Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài: "Tìm hiểu về HTML5, CSS3 và xây dựng ứng dụng giao diện web sử dụng Slider" - Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên - Trần Ngọc Hoàng

doc 42 trang phuongnguyen 4560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài: "Tìm hiểu về HTML5, CSS3 và xây dựng ứng dụng giao diện web sử dụng Slider" - Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên - Trần Ngọc Hoàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbao_cao_thuc_tap_tot_nghiep_de_tai_tim_hieu_ve_html5_css3_va.doc

Nội dung text: Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài: "Tìm hiểu về HTML5, CSS3 và xây dựng ứng dụng giao diện web sử dụng Slider" - Trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên - Trần Ngọc Hoàng

  1. TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ-KỸ THUẬT KHOA CÔNG NGHIỆP KỸ THUẬT TRẦN NGỌC HOÀNG BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI/CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Tên đề tài/Chuyên đề: TÌM HIỂU VỀ HTML5, CSS3 VÀ XÂY DỰNG ỨNG DỤNG GIAO DIỆN WEB SỬ DỤNG SLIDER Hệ đào tạo : Cao đẳng chính quy Chuyên ngành : Công Nghệ Thông Tin Khóa học : 2013 – 2014 Thái Nguyên, năm 2014
  2. TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ-KỸ THUẬT KHOA CÔNG NGHIỆP KỸ THUẬT TRẦN NGỌC HOÀNG BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI/CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Tên đề tài/Chuyên đề: TÌM HIỂU VỀ HTML5, CSS3 VÀ XÂY DỰNG ỨNG DỤNG GIAO DIỆN WEB SỬ DỤNG SLIDER Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hạnh Thái Nguyên, năm 2014
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành báo cáo bài thực tập chuyên ngành này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên, đặc biệt các thầy cô trong Khoa Kỹ Thuật Công Nghiệp chuyên ngành Công Nghệ Thông Tin trong suốt thời gian qua đã trang bị kiến thức chuyên ngành cho em thực hiện được đề tài này. Em xin chân thành cám ơn Cô Nguyễn Thị Hạnh đã hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện đề tài giúp em học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm khi làm việc tự lập để em hoàn thành tốt đề tài này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè luôn động viên giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu, đóng góp những kinh nghiệm quý báu trong thời gian thực hiện đề tài này. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và các bạn. Thái Nguyên, ngày 5 tháng 6 năm 2014 GVHD: Nguyễn Thị Hạnh Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Hoàng
  4. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HTML VÀ CSS 3 1. HTML 3 1.1.1. Định nghĩa về HTML 3 1.2.1. Thành phần của HTML: 3 1.3.1. Cơ bản về các thẻ HTML: 4 2. CSS 15 CHƯƠNG 2: NHỮNG ĐIỂM KHÁC VÀ NỔI BẬT CỦA HTML5 VÀ CSS3.19 2.1. HTML5 20 2.2. CSS3 21 Multiple background 21 Selectors 22 Resize 22 Font 22 CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG ỨNG DỤNG SLIDER 24 3.1. Tạo HTML 25 3.2. Thêm hiệu ứng cho slider bằng CSS3 27 Kết luận và Hướng phát triển 36 Tài liệu tham khảo 37
  5. 1 MỞ ĐẦU Hiện nay, công nghệ dành cho thiết bị laptop, máy tính bảng, di động ngày càng phát triển. Nếu như trước đây, người dùng phải dùng chiếc máy tính để bàn (MTĐB) cồng kềnh cùng trình duyệt web IE (Internet Explorer) để lướt web, thì giờ đây với máy tính xách tay (laptop), điện thoại thông minh (smartphone) cùng rất nhiều trình duyệt khác (Firefox, Opera, Google Chrome ) người dùng có thể dễ dàng lướt “net” ở bất kỳ nơi đâu. Tuy nhiên với các thiết bị, trình duyệt web khác nhau, nội dung hiển thị trên màn hình sẽ khác nhau. Chẳng hạn trên máy tính có thể xem trang web này rất tốt, nhưng trên điện thoại thông minh thì giao diện và cấu trúc trang bị xáo trộn. Hay có thể xem phim rất tốt với Google Chrome nhưng với opera, IE, Firefox thì không. Vậy giải pháp nào để người dùng có thể sử dụng bất kỳ trình duyệt trên bất kỳ thiết bị nào cũng có thể xem được đầy đủ, trọn vẹn nội dung, thông tin trên internet. HTML5 cho phép nhà