Bài giảng Vật lý đại cương A1 - Chương V: Trường tĩnh điện

pdf 47 trang phuongnguyen 3930
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Vật lý đại cương A1 - Chương V: Trường tĩnh điện", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_vat_ly_dai_cuong_a1_chuong_v_truong_tinh_dien.pdf

Nội dung text: Bài giảng Vật lý đại cương A1 - Chương V: Trường tĩnh điện

  1. Chương V. TRƯỜNG TĨNH ĐIỆN Các điện tích đứng yên tạo ra xung quanh chúng một môi trường vật chất đặc biệt, được gọi là trường tĩnh điện. §1. TƯƠNG TÁC ĐIỆN - ĐỊNH LUẬT COULOMB 1.Tương tác điện Các hiện tượng tự nhiên như sự nhiễm điện do ma sát của một số vật đã được con người phát hiện từ xa xưa và quan tâm nghiên cứu chúng. Khi các vật nhiễm điện thì chúng mang điện dương hoặc âm và ta bảo rằng chúng chứa các điện tích. Thực nghiệm xác nhận rằng giữa các điện tích có tồn tại tương tác, được gọi là tương tác điện.
  2. 2. Thuyết điện tử - Định luật bảo toàn điện tích Điện tích là một thuộc tính của vật chất. Điện tích trên một vật bất kỳ có cấu tạo gián đoạn, độ lớn của nó luôn bằng một số nguyên lần điện tích nguyên tố. Điện tích nguyên tố âm là điện tích của electron (điện tử) có giá trị bằng -e = -1,6.10-19C, Bình thường nguyên tử là trung hoà về điện . Khi nguyên tử mất đi một hoặc nhiều electron thì nó trở thành ion mang điện dương (gọi là ion dương), còn khi nguyên tử nhận thêm một hay nhiều electron thì sẽ biến thành ion âm. Thuyết dựa vào sự chuyển dời của electron để giải thích các hiện tượng điện được gọi là thuyết điện tử. Định luật bảo toàn điện tích “Các điện tích không tự sinh ra mà cũng không tự mất đi, chúng chỉ có thể truyền từ vật này sang vật khác hoặc dịch chuyển bên trong một vật mà thôi”
  3. 3. Định luật Coulomb Điện tích điểm: là các điện tích có kích thước nhỏ không đáng kể so với khoảng cách mà chúng ta khảo sát. Định luật Coulomb “Lực tương tác giữa hai điện tích điểm đứng yên trong chân không có : -Phương nằm trên đường thẳng nối hai điện tích - Chiều đẩy nhau nếu hai điện tích cùng dấu và hút nhau nếu hai điện tích trái dấu -Độ lớn tỉ lệ thuận với tích độ lớn của hai điện tích và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng”.
  4. k q1 q 2 q 1 q 2 F0 2 2 r4 0 r Trong đó: hằng số điện 2 2 0 = 8,86.10-12C /Nm 9 2 2 hệ số k = 1/4πε0 = 9.10 Nm /C . Nếu gọi véctơ khoảng cách giữa hai điện tích là r có phương nằm trên đường thẳng nối hai điện tích đó, có chiều hướng về điện tích mà ta muốn xác định lực tác dụng lên điện tích ấy và có độ lớn bằng khoảng cách giữa hai điện tích điểm. q1 q 2 r q 1 q 2 r F0 k 2 2 r r4  0 r r
  5. Nếu hai điện tích điểm q1, q2 được đặt trong một môi trường kq q r bất kỳ thì lực tương tác giữa chúng: F 1 2 r2 r trong đó  là một đại lượng không thứ nguyên đặc trong cho tính chất điện của môi trường và được gọi là hằng số điện môi của môi trường. đối với chân không  = 1, còn đối với không khí  1 4. Nguyên lý chồng chất các lực điện Xét một hệ điện tích điểm q1, q2, qn được phân bố rời rạc trong không gian và một điện tích điểm q0 đặt trong không gian đó. Gọi F1, F2, ,Fn lần lượt là các lực tác dụng của q1, q2, qn lên điện tích q0 thì tổng hợp các lực tác dụng lên q0 n FFFFF 1 2 n  i i 1
