Bảo vệ tính riêng tư và luật kết hợp trong khai phá dữ liệu

pdf 35 trang phuongnguyen 1880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bảo vệ tính riêng tư và luật kết hợp trong khai phá dữ liệu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbao_ve_tinh_rieng_tu_va_luat_ket_hop_trong_khai_pha_du_lieu.pdf

Nội dung text: Bảo vệ tính riêng tư và luật kết hợp trong khai phá dữ liệu

  1. BẢO VỆ TÍNH RIÊNG TƯ VÀ LUẬT KẾT HỢP TRONG KHAI PHÁ DỮ LIỆU Lê Thị Minh Châu TÓM TẮT Trong quá trình khai phá dữ liệu, khả năng thông tin riêng tư của các cá nhân, tổ chức bị rò rỉ là rất lớn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích cá nhân cũng như hoạt động của tổ chức. Mô hình k-anonymity và ℓ-diversity thường được áp dụng để bảo vệ tính riêng tư trong khai phá dữ liệu. Có nhiều phương pháp biến đổi dữ liệu để đạt được k-anonymity hoặc ℓ- diversity nhưng nhìn chung các phương pháp này đều tác động đến chất lượng dữ liệu sau khi khai phá. Cụ thể, đối với kỹ thuật khai phá dữ liệu dùng luật kết hợp, số luật kết hợp bị mất đi hoặc mới sinh ra khá nhiều. Thời gian gần đây đã có một số nghiên cứu thành công trong việc bảo vệ tính riêng tư của dữ liệu theo mô hình k-anonymity và duy trì tối đa có thể tập luật kết hợp của dữ liệu gốc. Do mô hình k-anonymity còn nhiều điểm yếu nên đề tài sẽ áp dụng mô hình ℓ-diversity để bảo vệ tính riêng tư của dữ liệu đồng thời vẫn cố gắng duy trì tập luật kết hợp của dữ liệu gốc và phát triển một giải thuật biến đổi dữ liệu để đạt được mô hình này. 1. GIỚI THIỆU Trong quá trình khai phá dữ liệu, khả năng thông tin riêng tư của các cá nhân, tổ chức bị rò rỉ là rất lớn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích cá nhân cũng như hoạt động của tổ chức. Điều này làm phát sinh hướng nghiên cứu mới là Bảo Vệ Tính Riêng Tư Trong Khai Phá Dữ Liệu (Privacy Preserving Data Mining - PPDM). Các phương pháp bảo vệ tính riêng tư trong khai phá dữ liệu được chia thành ba loại: - Bảo vệ tính riêng tư cho dữ liệu trước khi khai phá: dữ liệu gốc sẽ được biến đổi trước khi được dùng cho các mục đích khai phá dữ liệu. Nhóm này gồm các phương pháp: phương pháp ngẫu nhiên với các kỹ thuật nhiễu hóa dựa trên cộng nhiễu, nhiễu hóa dựa trên nhân nhiễu và hoán đổi dữ liệu; phương pháp nặc danh dựa trên nhóm với các kỹ thuật k-anonymity, ℓ-diversity, t-closeness - Bảo vệ tính riêng tư trong khai phá dữ liệu: áp dụng các kỹ thuật như nhiễu hóa, k- anonymity lồng với từng bước trong quá trình khai phá dữ liệu. - Bảo vệ tính riêng tư bằng cách thay đổi kết quả khai phá dữ liệu: các kỹ thuật được giới thiệu bao gồm: che giấu luật kết hợp, giảm tính hiệu quả của bộ phân loại, điều khiển suy diễn và kiểm soát truy vấn. Đa số các phương pháp trên đều chỉ quan tâm đến việc bảo vệ tính riêng tư, chưa quan tâm dữ liệu đó khi được đem đi khai thác thì tri thức thu lại được còn bao nhiêu? Thời gian gần đây đã có một số nghiên cứu thành công trong việc bảo vệ tính riêng tư của dữ liệu theo mô hình k-anonymity và duy trì tối đa có thể chất lượng dữ liệu (tập luật kết hợp của dữ liệu gốc). Do mô hình k-anonymity còn nhiều điểm yếu nên đề tài sẽ đề xuất một mô hình mới dựa trên mô hình ℓ-diversity và phát triển một giải thuật biến đổi dữ liệu để đạt được mô hình đã đề xuất. Giải thuật cũng được hướng theo giải thuật khai phá luật kết hợp nhằm cố gắng duy trì tập luật kết hợp của dữ liệu gốc. 1
  2. 2. MÔ HÌNH K - ANONYMITY Các thuộc tính của một cá thể được chia thành các loại: - Key identifier: xác định cụ thể cá thể như tên, số bảo hiểm xã hội. - Quasi-identifier (QI): các thuộc tính khi kết hợp với nhau sẽ xác định cụ thể cá thể như tuổi tác, zip-code, giới tính. - Sensitive: là những thuộc tính nhạy cảm như: bệnh, tiền lương, tiểu sử phạm tội. Trong nhiều ứng dụng, để bảo mật dữ liệu các thuộc tính xác định cụ thể cá thể thường được loại bỏ. Tuy nhiên, các thuộc tính QI có thể được dùng để xác định chính xác các cá thể hoặc thu hẹp phạm vi tìm kiếm các cá thể. K-anonymity là kỹ thuật biến đổi dữ liệu gốc sao cho dữ liệu được đưa đi khai thác phải thỏa mãn điều kiện: bất kỳ sự kết hợp nào của các thuộc tính riêng tư của một cá thể đều có ít nhất k cá thể khác có cùng giá trị cho sự kết hợp các thuộc tính riêng tư tương ứng trong dữ liệu đưa ra [6, chương 2, trang 21]. Nhóm ít nhất k dòng này còn được gọi là lớp tương đương. Bảng 2.1: Thông tin bệnh nhân [1] Bảng 2.2: Bảng 2.1 đã được nặc danh (k = 4) Có 2 kỹ thuật được dùng để biến đổi một bảng đạt được k-anonymity: - Tổng quát hóa: thay thế các giá trị của một thuộc tính hoặc một cell bằng một giá trị tổng quát hơn. Việc tổng quát hóa dựa trên một phân cấp tổng quát hóa miền trị và một phân cấp tổng quát hóa giá trị tương ứng. - Loại bỏ: loại bỏ các thông tin nhạy cảm ở các mức cell đơn (cell này sẽ nhận giá trị null hoặc unknown), toàn bộ một dòng hoặc toàn bộ một cột. Tấn công đồng nhất Ví dụ: Alice biết các thông tin của Bob như: 31 tuổi, quốc tịch Mỹ, zipcode = 13053. Thông tin về Bob chỉ nằm trong các dòng 9, 10, 11, 12 của bảng 2.2. Hơn nữa tất cả các bệnh nhân này đều bị ung thư nên Alice có thể kết luận rằng Bob cũng bị bệnh ung thư. Tấn công dựa trên tri thức nền tảng Ví dụ: Alice biết thông tin về bệnh nhân Umeko: 21 tuổi, người Nhật, Zipode = 13086. Thông tin về Umeko chỉ nằm ở các dòng 1, 2, 3, 4 của bảng 2.2. Nếu không có thông tin hỗ trợ thêm, Alice không biết Umeko bị nhiễm virus hay bị bệnh tim. Tuy nhiên, “tỷ lệ người Nhật mắc bệnh tim rất thấp” nên Alice kết luận gần như chác chắn Umeko bị nhiễm virus. 2
  3. 3. MÔ HÌNH ℓ - ĐA DẠNG Gọi q* - block là tập các dòng trong T* mà các giá trị không nhạy cảm được tổng quát hóa thành q*. Mỗi q*-block tạo thành một lớp tương đương. Một q*-block được gọi là có ℓ- diversity nếu có ít nhất ℓ giá trị “thể hiện tốt” (ℓ giá trị thường xuyên nhất có cùng tần suất xuất hiện) cho thuộc tính nhạy cảm. Một bảng được gọi là ℓ-diversity nếu mọi q*-block của bảng đều thỏa mãn ℓ-diversity. Bảng 3.1: Bảng 2.1 đã được đa dạng (ℓ = 3) [1] Từ định nghĩa ℓ-diversity có thể xây dựng nhiều mô hình đa dạng khác nhau: Distinct ℓ-diversity [15] Mỗi q^*-block chứa ít nhất ℓ giá trị khác nhau. Unique Distinct ℓ-diversity [15] Một bảng đã được nặc danh hóa được gọi là thỏa mãn Unique Distinct ℓ-diversity nếu mỗi q^*-block chứa chính xác ℓ giá trị nhạy cảm khác nhau. Unique distinct ℓ-diversity chống lại tấn công suy diễn dùng xác suất vì các giá trị nhạy cảm được phân bố đều nên rủi ro tiết lộ giá trị nhạy cảm không quá 1/ℓ. Distinct (ℓ, α)-diversity [14] Tấn công tương tự: khi các giá trị của thuộc tính nhạy cảm trong một lớp tương đương khác nhau nhưng mức độ nhạy cảm tương tự nhau, kẻ tấn công có thể xác định được các thông tin quan trọng. Bảng 3.2: Thông tin bệnh nhân [14] Bảng 3.3: Bảng 3.2 đã được đa dạng (ℓ = 2) [14] Nhìn vào lớp tương đương đầu tiên (gồm các dòng 1, 2, 3, 4) kẻ tấn công không biết chính xác các bệnh nhân bị bệnh gì nhưng chắc chắn họ đều mắc phải các bệnh rất nặng. 4
  4. Các giá trị của thuộc tính nhạy cảm được phân thành k thể loại tùy theo mức độ nhạy cảm. Mỗi thể loại có một trọng số riêng. Trọng số của một lớp tương đương bằng tổng trọng số của từng giá trị nhạy cảm chứa trong lớp tương đương đó. Để tránh kiểu tấn công tương tự thì một lớp tương đương không thể chỉ chứa các giá trị của thể loại có mức độ nhạy cảm nhất. Một bảng thỏa mãn Distinct (ℓ, )-diversity nếu thỏa mãn nguyên lý ℓ-diversity và tổng trọng số của các giá trị nhạy cảm trong mỗi lớp tương đương ít nhất bằng . Unique Distinct ℓ-SR diversity [16] Tấn công nhạy cảm xảy ra khi mức độ nhạy cảm của các giá trị nhạy cảm trong một lớp tương đương rơi vào phạm vi rất hẹp, do đó kẻ tấn công có thể xác định được các thông tin quan trọng. Bảng 3.4: Thông tin bệnh nhân [16] Bảng 3.5: Bảng 3.4 đã được đa dạng (ℓ=3) Nhìn vào lớp tương đương đầu tiên (gồm các dòng 1, 2, 3) của bảng 3.5 , kẻ tấn công không thể xác định chính xác căn bệnh của mỗi bệnh nhân nhưng có thể kết luận họ đều mắc phải các chứng bệnh trầm trọng. Unique Distinct ℓ-SR diversity được đề xuất có thể chống lại tấn công nhạy cảm nhưng không thể chống lại tấn công tương tự. Ý tưởng là xếp hạng (rank) các giá trị khác nhau của thuộc tính nhạy cảm. Mức độ xếp hạng nhạy cảm càng cao thì rủi ro tiết lộ dữ liệu càng lớn. 4. KỸ THUẬT DI TRÚ THÀNH VIÊN Các kỹ thuật biến đổi dữ liệu hiện có để đạt được k-anonymity không thể áp dụng cho cách tiếp cận được đề xuất vì làm ảnh hưởng nhiều đến các luật kết hợp của dữ liệu gốc. Do đó để bảo tồn các luật kết hợp, tác giả đã đề xuất kỹ thuật Migrate Member [1, 3]. Kỹ thuật Migrate Memeber Bảng 4.1: Dữ liệu điểm sinh viên tổng hợp Xét các thuộc tính QI (Khoa, Khóa, Năm Sinh, Giới tính, MaQH) thì các dòng dữ liệu được phân thành 5 nhóm nặc danh: nhóm 1 (dòng 1, 2), nhóm 2 (dòng 3, 4), nhóm 3 (dòng 5), nhóm 4 (dòng 6), nhóm 5 (dòng 7, 8, 9). Nếu k = 3 thì nhóm 1, 2, 3, 4 đều vi phạm. Xét một cấu hình biến đổi minh họa sau: nhóm 3 nhóm 2, nhóm 4 nhóm 1. 2
