiến hành làm thủ tục kiểm dịch và có quyền ra quyết định hoặc chấp nhận theo yêu cầu của chủ vật thể thực hiện phương thức kiểm tra sơ bộ tại cơ sở sản xuất, bảo quản ở sâu trong nội địa và phúc tra tại cửa khẩu cuối cùng, trong trường hợp này việc kiểm tra và phúc tra cuối cùng vẫn phải được thực hiện để cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật; 3. Việc khai báo, kiểm tra, xử lý, cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật đối với vật thể xuất khẩu được thực hiện theo quy định tại Ðiều 6, Ðiều 8 của Ðiều lệ này. Ðiều 20. Trách nhiệm của cơ quan kiểm dịch thực vật, chủ vật thể trong khi vận chuyển vật thể ra khỏi lãnh thổ Việt Nam được quy định như sau: 1. Cơ quan kiểm dịch thực vật có quyền giám sát về mặt kiểm dịch thực vật đối với vật thể xuất khẩu từ khi vật thể được kiểm tra, phúc tra, cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật cho đến khi vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; 2. Chủ vật thể xuất khẩu phải có giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật theo quy định tại Ðiều 18 của Ðiều lệ này trong khi vận chuyển vật thể từ địa điểm kiểm dịch thực vật xuất khẩu ra nước ngoài và phải thực hiện đầy đủ các biện pháp quy định tại giấy chứng nhận đó. Chương IV KIỂM DỊCH THỰC VẬT QUÁ CẢNH Ðiều 21. Vật thể khi quá cảnh hoặc lưu kho bãi trên lãnh thổ Việt Nam phải thông báo trước cho cơ quan kiểm dịch thực vật Việt Nam và phải được cơ quan kiểm dịch thực vật Việt Nam đồng ý; đồng thời phải được đóng gói theo đúng quy cách hàng hoá nhằm không để lây lan sinh vật gây hại trong quá trình vận chuyển và lưu kho bãi. Ðiều 22. Thủ tục kiểm dịch thực vật quá cảnh bao gồm: 1. Khi vật thể quá cảnh vào cửa khẩu đầu tiên của Việt Nam, chủ vật thể phải khai báo cho cơ quan kiểm dịch thực vật gần nhất và xuất trình giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật của nước xuất xứ; 37
  42. 2. Cơ quan kiểm dịch thực vật Việt Nam có quyền giám sát vật thể đó, kiểm tra phương tiện vận chuyển và bên ngoài vật thể. Ðiều 23. Khi vật thể quá cảnh Việt Nam, nếu có đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam hoặc đóng gói không đúng quy cách hàng hoá thì chủ vật thể phải áp dụng biện pháp xử lý hoặc đóng gói lại theo đúng quy định: Chủ vật thể chịu mọi chi phí cho việc xử lý hoặc đóng gói lại. Chương V KIỂM DỊCH THỰC VẬT NỘI ĐỊA Ðiều 24. Nội dung của công tác kiểm dịch thực vật nội địa: 1. Quản lý tình hình sinh vật gây hại thuộc đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam và sinh vật có ích; 2. Quản lý và thực hiện các biện pháp xử lý khi phát hiện ổ dịch. Ðiều 25. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật: 1. Thường xuyên điều tra, theo dõi, giám sát tình hình sinh vật gây hại trên giống cây trồng nhập nội và sản phẩm thực vật lưu trữ trong kho; 2. Khi có giống cây, sinh vật có ích nhập nội về địa phương gieo trồng, sử dụng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật của địa phương phải thực hiện: a) Kiểm tra giấy tờ nghiệp vụ kiểm dịch thực vật của giống cây, sinh vật có ích; b) Theo dõi, giám sát nơi gieo trồng, sử dụng; c) Nếu chủ vật thể không thực hiện đúng các thủ tục kiểm dịch thực vật nhập khẩu quy định tại Ðiều 12 của Ðiều lệ này thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật của địa phương thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp luật; 3. Xác định ranh giới vùng dịch, địa điểm kiểm dịch thực vật nội địa khi vận chuyển vật thể ra khỏi vùng dịch, thực hiện việc kiểm tra, cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật vận chuyển nội địa, giám sát việc vận chuyển vật thể ra khỏi vùng dịch; 4. Kiểm tra giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật và theo dõi, giám sát lô vật thể được đưa từ vùng dịch tới địa phương; 5. Quyết định biện pháp xử lý vật thể bị nhiễm đối tượng kỉểm dịch thực vật; hướng dẫn, giám sát chủ vật thể thực hiện biện pháp xử lý; 6. Ở nơi có nhiều ổ dịch, có dấu hiệu các ổ dịch lan tràn thành vùng dịch, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật phải báo cáo ngay với cơ quan có thẩm quyền công bố dịch theo quy định tại Ðiều 11 Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật. Ðiều 26. Trách nhiệm của chủ vật thể: 1.Chủ vật thể phải thường xuyên theo dõi tình hình sinh vật gây hại tài nguyên thực vật của mình hoặc do mình trực tiếp quản lý. Ở những nơi thường tập trung vật thể nhập khẩu quá cảnh hoặc đưa từ vùng dịch đến thì việc theo dõi nêu trên phải theo yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; 2. Khi phát hiện hoặc nghi ngờ có đối tượng kiểm dịch thực vật thuộc Danh mục đã công bố hoặc sinh vật gây hại lạ thì chủ vật thể hoặc người phát hiện phải áp dụng các biện pháp cần thiết để diệt trừ và ngăn chặn sự lây lan, đồng thời báo ngay cho cơ quan 38