  6. §2. ĐIỆN TRƯỜNG 1. Khái niệm điện trường Trong không gian bao quanh mỗi điện tích có xuất hiện một môi trường vật chất đặc biệt gọi là điện trường. Tính chất cơ bản của điện trường là mọi điện tích đặt trong điện trường đều bị điện trường đó tác dụng lực. 2. Véctơ cường độ điện trường a.Định nghĩa Tại một điểm M nào đó trong điện trường ta lần lượt đặt điện tích thử q0 rồi đo lự c do điện trường tác dụng lên q0. F Thực nghiệm cho thấy không phụ thuộc vào q0 mà chỉ q0 phụ thuộc vào vị trí của M trong điện trường
  7.  F E q Định nghĩa: “Véctơ cường độ điện trường tại một điểm là đại lượng đặc trưng cho điện trường tại điểm đó về phương diện tác dụng lực, có trị véctơ bằng lực tác dụng của điện trường lên một đơn vị điện tích dương đặt tại điểm đó. Trong hệ đơn vị SI, đơn vị đo là Vôn/mét: V/m.  F q0. E  Nếu q > 0 thì cùng chiều với  Nếu q < 0 thì ngược chiều với .
  8. 3. Véctơ cường độ điện trường gây ra bởi một điện tích điểm Ta hãy xác định véctơ cường độ điện trường tại một điểm M cách điện tích Q một khoảng r. Muốn vậy tại điểm M ta đặt một điện tích điểm q có trị số đủ nhỏ. Khi đó theo định luật Coulomb, lực tác dụng của điện tích Q lên điện tích q bằng: kQq r qQ r F 2 2 r r4 0  r r Véctơ cường độ điện trường do điện tích điểm Q gây ra tại điểm M là: kQ r Q r E 2 2 r r4 0  r r - Nếu Q > 0 thì E hướng ra xa khỏi điện tích Q. - Nếu Q < 0 thì E hướng vào điện tích Q.
  9. 4. Véctơ cường độ điện trường gây ra bởi một hệ vật mang điện - Nguyên lý chồng chất điện trường a.Cường độ điện trường gây ra bởi hệ điện tích điểm phân bố rời rạc Xét hệ điện tích điểm Q1, Q2, , Qn được phân bố rời rạc trong không gian. Lực tổng hợp tác dụng lên điện tích q đặt trong điện trường của hệ điện tích điểm là: n FFFFF 1 2 n  i i 1 Véctơ cường độ điện trường tổng hợp tại M bằng: n n FFi E  EE  i qi 1 q i 1
  10. Nguyên lý chồng chất điện trường:“Véctơ cường độ điện trường gây ra bởi một hệ điện tích điểm bằng tổng các véctơ cường độ điện trường gây ra bởi từng điện tích điểm của hệ”. b. Cường độ điện trường gây bởi hệ điện tích điểm phân bố liên tục Để tính cường độ điện trường gây bởi vật này ta tưởng tượng chia vật thành nhiều phần nhỏ sao cho điện tích dQ trên mỗi phần đó có thể xem là điện tích điểm. Véctơ cường độ điện trường do vật mang điện gây ra tại điểm M dQ r E dE k 2 ca vat ca vat r r
  11. + Nếu vật là sợi dây (L) với mật độ điện tích dài (C/m) dl r E dE k 2 ca vat ca vat r r + Nếu vật mang điện là một mặt S với mật độ điện tích mặt  (C/m2)  dS r E dE k 2 ca vat ca vat r r + Nếu vật mang điện là một khối có thể tích V với mật độ điện tích khối (C/m3) dV r E dE k 2 ca vat ca vat r r
