Bài giảng Vật lý đại cương A1 - Chương VI: Vật dẫn

pdf 20 trang phuongnguyen 7651
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Vật lý đại cương A1 - Chương VI: Vật dẫn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_vat_ly_dai_cuong_a1_chuong_vi_vat_dan.pdf

Nội dung text: Bài giảng Vật lý đại cương A1 - Chương VI: Vật dẫn

  1. Chương VI. VẬT DẪN Trong tự nhiên vật chất chia làm ba loại: Vật dẫn, điện môi và bán dẫn. Vật dẫn là vật có chứa các hạt mang điện tự do, có thể chuyển động trong toàn bộ vật. Ở đây ta chỉ nghiên cứu kim loại, có các điện tích tự do là các electron tự do chuyển động trong toàn mạng tinh thể của nó. Đó là vật dẫn kim loại §1. VẬT DẪN CÂN BẰNG TĨNH ĐIỆN 1. Định nghĩa Một vật dẫn được tích điện mà các hạt mang điện của nó ở trạng thái đứng yên, được gọi là vật dẫn cân bằng tĩnh điện. Trong kỹ thuật, vật dẫn cân bằng tĩnh điện là vật dẫn được nạp điện tích (thừa hoặc thiếu electron) hoặc vật dẫn được đặt trong điện trường khi tất cả điện tích trong nó đã đứng yên.
  2. 2. Tính chất của vật dẫn cân bằng tĩnh điện a)Véctơ cường độ điện trường tại mọi điểm trong vật dẫn cân bằng tĩnh điện bằng không. Thật vậy, xét một điện tích q bất kỳ trong vật dẫn cân bằng tĩnh điện, vì nó nằm yên nên lực tác dụng lên nó F qE 0 E 0 b) Tại mọi điểm trên bề mặt của vật dẫn cân bằng tĩnh điện, véctơ phải vuông góc với bề mặt vật dẫn. Thật vậy, nếu tại một điểm nào đó trên bề mặt vật dẫn cân bằng tĩnh điện c ó vé ctơ E không vuông góc v ới bề mặt, khi đó ta phân tích EEE n t ,thành phần F t qE t 0 khiến q bị dịch chuyển và như vậy vật dẫn không còn ở trạng thái cân bằng tĩnh điện nữa.
  3. c) Vật dẫn cân bằng tĩnh điện là một khối đẳng thế, bề mặt vật dẫn là một mặt đẳng thế. Thật vậy, với hai điểm M, N bất kỳ trong lòng vật dẫn và ℓ là đường cong bất kỳ nối hai điểm đó, ta có: V V Edl MN MN Theo tính chất a) vì E 0 nên VM = VN, tức là V = const bên trong lòng vật dẫn.  Ngoài ra vì trên bề mặt vật dẫn E t 0 nên điện thế tại mọi điểm trên bề mặt vật dẫn cũng bằng nhau. Vì điện thế là hàm liên tục toàn bộ vật là một khối đẳng thế. d) Điện tích chỉ phân bố trên bề mặt của vật dẫn cân bằng tĩnh điện.
  4. 3. Một số hiện tượng ở vật dẫn cân bằng tĩnh điện a) Hiện tượng điện ở mũi nhọn: Vì điện tích phân bố không đều trên mặt vật dẫn cân bằng tĩnh điện. Cụ thể, điện tích tập trung dày đặc tại những chỗ lồi ra và thưa thớt ở những chỗ phẳng hoặc lõm vào ở bề mặt. Do đó ở những chỗ lồi ra, nhất là ở mũi nhọn, điện trường rất mạnh; còn ở những chỗ lõm vào điện trường rất yếu. Đối với các vật dẫn cân bằng tĩnh điện có bề mặt đối xứng (mặt cầu, mặt trụ, mặt phẳng rộng vô hạn) thì điện tích phân bố đều trên bề mặt của chúng.
  5. b) Hiện tượng nối đất Khi vật A nhiễm điện được nối với vật B chưa nhiễm điện thì điện tích được truyền từ A sang B và phân bố lại trên cả hai vật. Khi đó mật độ điện tích trung bình trên mỗi vật sẽ nhỏ hơn trên vật A lúc ban đầu. Quả đất được xem là một vật dẫn cực kỳ lớn. Vì vậy khi vật nhiễm điện được nối đất thì điện tích coi như được truyền hết xuống vỏ quả đất. Trong kỹ thuật, vỏ các cỗ máy điện, xe bồn chở xăng, cột thu lôi đều được nối đất để đảm bảo an toàn và không gây nguy hiểm.