  5. Như vậy sau khi áp dụng một cấu hình biến đổi minh họa ta được dữ liệu D’ thỏa mãn 3- nặc danh với 3 nhóm: nhóm 1 (dòng 1, 2, 6), nhóm 2 (dòng 3, 4, 5), nhóm 3 (dòng 7, 8, 9). Bảng 4.2: Dữ liệu điểm sinh viên tổng hợp đã được nặc danh Tác giả đưa ra các đại lượng để định lượng cụ thể cho mỗi phép biến đổi giữa hai nhóm: Độ rủi ro Đo lường mức độ thỏa mãn k-anonymity, độ rủi ro càng cao thì mức độ thỏa mãn k- anonymity càng thấp và ngược lại. Giả sử mong muốn mức độ nặc danh là k. Một nhómvới số lượng thành viên (dòng dữ liệu) là m ≥ 0 sẽ được ước lượng độ rủi ro thông qua hàm Ngân sách Ngân sách của luật kết hợp được tính dựa trên số dòng dữ liệu hỗ trợ luật này bị mất tối đa sao cho luật này vẫn còn tồn tại. Nếu ngân sách nhỏ hơn hay bằng 0 thì độ rủi ro mất luật này là cao. Gọi: min_sup: , min_conf: , Support(A B) = Support(A,B) = s, Confidence (A B) = = =c Số dòng hỗ trợ luật A B bị biến đổi trên các thuộc tính trong A không quá giá trị để luật này còn tồn tại. Số dòng hỗ trợ luật A B bị biến đổi trên các thuộc tính trong B không quá giá trị để luật này tồn tại. Chi phí Xét phép di trú thành viên . Nếu thành viên t thuộc nhóm gi di trú sang nhóm gj thì nó phải thay đổi giá trị của nó ở một vài hay tất cả các thuộc tính QI. Sự thay đổi này sẽ làm ảnh hưởng “ngân sách” của một số luật. Chi phí cho mỗi phép di chuyển t T Tổng chi phí của phép di trú 2
  6. 5. GIẢI PHÁP Không phải tất các các giá trị của một thuộc tính đều có mứ c đô ̣nh ạy cảm như nhau. Thuộc tính Chứng bệnh thì các giá trị HIV, Ung thư mang tính nhạy cảm hơn rất nhiều so với các giá trị cảm cúm, nhức đầu, Do đó, đề tài chỉ tập trung bảo vệ các giá trị có tính nhạy cảm cao như HIV, Ung thư. Mô hình ℓS-diversity Một nhóm là một tập con các dòng dữ liệu (tuple) của một bảng có giá trị giống nhau xét trên tập thuộc tính QI. Một nhóm thuộc một trong bốn loại: - ℓ-safe: nếu nhóm không chứa giá trị nhạy cảm xét trên thuộc tính A và số lượng thành viên (tuples) lớn hơn hay bằng ℓ, với ℓ là mức đa dạng cho trước. - ℓ-unsafe: nếu nhóm không chứa giá trị nhạy cảm xét trên thuộc tính A và số lượng thành viên (tuples) nhỏ hơn ℓ, với ℓ là mức đa dạng cho trước. - ℓS-safe: nếu nhóm chứa một loại giá trị nhạy cảm và ít nhất (ℓ - 1) loại giá trị không nhạy cảm khác nhau xét trên một thuộc tính A sao cho số lần xuất hiện của giá trị nhạy cảm nhỏ hơn hay bằng số lần xuất hiện của giá trị không nhạy cảm thường xuyên nhất. - ℓS-unsafe: o Nếu nhóm chứa một loại giá trị nhạy cảm xét trên thuộc tính A và: . Số loại giá trị không nhạy cảm khác nhau nhỏ hơn ℓ - 1. . Số loại giá trị không nhạy cảm khác nhau lớn hơn hay bằng ℓ-1 và số lần xuất hiện của giá trị nhạy cảm lớn hơn số lần xuất hiện của giá trị không nhạy cảm thường xuyên nhất. o Nhóm chứa nhiều hơn một loại giá trị nhạy cảm xét trên thuộc tính A. Quy tắc di trú thành viên giữa các nhóm 1. Các nhóm được phân thành bốn loại: - ℓ-safe o Nhận thành viên từ nhóm ℓ-unsafe, nhận thành viên mang giá trị nhạy cảm từ nhóm ℓS-unsafe. o Cho thành viên cho nhóm ℓ-unsafe, ℓS-unsafe. - ℓ-unsafe o Nhận thành viên từ nhóm ℓ-unsafe, ℓ-safe, nhận thành viên mang giá trị nhạy cảm từ nhóm ℓS-unsafe. o Cho thành viên cho nhóm ℓ-unsafe, ℓ-safe, ℓS-unsafe. - ℓS-safe o Nhận thành viên từ nhóm ℓS-unsafe. - ℓS-unsafe o Nếu chứ a môṭ loaị giá tri ̣nhaỵ cảm: nhâṇ thành viên từ ℓ-unsafe, ℓ-safe. o Ngươc̣ laị: cho thành viên chứ a giá tri ̣nhaỵ cảm sang ℓ-unsafe, ℓ-safe, ℓS-safe. 2. Các nhóm chỉ có thể cho các thành viên cố hữu ban đầu của nó. 3. Một thành viên thuộc nhóm gi có thể di chuyển sang nhóm gj nếu nó không làm âm “ngân sách” của bất kỳ luật nào mà nó hỗ trợ khi nó di chuyển sang nhóm gj. 4. Xác định số thành viên di chuyển ít nhất trong mỗi trường hợp. 3
  7. - Giả sử gi là nhóm ℓS_unsafe. o gj là nhóm ℓ_unsafe . gi →gj mgrtN = |loại giá trị nhạy cảm dư thừa trong gi|. . gi←gj  Nếu số loại giá trị không nhạy cảm của gi >= ℓ. Gọi ma là số lần xuất hiện của giá trị không nhạy cảm trong gj giống với giá trị không nhạy cảm thường xuyên nhất trong gi, nS là số lần xuất hiện của giá trị nhạy cảm trong gi, nMax là số lần xuất hiện của giá trị không nhạy cảm thường xuyên nhất trong gi mgrtN = min (ma, nS – nMax)  Ngược lại. Gọi nType là số loại giá trị không nhạy cảm của gj khác với các loại giá trị không nhạy cảm của gi, nNormalType là số loại giá trị không nhạy cảm của gi mgrtN = min (nType, ℓ - 1 – nNormalType) o gj là nhóm ℓ-safe . gi → gj mgrtN = |loại giá trị nhạy cảm dư thừa trong gi|. . gi ← gj. Gọi OrgNormal là số thành viên không chứa giá trị nhạy cảm cố hữu ban đầu của gj, InNormal là danh sách các thành viên không chứa giá trị nhạy cảm được di trú vào gj. mgrtN = min (OrgNormal, OrgNormal + InNormal - ℓ) - Giả sử gi là nhóm ℓ_unsafe o gj là nhóm ℓ-safe . gi → gj. Gọi OrgNormal là số thành viên không chứa giá trị nhạy cảm cố hữu ban đầu của gi. mgrtN = OrgNormal . gi ← gj. Gọi OrgNormali là số thành viên không chứa giá trị nhạy cảm cố hữu ban đầu của gi, OrgNormalj là số thành viên không chứa giá trị nhạy cảm cố hữu ban đầu của gj, InNormali là số thành viên không chứa giá trị nhạy cảm di trú vào gi, InNormalj là số thành viên không chứa giá trị nhạy cảm di trú vào gj. n = min (OrgNormalj, OrgNormalj + InNormalj- ℓ) mgrtN = min (n, ℓ - OrgNormali + InNormali) o gj là nhóm ℓS_safe . gi → gj. Gọi OrgNormal là số thành viên không chứa giá trị nhạy cảm cố hữu ban đầu của gi. mgrtN = OrgNormal 5. Chọn lựa phép di trú thành viên có lợi hơn theo thứ tự ưu tiên giảm dần của các đại lượng: chi phí ít hơn, số thành viên di trú ít hơn, số nhóm an toàn tăng nhiều hơn. 6. Nếu số thành viên có thể di trú giữa gi và gj nhiều hơn mgrtCount thì chọn mgrtCount thành viên có chi phí ít nhất làm ứng viên di trú. Giải thuật PPARM 4
  8. - Giai đoạn khởi tạo: phân hoạch dữ liệu thành các nhóm ℓ-safe, ℓ-unsafe, ℓS-unsafe, ℓS- safe, tính toán độ rủi ro của các nhóm, tạo ra tập , tính toán “ngân sách” cho các luật. - Giai đoạn xử lý: lặp để chọn ra một nhóm SelG và thực hiện thao tác chuyển đổi thành viên trong nhóm với nhóm g có lợi nhất trong các nhóm còn lại. Nếu không tìm được g thì chuyển SelG vào tập các nhóm không thể thực hiện phép di trú thành viên. Cập nhật ngân sách cho các luật bị ảnh hưởng. o Các nhóm trong tập các nhóm không thể thực hiện phép di trú sẽ được giải tán: các thành viên trong nhóm sẽ được tích hợp vào các nhóm an toàn sao cho có lợi nhất. PPARM Algorithm Input: Dữ liệu gốc D; tập luật kết hợp R khai phá được từ D ở min_sup và min_conf, ℓ. Output: D’đạt mô hình ℓS-diversity. Variable: G, ℓ_SG, ℓ_UG, ℓS_SG, ℓS_UG tập các nhóm; ; SelG=null; UM=Ø tập các nhóm không thể di trú thành viên với các nhóm khác; TotalSafeGroup tổng số nhóm an toàn của D. Begin Prepare Data: 1. G = Tập các nhóm được tính từ D; tính toán TotalRisk. 2. Chia G thành tập các nhóm ℓ_SG, ℓ_UG, ℓS_SG, ℓS_UG. 3. Xây dựng tập và tính toán budget cho tất cả các luật này. Process: 1. While(còn nhóm trong ℓS_UG) 2. { 3. if(SelG == null) 4. SelG = chọn ngẫu nhiên một nhóm trong ℓS_UG. 5. Tìm trong ℓ_UG một nhóm g có thể di trú thành viên với SelG 6. sao cho có lợi nhất. 7. Nếu không thể tìm trong ℓ_UG thì tìm g trong ℓ_SG một nhóm 8. có thể di trú thành viên với SelG sao cho có lợi nhất. 9. Nếu không tìm thấy g 10. { 11. Loại SelG khỏi nhóm ℓS_UG 12. Thêm SelG vào nhóm UM 13. } 14. Ngược lại 15. { 16. Thực hiện di trú thành viên giữa SelG và g. 17. Cập nhật ngân sách cho các luật bị ảnh hưởng. 18. } 19. } 20. SelG = null 21. while(còn nhóm trong ℓ_UG) 22. { 23. if(SelG == null) 24. SelG = chọn ngẫu nhiên một nhóm trong ℓ_UG. 25. Tìm trong ℓ_SG một nhóm g có thể di trú thành viên với 26. SelG sao cho có lợi nhất. 27. Nếu không thể tìm trong ℓ_SG thì tìm trong ℓS_SG một nhóm 28. có thể di trú thành viên với SelG sao cho có lợi nhất. 29. Nếu không tìm thấy g 30. { 5