  12. Ví dụ 1:Lưỡng cực điện:Lưỡng cực điện là một hệ hai điện tích điểm có độ lớn bằng nhau nhưng trái dấu +q và –q, cách nhau một đoạn l rất nhỏ so với khoảng cách từ lưỡng cực điện tới những điểm đang xét của trường. Véctơ mômen lưỡng cực điện được định nghĩa là: pe ql trong đó là véctơ khoảng cách giữa hai điện tích đó, hướng từ điện tích (-q) đến (+q). Cường độ điện trường tại điểm M nằm trên mặt phẳng trung trực lưỡng cực 1 q 1 ql EEEEE 1 2; 1 2 2 E 3 4 0 r 4 0 r 2 2 l1 pe r l r h E 3 4 4 0 h
  13. 4. Lưỡng cực điện đặt trong điện trường Giả sử lưỡng cực điện được đặt trong điện trường đều E 0 và penghiêng với E 0 một góc  (hình 5-6). Khi đó điện trường tác dụ ng lên điệ n tích +q và –q một lực là: F qE ( ) 0 F(-) qE 0 Hai lực này cùng phương, ngược chiều nhau và có cùng độ lớn. Chúng tạo thành một ngẫu lực làm quay lưỡng cực điện xung quanh một trục đi qua khối tâm G của hệ hai điện tích +q và –q . Mômen của ngẫ u lự c nà y bằng  l  F l  qE0 ql  E 0 pe  E 0
  14. Mômen có tác dụng làm quay lưỡng cực điện theo chiều (trong hình 5-6 là theo chiều kim đồng hồ) sao cho p e trùng với hướng của điện trường .E 0
  15. §3. ĐIỆN THÔNG 1. Đường sức điện trường Để mô tả dạng hình học của điện trường người ta dùng đường sức điện trường. Đường sức điện trường là một đường cong mà tiếp tuyến tại mỗi điểm của nó trùng với phương của véctơ cường độ điện trường tại điểm đó, còn chiều của nó là chiều của véctơ cường độ điện trường -Người ta qui ước vẽ số đường sức điện trường qua một đơn vị diện tích đặt vuông góc với đường sức tỉ lệ với độ lớn của cường độ điện trường tại điểm đang xét. -Tập hợp các đường sức điện trường được gọi là điện phổ
  16. Từ qui ước trên, qua điện phổ nếu chỗ nào mật độ đường sức lớn (dày) thì nơi đó điện trường mạnh, còn nơi nào mật độ đường sức nhỏ (thưa) thì nơi ấy điện trường yếu. Với điện trường đều điện phổ là những đường thẳng song song cách đều nhau.
  17. Nhận xét  Đường sức điện trường xuất phát từ điện tính dương, tận cùng trên điện tích âm.  Đường sức của điện trường tĩnh là những đường cong hở.  Các đường sức điện trường không cắt nhau vì tại mỗi điểm trong điện trường véctơ cường độ diện trường chỉ có một hướng xác định.
  18. 2. Véctơ cảm ứng điện a. Sự gián đoạn của đường sức điện trường Khi đi qua mặt phân cách của hai môi trường có hằng số điện môi  khác nhau thì cường độ điện trường E biến thiên đột ngột. Vì vậy điện phổ bị gián đoạn ở bề mặt phân cách hai môi trường. điện phổ bị gián đoạn trên mặt S. Véc tơ cảm ứng điện:Trong trường hợp môi trường là đồng nhất, người ta định nghĩa:DE 0  Véctơ điện cảm do điện tích điểm q gây ra tại một điểm cách q một q khoảng r : D r 4 r3
  19. Tương tự như đường sức điện trường, người ta định nghĩa và mô tả điện trường bằng đường cảm ứng điện. Đường cảm ứng điện là một đường cong mà tiếp tuyến tại mỗi điểm của nó trùng với phương của véctơ cảm ứng điện tại điểm đó, còn chiều của nó là chiều của véctơ cảm ứng điện -Người ta qui ước vẽ số cảm ứng điện qua một đơn vị diện tích đặt vuông góc với đường sức tỉ lệ với độ lớn của vảm ứng điện tại điểm đang xét.