phát triển, lập trình web tạo ra các trang web có những tính năng ưu việt hơn. Không những vậy, HTML5 còn đem đến cho người dùng những trải nghiệm về tốc độ truy cập web nhanh hơn, tốt hơn, tài nguyên phong phú hơn. HTML5 và CSS3 cũng làm cho các ứng dụng web và các trang web hấp dẫn hơn. HTML5 có các tính năng mới được thêm vào giúp cho việc xây dựng ứng dụng web dễ dàng hơn rất nhiều. Ví dụ như nhiều màu sắc hơn và hỗ trợ đường cong, việc làm mờ, góc tròn (thay vì ép buộc các nhà thiết kế web sử dụng các hình ảnh để tạo ra các góc tròn), và dĩ nhiên là cả việc lưu trữ offline. Tất cả những điều này làm một trang Web trở nên dễ nhìn hơn, bắt mắt hơn và làm cho mọi thứ trở nên sát với những gì mà nhà thiết kế tưởng tượng trong đầu hơn. Ngoài ra, HTML5 và CSS3 sẽ giúp các nhà thiết kế Web dễ dàng hơn trong việc tạo ra các hiệu ứng động và các trò chơi tương tác mà không cần dùng đến Flash. Một số ví dụ về những gì người dùng có thể làm với HTML5, CSS3 và một ít hỗ trợ từ JavaScript. Thiết kế Shack cũng có một số ví dụ hiệu ứng động CSS3 khác. Mặc dù không thể thay thế hoàn toàn cho Flash nhưng HTML5 và CSS3 sẽ có nhiều hứa hẹn
  6. 2 trong lĩnh vực này. Đó là lý do em lựa chọn đề tài “TÌM HIỂU VỀ HTML5, CSS3 VÀ XÂY DỰNG ỨNG DỤNG GIAO DIỆN WEB SỬ DỤNG SLIDER” .Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Kỹ Thuật Công Nghiệp ( Bộ môn CNTT ) đã giảng dạy em bộ môn INTERNET & CÔNG NGHỆ WEB trong thời gian vừa qua. Đặc biệt là Cô giáo Nguyễn Thị Hạnh là giáo viên hướng dẫn trực tiếp, đã tận tình chỉ bảo em hoàn thành đề tài.
  7. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HTML VÀ CSS 1.1. HTML 1.1.1. Định nghĩa về HTML HTML được biết đến là một loại ngôn ngữ dùng để mô tả hiển thị các trang web. * Hyper Text Markup langue chính là HTML. * Nhiều người nhầm tưởng HTML là ngôn ngữ lập trình nhưng sự thực không phải như vậy, nó là một ngôn ngữ đánh dấu. * Một ngôn ngữ đánh dấu là một bộ các thẻ đánh dấu. * Để có thể miêu tả trang web ta cần đánh dấu các thẻ HTML. 1.2.1. Thành phần của HTML - Các dạng thẻ HTML Thẻ HTML dùng để viết lên những thành tố HTML. Thẻ HTML được bao quanh bởi hai dấu lớn hơn nhỏ hơn. Những thẻ HTML thường có một cặp giống như và . Thẻ thứ nhất là thẻ mở đầu và thẻ thứ hai là thẻ kết thúc. Dòng chữ ở giữa hai thẻ bắt đầu và kết thúc là nội dung. Những thẻ HTML không phân biệt in hoa và viết thường, ví dụ dạng và đều như nhau. - Thành phần HTML Thành phần của HTML bắt đầu với thẻ: Nội dung của nó là: web design resources Thành phần của HTML kết thúc với thẻ: Mục đích của thẻ là để xác định một thành phần của HTML phải được thể hiện dưới dạng in đậm.
  8. 4 Phần này bắt đầu bằng thẻ bắt đầu và kết thúc bằng thẻ kết thúc . Mục đích của thẻ là xác định thành phần của HTML bao gồm nội dung của tài liệu. - Các thuộc tính của thẻ HTML Những thẻ HTML đều có những thuộc tính riêng. Những thuộc tính này cung cấp thông tin về thành phần HTML của trang web. Tag này xác định thành phần thân của trang HTML: . Với một thuộc tính thêm vào là bgcolor, có thể báo cho trình duyệt biết rằng màu nền của trang này là màu đỏ, giống như sau: hoặc (#E6E6E6 là giá trị hex của màu) Thẻ này sẽ xác định dạng bảng HTML: với một thuộc tính đường viền (border), có thể báo cho trình duyệt biết rằng bảng sẽ không có đường viền: Thuộc tính luôn luôn đi kèm một cặp như name/value: name="value"(tên="giá trị") thuộc tính luôn luôn được thêm vào thẻ mở đầu của thành phần HTML. Dấu ngoặc kép, "red" hoặc 'red' Giá trị thuộc tính nên được đặt trong dấu trích dẫn " và ". Kiểu ngoặc kép như vậy thì phổ biến hơn, tuy nhiên kiểu đơn như ' và ' cũng có thể được dùng. Ví dụ trong một vài trường hợp đặc biệt hiếm, ví dụ như giá trị thuộc tính đã mang dấu ngoặc kép rồi, thì việc sử dụng ngoặc đơn là cần thiết. Ví dụ: name='ban"tay"den' 1.3.1. Cơ bản về các thẻ HTML: Những thẻ quan trọng nhất trong HTML là những thẻ xác định Heading, đoạn văn và xuống dòng. Headings Headings được định dạng với hai thẻ đến . xác định heading lớn nhất. xác định heading nhỏ nhất.
