Báo cáo Nghiên cứu, thiết kế module củng cố kiến thức các bài thực hành cho môn thực tập may cơ bản (Phần 1)

pdf 22 trang phuongnguyen 3710
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Nghiên cứu, thiết kế module củng cố kiến thức các bài thực hành cho môn thực tập may cơ bản (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbao_cao_nghien_cuu_thiet_ke_module_cung_co_kien_thuc_cac_bai.pdf

Nội dung text: Báo cáo Nghiên cứu, thiết kế module củng cố kiến thức các bài thực hành cho môn thực tập may cơ bản (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ MODULE CỦNG CỐ KIẾN THỨC CÁCS K C 0 0 3 9 5 9 BÀI THỰC HÀNH CHO MƠN THỰC TẬP MAY CƠ BẢN MÃ SỐ: T2014-158 S KC 0 0 5 5 5 5 Tp. Hồ Chí Minh, 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƯỜNG NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ MODULE CỦNG CỐ KIẾN THỨC CÁC BÀI THỰC HÀNH CHO MƠN THỰC TẬP MAY CƠ BẢN Mã số: T2014-158 Chủ nhiệm đề tài: ThS. NGUYỄN THỊ THANH BẠCH TP. HCM, 11/2014
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐƠN VỊ TRƯỜNG THKTTH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƯỜNG NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ MODULE CỦNG CỐ KIẾN THỨC CÁC BÀI THỰC HÀNH CHO MƠN THỰC TẬP MAY CƠ BẢN Mã số: T2014-158 Chủ nhiệm đề tài: ThS. NGUYỄN THỊ THANH BẠCH TP. HCM, 11/2014
  4. DANH SÁCH NHỮNG NGƢỜI THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH 1. ThS. Nguyễn Thị Thanh Bạch Chủ nhiệm đề tài 2. Trƣờng Trung học Kỹ thuật Thực hành Đơn vị phối hợp chính
  5. Nghiên cứu,thiết kế module củng cố kiến thức các bài thực hành cho môn Thực tập may cơ bản MỤC LỤC Trang Mục lục i Thơng tin kết quả nghiên cứu bằng tiếng Việt ii 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu đề tài 1 3. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu 1 4. Nội dung nghiên cứu 2 Chương 1: Cơ sở lý luận 1.1 Các lĩnh vực đánh giá kết quả học tập trong đào tạo nghề 4 1.2 Quy trình xây dựng module củng cố kiến thức 6 Chương 2: Thiết kế Module 2.1 Các bước thiết kế bảng quy trình may 11 Chương 3: Thiết kế module củng cố kiến thức 3.1 Module củng cố kiến thức của quy trình may sản phẩm cụ thể 32 Chương 4: Thực nghiệm 4.1 Kết quả nghiên cứu 63 4.2 Thống kê kết quả 64 Kết luận và kiến nghị 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO Mục lục Trang i
  6. Thiết kế mô phỏng hỗ trợ giảng dạy môn Kỹ thuật may cơ bản TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN VỊ: TRƢỜNG THKTTH Tp. HCM, ngày 01 tháng 11 năm 2014 THƠNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thơng tin chung: - Tên đề tài: Nghiên cứu, thiết kế module củng cố kiến thức các bài thực hành cho mơn thực tập may cơ bản - Mã số: T2014-158 - Chủ nhiệm: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bạch - Cơ quan chủ trì: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh - Thời gian thực hiện: 01/2014 đến 12/2014 2. Mục tiêu: - Thiết kế bảng quy trình