  6. c) Hiện tượng điện hưởng (còn gọi là hưởng ứng tĩnh điện) Là hiện tượng xuất hiện các điện tích cảm ứng trên bề mặt vật dẫn (lúc đầu ở trạng thái trung hoà về điện) khi được đặt trong điện trường. Khi ta đặt một khối kim loại vào điện trường E 0 thì tất cả các electron tự do trong nó bị  điện trường tác dụng lực F e . E 0 khiến chúng chuyển động ngược chiều E 0 Kết quả là ở bề mặt, nơi đường sức điện trường đi vào, xuất đi ra) xuất hiện lớp điện tích dương. Chúng được gọi là các điện tích hưởng ứng, có độ lớn bằng nhau.
  7. Trong lòng khối kim loại sẽ xuất hiện điện trường phụ E’ ngược chiều với điện trường E . Điện trường E’ sẽ tác dụng  0 lên các electron lực F '. e E ngược chiều với lực F . Trạng   0 thái cân bằng được thiết lập khi FF ' 0 , tức là EE' 0 Khi vật đã ở trạng thái cân bằng tĩnh điện (các electron tự do không di chuyển nữa) Hai loại hiện tượng điện hưởng:
  8. - Điện hưởng toàn phần: trường hợp mọi đường sức điện trường được xuất phát và kết thúc trong các vật tích điện của hệ kín; không có đường sức ra khỏi hệ hoặc từ ngoài đi vào hệ. Ví dụ: Hiện tượng điện hưởng giữa hai bản của một tụ Trong trường hợp điện hưởng toàn phần, độ lớn của điện tích cảm ứng bằng độ lớn của điện tích trên vật mang điện. - Điện hưởng một phần: trường hợp hệ hở, có đường sức đi ra khỏi hệ hoặc từ bên ngoài đi vào hệ. Trong trường hợp điện hưởng một phần, độ lớn của điện tích cảm ứng nhỏ hơn độ lớn của điện tích trên vật mang điện.
  9. d) Màn chắn tĩnh điện Dựa vào hiện tượng điện hưởng, người ta dùng màn chắn tĩnh điện (là hộp hoặc lưới kim loại) để bảo vệ thiết bị điện (đặc biệt là thiết bị vô tuyến) khỏi tác động của điện trường bên ngoài, nếu không dùng sẽ bị nhiễu rất mạnh. Trường hợp điện trường ngoài không quá mạnh, màn chắn chỉ cần có dạng lưới (ví dụ lớp lưới kim loại ở vỏ cáp điện) cũng đủ làm triệt tiêu ảnh hưởng của điện trường gây nhiễu. Chú ý rằng màn chắn tĩnh điện chỉ ngăn cản không cho điện trường từ bên ngoài xâm nhập vào trong. Nếu đặt điện tích Q bên trong màn chắn thì do hiện tượng điện hưởng, mặt trong của màn chắn sẽ tích điện trái dấu với Q, còn mặt ngoài sẽ tích điện cùng dấu với Q. Khi đó phía ngoài màn chắn vẫn có điện trường (tức là màn mất tác dụng “chắn”).
  10. §2. ĐIỆN DUNG - TỤ ĐIỆN – NĂNG LƯỢNG ĐIỆN TRƯỜNG 1. Điện dung của vật dẫn cô lập :Một vật dẫn được gọi là cô lập về điện (hay vật dẫn cô lập) nếu gần nó không có một vật nào khác có thể gây ảnh hưởng đến sự phân bố điện tích trên vật dẫn đang xét. Khi ta truyền cho vật dẫn A một điện tích Q nào đó. Theo tính chất của vật dẫn mang điện (đã ở trạng thái cân bằng tĩnh điện), điện tích Q được phân bố trên bề mặt vật dẫn sao cho điện trường trong lòng vật dẫn bằng không. Thực nghiệm cho thấy: nếu ta thay đổi giá trị điện tích Q của vật dẫn cô lập và đo điện thế V của nó thì tỉ số giữa Q và V luôn luôn không thay đổi. Hằng số này đặc trưng cho khả năng tích điện của vật ở điện thế V nhất định nào đó, được gọi là điện dung C của vật: Q C V