  9. 5 Đây là heading Đây là heading HTML sẽ tự động thêm một dòng trắng trước và sau mỗi heading. Đoạn văn – paragraphs Paragraphs được định dạng bởi thẻ . Đây là đoạn văn Đây là một đoạn văn khác HTML sẽ tự động thêm một dòng trắng trước và sau mỗi heading. Line Breaks - xuống dòng Thẻ được sử dụng khi muốn kết thúc một dòng nhưng lại không muốn bắt đầu một đoạn văn khác. Thẻ sẽ tạo ra một lần xuống dòng khi viết nó. Đây là một đo đoạn văn với thẻ xuống hàng Thẻ là một thẻ trống nó không cần thẻ đóng dạng . Lời chú thích trong HTML Thẻ chú thích được sử dụng để thêm lời chú thích trong mã nguồn của HTML. Một dòng chú thích sẽ được bỏ qua bởi trình duyệt. Có thể sử dụng chú thích để giải thích về code, để sau này có phải quay lại chỉnh sửa gì thì cũng dễ nhớ hơn. Cần một dấu chấm than ! ngay sau dấu nhỏ hơn nhưng không cần ở dấu lớn hơn. Các ký tự đặc biệt trong HTML Một vài ký tự tương tự như dấu nhỏ hơn < có một ý nghĩa đặc biệt trong HTML, và do đó không thể được sử dụng như là chữ được. Do vậy để hiển thị được dấu nhỏ hơn < trong HTML chúng ta phải sử dụng những ký tự đặc biệt. Bởi vì dấu < xác định điểm bắt đầu của một thẻ HTML. Nên nếu muốn trình duyệt hiển thị ký tự đó phải thêm và code của nó thêm những ký tự đặc biệt. Một ký tự đặc biệt có 3 phần: Ký hiệu (&), tên của ký tự hoặc một dấu # và một dãy số và cuối cùng là dấu chấm phẩy ;
  10. 6 Để hiển thị được dấu nhỏ hơn trong HTML phải viết là < hoặc < Cái hay của việc sử dụng tên thay vì sử dụng số là vì tên của nó thì dễ nhớ hơn nhiều. Nhưng cái dở lại là không phải trình duyệt nào cũng hỗ trợ những tên mới này, trong khi đó hầu hết các trình duyệt đều có thể nhận ra nó ở dạng số. Nên chú ý ký tự đặc biệt phân biệt chữ hoa và chữ thường. Ví dụ sau đây sẽ thực nghiệm với những ký tự đặc biệt. Xin Lưu ý những ký tự này chỉ có trong trình duyệt Internet Explorer. Non-breaking space Ký tự được dùng nhiều nhất trong HTML có lẽ là nbsp (non-breaking space) Thường thì HTML cắt bớt khoảng trống trong chữ. Ví dụ nếu viết 10 chỗ trống trong text thì HTML sẽ loại bỏ 9 trong số đó. Để thêm khoảng trống vào chữ phải sử dụng ký tự đặc biệt là   Thẻ Anchor và thuộc tính Href HTML sử dụng thẻ Thẻ Thẻ anchor và thuộc tính tên
  11. 7 Thuộc tính tên được sử dụng để tạo một điểm neo đã được đặt tên. Khi sử dụng điểm neo đã được đặt tên trước chúng ta có thể tạo ra những đường liên kết mà người đọc có thể nhảy trực tiếp đến một phần cụ thể nào đó trên trang web, thay vì họ phải kéo xuống dưới để tìm thông tin. Một dạng như là bookmark vậy. Dưới đây là cú pháp của điểm neo được đặt tên trước: Thuộc tính tên được sử dụng để tạo điểm neo. Tên của điểm neo có thể là bất cứ thứ gì. Dòng code sau xác định điểm neo được đặt tên trước. Có thể nhận ra rằng thẻ anchor được đặt tên trước được hiển thị không có gì đặc biệt. Để trực tiếp liên kết phần Photoshop Tutorial, chỉ phải thêm dấu # và tên của điểm neo và cuối cùng của một URL. Xem ví dụ sau: Một đường liên kết đến phần Quay lại trang tutorials từ trang "html_chuong_3.htm" sẽ như sau: Điểm neo được đặt tên thường được sử dụng để tạo Mục Lục tại trang đầu tiên của một tài liệu nhiều trang. Môi chương trong tài liệu đó được cho một điểm neo, và liên kết đến mỗi một điểm neo này sẽ được đặt ở trên cùng của tài liệu. Nếu trình duyệt không tìm được điểm neo được chỉ ra từ trước, nó sẽ quay lên phần trên cùng của tài liệu. Thẻ frameset Thẻ xác định sẽ chia cửa sổ trình duyệt thành những frame như thế nào. Môi một frame xác định một tập hợp các hàng hoặc cột. Giá trị của hàng hoặc cột chỉ ra diện tích của màn hình mà frame đó sẽ chiếm. Thẻ Frame
  12. 8 Thẻ xác định tài liệu HTML nào sẽ được chèn vào mỗi frame. Ví dụ: Bảng HTML Với HTML cũng có thể tạo bẳng cho trang web. Bảng được định dạng bởi thẻ . Một bảng được chia ra làm nhiều hàng với thẻ , môi hàng được chia ra làm nhiều cột dữ liệu với thẻ . Chữ td là chữ viết tắt của "table data", là nội dung của cột dữ liệu. Một cột dữ liệu có thể bao gồm chữ, hình ảnh, danh sách, đoạn vắn, form và bảng v.v. Đoạn code trên sẽ hiển thị như thế này trong cửa sổ trình duyệt: row 1, cell 1 row 1, cell 2 row 2, cell 1 row 2, cell 2 Bảng và thuộc tính đường biên Nếu không thiết lập thuộc tính đường biên cho bảng thì bảng sẽ được hiển thị mà không có đường biên. Đôi khi nó có thể hữu dụng nhưng thường thì bảng có đường biên. Để hiển thị đường biên của một bảng, phải sử dụng thuộc tính đường biên. Row 1, cell 1 Row 1, cell 2 Heanding trong bảng