  9. 31. Loại SelG khỏi nhóm ℓ_UG 32. Thêm SelG vào nhóm UM 33. SelG = null 34. } 35. Ngược lại 36. { 37. Thực hiện di trú thành viên giữa SelG và G 38. Cập nhật ngân sách cho các luật bị ảnh hưởng 39. 40. } 41. } 42. while(còn nhóm trong UM) 43. { 44. Với mỗi nhóm g trong UM 45. { 46. Loại g khỏi nhóm UM 47. Disperse(g) 48. } 49. } End Disperse(SelG) Begin 1. Với mỗi thành viên t không chứa giá trị nhạy cảm nguyên thủy 2. còn lại của SelG 3. { 4. Di trú t vào nhóm g ℓ-SG sao cho có lợi nhất. 5. Cập nhật ngân sách cho các luật bị ảnh hưởng 6. } 7. Với mỗi thành viên t không chứa giá trị nhạy cảm di trú vào 8. SelG 9. { 10. Di trú t vào nhóm g ℓ-SG sao cho có lợi nhất. 11. Cập nhật ngân sách cho các luật bị ảnh hưởng 12. } 13. 14. if(SelG là nhóm ℓS_UG) 15. { 16. Với mỗi thành viên t chứa giá trị nhạy cảm nguyên 17. thủy còn lại của SelG 18. { 19. Di trú t vào nhóm g ℓ-SG có lợi nhất. 20. Cập nhật ngân sách cho các luật bị ảnh hưởng 21. } 22. Với mỗi thành viên t không chứa giá trị nhạy cảm di trú 23. vào SelG 24. { 25. Di trú t vào nhóm g ℓ-SG sao cho có lợi nhất. 26. Cập nhật ngân sách cho các luật bị ảnh hưởng. 27. } 28.} 6. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM Thực nghiệm sử dụng cơ sở dữ liệu Adult (30162 dòng dữ liệu) [13] trên 9 thuộc tính {age, gender, marital, country, race, edu, h_p_w, income, workclass}, {age, gender, marital, country, race, income} là các thuộc tính QI. Thuộc tính edu được chọn là thuộc tính cần được 6
  10. bảo vệ, các giá trị nhạy cảm là 1st – 4th (151 dòng) và Masters (1627 dòng). Các tập luật khai phá trên dữ liệu D và D’ với min_sup = 0.03 và min_conf = 0.5. Kết quả có được là trung bình cộng của 3 lần thực thi mỗi giải thuật cho các giá trị k=2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 hoặc ℓ = 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8. Chương trình được thực hiện bằng Microsoft VB.Net 2010, sử dụng cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server 2008 và được thực thi trên máy với Core (TM) i5 CPU 2.27 GHz, 3GB bộ nhớ RAM, hệ điều hành là Microsoft Window 7. Phần trăm số luật bị mất LRP (Lost Rule Percentage) của giải thuật PPARM tương đương của M3AR bằng 0%. Khi k, ℓ = 6 thì M3AR làm mất luật với tỉ lệ 0.07%. Với độ đo NRP (New Rule Percentage), giải thuật PPARM tạo ra nhiều luật mới hơn so với giải thuật M3AR nhưng tỉ lệ không vượt quá 7% . Về thời gian xử lý, M3AR chạy nhanh hơn PPARM nhưng khi k, ℓ lớn (thực nghiệm với k, ℓ =16), PPARM có xu hướng chạy nhanh hơn M3AR vì PPARM ưu tiên xử lý các nhóm ℓS- unsafe và ℓ-unsafe trước nên giảm thời gian tìm kiếm và xử lý nhóm ℓ-unsafe trong vòng lặp while thứ hai, từ đó làm giảm thời gian thực thi của chương trình. Hình 6.1: thực nghiệm với Edu = 1st – 4th Do giá trị Masters chiếm tỷ lệ lớn nên gây mất nhiều luật nhưng không quá 0.2%. Với độ đo NRP, PPARM tạo ra nhiều luật mới hơn so với M3AR nhưng không quá 7%. PPARM xử lý các nhóm ℓS-unsafe trước tiên, PPARM phải chuyển đổi nhiều dòng dữ liệu trong các nhóm khác với các nhóm ℓS-unsafe làm giảm thời gian thực thi chương trình. Hình 6.2: thực nghiệm với Edu = Masters 7
  11. Tất cả các nhóm không an toàn đều được biến đổi thành các nhóm an toàn. Biểu đồ trong hình 6.3 hiển thị loại các nhóm trước và sau khi áp dụng giải thuật PPARM. Mỗi nhóm sẽ thuộc một trong bốn loại: 1, 2, 3, 4 tương ứng ℓS-unsafe, ℓS-safe, ℓ-unsafe, ℓ-safe. Do số lượng nhóm rất lớn nên ta chỉ chọn ngẫu nhiên một số nhóm với các thông số ℓ = 2, giá trị nhạy cảm edu = 1st-4th, edu = Masters. Các trường hợp các nhóm không có cột hiển thị loại sau khi biến đổi là do nhóm đó đã cho hết các thành viên của mình cho các nhóm khác trong quá trình di trú thành viên nên bị loại bỏ. Hình 6.3: phân loại các nhóm trước và sau khi biến đổi 7. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN Đề tài đã tạo ra mô hình ℓS-diversity và phát triển giải thuật PPARM để bảo vệ tính riêng tư của dữ liệu đồng thời duy trì chất lượng dữ liệu (tập luật kết hợp) theo kỹ thuật khai phá luật kết hợp. Giải thuật PPARM chỉ tập trung trong việc hạn chế số luật kết hợp bị mất đi mà chưa xem xét đến các luật mới sinh ra. Trong [3], tác giả đề xuất sử dụng hai ngưỡng α và β để giám sát các luật yếu này tuy nhiên phải trả giá cho độ phức tạp tăng nhiều. Do đó vấn đề này cần phải được nghiên cứu thêm. Ngoài việc kết hợp giữa mô hình k-anonymity, ℓ-diversity, phép di trú thành viên, có thể kết hợp các mô hình khác như k-anonymity, t-closeness và phép di trú thành viên để bảo vệ dữ liệu tốt hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Ashwin Machanavajjhala, Daniel Kifer, Johannes Gehrke and Muthuramakrishnan Venkitasubramaniam. ℓ-Diversity: Privacy Beyond k-Anonymity. ACM Transactions on Knowledge Discovery from Data, Volume 1 Issue 1, March 2007. [2] Charu C. Aggarwal and Philip S. Yu. Privacy-Preserving Data Mining: Models and Algorithms. Springer, 2008. [3] Huỳnh Văn Quốc Phương. Luận văn thạc sĩ “Bảo vệ tính riêng tư trong khai phá dữ liệu”. Khoa khoa học và kỹ thuật máy tính, Đại học BK TP. HCM, 2009. [4] Huynh Van Quoc Phuong, Dang Tran Khanh. eM2: An Efficient Member Migration Algorithm for Ensuring k-Anonymity and Mitigating Information Loss. In Proceedings of the 7th VLDB Workshop on Secure Data Management, Singapore, 2010. 2
  12. [5] Huynh Van Quoc Phuong, Dang Tran Khanh, Vo Thi Ngoc Chau. M3AR: A Privacy Preserving Algorithm that Maintains Association Rules. Journal of Science and Technology, Vietnamese Academy of Science and Technology Vietnam, 2010. [6] J.-L. Lin, M.C. Wei. An Effcient Clustering Method for k-Anonymization. In Proceedings of the international workshop on Privacy and anonymity in information society, 2008. [7] J. Xu, W. Wang, J. Pei, X. Wang, B. Shi, A. Fu. Utility-Based Anonymization Using Local Recoding. In Proceedings of the 12th ACM SIGKDD international conference on Knowledge discovery and data mining, 2006. [8] J.Y. Li, R. C.W. Wong, A.W.C. Fu et al. Anonymisation by Local Recoding in Data with Attribute Hierarchical Taxonomies. IEEE Transactions on Knowledge and Data Engineering, Volume 20 Issue 9, September 2008. [9] Jiawei Han and Micheline Kamber. Data Mining: Concepts and Techniques. Morgan Kaufmann Publishers, 2006. [10] Ninghui Li, Tiancheng Li and Suresh Venkatasubramanian. T-Closeness: Privacy Beyond k-Anonymity and l-Diversity. IEEE 23rd International Conference on Data Engineering, 2007. [11] P. Samarati. Protecting Respondent’s Privacy in Microdata Release. IEEE Transactions on Knowledge and Data Engineering, Volume 13 Issue 6, November 2001. [12] Trương Tuấn Anh. Luận văn thạc sĩ “Bảo vệ tính riêng tư trong khai phá dữ liệu cho dữ liệu dựa trên vị trí (LBS)”. Khoa khoa học và kỹ thuật máy tính, Đại học BK TP.HCM, 2010. [13] U.C. Irvin Machine Learning Repository, http:// archive.ics.uci.edu/ml/ [14] Xiaoxun Sun, Min Li, Hua Wang. A family of enhanced (L, )-diversity models for privacy preserving data publishing. Journal of Future Generation Computer Systems, Volume 27 Issue 3, March, 2011. [15] Y. Ye, Q. Deng, C. Wang, D. Lv, Y. Liu, and Y. Feng. BSGI: An Effective Algorithm towards Stronger l-Diversity. Proceedings of the 19th international conference on Database and Expert Systems Applications, 2008. [16] Yunli Wang, Yan Cui, Liqiang Geng and Hongyu Liu. A New Perspective of Privacy Protection: Unique Distinct ℓ-SR diversity. Conference on Privacy Security and Trust (PST), Eighth Annual International, 2010. [17] ZhaoHui Tang and Jamie MacLennan. Data Mining with SQL Server 2005. Copyright © 2005 by Wiley Publishing. Địa chỉ liên hệ: Khoa CNTT, ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM Lê Thị Minh Châu, chaultm@fit.hcmute.edu.vn 2