  20. 3. Điện thông :Để thiết lập mối liên hệ giữa véc tơ cảm ứng điện và điện tích gây ra nó người ta đưa ra khái niệm điện thông hay thông lượng cảm ứng điện. Xét diện tích phẳng S đặt trong điện trường bất kỳ. Ta chia S thành các diện tích dS vô cùng nhỏ để coi điện trường qua dS là đều. Điện thông gửi qua diện tích dS : d D. dS e dS là véc tơ diện tích : có phương chiều trùng với véc tơ pháp tuyến của dS, độ lớn bằng dS và điện thông gửi qua toàn mặt S là:  d  DdS D.dScos e e SSS
  21. Chú ý: Điện thông là một đại lượng đại số, dấu của nó phụ thuộc vào trị số của góc (nhọn hay tù).  Đối với mặt kín S người ta quy ước chọn chiều dương của véc tơ pháp tuyến là chiều đi ra khỏi mặt kín, vì vậy những nơi mà véc tơ cảm ứng điện đi vào mặt kín điện thông tương ứng là âm, những nơi mà véc tơ cảm ứng điện ra khỏi mặt kín điện thông tương ứng là dương.  Ý nghĩa : Điện thông qua diện tích dS là một đại lượng có độ lớn tỷ lệ với số đường cảm ứng điện vẽ qua diện tích đó.
  22. §4. ĐỊNH LÝ ÔXTRÔGRATXKI – GAUSS (O – G) 1.Thiết lập định lý Xét một điện tích điểm dương q đặt cố định tại điểm O. Điện tích q tạo ra một trường tĩnh điện xung quanh nó. Tưởng tượng một mặt cầu S1 (tâm O, bao quanh q) có bán kính r1. Qui ước chiều dương của pháp tuyến trên mặt cầu hư ớng ra ngoài. Vì lý do đối xứng nên: D có độ lớn như nhau tại mọi điểm trên mặt cầu S. D n cho nên Dn = D Điện thông qua mặt cầu S là: q  D.dS D .dS D.S 4 r 2 q 0 e n 2 1 S S 4 r1 điện thông dương vì đi ra khỏi mặt kín S
  23. Khi q<0 thì D dS q 2 e D. S 2 4 r1 q q  0 4 r1 điện thông âm vì đường sức đi vào mặt kín S. - Nếu chọn mặt cầu S2 bao quanh q có bán kính r2 lớn hơn r1 thì tương tự ta cũng có điện thông gửi qua mặt cầu S2 bằng q. -Nếu chọn mặt kín S3 có hình dạng bất kỳ nằm giữa S1 và S2 thì điện thông gửi qua S3 cũng bằng q. -Nếu mặt kín S không bao quanh q thì có bao nhiêu đường cảm ứng điện đi vào S cũng có bấy nhiêu đường cảm ứng điện đi ra khỏi S, nên ta có e = e(vào) + e(ra) = 0.
  24. -Nếu bên trong mặt kín S có nhiều điện tích thì điện thông qua S bằng tổng đại số các điện thông thành phần, tức là: D.dS  qi S i 2. Phát biểu định lý: Điện thông qua một mặt kín bằng tổng đại số các điện tích nằm trong mặt kín đó:  e D.dS  qi S i 3. Dạng vi phân của định lý O – G Nếu điện tích trong thể tích V điện tích được phân bố liên tục với mật độ điện tích khối (x,y,z) thì mối liên hệ giữa véctơ E tại một điểm bất kỳ trong điện trường với mật độ điện tích khối cũng tại điểm đó được mô tả bằng định lý O – G dạng vi phân như sau: divD .