  13. 9 Heading trong một bảng được xác định bằng thẻ Cột trống trong bảng Cột trống không có nội dung thì không được hiển thị tốt lắm ở hầu hết các trình duyệt. row 1, cell 1 row 1, cell 2 row 2, cell 1 Nó sẽ có dạng thế này trên trình duyệt row 1, cell 1 row 1, cell 2 row 2, cell 1 Chú ý: Đường biên bao quanh cột trống bị mất (nhưng trong trình duyệt Mozilla Firefox nó sẽ hiển thị đường biên) Để tránh điều này xảy ra, thêm một non-breaking space ( ) vào cột trống đó, để làm cho đường biên của nó được hiển thị. row 1, cell 1 row 1, cell 2 row 2, cell 1
  14. 10   Nó sẽ hiển thị như sau ở trình duyệt row 1, cell 1 row 1, cell 2 row 2, cell 1 Thẻ table Tag Mô Tả Vẽ bảng hàng đầu của bảng hàng trong bảng ô trong hàng nhãn của bảng nhóm các cột Định các thuộc tính của cột Hàng Đầu bảng Thân của bảng Hàng cuối bảng HTML form và trường nhập liệu HTML form được sử dụng để chọn những dữ liệu nhập vào khác nhau của người dùng. Form Một form là một vùng mà nó bao gồm những thành phần của form. Thành phần
  15. 11 của form là những thành phần cho phép người dùng có thể điền thông tin như là trường chữ, menu thả xuống, nút radio, và các hộp kiểm vào một form. Một form được xác định bởi thẻ Nhập liệu Thẻ form được sử dụng nhiều nhất là thẻ . Loại dữ liệu nhập vào sẽ được xác định bởi thuộc tính của nó. Những trường nhập liệu được sử dụng nhiều nhất được giải thích ở dưới đây. Text field Text field được sử dụng khi đánh chữ, số v.v vào một form. First name: Last name: Nó sẽ xuất hiện như sau trong trình duyệt First name: Last name:
  16. 12 Chú ý: Khi form thì bị ẩn đi. Hơn nữa trên hầu hết các trình duyệt trường text được mặc định là 20 ký tự. Nút radio Nút radio được sử dụng muốn người dùng chọn một trong những lựa chọn đưa ra. Male Female Nó sẽ xuất hiện như sau trên trình duyệt Male Female Chú ý: chỉ có một lựa chọn có thể được chọn. Hộp kiểm Hộp kiểm được sử dụng khi người dùng có thể chọn nhiều lựa chọn hơn. I have a bike I have a car Nó sẽ như sau trong trình duyệt I have a bike I have a car
  17. 13 Thuộc tính hoạt động cùa form và nút Submit. Khi người dùng nhấp chuột vào nút "submit", nội dung của form đó sẽ được gửi đến một tệp tin khác. Thuộc tính hoạt động của form xác định tên của file mà nó sẽ gửi nội dung đến. Tệp tin đó được xác định trong thuộc tính hoạt động của form và thường thì nó sẽ có những hành động với dữ liệu nó nhận được. Username: Trong trình duyệt nó nhìn như sau Submit Username: Khi gõ tên vào trường chữ ở trên và nhấp vào nút Submit, nó sẽ gửi thông tin đó vào một trang gọi là "html_form_action.asp". Trang đó sẽ cho thấy dữ liệu nhận được. Hình ảnh trong HTML Với HTML có thể thể hiện hình ảnh trong tài liệu. Thẻ Image và thuộc tính src Trong HTML, hình ảnh được xác định bởi thẻ . Để hiển thị một hình trên trang web, cần phải sử dụng thuộc tính src. Src là chữ viết tắt của source. Giá trị của thuộc tính src là địa chỉ URL của hình ảnh muốn hiển thị trên trang web. Cú pháp để xác định một tấm hình
  18. 14 Địa chỉ URL chỉ đến điểm mà hình ảnh được lưu trữ. Một file hình có tên là "boat.gif" được đặt ở thư mục images trên www.niemvui.net có địa chỉ URL là: Trình duyệt sẽ hiển thị hình ảnh nơi mà có thẻ image được chèn trong tài liệu. Nếu muốn thêm thẻ image vào giữa một đoạn văn, trình duyệt sẽ hiển thị đoạn văn thứ nhất trước, sau đó đến hình và sau cùng là đoạn văn thứ hai. Thuộc tính Alt Thuộc tính alt được sử dụng để xác định chữ thay cho hình. Bởi vì nếu hình đó không hiện được thì một dòng chữ sẽ xuất hiện để báo cho người đọc biết. Giá trị của thuộc tính alt là một dòng chữ như sau: Thuộc tính alt báo cho người đọc biết họ không xem được hình gì khi mà trình duyệt không load được hình đó. Trình duyệt sau đó sẽ hiển thị dòng chữ thay vì hình ảnh. Nên tạo thói quen thêm thuộc tính "alt" vào mỗi tấm hình trên một trang, để tăng khả năng hiển thị và giúp những người lướt web mà không dùng hình ảnh. HTML Background Một background đẹp có thể làm cho trang nhìn đẹp mắt hơn. Backgrounds Thẻ có hai thuộc tính có thể chọn loại background cho mình. Background có thể là một màu hoặc là một tấm hình. Bgcolor Thuộc tính bgcolor thiết lập hình nền là một màu. Giá trị của thuộc tính này là hệ số hexadecimal, một giá trị màu RGB hoặc một tên màu Dòng code trên cùng thiết lập hình nền thành màu đen.