may các bài thực hành may cơ bản. - Thiết kế module củng cố kiến thức các bài thực hành may cơ bản. 3. Tính mới và sáng tạo: Đánh giá kiến thức bên cạnh đánh giá kỹ năng và sản phẩm thực hành. 4. Kết quả nghiên cứu: Bốn bảng quy trình may và 8 module củng cố kiến thức. 5. Sản phẩm: Bốn bảng quy trình may và module củng cố kiến thức quy trình may. 6. Hiệu quả, phƣơng thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng: - Minh họa trực quan các quy trình may và đánh giá đúng khả năng tiếp thu của học sinh sau quá trình thực tập. - Địa chỉ ứng dụng: Bộ mơn Cơng nghệ cắt may - Trường Trung học Kỹ thuật Thực hành. Trƣởng Đơn vị Chủ nhiệm đề tài (ký, họ và tên, đĩng dấu) (ký, họ và tên) Thông tin kết quả nghiên cứu Trang iii
  7. Nghiên cứu, thiết kế module củng cố kiến thức các bài thực hành cho môn Thực tập may cơ bản 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Để hiện thực hĩa chuẩn đầu ra ngành Cơng nghệ may và thời trang hệ Trung cấp chuyên nghiệp đã được xây dựng và cơng bố thì cần phải cĩ các cơng cụ đánh giá chính xác tay nghề và khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh cho từng mơn học. Để tránh việc đánh giá mang tính chất cảm tính thì việc nghiên cứu, thiết kế Module củng cố kiến thức các bài thực hành cho mơn Thực tập may cơ bản là cần thiết. Quy trình lắp ráp hồn chỉnh một sản phẩm may phải được thực hiện qua nhiều bước. Mỗi bước đĩ lại cĩ những thao tác và kỹ thuật may riêng. Học sinh sẽ thấy khĩ khăn trong việc hiểu và thuộc bài nếu chỉ may mỗi quy trình một sản phẩm. Cách thức sử dụng các dụng cụ, thiết bị như thước, phấn, kéo, máy may, cũng kiến học sinh bối rối. Ngồi ra, với thời gian thực tập cĩ giới hạn, học sinh sau khi may xong các sản phẩm cuối chương trình lại khơng thể nhớ hết kiến thức và kỹ năng của những bài tập đầu tiên. Đặc thù của nghề may là cĩ nhiều sản phẩm đa dạng, cách thức lắp ráp cầu kỳ, phức tạp, nhiều lớp vải. Học sinh sau khi may xong theo quy trình hướng dẫn của giáo viên thì cĩ sản phẩm hồn chỉnh nhưng khơng thể nhớ hết trình tự các bước thực hiện cũng như tự mình cĩ thể may lại được sau một thời gian khơng may lại các sản phẩm này. Do vậy, việc thiết kế module bài tập nhằm nhắc lại và củng cố kiến thức lý thuyết lẫn thực hành là rất cần thiết cho học sinh học tập. Vì vậy, tác giả đã sử dụng các câu hỏi trắc nhiệm đồng thời may mẫu các vật thật cho từng quy trình may nhằm ơn tập và minh họa kiến thức một cách rõ ràng, trực quan hơn . Kết quả thực nghiệm giúp học sinh tiếp thu bài học dễ dàng hơn, nhớ lâu hơn và tự tin áp dụng vào các mơn thực tập nâng cao tiếp theo. 3. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI Đề tài “Nghiên cứu, thiết kế Module củng cố kiến thức các bài thực hành cho mơn Thực tập May cơ bản” sẽ giúp cho học sinh sau khi học xong mơn Thực tập May cơ bản sẽ cĩ những kiến thức và kỹ năng sau: - Thiết kế được các chi tiết của một sản phẩm may cụ thể. Mở đầu 1
