Chuyên đề Báo cáo Dưỡng chất khoáng lân

ppt 31 trang phuongnguyen 291
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Báo cáo Dưỡng chất khoáng lân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptchuyen_de_bao_cao_duong_chat_khoang_lan.ppt

Nội dung text: Chuyên đề Báo cáo Dưỡng chất khoáng lân

  1. ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD Chuyên Đề Báo Cáo DƯỠNG CHẤT KHOÁNG LÂN GVHD: Nhóm sinh viên thực hiện: Nguyễn Thụy Thảo Nguyên 3083509 PGS.TS Nguyễn Bảo Vệ Nguyễn Hà Thiên Thư 3083534 Nguyễn Quốc Chí 3083393 Trần Vịnh 3083466 Châu Hoàng Tuấn 3083546 Dương Liên Kiệt 3083412 Lê Thành Thắng 3083446 Lê Văn Phương 3083435
  2. Nội dung: I. Giới thiệu về lân II. Vai trò biến dưỡng của lân trong cây. III. Chẩn đoán tình trạng thiếu lân trong cây. IV. Biện pháp khắc phục.
  3. I. Giới thiệu về lân: Cây trồng có hai loại dinh dưỡng là: Dinh dưỡng đường bột và dinh dưỡng khoáng, dinh dưỡng khoáng là hệ thống dinh dưỡng mà cây hấp thu các chất khoáng bằng rễ từ đất gồm 13 khoáng chất chủ yếu. Các khoáng chất này cần thiết cho quá trình biến dưỡng của cây, mỗi dưỡng chất đảm nhiệm một chứa năng chuyên biệt. Dựa vào nhu cầu số lượng mà cây cần sẽ phân ra hai loại dưỡng chất khoáng: đa lượng và vi lượng Trong đó, Lân là một nguyên tố đa lượng giữ vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. 2- - Dạng lân cây hấp thụ: HPO4 , H2PO4
  4. II. Vai trò của lân: 1. Lân xem như là nguyên tố cấu trúc. 2. Vai trò của Lân trong vận chuyển năng lượng. 3. Vai trò điều hòa của phosphate vô cơ.
  5. 1. Lân xem như là nguyên tố cấu trúc: • Là đơn vị cấu trúc của phân tử DNA _ chất mang thông tin di truyền. • Là đơn vị cấu tạo nên RNA _ chuyển mã thông tin di truyền.
  6. 2. Vai trò của Lân trong vận chuyển năng lượng: • Hình thành cầu nối phosphate ester (C- P) và phosphate giàu năng lượng ( P~P) đặc trưng cho quá trình biến dưỡng và trao đổi chất ở tế bào. • P kết hợp với đường và alcohol tạo các ester.
  7. 3. Vai trò điều hòa của phosphate vô cơ: • Trong một số phản ứng enzyme Pi là chất nền hoặc là sản phẩm cuối (ATP ADP + Pi). • Kiểm soát quá trình quang hợp và biến dưỡng cacbohydrates. • Khi ngừng cung cấp P, nồng độ Pi trong không bào giảm nghiêm trọng ➔nồng độ Pi trong tế bào chất cũng giảm, sự phóng thích Pi từ không bào thấp ➔ làm hạn chế sinh trưởng.
  8.  Ngoài ra, Lân còn có một số chức năng quan trọng trong cây như là: • Trong quá trình chuyển hóa, P có khả năng chuyển từ dạng này sang dạng khác. • Xây dựng những hợp chất hữu cơ có trong tế bào: phosphoprotein, nguyên sinh chất, phospholipid. • Có mặt trong các chất giàu năng lượng: ATP, ADP, UTP, GTP, • Do P có khả năng giải phóng được ion H+ trong khi cây - hút lên nhiều đạm ở dạng ion NO3 dạng này khử oxy + thành NH4 từ đó chuyển thành protit làm cây hút được nhiều đạm nên việc bón lân đi đôi với bón đạm thường tăng năng suất.
  9. III. Chẩn đoán tình trạng thiếu lân trong cây: 1. Phân tích đất. 2. Phân tích cây. 3. Quan sát triệu chứng.
  10. 1. Phân tích đất: Các phương pháp phân tích đất • Phân tích hàm lượng lân dễ tiêu trong đất theo PP Bray I ( 0,025N HCl + 0,03N NH4F). • Phân tích hàm lượng lân trong đất theo pp Bray (II) (0,1M HCL + 0,03 M NH4F). • Phương pháp Olsen. • Phương pháp Chang.
  11. Bảng 1: Đánh giá hàm lượng lân trong đất theo Bray và Olsen Đánh giá Bray (mg P/kg) Olsen (mg P/kg) Thấp 100 >40
  12. Bảng 2: Đánh giá hàm lượng lân trong đất theo Chang_ 1978 Hàm lượng lân tổng Hàm lượng lân dễ Đất số (%) tiêu (mg/100g) 0,13 > 15,0 Giàu
  13. 2. Phân tích cây: Xác định lân tổng số bằng phương pháp colorimetric: Hiện trạng Thiếu Thấp Đủ Nhiều Dư thừa Hàm lượng 0.8 % 0.25 0.5 0.8
  14. 3. Quan sát triệu chứng: Triệu chứng chung: • Lá: xuất hiện ở lá già có màu xanh đậm, khi nặng hơn có màu nâu tím, lan dần lên trên các lá non trước khi hoại tử. • Thân: lùn, đẻ ít nhánh hoặc không đẻ nhánh. • Rễ: phát triển chậm, yếu.