  43. nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất; 3. Thực hiện biện pháp xử lý vật thể do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật quyết định; 4. Tạo mọi điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật tiếp tục theo dõi, kiểm tra vật thể đã được xử lý trong quá trình gieo trồng, sử dụng, bảo quản; 5. Chịu mọi chi phí khi áp dụng biện pháp xử lý; kiểm tra cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật vận chuyển nội địa theo quy định của pháp luật. Ðiều 27. Việc khai báo, kiểm tra, xử lý, cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật vận chuyển nội địa được thực hiện theo quy định tại Ðiều 6 và Ðiều 8 của Ðiều lệ này. Ðiều 28. Nghiêm cấm việc di chuyển đối tượng kiểm dịch thực vật còn sống đến các vùng chưa có dịch. Trong trường hợp di chuyển nhằm mục đích nghiên cứu thì phải được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông cho phép. Chương VI XỬ LÝ VẬT THỂ BẰNG BIỆN PHÁP XÔNG HƠI KHỬ TRÙNG Ðiều 29. Xông hơi khử trùng là biện pháp khử trùng bằng hoá chất xông hơi độc. Ðiều 30. Tổ chức, cá nhân hoạt động xông hơi khử trùng phải có điều kiện sau đây: 1. Chứng chỉ hành nghề xông hơi khử trùng; 2. Đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu về xông hơi khử trùng; 3. Có quy trình kỹ thuật, phương tiện, thiết bị phục vụ cho hoạt động xông hơi khử trùng, bảo đảm an toàn đối với con người, vật nuôi, môi trường, phòng, chống cháy nổ; 4. Ðịa điểm làm việc, kho chứa thiết bị, hoá chất đúng tiêu chuẩn được cơ quan chức năng có thẩm quyền đồng ý. Ðiều 31. Ðiều kiện cấp chứng chỉ hành nghề xông hơi khử trùng: 1. Ðối với người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động xông hơi khử trùng phải có: a) Trình độ chuyên môn về hoá chất hoặc bảo vệ thực vật từ Ðại học trở lên; b) Ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực này; c) Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp theo quy định. 2. Ðối với người trực tiếp xông hơi khử trùng: a) Phải qua một lớp đào tạo về xông hơi khử trùng, được Cục Bảo vệ thực vật kiểm tra trình độ chuyên môn, tay nghề; b) Có giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp theo quy định. Ðiều 32. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề xông hơi khử trùng quy định như sau: 1. Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng thuộc Cục Bảo vệ thực vật được cấp chứng chì hành nghề xông hơi khử trùng đối với tổ chức hoạt động khử trùng vật thể bảo quản trong nước; 39
  44. 2. Cục Bảo vệ thực vật cấp chứng chỉ hành nghề xông hơi khử trùng đối với tổ chức hoạt động khử trùng vật thể xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, vật thể nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật; 3. Việc thẩm định và cấp chứng chỉ hành nghề chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu không cấp thì phải thông báo rõ lý do bằng văn bản để người xin cấp biết. Ðiều 33. Quyền hạn, nghĩa vụ của tổ chức hoạt động khử trùng khi được cấp chứng chỉ hành nghề xông hơi khử trùng: 1. Tổ chức, cá nhân hoạt động xông hơi khử trùng được quyền hoạt động xông hơi khử trùng kể từ khi có đủ các điều kiện quy định tại Ðiều 30 của Ðiều lệ này và cam kết thực hiện đúng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động; 2. Ðược cấp giấy chứng nhận xông hơi khử trùng đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật; 3. Khi thực hiện biện pháp xông hơi khử trùng đối với vật thể nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật phải được cơ quan kiểm dịch thực vật chỉ định thực hiện và chịu sự giám sát của cơ quan kiểm dịch thực vật; 4. Tổ chức, cá nhân hoạt động khử trùng khi làm thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề xông hơi khử trùng hoặc gia hạn phải nộp phí và lệ phí theo quy định của pháp luật. TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG (Đã ký) PHAN VĂN KHẢI 40
  45. CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT (Ban hành kèm theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. 1. Điều lệ này quy định việc sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, dự trữ, vận chuyển, buôn bán, sử dụng, đăng ký, kiểm định, khảo nghiệm và tiêu huỷ thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam. 2. Thuốc bảo vệ thực vật bao gồm: a) Các chế phẩm dùng để phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật; b) Các chế phẩm có tác dụng điều hoà sinh trưởng thực vật; c) Các chế phẩm có tác dụng xua đuổi hoặc thu hút các loại sinh vật gây hại tài nguyên thực vật đến để tiêu diệt. Điều 2. Trong Điều lệ này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Thuốc bảo vệ thực vật là chế phẩm có nguồn gốc từ hoá chất, thực vật, động vật, vi sinh vật và các chế phẩm khác dùng để phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật; 2. Hoạt chất hay chất hữu hiệu của thuốc bảo vệ thực vật bao gồm các chất có trong thuốc thành phẩm, có tác dụng diệt trừ hoặc hạn chế sự sinh trưởng, phát triển của các sinh vật gây hại tài nguyên thực vật; chất có tác dụng điều hoà sinh trưởng thực vật; chất gây ngán, chất thu hút hoặc xua đuổi sinh vật gây hại tài nguyên thực vật; 3. Thuốc kỹ thuật là chế phẩm có hàm lượng hoạt chất cao được dùng để gia công thành thuốc thành phẩm; 4. Nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật gồm thuốc kỹ thuật và các dung môi phụ da dùng để gia công thuốc thành phẩm; 5. Thuốc thành phẩm là thuốc được sản xuất theo quy trình công nghệ đã được chứng nhận, có tiêu chuẩn chất lượng, nhãn hiệu hàng hoá đã được đăng ký tại cơ đã được đã được quan chức năng có thẩm quyền và được phép đưa vào lưu thông, sử dụng; 6. Dạng thuốc là trạng thái vật lý với những yêu cầu về tính chất lý học đặc thù của thuốc thành phẩm. Ðược thể hiện nhiều dạng khác nhau; 7. Thời gian cách ly là khoảng thời gian tối thiểu kể từ ngày sử dụng thuốc bảo vệ thực vật lần cuối cùng đến ngày thu hoạch sản phẩm trong quá trình trồng trọt hoặc thời gian tối thiểu từ khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật lần cuối cùng đến khi sử dụng sản phẩm trong quá trình bảo quản; 8. Dư lượng là lượng hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật, dẫn xuất và các sản phẩm chuyển hoá của thuốc bảo vệ thực vật có độc tính còn lưu lại trong nông sản hàng hoá và môi trường sau khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; 9. Mức dư lượng tối đa cho phép là lượng tối đa một loại thuốc bảo vệ thực vật được chấp nhận cho phép tồn tại trong nông sản, thực phẩm hay thức- ăn gia súc mà 41
  46. không gây độc hại cho người và vật nuôi. Mức dư lượng tối của cho phép được biểu thị bằng miligam thuốc bảo vệ thực vật trong một kilôgam nông sản hàng hoá; 10. Sản xuất thuốc bảo vệ thực vật là quá trình tổng hợp, chế biến ra hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật; 11. Gia công thuốc bảo vệ thực vật là quá trình hỗn hợp thuốc kỹ thuật với các dung môi, phụ da theo công thức và quy trình nhất định để tạo ra thuốc thành phẩm ở các dạng khác nhau theo mục đích sử dụng; 12. Buôn bán là những hoạt động mua và bán bao gồm bán buôn, bán lẻ và trao đổi hàng hoá để lấy thuốc bảo vệ thực vật trên thị trường Việt Nam. Ðiều 3. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu bảo quản, dự trữ, vận chuyển, buôn bán và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam phải tuân theo pháp luật về quản lý thuốc bảo vệ thực vật của Việt Nam và Ðiều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. Ðiều 4. Hàng năm, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cống bố công khai danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, thuốc bảo vệ thực vật hạn chế sử dụng và thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam. Khi xét thấy cần thiết, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định việc hạn chế sử dụng hoặc cấm sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật đã có trong danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam. Thời hạn có hiệu lực thực hiện quyết định này do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cho từng loại thuốc. Ðiều 5. Nghiêm cấm các hành vi: 1. Sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục cấm sử dụng; thuốc bảo vệ thực vật giả; thuốc bảo vệ thực vật không rõ nguồn gốc; thuốc bảo vệ thực vật có nhãn không phù hợp với quy định về nhãn hàng hoá hoặc vi phạm về nhãn hiệu đang được bảo hộ; thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục hạn chế sử dụng, được phép sử dụng ở Việt Nam, trừ trường hợp việc nhập khẩu để khảo nghiệm hoặc để sử dụng trong các dự án đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Ðiều 31 Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật; 2. Nhập khẩu, buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng; 3. Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật không có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, thuốc bảo vệ thực vật hạn chế sử dụng và thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam. Chương II SẢN XUẤT, GIA CÔNG, SANG CHAI, ÐÓNG GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Ðiều 6. Hoạt động sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật bao gồm: 1. Sản xuất các hoạt chất, thuốc kỹ thuật; 2. Gia công các hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật thành thuốc thành phẩm ở các dạng khác nhau để sử dụng; 3. Sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật từ khối lượng, dung tích lớn thành khối lượng dung tích nhỏ. Ðiều 7. Tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật phải có đủ các điều kiện sau: 42