  8. Nghiên cứu, thiết kế module củng cố kiến thức các bài thực hành cho môn Thực tập may cơ bản - Trình bày được quy trình may, yêu cầu kỹ thuật của một sản phẩm may cụ thể. - Nhận biết mốc kiểm, điểm khĩa của từng bước cơng việc. - Phát hiện được những nguyên nhân sai hỏng và cách khắc phục. 4. CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1 Phương pháp tham khảo tài liệu: - Tham khảo các tài liệu thiết kế phương tiện dạy học, phương pháp xây dựng module đánh giá bằng cách sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm. - Tham khảo giáo trình giảng dạy mơn học Kỹ thuật may cơ bản. 4.2 Phương pháp chế tạo vật thật. - Lựa chọn vật liệu là vải kate màu trơn để dán trên giấy Ruky nền trắng. - Hình dạng, kích thước và quy trình may đúng theo quy trình đã học ở phần lý thuyết. 4.3 Phương pháp thực nghiệm - Mẫu lựa chọn thực nghiệm là học sinh lớp 13Đ09 ngành Cơng nghệ may niên khĩa 2013- 1015. - Học sinh tiến hành làm bài tập sau khi đã may từng sản phẩm hồn chỉnh theo quy trình. - Thống kê kết quả. 4.3 Phạm vi nghiên cứu: Đề cương mơn học Thực tập Kỹ thuật may cơ bản cĩ 11 bài tập bao gồm nội dung về thiết kế , quy trình may và yêu cầu kỹ thuật của từng sản phẩm. Trong đề tài này, tác giả chỉ lựa chọn 8 bài để củng cố kiến thức về quy trình may và tiến hành thực hiện may vật thật cho 4 quy trình. Đây là những bài học tiêu biểu, gắn liền với các kiến thức cần thiết của mơn học. 5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Mở đầu 2
  9. Nghiên cứu, thiết kế module củng cố kiến thức các bài thực hành cho môn Thực tập may cơ bản Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Thiết kế bảng quy trình may Chương 3: Thiết kế module củng cố kiến thức Chương 4: Thực nghiệm Mở đầu 3
  10. Nghiên cứu,thiết kế module củng cố kiến thức các bài thực hành cho môn Thực tập may cơ bản CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN Nội dung đề tài 3
  11. Nghiên cứu,thiết kế module củng cố kiến thức các bài thực hành cho môn Thực tập may cơ bản 1.1 Các lĩnh vực đánh giá kết quả học tập trong đào tạo nghề 1.1.1 Đánh giá kiến thức Mục đích đánh giá kiến thức là xác định xem người dự thi đã biết gì, ở mức độ nào trong các nội dung đã học, tức là xác định trình độ kiến thức của người dự thi. Hiện nay, trong đào tạo nghề theo năng lực thực hiện người ta sử dụng bảng phân loại mục tiêu giáo dục (dạy học) của S. Bloom, trong đĩ lĩnh vực nhận thức (Cognitive domain) được chia thành 6 mức độ từ 1 (là thấp nhất) đến 6 (là cao nhất): Bảng 1.2: Các mức độ mục tiêu về nhận thức theo S. Bloom Mức độ Định nghĩa Áp dụng các nguyên lý, định luật vào các trường 6. Đánh giá (Evaluation) hợp để đưa ra các giải pháp mới và so sánh chúng với các giải pháp đã biết, cĩ phê phán, lập luận Áp dụng các nguyên lý, định luật vào trường hợp 5. Tổng hợp (Synthesis) phức hợp để trình bày một giải pháp mới Áp dụng các nguyên lý, định luật vào các trường 4. Phân