  15. Trên lá • Lá cây ngã sang màu lục sậm, rồi sao đó ngã sang màu đỏ hoặc tím, lan dần lên các lá non trước khi chết.
  16. -Mg -N -K -P
  17. Trên thân • Thân cây thường lùn lại. Quá trình sinh trưởng và phát triển chậm.
  18. Trên thân Thiếu P ở cà chua
  19. Rễ • Bộ rễ phát triển yếu do quá trình phân bào xảy -P ra kém hoặc không xảy ra. ĐĐ
  20. Trái • Số lượng hoa giảm khi cây bị thiếu lân. • Trái thường mềm nhũn hơn bình thường. • Đối với cây có múi, trái nhỏ, vỏ dầy, nước chua, rụng nhiều.
  21. IV.Biện pháp khắc phục: • Nên bón lót phân đơn vào đầu vụ, sau đó bón thúc cho cây bằng các phân hỗn hợp có hàm lượng lân dễ tiêu cao như: DAP, NPK • DAP: DAP còn gọi là Diamoni Phosphate Công thức phổ biến là : 18 N – 46 P – 0 K Là loại phân dễ tan trong nước, không có tạp chất làm chai cứng đất, hiệu quả cao, nên rất được nông dân ưa chuộng, nhất là ở đồng bằng sông Cửu Long. • NPK: Công thức phổ biến: 16N – 16P – 8K
  22. IV.Biện pháp khắc phục: • Supe lân: Phân dễ hoà tan trong nước cho nên cây dễ sử dụng, ít bị rửa trôi. Supe lân có thể dùng để bón lót hoặc bón thúc đều được. Phân supe lân thường phát huy hiệu quả nhanh, cho nên để tăng hiệu lực của phân, người ta thường bón tập trung, bón theo hốc. • Nếu sử dụng phân hóa học nên dùng phân lân nung chảy vì nó có chứa Ca2+ và Mg2+ sẽ có tác dụng cải tạo đất chua qua nhiều vụ canh tác. • Lân nung chảy: khó tan, chỉ nên sử dụng để bón lót vì bón thúc hiệu quả bị hạn chế.Phân này thường được bón rải, ít khi bón tập trung và ít được sản xuất dưới dạng viên.
  23. IV.Biện pháp khắc phục: • Đá photphat: P2O5 chiếm 25─40%, lượng lân hữu dụng so với lân tổng số là 14─65%. Tất cả lân này không hoà tan trong nước nhưng có thể hoà tan trong citrate, mức độ hoà tan biến đổi từ 5─17% so với lân tổng số. Giá trị hiệu quả của các loại đá photphat rất hạn chế trừ khi được nghiền thật mịn. Khi bón cần phải trộn thật đều vào đất và phải bón với lượng cao gấp 3─5 lần lượng lân hoà tan trong nước.
  24. IV.Biện pháp khắc phục: Người ta khuyến cáo: •Nên bón lượng lân cao ngay từ đầu, 1─3 tấn/ha, chu kỳ bón có thể 5─10 năm/lần. •Không phù hợp khi bón bằng tay do vật liệu bẩn, mịn.
  25. IV.Biện pháp khắc phục: • Calcium orthophosphate: chứa 7 – 9.5% lân (16 – 22% P2O5). • Amonium photphat: Được sản xuất bởi NH3. Có hai loại MAP (monoamonium photphat) và DAP ( diamonium photphat). MAP chứa 21 ─ 24% lân. Tuy nhiên nồngđộ phổ biến của MAP là 11 ─22─0. DAP chứa và 20─23% lân, nồngđộ phổ biến là 18─20─0. DAP được sử dụng rộng rãi hơn bất kỳ phân lân nào khác.
  26. IV.Biện pháp khắc phục: • Ammonium polyphotphate (APP): APP có dạng lỏng, chứa 15 – 16% P. Nồng độ phổ biến của APP là 10 – 15 – 0 • Nitric photphate: là loại phân bón có dạng hạt, chứa 6 – 10%P. Nồng độ phổ biến là 20 – 9 – 0. • Potassium photphate: gồm 2 loại muối chính, KH2PO4 với nồng độ là 0 – 52 – 35 và KH2PO4 với nồng độ là 0 – 41 – 54.
  27. IV.Biện pháp khắc phục: • Muốn chữa trị nhanh chóng người ta thường dùng phân KH2PO4 (0.3 – 0.5%) hoặc có thể dùng calcium phosphate pha thành dung dịch rồi phun lên lá. • Cần chú ý: thêm về khoáng Mg vì Mg có vai trò quan trọng trong quá trình biến dưỡng lân trong cây.
  28. IV.Biện pháp khắc phục: • Có thể dùng phân vi sinh vật để chuyển hóa lân bằng cách tẩm lên hạt giống, rễ trước khi gieo hoặc bón trực tiếp vào đất. • Gia tăng sự cộng sinh của nấm mycorrhizal vì loại nấm này có thể gia tăng sự hấp thu lân từ đất có hàm lượng lân thấp. Có thể xử lý hạt với mycorrhizal trước khi gieo ( Đỗ Thị Thanh Ren, 2004).
  29. Tài liệu tham khảo: • Giáo trình dinh dưỡng khoáng cây trồng _ PGS.TS Nguyễn Bảo Vệ. • Giáo trình sinh lý thực vật _ PGS.TS. Lê Văn Hòa – TS. Nguyễn Bảo Toàn. • Cẩm nang bón phân_ GS.TS. Đường Hồng Dật • Sổ tay hướng dẫn sử dụng phân bón_ GS.TS. Đường Hồng Dật • Các trang Web: www.google.vn www.ctu.edu.vn www.caylua.vn www.ask.com www.scribd.com
  30. Cảm ơn thầy và các bạn đã theo dõi! Hết