  19. 15 Background Thuộc tính background thiết lập một tấm hình làm hình nền. Giá trị của thuộc tính này là địa chỉ URL của tấm hình muốn sử dụng. Nếu một tấm hình nhở hơn so với cửa sổ trình duyệt, tấm hình đó sẽ tự nhân lên đến khi nào nó che phủ hết cửa sổ trình duyệt. Địa chỉ URL có thể là tương đối như là ở dòng code thứ nhất hoặc tuyệt đối như là ở dòng thứ 2. 2. CSS CSS là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Cascading Style Sheet”, là kiểu thiết kế sử dụng nhiều lớp định dạng chồng lên nhau. CSS được tổ chức World Wide Web (W3C) giới thiệu vào năm 1996. Cách đơn giản nhất để hiểu CSS là hãy coi nó như một phần mở rộng của HTML để giúp đơn giản hóa và cải tiến việc thiết kế cho các trang web. Khi bắt đầu một Style Sheets, thì bắt buộc mở bằng và kết thúc bằng và tiếp theo sau đó là khai báo và kết thúc bằng và sau những bước trên thì có thể nhìn thấy nguyên đoạn code như sau : và ở giữa thêm vào sau này Cấu trúc của CSS: Tag {definition1; definition2; ; definition n} ví dụ sau đây về dòng lệnh của CSS:
  20. 16 H2 {font-size: 16pt; font-style: italic; font-family: arial} Ưu điểm của CSS - CSS có thể tách riêng phần định dạng ra khỏi nội dung một trang web, do đó sẽ rất thuận tiện khi muốn thay đổi giao diện của một trang web. - CSS là một sợi chỉ xuyên suốt trong quá trình thiết kế một website bởi vì nó cho phép nhà thiết kế kiểm soát toàn bộ giao diện, kiểu cách và sự sắp đặt của nhiều trang hay nhiều đối trong một lần định nghĩa. Để thay đổi tổng thể hay nhiều đối tượng có cùng Style, chỉ cần thay đổi Style đó và lập tức tất cả các thành phần áp dụng Style đó sẽ thay đổi theo. Nó tiết kiệm công sức rất nhiều. - Do định nghĩa các Style có thể được tách riêng ra khỏi nội dung của trang web, chúng được các trình duyệt load một lần và sử dụng cho nhiều lần, do đó giúp các trang web nhẹ hơn và chạy nhanh hơn. Các đặc tính cơ bản của CSS - CSS quy định cách hiển thị của các thẻ HTML bằng cách quy định các thuộc tính của các thẻ đó (font chữ, màu sắc). Để cho thuận tiện có thể đặt toàn bộ các thuộc tính của thẻ vào trong một file riêng có phần mở rộng là “.css”, thường người ta hay đặt tên nó là stylesheet.css. CSS phá vỡ giới hạn trong thiết kế Web, bởi chỉ cần một file CSS có thể cho phép quản lí định dạng và layout trên nhiều trang khác nhau. Các nhà phát triển Web có thể định nghĩa sẵn thuộc tính của một số thẻ HTML nào đó và sau đó nó có thể dùng lại trên nhiều trang khác. - Có thể khai báo CSS bằng nhiều cách khác nhau. Có thể đặt đoạn CSS phía trong thẻ , hoặc ghi nó ra một file riêng với phần mở rộng “.css”, ngoài ra còn có thể đặt chúng trong từng thẻ HTML riêng biệt. Thứ tự xếp lớp
  21. 17 Style nào sẽ được áp dụng khi có nhiều hơn một style được chỉ định cho một thành phần HTML. Tùy vào từng cách đặt khác nhau mà mức độ ưu tiên cho nó cũng khác nhau. Mức độ ưu tiên này tuân theo thứ tự sau: 1. Style nội tuyến – Style đặt trong từng thẻ HTML riêng biệt. 2. Stylet bên trong – Style đặt bên trong cặp thẻ . 3. Style bên ngoài – Style đặt trong các file riêng có đuôi “.css”. 4. Style theo mặc định của trình duyệt. - CSS có tính kế thừa và tính kết hợp Tính kế thừa Giả sử rằng ở đầu file styleshet.css khai báo cho Body có các thuộc tính sau: Body { Font: Arial, Verdana; Background: # FF6600; } Nhưng trong trường hợp muốn khai báo cho các đối tượng nhỏ hơn nằm trong đó như Sidebar: #sidebar { With: 300px; Padding: 10px; Font: Tahoma, Verdana; } Sau đoạn khai báo này thì Sidebar sẽ có thuộc tính: #sidebar{ Backgroud: FF6600; With: 300px; Padding:10px; Font: Tahoma, Verdana;
  22. 18 } Như vậy, Sidebar đã kế thừa thuộc tính background của Body, và trong đó thuộc tính font là Tahoma đã đè lên thuộc tính font Arial ở lần khai báo trước. Tính kết hợp Có thể định nghĩa nhiều CSS cùng một thuộc tính thay vì phải định nghĩa riêng lẻ từng cái một.