  13. NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP Strengthening competitive capacity of the VietNam’s corporation in the international Integration ThS. Nguyễn Thị Huyền Trâm Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và Khu vực mậu dịch tự do AFTA đem đến cho các DN Việt Nam nhiều cơ hội nhưng cũng khiến các DNVN gặp nhiều thách thức. Sản phẩm của các DNVN có thể vươn ra thế giới, DNVN có thể tìm kiếm thị phần cho sản phẩm của mình, nhưng bên cạnh đó, sản phẩm của VN cũng phải cạnh tranh với sản phẩm của các nước khác. Để việc gia nhập có lợi nhiều hơn có hại thì các DNVN cần phải nâng cao NLCT. Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, tác giả chọn đề tài “Nâng cao NLCT của các DN Việt Nam trong thời kỳ hội nhập” để nghiên cứu. Substract The joining in The World Trade Organization (WTO) and (AFTA) brought ViêtNam’s corporation many chances but ViêtNam’s corporations are facing a big challenge to compete with foreign corporations. VietNam’s products can adhere to the world markets, ViêtNam’s corporation can have more many markets to consume their products. However, VietNam’s products have to compete against other countries in trade. To this joining have effect, ViêtNam’s corporation must raise the competent ability. To make clearly this problem, the author chooses the theme: “Strengthening competitive capacity of the VietNam’s corporation in the international Integration” to research. 1
  14. 1. Cơ sở lý luận về NLCT của DN mình mà chính là phải mang lại cho 1.1.Khái niệm về cạnh tranh, NLCT khách hàng những giá trị gia tăng cao và lợi thế cạnh tranh. hoặc/và mới lạ hơn để khách hàng lựa 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh. chọn mình chứ không lựa chọn đối thủ Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự cạnh tranh của mình”. ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các - Trong báo cáo về cạnh tranh toàn nhà Tư bản nhằm dành giật những điều cầu năm 2003 tại diễn đàn Liên hợp kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu quốc thì cho rằng cạnh tranh đối với dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận một quốc gia là "Khả năng của nước đó siêu ngạch". đạt được những thành quả nhanh và bền - Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A vững về mức sống, nghĩa là đạt đựơc Samuelson và W.D.Nordhaus trong các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được cuốn Kinh tế học (xuất bản lần thứ 12) xác định bằng các thay đổi của tổng sản cho rằng “Cạnh tranh (Competition) là phẩm quốc nội (GDP) tính trên đầu sự kình địch giữa các DN cạnh tranh người theo thời gian”. với nhau để dành khách hàng hoặc thị Từ những định nghĩa trên, có thể trường”. Họ còn đồng nhất cạnh tranh thấy về cơ bản, cạnh tranh là quá trình với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect một chủ thể nỗ lực vượt qua đối thủ của Competition). mình để đạt được một hay một số mục - Hai tác giả R.S. Pindyck và D.L tiêu nhất định. Rubinfeld trong cuốn kinh tế học vi mô 1.1.2. Khái niệm lợi thế cạnh tranh cho rằng: “Thị trường cạnh tranh hoàn Theo Michael Porter, LTCT được hảo là thị trường có nhiều người mua hiểu là những nguồn lực, lợi thế của và người bán và không một cá nhân ngành, quốc gia mà nhờ có chúng, các người mua hoặc người bán nào có ảnh DN KD trên thương trường quốc tế tạo hưởng đáng kể tới giá cả”. ra một số ưu thế vượt trội hơn, ưu việt - Theo Tôn Thất Nguyễn Thiêm hơn so với các đối thủ cạnh tranh trực (“Thị trường, chiến lược, cơ cấu: cạnh tiếp. tranh về giá trị gia tang, định vị và phát Bốn yếu tố tạo nên LTCT là: hiệu triển DN”) thì cạnh tranh trong thương quả, chất lượng, sự cải tiến và sự đáp trường không phải là diệt trừ đối thủ của ứng khách hàng. Chúng tạo thành một 1
  15. khối thống nhất của LTCT mà bất kỳ “DN có khả năng cạnh tranh là DN có một DN hoạt động trong lĩnh vực nào thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với cũng phải tuân theo. Có thể nghiên cứu chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn từng yếu tố tách biệt nhau như ở những các đối thủ khác trong nước và quốc tế. phần dưới đây, song cần lưu ý rằng, Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với giữa chúng có sự tương tác lẫn nhau rất việc đạt được lợi ích lâu dài của DN và mạnh. khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ DN”. Năm 1994, định nghĩa này được nhắc lại trong “Sách trắng về NLCT của Vương quốc Anh” (1994). Năm 1998, Bộ thương mại và Công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa “Đối với DN, NLCT là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có Hình 1: Các khối cơ bản tạo lợi nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng thế cạnh tranh với hiệu suất và hiệu quả hơn các DN Theo Michael Porter, LTCT được khác”. hiểu là những nguồn lực, lợi thế của Theo Buckley (1988), NLCT của ngành, quốc gia mà nhờ có chúng, các DN cần được gắn kết với việc thực hiện DN KD trên thương trường quốc tế tạo mục tiêu của DN với 3 yếu tố: các giá ra một số ưu thế vượt trội hơn, ưu việt trị chủ yếu của DN, mục đích chính của hơn so với các đối thủ cạnh tranh trực DN và các mục tiêu giúp các DN thực tiếp. LTCT giúp cho DN có được hiện chức năng của mình. “Quyền lực thị trường” để thành công Theo tác giả Lê Đăng Doanh trong trong KD và trong cạnh tranh. tác phẩm Nâng cao NLCT của DN thời 1.1.3. Khái niệm NLCT hội nhập: “NLCT của DN được đo Khái niệm NLCT (NLCT) được đề bằng khả năng duy trì và mở rộng thị cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu những năm phần, thu lợi nhuận cho DN trong môi 1980. Theo Aldington Report (1985): 2
  16. trường cạnh tranh trong nước và ngoài trong DN và (2) các yếu tố bên ngoài nước”. DN. Theo Tôn Thất Nguyễn Thiêm 1.2.1. Các yếu tố bên trong DN trong tác phẩm “Thị trường, chiến lược, 1.2.1.1. Trình độ và năng lực tổ cơ cấu” thì NLCT là việc gia tăng giá chức quản lý của DN. trị nội sinh và ngoại sinh của DN. Trình độ và năng lực tổ chức quản Tóm lại, một khái niệm NLCT của lý của DN thể hiện ở: (1) áp dụng phù DN phù hợp nhất trong bối cảnh hiện hợp phương pháp quản lý hiện đại; (2) tại có thể là khả năng duy trì và nâng trình độ chuyên môn cũng như những cao LTCT trong việc tiêu thụ sản phẩm, kiến thức của đội ngũ cán bộ quản lý mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và của DN; (3) trình độ tổ chức quản lý sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất DN, thể hiện ở việc phân công nhiệm nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vụ, sắp xếp bố trí nhân sự cho phù hợp vững. Quan trọng là, NLCT không phải với công việc. là chỉ tiêu đơn nhất mà mang tính tổng 1.2.1.2. Trình độ thiết bị, công hợp, gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có nghệ thể xác định được cho nhóm DN Nếu DN ứng dụng thiết bị, công nghệ (ngành) và từng DN. phù hợp sẽ cho phép rút ngắn thời gian sản 1.2.Những yếu tố tác động đến NLCT xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành của DN. nhưng vẫn nâng cao chất lượng sản phẩm. Mô hình Kim cương của M. Porter Ngoài ra, công nghệ mới và phù hợp còn chỉ ra rằng có ít nhất 6 nhóm yếu tố tác giúp DN nâng cao trình độ cơ khí hóa, tự động tới NLCT của DN: (1) “ngữ cảnh” động hóa của DN. của DN, (2) điều kiện cầu (thị trường), 1.2.1.3. Trình độ lao động trong (3) điều kiện yếu tố (nguồn lực đầu DN vào), (4) các ngành cung ứng và liên Lao động là lực lượng sử dụng quan (cạnh tranh ngành), (5) các yếu tố công nghệ, điều khiển các thiết bị để ngẫu nhiên và (6) yếu tố nhà nước. Tuy sản xuất ra sản phẩm hàng hóa. Thêm nhiên, các yếu tố trên cũng có thể được vào đó, lao động còn là lực lượng tham chia thành hai nhóm: (1) các yếu tố bên gia vào việc cải tiến kỹ thuật, hợp lý 3