  25. 4.ví dụ : ví dụ 1. Xác định cường độ điện trường gây bởi một mặt cầu tâm O, bán kính R, tích điện đều với điện tích q tại một điểm ở bên ngoài và tại một điểm ở bên trong mặt cầu đó. Giải: Đối với điểm M ở ngoài mặt cầu, cách tâm O một khoảng r1 > R. Vì mặt cầu tích điện đều nên hệ đường sức có tính chất đối xứng cầu, nghĩa là véc tơ cường độ điện trườngtại một điểm bất kỳ phải hướng qua tấm cầu. Qua điểm M chọn mặt kín S là mặt cầu tâm q, bán kính r1
  26.  DdS D dS D dS D.4 r 2 e M 1 S s s Đối với điểm N ở trong mặt cầu, cách tâm O một khoảng r2 < R. Tương tự ta có 2 e D N.4 r2 0 D N E N 0 Nhận xét: ở ngoài mặt cầu tích điện đều điện trường giống như điện trừờng gây bởi điện tích điểm có cùng độ lớn đặt tại tâm cầu, ở trong mặt cầu điện trường bằng không
  27. ví dụ 2. Xác định điện trường của một mặt phẳng vô hạn tích điện đều với mật độ điện mặt >0. Giải: Vì điện tích phân bố đối xứng phẳng nên véctơ cảm ứng điện tại một điểm bất kỳ trong điện trường sẽ có phương vuông góc với mặt phẳng mang điện, hướng ra xa khỏi mặt phẳng và độ lớn của chỉ có thể phụ thuộc vào khoảng cách từ điểm đang xét tới mặt phẳng. Vẽ qua M một mặt trụ kín mà điểm M thuộc vào một trong hai mặt đáy có diện tích là S, cả hai mặt đáy cùng song song và cách đều mặt phẳng tích điện, còn các đường sinh thì vuông góc với mặt phẳng (Hình 5-16-a).
  28. Theo định nghĩa:  DdS DdS D. dS D .2 S e 2day mat ben 2 day Theo định lý O-G e q i . S i  D.2 S = . S D 2  E 20 
  29. ví dụ 3. Xác định điện trường của hai mặt phẳng song song, vô hạn, tích điện trái dấu và bằng nhau về độ lớn Tại mỗi điểm ở trong điện trường:(hình 5-16-b)  DDDDE 1 2  ; 0  Tại mỗi điểm ở ngoài điện trường: DDDDE 1 2 0; 0
  30. Ví dụ 4: Điện trường của mặt trụ thẳng dài vô hạn mang điện đều: Gỉa sử mặt trụ thẳng dài vô hạn có bán kính R, mật độ mặt σ mang điện dương. Vì lý do đối xứng, véc tơ cảm ứng điện tại mọi điểm bất kỳ trong điện trường của mặt trụ có phương vuông góc với mặt trụ và có độ lớn D. - Qua điểm M cần khảo sát cách trục trụ một khoảng r (r > R) chọn mặt kín S là mặt trụ kín đồng trục với mặt trụ mang điện, có các đường sinh song song với trục, có hai đáy vuông góc với trục và áp dụng định lý O – G cho mặt kín đó v à cách nhau một khoảng . Theo đ ịnh ngh ĩa:
  31.  D dS D dS e n n 2day mat ben Tại mọi điểm của mặt bên: Dn = D = const, do đó: D dS D dS D.2 rl n mat ben mat ben Tại mọi điểm của hai đáy: D 0 D dS 0 n n Áp dụng định l ý O –G: 2day e D.2 rl Q  l  2 Rl QR  D 2 rl 2 r r QR  E 2 0 rl 2  0  r  0  r
  32. §6. CÔNG CỦA LỰC TĨNH ĐIỆN - ĐIỆN THẾ 1. Công của lực tĩnh điện Xét điện tích điểm +q đặt trong điện trường tĩnh gây bởi điện tích điểm +Q đứng yên. Dưới tác dụng của lực tĩnh điện điện tích +q di chuyển theo một đường cong MN (hình 5-17). Giả sử ở thời điểm t điện tích +q có vị trí là điểm A trên quỹ đạo MN. Tại đó lực tĩnh điện do Q tác dụng lên q được xác định bởi: kqQ F qE r r3 Công nguyên tố của lực tĩnh điện trong chuyển dời vi phân này được tính là: kqQ dA Fdl qEdl qEdlcos = dlc os r2
  33. Theo hình vẽ 5-17, có thể xem B’B = dr AA’ = dl.cos ; kqQ dA dr  r 2 Vậy công của lực tĩnh điện trong sự dịch chuyển của điện tích q từ M đến N sẽ bằng: N kqQrN dr kqQ kqQ A dA MN  r2  r  r M rM MN Xét hệ điện tích điểm đứng yên Q1, Q2, , Qn. Theo nguyên lý chồng chất điện trường và cách tính tương tự : n n kqQi kqQ i AMN   i 1riM i 1  r iN trong đó riM và riN lần lượt là khoảng cách từ điện tích Qi đến các điểm M và N.