  23. 19 CHƯƠNG 2: NHỮNG ĐIỂM KHÁC BIỆT VÀ NỔI BẬT CỦA HTML5 VÀ CSS3 HTML5 và CSS3 là những công nghệ mới nhất cho ứng dụng việc thiết kế web. Các tính năng video của HTML5 cho phép đơn giản hoá việc thêm một video vào trang Web đã được nhận được nhiều sự chú ý, không những thế HTML5 còn có nhiều tính năng làm nó trở nên tuyệt vời đối với người sử dụng cũng như các nhà phát triển web. Video và hiệu ứng Flash HTML5 sẽ cho phép xem video mà không cần sử dụng một plugin như Flash hoặc Silverlight. Những lợi ích lớn với tính năng video của HTML5 - Thứ nhất, nó là miễn phí và không cần cài plug-in Adobe Flash Player. - Thứ hai, Flash có thể làm chậm 1 phần máy tính. - Sau cùng, nó chỉ là một trong nhiều phần mềm đang chạy và chiếm tài nguyên hệ thống. HTML5 có một số mục tiêu để phân biệt nó với HTML: HTML 5 vẫn giữ cho mình những cấu trúc cơ bản như HTML nhưng bên cạnh đó bổ sung thêm các tập lệnh mới, kết hợp với CSS3, tạo ra phân khung cho trang. Có những câu lệnh trong HTML sẽ không được dùng trong HTML 5. Bên cạnh đó HTML 5 còn có khả năng hỗ trợ người lập trình như lập trình API (Application Programming Interface) và DOM (Document Object Model – Trong HTML đã được ứng dụng). Một số trình duyệt có hỗ trợ HTML 5: Firefox, Chrome, Safari, Opera Microsoft cũng đã dc công bố là sẽ đưa HTML 5 vào trong sản phẩm mới IE 9 của mình. HTML 5 sẽ là ngôn ngữ nền tảng web trong tương lai gần . 2.1. HTML5: - Khả năng tương thích: HTML5 vẫn giữ lại các cú pháp truyền thống trước đây, và nếu một vài tính năng mới nào đó của HTML5 chưa được trình duyệt hỗ trợ thì nó
  24. 20 phải có một cơ chế fall back để render trong các trình duyệt cũ. Đương nhiên là, HTML5 không thể xóa bỏ tất cả những gì đã có suốt hơn 20 năm chỉ trong một ngày. Mặc dù điều này cũng không đồng nghĩa với việc HTML5 hỗ trợ tất cả các trình duyệt, nhưng nếu có một trình duyệt đủ cũ để không tương thích với HTML5, có lẽ đã đến lúc nâng cấp trình duyệt mới! - Tính tiện dụng: đặt người dùng lên hàng đầu nên cú pháp của HTML5 khá thoải mái (dù chưa được chặt chẽ như XHTML), thiết kế hỗ trợ sẵn bảo mật, và sự tách biệt giữa phần nội dung và trình bày ngày càng thể hiện rõ: công việc định dạng hầu hết do CSS đảm nhiệm, HTML5 không còn hỗ trợ phần lớn các chức năng định dạng trong các phiên bản HTML trước đây. - Khả năng hoạt động xuyên suốt giữa các trình duyệt: HTML5 cung cấp các khai báo đơn giản hơn và một API mạnh mẽ. Một ví dụ dễ thấy là khai báo DOCTYPE: HTML4: HTML5: So với các phiên bản trước, đặc tả HTML5 dài hơn đáng kể nhằm chi tiết hóa mọi hành vi để đảm bảo chúng thống nhất giữa các trình duyệt khác nhau. - Khả năng truy xuất rộng rãi: HTML5 mang lại sự hỗ trợ tốt hơn cho các ngôn ngữ và cho người dùng, đồng thời cũng có thể hoạt động trên các thiết bị và nền tảng khác nhau. - Điểm đặc trưng đầu tiên của một ngôn ngữ đánh dấu (markup language) là các thẻ. Và ở mặt này thì HTML5 được bổ sung rất nhiều cái mới, từ các thẻ tổ chức nội dung (article, aside, title ) đến các thẻ hỗ trợ tương tác và multimedia (video, audio ). Trong HTML5 cũng xuất hiện một khái niệm gọi là semantic markup, tức là các thẻ có mang ngữ nghĩa. Các thẻ này ra đời từ việc khảo sát các trang web và nhận diện một số thói quen đặt tên phổ biến (một số phần của trang web thường luôn được