  17. hóa quá trình sản xuất và đôi khi còn là năng thực hiện năng lực 4P (Product, lực lượng tạo ra cái mới Place, Prize, Promotion) trong hoạt động 1.2.1.4. Năng lực tài chính của marketing, năng lực của nguồn nhân lực DN marketing. Nó giúp khách hàng tiếp cận Năng lực tài chính của DN thể hiện ở sản phẩm của DN, tác động tới khả năng quy mô vốn, khả năng huy động và sử tiêu thụ sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu dụng hiệu quả nguồn vốn huy động cầu khách hàng, từ đó góp phần làm tăng Việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ giúp doanh thu, tăng thị phần của DN và tăng DN tiết kiệm chi phí sử dụng vốn. Ngoài vị thế của DN trên thị trường trong nước ra, năng lực tài chính thể hiện ở “vốn” của và quốc tế. DN còn thể hiện sức mạnh kinh tế của DN, 1.2.1.6. Trình độ nghiên cứu phát thể hiện chỗ đứng của DN trên thương triển của DN. trường. Đây là yếu tố đóng vai trò quan 1.2.1.5. Khả năng liên kết và hợp trọng trong việc cải tiến kỹ thuật, cải tác với DN khác và hội nhập kinh tế quốc tiến mẫu mã và chất lượng sản phẩm, tế. nâng cao năng suất và hợp lý hóa sản Khả năng liên kết và hợp tác của xuất. Trong điều kiện hiện nay, khi mà DN thể hiện ở việc nhận biết các cơ hội khoa học công nghệ phát triển nhanh KD mới, chọn đúng đối tác để liên như vũ bão thì yếu tố này lại càng tác minh và vận hành hoạt động của liên động mạnh mẽ đến NLCT của DN, bởi minh một cách hiệu quả, đạt được mục vì nếu không chịu đổi mới thì sản phẩm tiêu đặt ra. Nếu DN không thể hoặc ít của DN chắc chắn sẽ trở nên lỗi thời, có khả năng liên minh hợp tác với các không thể cạnh tranh cùng các sản đối tác khác thì không những bỏ lỡ phẩm cùng loại trên thị trường. nhiều cơ hội KD mà còn có mối đe dọa 1.2.2. Các yếu tố bên ngoài DN nếu đối thủ cạnh tranh nắm bắt cơ hội Theo mô hình kim cương của ấy. M.Porter thì có tổng cộng 56 chỉ tiêu cụ 1.2.1.6. Trình độ năng lực thể được phân thành 4 nhóm sau: Một marketing là, các điều kiện yếu tố đầu vào, gồm: Năng lực marketing thể hiện ở khả kết cấu hạ tầng vật chất – kỹ thuật; hạ năng nắm bắt nhu cầu thị trường, khả tầng hành chính, nguồn nhân lực, hạ 4
  18. tầng công nghệ, thị trường tài chính. 1.2.2.1. Thị trường Hai là, các điều kiện về cầu: sở thích Đây chính là môi trường KD của của người mua, tình hình pháp luật về DN. Thị trường chính là nơi tiêu thụ sản tiêu dùng, về công nghệ thông tin Ba phẩm, đồng thời cũng là nơi để DN tìm là, các ngành cung ứng và ngành liên kiếm các yếu tố đầu vào. Ngoài ra, thị quan: chất lượng và số lượng các nhà trường còn là công cụ định hướng giúp cung cấp địa phương, khả năng tại chỗ DN đưa ra các chiến lược KD. về nghiên cứu chuyên biệt và dịch vụ 1.2.2.2. Thể chế- chính sách đào tạo, mức độ hợp tác giữa các khu Thể chế- chính sách là nền tảng vực kinh tế, khả năng cung cấp tại chỗ cho sự chấp hành chính sách pháp luật các chi tiết và phụ kiện máy móc. Bốn của DN. Nội dung của thể chế- chính là, bối cảnh đối với chiến lược và cạnh sách bao gồm từ các quy định về pháp tranh của DN, gồm hai phân nhóm là luật, chính sách về đầu tư, tài chính, đất động lực và cạnh tranh (các rào cản vô đai, công nghệ, thị trường , đến các hình, sự cạnh tranh của các nhà sản hàng hóa, dịch vụ, địa bàn được xuất địa phương, hiệu quả của việc khuyến khích hay bị hạn chế đầu tư chống độc quyền). KD. Tóm lại, đó là tất cả các biện pháp Tuy nhiên, theo logic truyền thống, điều tiết cả đầu vào lẫn đầu ra cũng như các yếu tố bên ngoài DN được chia thành toàn bộ quá trình hoạt động của DN. 5 nhóm: (1) thị trường, (2) thể chế-chính 1.2.2.3. Kết cấu hạ tầng sách, (3) kết cấu hạ tầng, (4) các ngành hỗ Kết cấu hạ tầng bao gồm cả hạ trợ và (5) trình độ nguồn nhân lực. tầng vật chất – kỹ thuật lẫn hạ tầng xã hội như hệ thống giao thông, mạng lưới điện, hệ thống thông tin, hệ thống giáo dục đào tạo Đây là tiền đề quan trọng, tác động mạnh tới hoạt động của DN, ảnh hưởng đến giá cả của sản phẩm dịch vụ. 5
  19. 1.2.2.3. Các ngành công nghiệp, các yếu tố cơ bản như: (1) chất lượng cao: là dịch vụ hỗ trợ. một chỉ tiêu tổng hợp gồm các nhóm Khi trình độ sản xuất càng hiện đại chỉ tiêu thành phần: các chỉ tiêu kinh tế, thì sự phụ thuộc lẫn nhau càng nhiều. các chỉ tiêu kỹ thuật, các chỉ tiêu về Chẳng hạn, các chi tiết và các bộ phận thẩm mỹ, tiện dụng (2) giá cả hợp lý: của một chiếc máy bay Boing được sản Chỉ tiêu này thường được xác định trên xuất ở nhiều nước khác nhau. Các cơ sở so sánh giá của các hàng hóa cùng ngành công nghiệp hỗ trợ không những loại hoặc tương đương. Nếu có sự khác tác động đến thời gian, năng suất mà biệt về chất lượng thì giá cả được đặt còn tác động đến giá cả của sản phẩm. trong sự so sánh với lợi ích do hàng hóa 1.2.2.4. Trình độ nguồn nhân lực mang lại, độ bền, thẫm mỹ ,(3) mẫu mã Trình độ và các điều kiện về hợp thời, (4) đáp ứng nhu cầu khách hàng: nguồn nhân lực thể hiện ở kỹ năng làm chỉ tiêu thể hiện việc cung cấp cho việc, mức lương, điều kiện làm việc, an khách hàng đúng hàng hóa, đúng thời toàn lao động, đầu tư cho đào tạo và cả điểm với mức giá hợp lý. Nó là một chỉ vai trò của Công đoàn. tiêu định tính phản ánh khả năng KD, 1.3. Các tiêu chí để đánh giá NLCT uy tín của DN; (5) Dịch vụ đi kèm: bao DN. gồm việc hướng dẫn sử dụng, các dịch 1.3.1. Khả năng duy trì và mở rộng thị vụ hậu mãi (bảo trì, bảo hành ). phần của DN: 1.3.3. Năng lực duy trì và nâng cao Tiêu chí này gồm 2 thành phần là hiệu quả KD của DN (1) thị phần: DN nào có thị phần lớn Tiêu chí này thể hiện qua một số hơn thì NLCT của DN đó cũng lớn hơn. chỉ tiêu như: (1) tỷ suất lợi nhuận: là Tiêu chí này thường được đo bằng tỷ lệ một chỉ tiêu tổng hợp, được tính bằng doanh thu hay số lượng sản phẩm tiêu trị số tuyệt đối (ví dụ, bao nhiêu đồng thụ trên thị trường và (2) tốc độ tăng thị lợi nhuận trên một đơn vị đầu vào) hoặc phần của DN: Chỉ tiêu này phản ánh sự số tương đối (tỷ suất lợi nhuận của DN thay đổi đầu ra của DN theo thời gian. so với tỷ suất lợi nhuận bình quân 1.3.2. NLCT của sản phẩm: ngành); (2) chi phí trên một đơn vị sản Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt phẩm động của DN. NLCT của sản phẩm dựa trên 6
  20. 1.3.4. Năng suất các yếu tố sản xuất: đầu vào của DN. Đây là điều kiện để Các chỉ tiêu liên quan đến năng đảm bảo NLCT trong dài hạn. suất gồm có: năng suất lao động, hiệu 1.3.7. Khả năng liên kết và hợp tác suất sử dụng vốn, năng suất yếu tố tổng của DN hợp Năng suất phản ánh lượng sản Cạnh tranh trong điều kiện hiện phẩm đầu ra so với đơn vị yếu tố đầu nay không phải là tiêu diệt lẫn nhau mà vào, là chỉ tiêu phản ánh năng lực khai phải là hợp tác lẫn nhau để cạnh tranh thác, sử dụng các yếu tố sản xuất của tốt hơn. Do vậy, khả năng liên kết hợp DN. Đồng thời, chỉ tiêu này còn phản tác là tiền đề cho hoạt động KD hiệu ánh năng lực đáp ứng yêu cầu của quả, đồng thời đây cũng là một tiêu chí khách hàng, chi phí trên đơn vị sản định tính của NLCT của DN. Tiêu chí phẩm và đơn vị thời gian. này thể hiện qua chất lượng và số lượng 1.3.5. Khả năng thích ứng và đổi mới các mối quan hệ với đối tác, các liên của DN doanh, hệ thống mạng lưới KD theo Đây là chỉ tiêu đánh giá NLCT lãnh thổ. “động” của DN. DN phải thích ứng với sự thay đổi của thị trường trong nước và 2. Thực trạng DN và NLCT của DN quốc tế (sở thích, nhu cầu, chất lượng, Việt Nam mẫu mã ) và môi trường KD như chính 2.1. Thực trạng DN Việt Nam sách của Nhà nước, sự thay đổi của đối 2.1.1 Số lượng, quy mô và ngành nghề tác KD, đối thủ cạnh tranh. Chỉ tiêu này KD của DN. được xác định bởi một số chỉ tiêu thành 2.1.1.1. Số lượng, quy mô DN phần như: số lượng cải tiến, sáng tạo sản Trong năm 2013, cả nước có phẩm, cải tiến quy trình sản xuất, cải tiến 76.955 DN đăng ký thành lập mới với kỹ thuật số vốn đăng ký 398.681 tỷ đồng, tăng 1.3.6. Khả năng thu hút nguồn lực 10,1% về số DN và giảm 14,7% về số Khả năng thu hút nguồn lực không vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước. chỉ nhằm đảm bảo cho điều kiện để hoạt Ta thấy tình hình DN có dấu hiệu tốt động sản xuất KD được tiến hành bình lên khi số DN thành lập mới trong năm thường mà còn thể hiện NLCT thu hút 2013 tăng trở lại so với năm 2012. 7