  34. Ta thấy công của lực tĩnh điện trong quá trình dịch chuyển điện tích q trong điện trường có hai đặc điểm là:  Không phụ thuộc vào dạng đường cong dịch chuyển mà chỉ phụ thuộc vào vị trí điểm đầu và điểm cuối của dịch chuyển.  Nếu q dịch chuyển theo một đường cong kín (rM = rN) thì công của lực tĩnh điện A = 0 vì Edl 0 C Vậy:  + Trường tĩnh điện là trường thế lực tĩnh điện là lực thế.  + Lưu số của véctơ cường độ điện trường (tĩnh) dọc theo một đường cong kín bằng không.
  35. 2. Thế năng của điện tích trong điện trường Trong cơ học ta đã biết khi di chuyển một chất điểm giữa hai vị trí trong trường thế, công của lực thế có độ lớn bằng hiệu thế năng của chất điểm đó tại hai vị trí đó . Ta có N NN A dA dw = qEdl w w MN MN M MM Xét điện tích điểm q di chuyển trong điện trường điện tích điểm Q, ta có: kqQ kqQ AMN wMN w rMN  r Thế năng của điện tích q tại một điểm trong điện trường: kqQ w= C r
  36. trong đó C là hằng số tùy ý Người ta quy ước chọ gốc tính thế năng ở xa vô cùng bằng không, do đó C = 0 Thế năng của điện tích q tại một điểm trong điện trường: kqQ 1 qQ w= r 4 0 r Thế năng của điện tích điểm q trong điện trường của hệ điện tích điểm Qi n kqQ w= i i=1 ri Thế năng của điện tích điểm q trong điện trường bất kỳ: w qEdl M M
  37. 3. Điện thế - Hiệu điện thế 1 Q kQ a. Điện thế V 4 0 r  r Ta thấy tỉ số W/q không phụ thuộc vào độ lớn của điện tích q mà chỉ phụ thuộc vào các điện tích gây ra điện trường và vào vị trí của điểm đang xét trong điện trường. Điện thế tại một điểm trong điện trường: w V q - Điện thế do một điện tích điểm Q gây ra tại một điểm cách Q một khoảng bằng r: n kqQ w= i i=1 ri
  38. - Điện thế do một hệ điện tích điểm gây ra tại một điểm trong điện trường: n n kqQi VV i  i 1 i 1 ri - Điện thế tại một điểm M trong điện trường bất kỳ: V Edl M M Chú ý: Điện thế là đại lượng đại số, vô hướng
  39. b. Hiệu điện thế từ các biểu thức trên ta có công của lực điện trường di chuyển điện tích diểm q từ m đến N: AMN = WM – WN = q (VM - VN) Vậy: Công của lực tĩnh điện trong sự dịch chuyển điện tích điểm q từ điểm M tới điểm N trong điện trường bằng tích số của điện tích q với hiệu điện thế giữa hai điểm M và N đó. Nếu lấy q = +1 đơn vị điện tích và chọn điểm N ở xa vô cùng thì VM – V = AM , mà ta đã qui ước W = 0 V = 0 nên VM = AM , “Điện thế tại một điểm trong điện trường là một đại lượng về trị số bằng công của lực tĩnh điện trong sự dịch chuyển một đơn vị điện tích dương từ điểm đó ra xa vô cùng.