  25. 21 đặt một cái tên như “header”, “footer”, “nav”). Ngoài sự rõ ràng, sử dụng các semantic markup còn có thể đem lại lợi thế khi các công cụ tìm kiếm trong tương lai tận dụng chúng để phân loại kết quả. Bên cạnh đó, thẻ của HTML5 cũng được xem là một cải tiến lớn. Giờ đây với Form 2.0 (một cách gọi form trong HTML5), tất cả những chức năng mà người dùng cần (định dạng, validate data ) đã được xây dựng trực tiếp vào trong HTML. Người dùng không còn cần đến Ajax, Flash hay các công nghệ hỗ trợ để làm công việc này nữa! Không chỉ dừng lại ở các tag, HTML5 bao gồm một tập các API hấp dẫn. Vài API thú vị có thể kể đến như:  Canvas  Geolocation  WebSocket  Web Storage  WebWorkers  2.2. CSS3: Multiple background CSS3 cho phép dùng nhiều hình nền lên một phần tử (element). Tương tự như việc áp dụng đổ bóng, có thể dùng tất cả các thuộc tính như background-image, background-repeat, background-position và background-size. Các khai báo hình nền cách nhau bởi dấu phẩy: body { Background: url( /images/2.png) no-repeat left top, url( /images/1.png) no-repeat right top,
  26. 22 url( /images/2.png) no-repeat left top, url( /images/3.png) no-repeat left bottom, url( /images/4.png) no-repeat right bottom; background-color:#ffffff; } Selectors CSS3 selectors cho phép chọn các phần tử HTML dễ dàng hơn. Cách chọn của CSS3 không những giúp người dùng tiết kiệm thời gian viết CSS, giảm dung lượng file mà còn giúp cho mã HTML dễ nhìn hơn. Các pseudo-classes mới cho phép người dùng chọn một nhóm các phần tử hoặc phần tử tiêng biệt nào đó (trước đây phải dùng javascript để làm việc này). Dưới đây là một số pseudo-classes mới first-of-type /* Chọn phần tử đầu tiên của thẻ nào đó */ last-child /* Chỉ chọn phần tử cuối cùng */ nth-child(n) /* chọn phần tử thứ n*/ not(e) /* chọn tất cả trừ phần tử e */ Resize Với CSS3 có thể thay đổi kích thước phần tử với thuộc tính resize. Với đoạn mã sau, sẽ thấy dưới cùng bên phải của thẻ div#ntuts xuất hiện một hình tam giác nhỏ để thay đổi kích thước: div#ntuts { resize: both; } Font
  27. 23 Nếu ở CSS bị hạn chế với các font như Arial, Verdana, Tahoma vì phần lớn các máy tính có các font này thì ở CSS3 có thể sử dụng bất kỳ font nào. Font sẽ được lấy từ một địa chỉ nào đó trên internet. @font-face { font-family: VNIThufap2; src: url(' } h1 { font-family: VNIThufap2; font-size: 3.2em; letter-spacing: 1px; text-align: center; }
  28. 24 CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG ỨNG DỤNG SLIDER Trong những năm gần đây, xu hướng sử dụng Slider khi thiết kế web ngày càng trở nên phổ biến. Slider vừa giúp người dùng tiết kiệm diện tích, vừa tạo sự chuyên nghiệp cho website. Việc sử dụng slider, với nội dung có thể là ảnh, video, audio, để làm tăng thêm tính sinh động cho trang web đang được ứng dụng rất nhiều trong hầu hết các thể loại website hiện nay. Có rất nhiều cách để người dùng có thể tạo được một slider đẹp, nhiều hiệu ứng, đầy đủ chức năng. Nhưng việc sử dụng các plugin khác nhiều khi vô tình làm tăng dung lượng của trang web, hơn nữa nếu người dùng muốn tùy chỉnh các chức năng thì cũng khá là khó khăn, vì phải dựa vào API đã có sẵn. Với sự ra đời của nhiều thuộc tính mới trong CSS3 thì việc tạo ra những hiệu ứng cũng như chuyển động trong các trang web đã trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Trong bài này cách sử dụng HTML và CSS3 để tạo slider đơn giản như sau: Tạo slider cho website sử dụng HTML và CSS3
  29. 25 Đây là một Slider đơn giản sử dụng thẻ để ẩn hiện nội dung. Tức là khi ấn vào một cột thì nội dung Slider mới hiện ra. Cách thức hoạt động slider 3.1. Tạo HTML 1 Hình ảnh 1
  30. 26 Cảm ơn bạn 2 Hình ảnh 2 Cảm ơn bạn 3 Hình ảnh 3 Cảm ơn bạn
  31. 27 Đoạn code này tạo ra một loạt các nội dung nhưng chưa dẹp mắt Sau khi chèn HTML 3.2. Thêm hiệu ứng cho Slider bằng CSS3 Sau khi tạo HTML, sẽ thấy ảnh và toàn bộ nội dung của Slider nằm cách lề trái một khoảng, cần dịch chuyển chúng lại sát lề với đoạn code.
  32. 28 * { margin: 0; padding: 0; -moz-box-sizing: border-box; -webkit-box-sizing: border-box; box-sizing: border-box; } Kéo phần tử ra sát lề
  33. 29 Ẩn Radio Buttons Radio Buttons là những nút tròn 1,2,3 để lựa chọn nhưng trong mẫu slider này không cần đến thế nên sẽ ẩn nó đi. Ẩn Radio Buttons Để ẩn Radio Buttons dùng đoạn CSS3 này: /*FORM*/ input { position: absolute; top: -9999px; left: -9999px; } Làm đẹp Label Tiếp theo, khi đã ẩn Radio Buttons, cần làm đẹp cho các Label bằng đoạn CSS3 này:
  34. 30 label { display: block; float: left; height: 330px; width: 50px; margin-bottom: 10px; overflow: hidden; background: #999; text-align: center; font: 14px/50px Helvetica, Verdana, sans-serif; -webkit-transition: width 1s ease, background 0.5s ease; -moz-transition: width 1s ease, background 0.5s ease; -o-transition: width 1s ease, background 0.5s ease; -ms-transition: width 1s ease, background 0.5s ease; transition: width 1s ease, background 0.5s ease; }
  35. 31 Nếu thành công sẽ được như thế này: Có thể thay #999 bằng màu theo mình muốn. Tiếp đó cần dịch chuyển lại các Label cho bằng hàng:
  36. 32 ul { list-style: none; } #rad2 + label { background: #888; -webkit-transition: width 1s ease, background 0.5s ease; -moz-transition: width 1s ease, background 0.5s ease; -o-transition: width 1s ease, background 0.5s ease; -ms-transition: width 1s ease, background 0.5s ease; transition: width 1s ease, background 0.5s ease; } label:hover, #rad2 + label:hover { background: #232323; color: #fff; cursor: pointer; }
  37. 33 Tiếp đó cần tạo hiệu ứng ẩn hiển nội dung của Slider: /*SLIDES*/ .accslide { display: block; height: 330px; width: 0px; padding: 10px 0; float: left; overflow: hidden; color: #333; background: #fff; font: 12px/1.5 Helvetica, Verdana, sans-serif; -webkit-transition:Vậy là slider cho all 1swebsite ease; đã xong chỉ với một số đoạn code HTML và CSS. Đây chỉ là một Sider cho website đơn giản. Trong bài này chỉ sử dụng slider cho website -moz-transition: all 1s ease; bằng HTML và CSS3 nên không được đẹp cho lắm, nếu sử dụng thêm Javascript thì sẽ -o-transition: ấn tượng hơn all nhiều. 1s ease; -ms-transition: all 1s ease; transition: all 1s ease; } .accslide p, h2, img { width: 420px; padding-left: 10px; }
  38. 34 .accslide img { margin-top: 10px; } input[type="radio"]:checked ~ .accslide { width: 450px; } Vậy là đã hoàn thành xong một slider cho website sử dụng HTML và CSS3 đơn giản, với đầy đủ tính năng như play, pause, navigation với nhiều hiệu ứng khác nhau.
  39. 35 Trong bài này chỉ sử dụng slider cho website bằng HTML và CSS3 nên không được hoàn chỉnh cho lắm, nếu sử dụng thêm Javascript thì sẽ ấn tượng hơn nhiều. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
  40. 36 Kết luận - Ứng dụng đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn phát triển website. - Ứng dụng kết hợp được với các thẻ HTML5 và CSS3. Hướng phát triển Có thể tìm hiểu rộng thêm những ứng dụng và chức năng mà CSS3 và HTML5 đã mang đến cho chúng ta. Như vậy sau một thời gian làm việc nghiêm túc và sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Hạnh đã hướng dẫn em hoàn thành đề tài. Quá trình tìm hiểu và nghiên cứu thực hiện đề tài giúp em hiểu biết thêm được nhiều kiến thức cơ bản về bộ môn Công nghệ thông tin. Do thời gian thực hiện đề tài có giới hạn và kiến thức của em còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót và chưa giới thiệu, đưa ra được những ưu điểm, nhược điềm còn tiềm ẩn bên trong website. Chính vì vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của cô Nguyễn Thị Hạnh, giáo viên hướng dẫn trực tiếp cũng như các thầy cô trong khoa và các bạn sinh viên để báo cáo của em được hoàn thiện hơn và có cơ hội phát triển hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO
  41. 37 1. Quách Ngọc Ân (1992), "Nhìn lại hai năm phát triển lúa lai", Di truyền học ứng dụng, 98 (1), tr. 10-16. 2. Bộ Nông nghiệp & PTNT (1996), Báo cáo tổng kết 5 năm (1992 - 1996) phát triển lúa lai, Hà Nội. 3. Nguyễn Hữu Đống, Đào Tanh Bằng, Lâm Quang Dụ, Phan Đức Trực (1997), Đột biến - Cơ sở lý luận và ứng dụng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
  42. 38 Ngày 5 tháng 6 năm 2014