  21. Về số DN dừng hoạt động trong 25,02% với Công ty cổ phần. Các DN năm 2013, cả nước có 60.737 DN giải 100% vốn nước ngoài chỉ chiểm tỷ thể và ngừng hoạt động (trong đó, số trọng 2,17% trong tổng số các loại hình DN hoàn thành thủ tục giải thể là 9.818 DN nhưng thu hút một lực lượng lao DN, số DN gặp khó khăn và rơi vào động khá lớn với 22,34%; DNNN vẫn trạng thái tạm ngừng hoạt động là là loại hình DN chiếm tỷ trọng lớn nhất 50.919 DN) tăng 11,9 % so với cùng kỳ về vốn KD với 32,31% và vốn cố định năm trước. với 40,95%. Về số DN gặp khó khăn rơi vào Về quy mô DN: Năm 2012, cả tình trạng ngừng hoạt động nay quay nước có 341664 DN nhỏ và vừa theo trở lại hoạt động trong năm 2013 là tiêu chí quy mô lao động, chiếm 98,5% 14.402 DN. trên tổng số DN trong cả nước và có Số DN khó khăn rơi vào tình trạng 323844 DN có quy mô vốn dưới 50 tỷ ngừng hoạt động nay quay trở lại hoạt đồng, chiếm 93,4% trên tổng số DN động tăng dần theo các tháng. Về số DN trong cả nước. giải thể và gặp khó khăn phải ngừng hoạt Nhìn chung, các DN VN có quy động trong năm 2013 vẫn tăng so với mô về lao động lẫn về vốn đều rất hạn năm 2012, tuy nhiên qua theo dõi số liệu chế. Điều này cũng là một bất lợi và các tháng trong năm 2013, số DN gặp làm giảm NLCT của các DN VN khi khó khăn phải ngừng hoạt động đã có hội nhập với khu vực và quốc tế. chiều hướng giảm dần đi qua từng 2.1.1.2. Về ngành nghề của DN tháng. Đây là dấu hiệu tích cực và là cơ Xét theo số lượng DN, các DN sở cho việc phục hồi phát triển nền kinh VN chủ yếu tập trung vào 5 ngành sau: tế trong thời gian tới. Thương mại (38,9%); Công nghiệp chế Số liệu về tỷ trọng DN, lao động biến (16,24%); Xây dựng (14,07%); và vốn của DN: loại hình Công ty Hoạt động chuyên môn, khoa học và TNHH chiếm tỷ trọng khá lớn với công nghệ (8,53%) và Vận tải, kho bãi 60,87%. Tỷ trọng của Công ty cổ phần (5,57%). Xét theo số lao động, các DN tương đối cao với 21,64%. Đây cũng là tập trung vào 3 ngành: Công nghiệp chế loại hình DN thu hút nhiều lao động biến, chế tạo (45,02%); Xây dựng nhất vơi 31,03% với Công ty TNHH và (15,96%); Thương mại (13,15%). 8
  22. Xét theo Vốn KD, các DN tập 2.1.2. Vốn, lao động của DN trung vào 5 ngành: Hoạt động tài chính, - Về tài sản của DN. Nhìn chung ngân hàng và bảo hiểm (31,87%); Công tổng tài sản tăng lên trong mấy năm nghiệp chế biến, chế tạo (18,82%); qua. Tỷ trọng TSCĐ trong DN tương Thương mại (14,33%); Xây dựng đối cao (trên 40%), chứng tỏ các DN có (18,2%) và Hoạt động KD bất động sản quan tâm đến việc đầu tư lâu dài, tuy (7,39%). nhiên tỷ trọng này lại giảm đều qua các Xét theo Vốn cố định, các DN tập năm, chứng tỏ các DN đang gặp khó trung vào 5 ngành: Công nghiệp chế khăn trong hoạt động KD của mình. biến, chế tạo (22,21%); Hoạt động tài TSCĐ bình quân 1 lao động năm 2010 chính, ngân hàng và bảo hiểm là 239,2 triệu đồng; năm 2011 là 238,2 (18,57%); Sản xuất và phân phối điện, triệu đồng và năm 2012 là 224,2 triệu khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều đồng. Điều này là không tốt và làm hoà không khí (11,19%); Hoạt động giảm NLCT của DN. KD bất động sản (9,87%) và Thương - Về lao động: Số lượng lao động mại (9,38%). tăng nhanh, đây là một tín hiệu tốt . Nhìn chung, các DN VN chủ yếu Tuy nhiên, so với lực lượng lao động vẫn tập trung ở các ngành nghề “truyền hiện có tại thời điểm 2012 thì số lượng thống”. Tuy nhiên, tỷ lệ các DN hoạt lao động hiện đang làm việc là chưa động trong các ngành nghề hiện đại như cao (khoảng 52580 nghìn người). Thu tài chính, tín dụng hoặc khoa hoc, công nhập bình quân tháng của người lao nghệ đã có sự thay đổi lớn so với trước động tăng qua các năm, đây là một tín đây, điều này chứng tỏ tư duy KD của hiệu tích cực. Tuy nhiên, việc tăng thu chủ DN VN cũng đã thay đổi. Nhưng nhập của người lao động phải đi kèm suy cho cùng, tỷ lệ các DN hoạt động với cuộc sống tốt đẹp hơn thì việc tăng trong các ngành nghề hiện đại vẫn còn này mới thực sự có ý nghĩa. thấp, ví dụ Hoạt động chuyên môn, - Về thu nhập bình quân của người khoa học và công nghệ (8,53%). Cơ cấu lao động trong DN tăng qua các năm, này phản ánh cơ cấu ngành còn lạc hậu năm 2012, thu nhập bình quân tháng của DN VN. của người lao động khoảng 5,3 triệu đồng. Với mức thu nhập như vậy thì 9
  23. người lao động có thể có một cuộc sống đảo như sữa chua, sữa đặc có đường, tương đối ổn định. Tuy nhiên, đây là số nhưng ở một số phân khúc như sữa tươi liệu về thu nhập của những người lao và sữa bột cũng còn hạn chế. Cụ thể, động làm việc tại các DN. Với số liệu Vinamilk chiếm 75% thị phần sữa đặc của Tổng cục Thống kê 2012 về thu có đường, 90% thị phần sữa chua, 50% nhập bình quân đầu người khoảng 2 thị phần sữa tươi và khoảng 25 - 30% triệu đồng tháng thì tổng thu nhập bình thị phần sữa bột của Việt Nam. Với quân đầu người của Việt Nam năm công suất thiết kế khá lớn của 2 nhà 2013 khoảng hơn 2,2 triệu đồng máy mới này, Vinamilk đặt kế hoạch sẽ tháng. Đó là mức thu nhập khiêm tốn, chiếm lĩnh 50% thị 60% thị phần sữa rất khó khăn cho người dân, đặc biệt là nước trong những năm tới. khu vực nông thôn tổng thu nhập bình Trên thị trường quốc tế: Hoạt động quân đầu người trên tháng năm 2012 xuất khẩu của Việt Nam năm 2013 đạt chỉ là 1,541 triệu đồng còn thấp hơn 132,13 tỷ USD, tăng so với năm 2012. mức bình quân, trong khi 68% dân số là Trong đó, tổng trị giá xuất khẩu với ở nông thôn. Đó là chưa kể đến tình châu Á đạt 68,57 tỷ USD, tăng 11,5% trạng phân hóa giầu nghèo, làm cho so với năm 2012. Tiếp theo là với châu khoảng cách thu nhập giữa 20% người Mỹ đạt 28,85 tỷ USD, tăng 22,4%; kế nghèo nhất và 20% người giầu nhất lên đến là châu Âu: 28,11 tỷ USD, tăng tới 10 lần và đang tăng lên. 19,2%; châu Phi: 2,87 tỷ USD, tăng 2.2. Thực trạng NLCT của DN Việt 16%; châu Đại Dương: 3,73 tỷ USD, Nam tăng 9,9% so với năm 2012. Vậy trong 2.2.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu năm qua, kim ngạch xuất khẩu sang NLCT của DN Việt Nam châu Á chiếm tỷ trọng lớn nhất (52%) 2.2.1.1. Thị phần và năng lực trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả chiếm lĩnh thị trường nước. Trong số các thị trường trên 1 tỷ Trên thị trường nội địa: các Công USD, có 3 thị trường xuất khẩu trên 10 ty bánh kẹo như: Kinh Đô, Bibica và tỷ USD (chiếm tỷ trọng 38% trong tổng Hải Hà chiếm hơn 42% thị phần. Công kim ngạch xuất khẩu) là Hoa Kỳ, Nhật ty sữa Vinamilk hiện nắm thị phần Bản, Trung Quốc. tương đối, một số mặt hàng ở thế áp 10
  24. Việt Nam có trao đổi hàng hóa với phẩm của các DN được cải thiện rất gần 230 quốc gia và vùng lãnh thổ. Số nhiêu, tuy nhiên các sản phẩm có thể thị trường đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD cạnh tranh được của Việt Nam thường của xuất khẩu tăng từ 25 thị trường năm nhờ vào lợi thế của tài nguyên hoặc lợi 2012 lên 27 thị trường năm 2013. Tổng thế của giá cả. Chẳng hạn, năm 2013 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của các Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nhật thị trường trên 1 tỷ USD chiếm gần Bản các nhóm hàng chính là: hàng dệt 90% kim ngạch xuất khẩu cả nước. may đạt 2,38 tỷ USD; dầu thô: 2,09 tỷ Hoa kỳ tiếp tục là thị trường mà USD; linh kiện ô tô đạt 1,77 tỷ USD; Việt Nam đạt thặng dư thương mại lớn máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng đạt nhất với 18,64 tỷ USD. Thị trường các 1,21 tỷ USD. Từ các vụ kiện bán phá giá Tiểu vương quốc Ảrập thống nhất đạt của các nước đối với hàng hóa của Việt được thặng dư thương mại lớn thứ 2 với Nam cho thấy giá cả hàng hóa của Việt 3,81 tỷ USD (do thị trường này là đầu Nam thấp hơn nhiều so với giá cả hàng mối xuất khẩu điện thoại các loại & linh hóa của các nước. kiện tăng cao tới 1,92 tỷ USD so với năm Về chất lượng sản phẩm: hàng hóa 2012). Và lần lượt là Anh: 3,13 tỷ USD, của Việt nam trong những năm gần đây Hồng Kông: 3,06 tỷ USD, Campuchia: cải thiện đáng kể, chủng loại hàng hóa đa 2,42 tỷ USD, Hà Lan: 2,26 tỷ USD, Nhật dạng, mẫu mã nhiều và đẹp. Nhiều sản Bản: 2,07 USD và Tây Ban Nha: 1,8 phẩm dành được chỗ đứng không chỉ USD. trên thị trường nội địa mà ngay cả thị 2.2.1.2. NLCT của sản phẩm trường quốc tế cũng được đánh giá cao NLCT của sản phẩm là một trong như chè shan tuyết Mộc Châu, chè Tân những chỉ tiêu cơ bản phản ánh NLCT Cương, hoa Đà Lạt Sản phẩm của của DN. Sản xuất ra sản phẩm có khả Công ty Chè Mộc Châu khi tham gia năng cạnh tranh cao là cách thức để DN xuất khẩu cũng như lưu thông trong nước chiếm lĩnh thị trường. NLCT của sản chưa bao giờ bị khách hàng trả lại hoặc phẩm thể hiện qua giá cả, chất lượng, có ý kiến về dư lượng thuốc bảo vệ thực thương hiệu vật, giá bán cao hơn 1,7 - 2 lần các sản Thực tế về NLCT của sản phẩm của phẩm cùng loại. Gạo nếp cái hoa vàng các DN Việt Nam cho thấy giá thành sản Kinh Môn - Hải Dương đóng bao bì 11