tích (Analysis) hợp riêng biệt phức tạp 3. Ứng dụng Áp dụng các nguyên lý, định luật vào các trường (Application) hợp riêng biệt đơn giản 2. Thơng hiểu Trình bày, giải thích, so sánh được ý nghĩa của các sự kiện (Comprehension) 1. Biết (Knowledege) Tái hiện, nhắc lại các sự kiện Dựa vào các mức độ mục tiêu về nhận thức, các tiêu chuẩn kiến thức và các tiêu chuẩn kỹ năng trong tiêu chuẩn kỹ năng nghề để: - Xác định loại câu hỏi phù hợp với các mức độ mục tiêu nhận thức; - Số lượng câu hỏi phù hợp với mỗi mức độ mục tiêu - Biên soạn các câu hỏi trắc nghiệm. Nội dung đề tài 4
  12. Nghiên cứu,thiết kế module củng cố kiến thức các bài thực hành cho môn Thực tập may cơ bản Trong quá trình dạy học, căn cứ trên ba mức độ: 1) Biết, 2) Thơng hiểu, và 3) Ứng dụng là ba loại mục tiêu lớn thường được khảo sát bằng các bài trắc nghiệm ở lớp học, giáo viên sẽ biên soạn các câu trắc nghiệm nhằm đánh giá lĩnh vực nhận thức của học sinh. 1.1.2 Đánh giá kỹ năng Các mục tiêu về kỹ năng trong giáo dục nghề nghiệp cĩ thể là một qui trình, một sản phẩm hoặc cả hai. Điều quan trọng là phải lựa chọn cơng cụ đánh giá nào đo được một cách hiệu quả các khía cạnh quan trọng nhất của mỗi mục tiêu đĩ. Việc xác định trình độ kỹ năng của học sinh cĩ thể được thực hiện thơng qua việc đánh giá quá trình thực hiện bằng cơng cụ là “danh mục kiểm tra” (checklist) và đánh giá sản phẩm bằng cơng cụ là “thang điểm” (rating scale) hoặc bằng cả hai. Như vậy đánh giá kỹ năng trong dạy học là đánh giá mức độ đạt được của mục tiêu kỹ năng thơng qua các cơng cụ đánh giá. Mục đích đánh giá kỹ năng là xác định xem người học đã làm được gì, ở mức độ nào trong các nội dung đã học. Kết quả học tập về kỹ năng cần được đánh giá bao gồm hai loại chính, đĩ là: 1) kỹ năng thể chất tâm vận: liên quan đến thao tác, động tác lao động chân tay; 2) kỹ năng trí tuệ: liên quan đến các thao tác tư duy1. Kỹ năng thể chất tâm vận, được kiểm tra, đánh giá thơng qua việc đánh giá quy trình thực hiện và đánh giá sản phẩm 1.1.2.1 Đánh giá quy trình thực hiện Đĩ là đánh giá sự tuân thủ đúng quy trình cơng nghệ, sự chuẩn xác của từng bước trong quy trình thực hiện cơng việc, . Đánh giá quy trình thực hiện khi: - Cần biết người học cĩ thể sử dụng dụng cụ hoặc thiết bị một cách hợp lý hay khơng; - Thời gian để thực hiện cơng việc là quan trọng; - Cĩ những nguy hiểm về sức khỏe và an tồn trong quá trình thực hiện cơng việc; - Nếu quy trình được thực hiện sai hoặc khơng hợp lý sẽ cĩ thể dẫn đến những sai sĩt về mặt chuyên mơn, cơng nghệ hoặc gây ra tốn kém về nguyên vật liệu. 1.1.2.2 Đánh giá sản phẩm 1 Nguyễn Đức Trí, Hồng Anh (2008): Quy trình, phương pháp xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi và tổ chức đánh giá kiến thức nghề. NXB Tổng cục dạy nghề. Tr.11. Nội dung đề tài 5