  11. Vậy: Điện dung của vật dẫn cô lập là đại lượng có trị số bằng điện tích cần truyền cho vật dẫn để điện thế của nó tăng lên một vôn. Trong hệ đơn vị SI, điện dung được đo bằng fara (kí hiệu F) 1 fara = 1 culông/1vôn 2. Tụ điện a.Định nghĩa :Tụ điện là hệ hai vật dẫn tạo thành một hệ kín sao cho chúng ở trạng thái điện hưởng toàn phần. Trong tụ điện, điện thế của bản tụ dương cao hơn điện thế của bản âm, điện tích trên hai bản tụ bằng nhau và trái dâu, gọi điện tích của tụ q = q1= -q2 Và q = C(V1-V2) = CU
  12. b. Tụ điện phẳng Là hệ hai mặt phẳng kim loại có cùng diện tích S đặt song song cách nhau một khoảng d (hình 6-2) rất nhỏ so với kích thước mỗi bản. Điện trường trong tụ là điện trường đều, ngoài hai bản tụ điện trường bằng không Điện dung của tụ phẳng: QQS  C 0 U Ed d
  13. c.Tụ điện cầu: Hai bản tụ là hai mặt cầu đồng tâm Hiệu điện thế giữa hai bản tụ: QRR 2 1 VV1 2 4 0  RR 1 2 điện dung của tụ: QRR4   C 0 1 2 VVRR1 2 2 1 nếu R2-R1 = d rất nhỏ so với R1 thì có thể coi R2 ≈ R1 và khi đó: 4  RS2   C 0 1 0 d d
  14. d. Tụ điện trụ: Hai bản tụ là mặt trụ đồng trục Nếu chiều cao ℓ rất lớn so với các bán kính R1, R2 của trụ thì coi như điện trường giữa hai bản tụ như điện trường gây bởi hai mặt trụ mang điện dài vô hạn: Q R Q2   l VVC ln 2 0 1 2 2   RVV R o 1 1 2 ln 2 R1 Nếu d = R2 – R1 rất nhỏ so với R1 thì: R2 R 2 R 1 R 2 R 1 d 0  S ln ln 1 C R1 R 1 R 1 R d
  15. 3. Năng lượng điện trường a. Năng lượng tương tác của một hệ điện tích điểm - Xét hệ hai điện tích điểm q1, q2 , năng lượng tương tác của hệ chính là thế năng tương tác: 1q1 q 2 1 q 2 1 q 1 w12 w 21 q 1 q 2 4 0r 12 2 4  0  r 12 2 4  0  r 12 1 ()qV q V 2 1 1 2 2 Trong đó Vi là điện thế tại vị trí điện tích qi
  16. -Xét hệ ba điện tích điểm q1 , q2, q3 đặt cách nhau r12, r23, r13 năng lượng tương tác của hệ: 1 q1 q 2 q 2 q 3 q 3 q 1 w=w12 +w 23 +w 13 = 4 0  r 12 r 23 r 31 1 qV q V q V 2 1 1 2 2 3 3 - Xét hệ n điện tích điểm, năng lượng tương tác của hệ: 1 n w= qVi i 2 i 1 Trong đó Vi là điện thế tại vị trí điện tích qi
  17. b. Năng lượng của một tụ vật dẫn cô lập đã tích điện Chia vật dẫn thành từng điện tích điểm dq, năng lượng điện của vật dẫn là: 1 1 1 1 1 q2 w= Vdq V dq qV CV 2 2toanvat 2 toanvat 2 2 2 C c. Năng lượng tụ điện đã tích điện - Xét hệ vật dẫn tích điện ở trạng thái cân bằng tĩnh điện có điẹn tích và điện thế là q1, q2, , V1, V2, thì năng lượng của hệ đó là : 1 n w= qVi i 2 i 1
  18. Đối với tụ điện: 1 w= qV q V ; q q q 2 1 1 2 2 1 2 1 1 1q2 1 w= q V V qU CU 2 21 2 2 2C 2
  19. d. Năng lượng điện trường + Điện trường đều: Điện trường chỉ tồn tại trong khoảng không gian giữa hai bản cực của tụ điện. Năng lượng của tụ điện cũng chính là năng lượng của điện trường tồn tại trong tụ điện. Ở tụ điện phẳng, điện trường giữa hai bản cực là đều, có độ lớn E = U/d và thể tích không gian trong đó tồn tại điện trường bằng ΔV = S.d. Khi đó năng lượng của tụ điện là: 1 1 SS 1   2 w= CU2 0 U 2 0 Ed 2 2d 2 d 1   EV2 2 0
  20. Mật độ năng lượng điện trường đều : w 1 1 1    E2 ED ED e V 20 2 2 Người ta đã chứng minh được công thức trên cũng đúng cho điện trường đều bất kỳ. + Điện trường bất kỳ: Đối với điện trường bất kỳ, chia nhỏ không gian có điện trường thành các thể tích dV rất nhỏ để có thể coi điện trường qua dV đều. Áp dụng phương pháp vi tích phân dễ dàng tính được năng lượng điện trường bất kỳ trong một thể tích V nào đó theo công thức sau: 1 w  dV ED . dV e e VV2