  25. mang nhãn hiệu tập thể có giá 27.000 được cải thiện đáng kể, tuy nhiên các đồng/kg, cao hơn gạo cùng loại không DN vẫn cần phải nỗ lực hơn nữa để mang nhãn hiệu 5.000 đồng/kg. Nhãn nâng cao chất lượng. hiệu chứng nhận "Hoa Đà Lạt" đã được 2.2.2. Thực trạng các yếu tố tác động sử dụng cho sản phẩm hoa địa lan, cấp đến NLCT cho 16 đơn vị Trong giai đoạn 2009- 2.2.2.1. Trình độ tổ chức quản 2011, số lượng đơn đăng ký tăng từ 15- lý 20%, còn trong hai năm gần đây, do ảnh Tổ chức quản lý DN bao gồm các hưởng kinh tế khó khăn nhưng lượng yếu tố: mô hình tổ chức DN, cơ cấu tổ đơn đăng ký vẫn tăng nhẹ. Điều đó chức bộ máy quản lý, năng lực cán bộ chứng tỏ các DN đã bắt đầu quan tâm quản lý DN. đến việc nâng cao NLCT của sản phẩm. - Về mô hình tổ chức DN: hiện Tuy nhiên, những sản phẩm như vậy nay nền kinh tế VN có nhiều loại hình chưa nhiều. Trên thị trường thế giới, DN. Trong đó, các loại hình DN chủ những sản phẩm được đánh giá có chất yếu gồm: DNNN, DN tư nhân, Công ty lượng cao thì hầu hết là sản phẩm thô có TNHH (2-50 thành viên), Công ty lợi thế về tự nhiên hay giá lao động rẻ TNHH 1 thành viên, Công ty Hợp như dệt may, da giày. Tính độc đáo của danh, Công ty Cổ phần, DN có vốn đầu sản phẩm nói chung không cao, trừ một tư nước ngoài. Các loại hình này rất số sản phẩm mang đậm bản sắc văn hóa phổ biến và phù hợp với điều kiện kinh như các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, còn tế thị trường. Tuy nhiên, mô hình tổ lại thì các sản phẩm khác hầu như đi sau chức ở DN Việt Nam có những đặc thù các nước về kiểu dáng, tính năng, thậm sau: chí còn lạc hậu so với thế giới. Một là, loại hình DNNN hiện đang Dịch vụ chăm sóc khách hàng và có số lượng khá lớn so với các nước hậu mãi đã được các DN chú trọng, tuy kinh tế thị trường. nhiên, số lượng DN quan tâm đến điều Hai là, các DN ngoài quốc doanh này hiện vẫn chưa cao và qui trình bảo gồm nhiều mô hình tổ chức: từ các hành sản phẩm vẫn còn nhiều phức tạp. HTX đến DN tư nhân và công ty tư Tóm lại, chất lượng hàng hóa của nhân. Tuy nhiên, số lượng DN ngoài Việt Nam trong những năm gần đây đã nhà nước chiếm tỷ trọng lớn. Qui mô 12
  26. của loại hình DN này chủ yếu là các 2.2.2.2. Về vốn của DN VN DN siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Qui mô vốn của DN VN chủ yếu Ba là, các mô hình DN ở VN có là nhỏ và vừa, những năm gần đây thì những “biến thể” do đang trong quá quy mô vốn đăng ký bình quân của mỗi trình hình thành, phát triển và tiếp tục DN lại có xu hướng đi xuống. Năm điều chỉnh. 2012, bình quân một DN đăng ký với - Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản số vốn 6,6 tỷ đồng, nhưng giảm xuống lý: Các loại hình DN khác nhau có cơ 5,1 tỷ đồng năm 2013 cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau. Bình quân vốn của một DN là 43,8 Hiện tại khi thực hiện chức năng của bộ tỷ đồng năm 2012, trong đó vốn bình máy quản lý DN, nhiều công ty Cổ quân 1 DNNN là 1515,4 tỷ. Trong khu phần ở VN không phân biệt rõ ranh giới vực ngoài quốc doanh, vốn bình quân giữa quản lý và điều hành theo thông lệ của 1 DN ngoài quốc doanh là 23 tỷ, quốc tế. Chẳng hạn, Khi quy mô các trong đó vốn bình quân của 1 DN tư Công ty cổ phần nhỏ, số lượng cổ đông nhân là 6,2 tỷ; công ty hợp danh là ít, có công ty cổ phần chỉ có 3 cổ đông 0,011 tỷ; công ty TNHH là 12,57 tỷ; thì thường không có sự tách bạch giữa công ty cổ phần là 63,46 tỷ. Trong khi chủ sở hữu và người điều hành trực đó, vốn bình quân của 1 DN có vốn đầu tiếp, mà các cổ đông thường đồng thời tư nước ngoài là 286,3 tỷ. là người điều hành công ty, tức là Đại Với quy mô vốn nhỏ bé như vậy, hội cổ đông sẽ đồng thời là thành viên các DN Việt Nam khó có thể mở rộng của Hội đồng quản trị. quy mô sản xuất, điều này sẽ dẫn đến - Về năng lực quản lý: Năng lực chi phí cao vì vậy NLCT sẽ thấp, giá quản lý của DN tập trung ở năng lực bán sản phẩm sẽ cao do không có được của người đứng đầu DN. Năng lực của lợi thế kinh tế về quy mô. Nguồn vốn người đứng đầu DN, đặc biệt là DNNN hạn hẹn còn gây khó khăn cho DN còn nhiều hạn chế, thiếu kinh nghiệm trong việc đổi mới trang thiết bị cũng và trình độ chuyên môn trong lĩnh vực như đầu tư cho nghiên cứu để phát triển KD nên chất lượng quản lý chưa cao. sản phẩm và tạo ra sản phẩm mới. 13
  27. 2.2.2.3. Năng lực công nghệ 2.2.3. Thực trạng về môi trường KD trong DN VN của DN Việt Nam Trình độ công nghệ của DN quyết 2.2.3.1. Về Thể chế - chính sách định đến tăng trưởng và phát triển nền Từ 1986 và đặc biệt là từ khi kinh tế mỗi quốc gia. Hiện trạng công chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường nghệ của ngành và lĩnh vực sản xuất, (1989) đến nay, thể chế chung về KD, năng lực thích ứng và khả năng đổi mới tài chính, đất đai, đầu tư được hình công nghệ trong các DN có thể được thành và hoàn thiện dần. Cụ thể là, kiểm định bằng khả năng cạnh tranh, khuôn khổ pháp luật về KD: được hình mức độ tiêu thụ các sản phẩm sản xuất thành với nhiều luật quan trọng như trong nước trên thị trường trong và Luật đầu tư nước ngoài tại VN (ban ngoài nước và do đó liên quan đến khả hành năm 1987); Luật DN tư nhân và năng tồn tại và phát triển của DN. Luật Công ty (1990); Luật DNNN Theo kết quả điều tra đối với toàn (1995); Luật Hợp tác xã (1996) và Luật bộ DN năm 2011, chỉ có khoảng 8% DN (1999) Các văn bản này được DN chỉ tiến hành hoạt động nghiên cứu sửa đổi nhiều lần và hiện nay là Luật và triển khai (R&D), trong khi khoảng DN (2005), Luật Hợp tác xã (2003), 5% chỉ cải tiến công nghệ có sẵn, có Luật Đầu tư (2005) Pháp luật KD 84% DN được điều tra cho biết họ quy định rõ về thành lập DN, đăng ký không có bất cứ chương trình cải tiến KD, hoạt động của DN và phá sản DN. hoặc phát triển công nghệ nào. Luật KD tạo “sân chơi” bình đẳng giữa Với trình độ công nghệ thấp như các chủ thể KD, tạo môi trường thông hiện nay, NLCT của các DNVN bị thoáng cho hoạt động KD, tạo bước đột giảm không những do sử dụng công phá về cải cách hành chính . Những nghệ lạc hậu dẫn đến năng suất thấp mà đổi mới trong pháp luật KD tạo điều trong tương lai, nó cũng là yếu tố ảnh kiện thuận lợi cho các DN gia nhập thị hưởng đến khả năng tăng trưởng trong trường, thực hiện việc KD hiệu quả và dài hạn khi các lợi thế về lao động rẻ dễ dàng hơn. Hoặc như những đổi mới đang mất dần và NLCT tăng trưởng bị trong Luật đất đai không chỉ tạo điều giảm một cách tương đối. kiện thuận lợi cho các DN về mặt bằng 14