  13. Nghiên cứu,thiết kế module củng cố kiến thức các bài thực hành cho môn Thực tập may cơ bản Khái niệm sản phẩm được định nghĩa là vật thể được tạo ra hoặc dịch vụ được cung cấp sau khi thực hiện một cơng việc. Sản phẩm cĩ thể là một đồ vật cĩ thể nhìn thấy, cĩ thể nếm và ngửi thấy (thức ăn), cĩ thể nghe và cảm nhận (âm nhạc), Sản phẩm cũng cĩ thể là một dịch vụ, ở đây khơng cĩ sản phẩm cụ thể mà chỉ cĩ dịch vụ được thực hiện. Việc đánh giá kỹ năng phụ thuộc vào mục tiêu học tập cụ thể cần đạt được theo các khía cạnh khác nhau: Quy trình thực hiện cơng việc, sản phẩm làm ra, thời gian thực hiện (năng suất), an tồn, thái độ liên quan, Thơng thường người ta đánh giá kỹ năng thơng qua đánh giá việc thực hiện quy trình, đánh giá sản phẩm hoặc cả hai. Điều quan trọng là cần lựa chọn hoặc thiết kế đúng cơng cụ đánh giá để làm sao đo được một cách hiệu quả kết quả thực hiện kỹ năng đĩ. 1.2 Quy trình xây dựng module củng cố kiến thức 1.2.1Xác định trình độ học sinh Học sinh học năm nhất, hệ Trung cấp chuyên nghiệp, chuyên ngành May cơng nghiệp. 1.2.2Phân tích mục tiêu kiến thức mơn học Xác định mục tiêu kiến thức, kỹ năng của từng bài thực tập cụ thể. 1.2.3Xác định nội dung kiểm tra, đánh giá Điểm khác biệt cơ bản giữa người giáo viên soạn đề thi trắc nghiệm theo lối mị mẫm tự phát chủ quan với người giáo viên soạn đúng phương pháp khoa học là ở chỗ xác định đúng được các mục tiêu kiểm tra để viết ra câu hỏi trắc nghiệm. Hơn nữa, qua việc xác định các mục tiêu cụ thể người giáo viên sẽ lượng được chính xác các câu trắc nghiệm của mơn học và loại trắc nghiệm cần soạn thảo. Vì vậy các mục tiêu được dùng làm căn bản cho việc soạn một bài trắc nghiệm cần phải được người soạn hiểu thật kỹ và thật rõ ràng. Theo TS. Dương Thiệu Tống, 3 mức độ mục tiêu kiến thức, thơng hiểu và ứng dụng thường được khảo sát bằng các bài trắc nghiệm ở lớp học. Kiến thức: là khả năng của học sinh nhớ hay nhận ra các sự kiện, các thuật ngữ, các tiêu chuẩn mà khơng cần giải thích. Đây là mức độ thành quả thấp nhất trong lĩnh vực nhận thức, vì nĩ địi hỏi sự vận dụng trí nhớ mà thơi. Thơng hiểu: hiểu bao gồm cả biết nhưng ở mức độ cao hơn là trí nhớ nĩ địi hỏi học sinh viết được cả ý nghĩa của tri thức và biết liên hệ với những gì họ đã học, đã biết. Nội dung đề tài 6
  14. Nghiên cứu,thiết kế module củng cố kiến thức các bài thực hành cho môn Thực tập may cơ bản Cĩ 3 cách để thể hiện chữ hiểu của học sinh trong nhận thức Chuyển dịch: học sinh cĩ thể truyền đạt lại thơng tin thu nhận được bằng một nguồn khác, bằng các thuật ngữ hay bằng một hình thức khác của thơng tin. Giải thích: học sinh cĩ thể sắp xếp lại các ý tưởng thành một dạng mới trong đầu của mình, suy nghĩ về tính quan trọng của các ý tưởng cĩ liên quan, mối liên hệ bên trong của chúng và sự thích hợp của chúng với các khái quát hĩa được hiểu ngầm hay mơ tả thơng tin trong đầu. Sự giải thích cĩ liên quan thể hiện qua suy diễn khái quát hĩa hay tĩm tắt do học sinh đề ra. Ngoại suy: sự đánh giá hay dự đốn dựa trên hiểu biết khuynh hướng, chiều hướng hay điều kiện được mơ tả trong thơng tin. Nĩ cĩ thể bao gồm suy diễn các hệ quả phù hợp với những điều được mơ tả trong thơng tin. Ứng dụng: sự vận dụng dựa trên sự thơng hiểu là mức độ nhận thức cao hơn sự thơng hiểu. Khi vận dụng học sinh phải căn cứ vào những hồn cảnh hoặc điều kiện cụ thể để lựa chọn, sử dụng những tri thức đã học vào việc giải quyết vấn để đĩ. Bên cạnh đĩ, học sinh cũng cần xác định được mốc kiểm, điểm khĩa trong từng quy trình may để thực hành may sản phẩm đạt yêu cầu kỹ thuật.  Mốc kiểm Cho biết cần phải kiểm tra trước khi tiến hành bước kế tiếp. Nếu sơ sĩt khơng kiểm tra, dù cĩ tiến hành các bước kế tiếp đúng kỹ thuật, kết quả thực hiện cũng khơng đạt yêu cầu.Vai trị kiểm tra ở đây rất quan trọng, nĩ quyết định kết quả thực hành.  Điểm khĩa Là chi tiết cần lưu ý nĩi lên trình độ thành thạo tay nghề. Nếu bỏ qua chi tiết này thì cũng khơng ảnh hưởng gì đến kết quả thực hành, nhưng nếu thực hiện được điểm khĩa thì kết quả sẽ tốt hơn. 1.1.4 Biên soạn các câu trắc nghiệm Tính tin cậy của bài trắc nghiệm biểu hiện sự ổn định của điểm số đo lường, trong khi tính giá trị của bài trắc nghiệm nĩi lên được mức độ phù hợp của việc đo lường đối với đối tượng khảo sát. Tính tin cậy là tiền đề cho tính giá trị của bài trắc nghiệm. Với mục đích chính là củng cố kiến thức lý thuyết nhằm giúp học sinh hiểu rõ từng quy trình may, xác định được mốc kiểm, điểm khĩa của từng bài tập. Trong đĩ tính tin cậy của bài trắc nghiệm khơng phải là yếu tố quan trọng nhất. Điểm số mà Nội dung đề tài 7
  15. Nghiên cứu,thiết kế module củng cố kiến thức các bài thực hành cho môn Thực tập may cơ bản người học đạt được nhằm mục đích chính là cho người học biết được phần trăm kiến thức mà người học đạt được. Tính giá trị của bài trắc nghiệm rất quan trọng vì nĩ đo đúng những gì mà học sinh học được theo mục tiêu đề ra. Trong một bài trắc nghiệm cĩ thể cĩ nhiều hình thức câu trắc nghiệm, nhưng thơng dụng nhất là loại trắc nghiệm cĩ nhiều lựa chọn, trắc nghiệm đúng – sai, trắc nghiệm đối chiếu cặp đơi và trắc nghiệm điền khuyết. Tác giả chỉ sử dụng 3 loại câu hỏi trắc nghiệm cho đề tài nghiên cứu của mình và chỉ giới thiệu một vài đặc điểm cơ bản của mỗi loại. 1.1.4.1 Loại câu trắc nghiệm đúng – sai Hình thức trắc nghiệm Đúng - Sai là một câu khẳng định gồm một hoặc nhiều mệnh đề, học sinh đánh giá nội dung của câu ấy đúng hay sai. Học sinh trả lời bằng cách đánh dấu chéo “X’’ vào phiếu trả lời ở câu thích hợp với chữ Đ (đúng) hoặc S (sai). Đối với câu đúng, mọi chi tiết của nội dung trong câu trắc nghiệm phải phù hợp với tri thức khoa học. Cịn đối với câu sai chỉ cần một chi tiết khơng phù hợp với tri thức khoa học thì tồn bộ câu trắc nghiệm đĩ được đánh giá là sai. Loại trắc nghiệm này cĩ ưu điểm là dễ soạn thảo, ít mắc sai lầm về kỹ thuật; hình thức trắc nghiệm gọn gàng, ít tốn giấy; ngoại trừ hình vẽ; thời gian trả lời của học sinh khá nhanh - một phút cĩ thể trả lời 3 -4 câu trắc nghiệm. Tuy nhiên nĩ cũng cĩ một số nhược điểm như xác suất may rủi cao 50%; dễ tiết lộ kết quả trong câu trắc nghiệm; dễ cĩ các câu trắc nghiệm khơng cĩ giá trị. 1.1.4.2 Trắc nghiệm nhiều lựa chọn: ký hiệu "mcq" Câu trắc nghiệm gồm hai phần: - Phần tiên đề cịn gọi là phần gốc là câu hỏi hay câu bỏ lửng. - Phần giải đáp hay phần lựa chọn gồm một số kết qủa trả lời trong đĩ cĩ một câu trả lời đúng. Trắc nghiệm nhiều lựa chọn cĩ thể đặt dưới dạng hình vẽ. Loại trắc nghiệm này cĩ ưu điểm là xác suất may rủi thấp hơn so với trắc nghiệm Đ - S. Nếu câu trắc nghiệm là 4 lựa chọn thì tỉ lệ may rủi là 25%, nếu cĩ 5 lựa chọn thì tỷ lệ may rủi là 20%; phân biệt được một cách khá chính xác học sinh giỏi và học sinh kém. Tuy nhiên nĩ cũng cĩ một số khuyết điểm là mất nhiều thời gian và cơng sức để soạn thảo; tốn giấy và mất nhiều thời gian trả lời so với trắc nghiệm Đ – S; học Nội dung đề tài 8
  16. Nghiên cứu,thiết kế module củng cố kiến thức các bài thực hành cho môn Thực tập may cơ bản sinh cĩ thể nhận ra câu trả lời đúng trong các mồi nhử; học sinh nào cĩ ĩc sáng kiến cĩ thể tìm ra những câu trả lời hay hơn phương án đúng đã cho, nên họ cĩ thể khơng thỏa mãn hay cảm thấy khĩ chịu. 1.1.4.3 Trắc nghiệm ghép hợp Loại trắc nghiệm này gồm các phần chính như sau: - Phần hướng dẫn là một câu cho biết yêu cầu ghép từng phần tử của một tập hợp các dữ liệu thứ nhất (ở cột bên trái) phù hợp với 1 phần tử của tập hợp các dữ kiện thứ hai (ở cột bên phải). - Hai tập hợp các dữ kiện xếp thành hai cột cĩ số lượng các phần tử khơng bằng nhau. Các phần tử ở cột bên trái là những yếu tố để hỏi, cịn các phần tử ở cột bên phải là những yếu tố lựa chọn để trả lời. Số lượng các phần tử ở cột bên phải bao giờ cũng nhiều hơn số phần tử ở cột bên trái, thơng thường nhiều gấp đơi. Hình thức này cĩ những ưu điểm của trắc nghiệm nhiều lựa chọn vì nĩ như là một hình thức của trắc nghiệm nhiều lựa chọn. Xác suất may rủi để trả lời bằng cách tị mị rất thấp, khơng đáng kể. Tuy nhiên, cĩ một nhược điểm là rất khĩ biên soạn câu trắc nghiệm ghép hợp. Tốn giấy và thời gian cho cả việc biên soạn và trả lời. 1.1.5 Thực nghiệm và thống kê kết quả Nội dung đề tài 9
  17. Nghiên cứu,thiết kế module củng cố kiến thức các bài thực hành cho môn Thực tập may cơ bản CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ BẢNG QUY TRÌNH Nội dung đề tài 10
  18. Nghiên cứu,thiết kế module củng cố kiến thức các bài thực hành cho môn Thực tập may cơ bản 2.1 CÁC BƯỚC THIẾT KẾ BẢNG QUY TRÌNH MAY Tác giả lựa chọn 8 quy trình may sản phẩm tiêu biểu trong chương trình mơn học Thực tập may cơ bản để thiết kế module củng cố kiến thức và tiến hành may mẫu sản phẩm. Những bài thực tập được chọn bao gồm:  Quy trình may trụ tay manchette  Quy trình may bâu sơ mi  Quy trình may bâu lá sen  Quy trình may bâu danton  Quy trình may túi mổ một viền  Quy trình may túi hơng xéo  Quy trình may túi hàm ếch  Quy trình tra dây kéo quần tây Trình tự các bài được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Soạn thảo nội dung quy trình may sản phẩm.  Xác định số bước cơng việc thực hiện của mỗi quy trình.  Minh họa mỗi bước cơng việc bằng hình ảnh cụ thể.  Mơ tả phương pháp thực hiện các bước trong mỗi quy trình kèm yêu cầu kỹ thuật. Nội dung đề tài 11