  28. KD mà còn giúp các DN có điều kiện nông thôn. Các hình thức đầu tư, xây thế chấp để vay vốn. dựng, vận hành, KD được đa dạng hoá, 2.2.3.2. Về kết cấu hạ tầng mở rộng. Trong những năm qua, Đảng, Nhà 2.2.3.3. Đánh giá tổng thể về nước và nhân dân ta đã dành sự quan môi trường KD của VN đối với DN tâm lớn cho đầu tư phát triển hệ thống Theo báo cáo “Đánh giá môi kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Nhờ đó, trường KD năm 2014” của World hệ thống kết cấu hạ tầng có bước phát Bank, chỉ số xếp hạng môi trường KD triển, từng bước đáp ứng yêu cầu xây thuận lợi của Việt Nam năm 2014 là 72 dựng và bảo vệ đất nước, góp phần bảo trên tổng số 189 quốc gia. Đây là kết đảm tăng trưởng kinh tế nhanh, phát quả của việc cải thiện hệ thống thông triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội, giảm tin tín dụng quốc gia, giảm lãi suất tín nhẹ thiên tai, bảo đảm quốc phòng, an dụng. Đồng thời, trong thời gian qua, ninh, nâng cao đời sống nhân dân, xoá Chính phủ Việt Nam đã tạo điều kiện đói, giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách cho các công ty giảm bớt chi phí thuế giữa các vùng, miền. Một số công trình bằng cách giảm mức thuế thu nhập DN. hiện đại được đầu tư xây dựng đạt tiêu Những lĩnh vực mà Việt Nam đã cải chuẩn khu vực và quốc tế, góp phần tạo cách trong quy định KD bao gồm: vay diện mạo mới cho đất nước. Năng lực vốn (thông tin tín dụng), nộp thuế công nghệ và chất lượng nguồn nhân Ngoài ra, World Bank cũng đưa ra đánh lực trên các lĩnh vực xây dựng, quản lý giá xếp hạng về các lĩnh vực khác trong và vận hành kết cấu hạ tầng được nâng môi trường KD của Việt Nam như điểm lên. khởi đầu KD: 125; xin cấp giấy phép Nguồn lực đầu tư phát triển kết xây dựng: 22; kết nối điện: 135; đăng cấu hạ tầng ngày càng lớn và đa dạng. ký tài sản: 33; vay vốn: 36; nộp thuế: Ngoài nguồn lực của Nhà nước, đã và 173; giải quyết tình trạng phá sản: 104; đang mở rộng sự tham gia của toàn xã thương mại xuyên biên giới: 75 Căn hội, nhất là đầu tư của các DN vào các cứ vào kết quả này, Chính phủ VN có dự án giao thông, khu công nghiệp, khu thể điều chỉnh hoặc thay đổi nhằm cải đô thị mới và đóng góp tự nguyện của thiện các yếu tố môi trường KD cho nhân dân vào phát triển kết cấu hạ tầng phù hợp. 15
  29. 3. Giải pháp và khuyến nghị nâng 3.1.3. Đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá cao NLCT của DNVN trong điều DN nhà nước kiện hội nhập kinh tế quốc tế Để đẩy nhanh tiến trình cổ phần 3.1. Về phía Nhà nước hóa DNNN, chúng ta cần: Một là, phải 3.1.1. Ổn định kinh tế vĩ mô thể hiện cụ thể bằng pháp luật mô hình Giữ ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định của chủ sở hữu và cơ quan chủ quản. lạm phát và giữ lãi suất ở mức hợp lý. Hai là, xác định rõ vai trò, lĩnh vực sản Để làm tốt điều này, Chính phủ cần có xuất, KD của DNNN để DN không phải những định hướng chính sách tiếp tục làm thay hay lấn sân sang các lĩnh vực ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm mà các DN thuộc các thành phần kinh chế lạm phát. tế khác làm tốt, có hiệu quả cao. Ba là, 3.1.2. Cải thiện môi trường và điều phải thể hiện quyết tâm cao trong việc kiện KD đối với DN. thực hiện cổ phần hóa. Chính phủ cần tiếp tục phát triển 3.1.4. Quyết tâm xử lý vấn đề nợ xấu cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật để DN dễ Để giải quyết tốt vấn đề nợ xấu, dàng tiếp cận với các yếu tố đầu vào Chính phủ phải quyết tâm giải quyết của quá trình sản xuất như đất đai, năng các mục tiêu như: cải thiện thanh lượng , giảm được chi phí sản xuất, khoản, nâng cao sự an toàn, lành mạnh nâng cao năng lực vận tải và hiệu quả hoạt động của các tổ chức Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện tín dụng, tạo điều kiện mở rộng tín hệ thống pháp luật theo hướng minh dụng, góp phần tháo gỡ khó khăn, thúc bạch, ổn định và không phân biệt đối đẩy sản xuất KD. xử giữa các khu vực kinh tế. 3.2. Về phía DN Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục 3.2.1. Đổi mới tổ chức, nâng cao trình hành chính trên cơ sở tạo điều kiện độ năng lực quản lý của DN thuận lợi cho các DN nhưng không Để nâng cao trình độ tổ chức quản buông lỏng quản lý hoạt động sản xuất lý DN, cần hiện đại hóa quản lý theo KD của DN. hướng đổi mới căn bản mô hình tháp truyền thống, áp dụng linh hoạt các mô hình tổ chức quản lý hiện đại, linh hoạt như mô hình tổ chức mạng lưới, ma 16
  30. trận. Lựa chọn mô hình tổ chức DN phù và chịu sự chi phối của nhu cầu, thị hợp nhằm phát huy được vai trò của các hiếu, mùa vụ, nhưng DN cũng nên có bộ phận trong DN, tạo sự gắn kết trong chiến lược giá cả nói chung và giá cả DN, đồng thời mở ra cơ hội hợp tác và của từng sản phẩm trong từng giai đoạn huy động nguồn lực với các đối tác bên cụ thể. ngoài. - Về chiến lược thị trường: DN Nâng cao trình độ năng lực của phải nghiên cứu thị trường để nắm bắt cán bộ quản lý. Tích cực đào tạo đội các thông tin về cung, cầu, giá cả, đối ngũ cán bộ quản lý DN về cả kiến thức thủ cạnh tranh để từ đó có thể lựa chuyên môn, kiến thức quản lý và cả về chọn được mặt hàng KD, đối tượng pháp luật, tin học, ngoại ngữ Thường giao dịch, phương thức KD sao cho đạt xuyên rèn luyện kỹ năng quản lý trong hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu thị mọi công việc trong DN. trường còn giúp các DN tổ chức tốt hệ Chú trọng đầu tư cho hoạt động thống sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý - Về hoạt động xúc tiến thương DN. mại: DN Việt Nam cần tăng cường hoạt 3.2.2. Nâng cao năng lực marketing động này hơn nữa. Các DN Việt Nam của DN có thể sử dụng những phương tiện Nâng cao năng lực marketing đòi truyền thông đại chúng như sách báo, ti hỏi phải thực hiện đồng bộ các biện vi để quảng cáo cho sản phẩm và DN pháp về nghiên cứu thị trường, sản của mình. phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến bán - Về thâm nhập thị trường: Các hàng, DN cần thiết lập kênh phân phối phù - Về chiến lược sản phẩm: phải hợp để nâng cao năng lực thâm nhập thị xác định rõ phân khúc thị trường của trường. Các DN cần thiết lập các kênh sản phẩm và đảm bảo sản phẩm đạt tiêu phân phối hiện đại. chuẩn về chất lượng và đủ số lượng 3.2.3. Nâng cao năng lực sáng tạo cung ứng cho thị trường. trong DN - Về chiến lược giá cả: Có chiến Nền kinh tế thị trường đang tiến lược giá cả phù hợp, tuy rằng giá cả đến nền kinh tế tri thức như hiện nay thì hàng hóa dựa trên cung-cầu thị trường việc nâng cao năng lực sáng tạo phải 17
  31. càng được coi trọng. Nâng cao năng lực 3.2.4.2. Sử dụng hiệu quả và sáng tạo không chỉ là phát minh, sáng nâng cao năng lực công nghệ của chế mà có thể là cải tiến kỹ thuật, đổi DN mới sản phẩm Ngoài việc mua sắm Để sử dụng có hiệu quả các thiết thiết bị, công nghệ mới, mua bản quyền bị, công nghệ của DN thì nhà quản lý sản xuất, các DN cần chú ý tạo ra bầu DN cần phải tổ chức sản xuất, bố trí không khí lao động sáng tạo và phải có nhân sự và thời gian khai thác hợp lý. khen thưởng xứng đáng cho những Ngoài việc tổ chức chia ca sản xuất để sáng tạo của nhân viên. Bên cạnh đó, khai thác tối đa thiết bị, công nghệ thì DN có thể liên kết với các trường Đại cần chú ý tới chế độ bảo trì, bảo dưỡng học, viện nghiên cứu để có thể có máy móc thiết bị, nâng cao trình độ kỹ được nguồn nhân lực cao cấp với chi năng sử dụng thiết bị công nghệ của phí thấp. người lao động. Thêm vào đó, các DN 3.2.4. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực cần tiến hành đổi mới thiết bị công trong DN nghệ lạc hậu, khai thác tốt thiết bị công 3.2.4.1. Sử dụng hiệu quả nghệ hiện có, từng bước cải tiến thiết bị nguồn vốn, tài sản của DN công nghệ cho phù hợp với điều kiện Trong khi các DN Việt Nam có của DN, tiến tới cố gắng làm chủ thiết quy mô vốn nhỏ, khả năng huy động bị công nghệ mới. vốn thấp thì việc sử dụng hiệu quả 3.2.4.2. Sử dụng hiệu quả và nguồn vốn, tài sản của DN là cách hữu nâng cao chất lượng lao động hiệu giúp nâng cao lực cạnh tranh. Để trong DN. sử dụng vốn hiệu quả, các DN cần chú Để sử dụng hiệu quả lao động trọng đến một số vấn đề sau: trong DN, DN cần tạo ra bầu không khí - Định kỳ, các DN cần đánh giá lại dân chủ và nhiệt huyết, tăng quyền tự nguồn vốn của DN từ quy mô, cơ cấu, chủ, tự quyết cho người lao động, phát mức độ đáp ứng của vốn đến hiệu quả huy tối đa năng lực sáng tạo của người sử dụng vốn của DN để điều chỉnh kịp lao động từ cấp quản lý cho đến người thời. lao động trực tiếp. - Sử dụng hợp lý và tiết kiệm DN cũng cần chú trọng các khâu nguồn vốn, tài sản của DN. trong công tác cán bộ từ tuyển chọn, bố 18
  32. trí, sử dụng, đào tạo và có chính sách bảo cả lợi ích vật chất lẫn tinh thần cho đãi ngộ hợp lý cho người lao động, đảm người lao động. 19
  33. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.