  19. Nghiên cứu,thiết kế module củng cố kiến thức các bài thực hành cho môn Thực tập may cơ bản BÀI 1: MAY TRỤ TAY MANCHETTE Tên các STT bước thực Hình vẽ minh hoạ Tiêu chí thực hiện hiện − Đặt rập TP lên mặt trái trụ tay nhỏ cách mép vải 1cm. − Ủi gấp mép vải ơm sát vơ rập Ủi định TP 1 hình trụ tay − Ủi gấp mép vải ơm sát rập TP . một lần nữa Ủi bọc mép vải cịn lại sát vào rập TP − Bấm xẻ trụ tay ở tay sau theo dấu đã lấy − Đặt mặt phải tay áo ngửa lên Bấm xẻ trụ kẹp trụ tay nhỏ vơ tay sau tay + may 2 (bên gần đường sườn tay) trụ tay nhỏ − Tra kẹp trụ tay nhỏ vơ tay (xuất phát từ cửa tay đến vị trí bấm chéo gĩc, dừng lại và lại mũi chỉ). − Lật mép vải lưỡi gà và đầu trụ tay nhỏ sang mặt phải tay áo, kéo trụ tay nhỏ che kín gĩc và may May chặn chặn lưỡi gà. 3 lưỡi gà . Nội dung đề tài 12
  20. Nghiên cứu,thiết kế module củng cố kiến thức các bài thực hành cho môn Thực tập may cơ bản − Cặp trụ tay lớn vào cạnh cịn lại của đường xẻ . Tra kẹp trụ lớn vào cạnh xẻ cịn lại. May trụ tay 4 lớn. − Gấp mép vải chân manchette May bọc theo đường thành phẩm về mặt 5 chân trái. manchette. − May bọc chân manchette, đường may cách mép vải 0,8cm. − Ủi gấp chân manchette trong về mặt trái. May lộn − Đặt manchette trong nằm manchette 6 dưới, manchette ngồi lên trên, . hai mặt phải úp vào nhau. − May lộn manchette theo đường phấn vẽ. − Gọt đường may xung quanh cách đường may lộn 0,5cm, hai đầu trịn gọt cịn 0,3cm. − Lộn đẩy mặt phải manchette 7 Gọt lộn + ra ngồi, ủi phẳng cho mép vải le diễu mí vào mặt trong 1mm. manchette. − Diễu xung quanh manchette cách mép vải 0,5cm. Ráp sườn − Ráp sườn tay 8 tay + xếp − Lược xếp plis tay theo dấu Nội dung đề tài 13
  21. Nghiên cứu,thiết kế module củng cố kiến thức các bài thực hành cho môn Thực tập may cơ bản plis tay + bấm. tra − Tay áo đặt dưới, mặt phải manchette ngửa lên. Tra manchette vào cửa tay. Đường may cách mép vải 1mm, hai đầu manchette ơm sát trụ tay. BÀI 2: MAY BÂU CHEMISE Tên các STT bước Hình vẽ minh hoạ Tiêu chí thực hiện thực hiện − Ép mex lên mặt trái lá bâu bên Ép keo ngồi, chân bâu bên trong. + vẽ lá − Đặt rập thành phẩm lên mặt trái bâu, 1 lá bâu, chân bâu đã ép keo để vẽ lá chân bâu, chân bâu bâu . − Lá bâu trong đặt dưới, lá bâu ngồi đặt lên trên, hai mặt phải úp vào nhau. May − May lộn lá bâu theo dấu phấn, lộn lá 2 hai đầu nhọn đặt dây lộn lá bâu. bâu − Phương pháp đặt dây lộn lá bâu: may đến cách đầu nhọn lá bâu 1 mũi chỉ, dừng máy cắm kim xuống, nâng chân vịt lên sau đĩ đặt đoạn chỉ gấp đơi vào giữa hai lá Nội dung đề tài 14
  22. S K L 0 0 2 1 5 4