  40. - Một vật tích điện Q được phân bố liên tục, khi đó muốn tính điện thế tại một điểm nào đó trong điện trường do Q tạo ra thì chia vật thành các dq rất nhỏ coi là điện tích điểm. Điện thế do vật gây ra tại một điểm: kdq V toanvat r Chú ý: - Đơn vị đo điện thế và hiệu điện thế trong hệ SI là Vôn, kí hiệu là V. - Trong kỹ thuật, người ta thường chọn điện thế của đất hoặc của những vật nối đất bằng không. Khi đó nói điện thế của một điểm nào đó chính là nói về hiệu điện thế giữa điểm đó với đất.
  41. §7. LIÊN HỆ GIỮA VÉCTƠ CƯỜNG ĐỘ ĐIỆN TRƯỜNG VÀ ĐIỆN THẾ 1. Mặt đẳng thế a. Định nghĩa : Mặt đẳng thế là quỹ tích của những điểm có cùng điện thế ở trong điện trường (V = const). b. Tính chất của mặt đẳng thế - Công của lực tĩnh điện trong sự dịch chuyển một điện tích bất kỳ trên một mặt đẳng thế bằng không. Thực vậy, với hai điểm M và N bất kỳ trên mặt đẳng thế (VM = VN) thì công của lực tĩnh điện khi dịch chuyển điện tích q giữa hai điểm này sẽ bằng: AMN = q (VM – VN) = 0 - Tại mọi điểm trên mặt đẳng thế, véctơ cường độ điện trường có phương vuông góc với mặt đẳng thế
  42. 2. Mối liên hệ giữa và V Véctơ cường độ điện trường và điện thế V tại một điểm nào đó là hai đại lượng đặc trưng cho điện trường về hai phương diện khác nhau: - Véctơ cường độ điện trường đặc trưng về phương diện tác dụng lực -Điện thế V đặc trưng về phương diện công – năng lượng Do đó giữa hai đại lượng này, phải có mối liên hệ với nhau. Ta sẽ thiết lập mối quan hệ đó.
  43. Xét hai điểm M và N rất gần nhau trong điện trường: điểm M thuộc mặt đẳng thế có điện thế V, còn điểm N thuộc mặt đẳng thế có điện thế V + dV (với dV > 0). Giả sử dưới tác dụng của lực tĩnh điện, một điện tích q dịch chuyển từ điểm M đến điểm N nói trên. Khi đó công của lực tĩnh điện trong dịch chuyển này bằng: dA qEdl Mặt khác: dA = q(VM – VN) = q [V–(V +dV)] = -qdV Do đó ta có: Edl dV
  44. Edl Edlcos El dl dV  0 tức là cos < 0 Ta suy ra các kết luận sau: a. Véctơ cường độ điện trường luôn luôn hướng theo chiều giảm của điện thế (góc tù). b. Hình chiếu của lên một phương nào đó về trị số bằng độ giảm điện thế trên một đơn vị dài của phương đó: dV E l dl c. Lân cận một điểm trong điện trường, điện thế biến thiên nhiều (nhanh) nhất theo phương pháp tuyến với mặt đẳng thế (hay theo phương của đường sức điện trường vẽ qua dV dV điểm đó). dn ds
  45. 3.ứng dụng a.Xác định hiệu điện thế giữa hai mặt phẳng song song vô hạn mang điện đều, trái dấu và bằng nhau về độ lớn Như ta đã biết điện trường giữa hai mặt phẳng song song vô hạn, mang điện đều, trái dấu và bằng nhau về độ lớn là điện trường đều, các đường sức điện trường có phương vuông góc với hai mặt phẳng. Gọi V1 và V2 lần lượt là điện thế của mặt phẳng mang điện dương và mặt phẳng mang điện âm, d là khoảng cách giữa hai mặt phẳng đó. Cường độ điện trường về trị số bằng độ giảm điện thế trên một đơn vị chiều dài : VVU E 1 2 d d
  46. b. Xác dịnh hiệu điện thế giữa hai điểm trong điện trường của một mặt cầu mang điện đều Gỉa sử muốn xác định hiệu điện thế giữa hai điểm M, N cách tâm mặt cầu mang điện đều một khoảng rM, rN , trong đó R< rM< rN, ta có : kq drVN kq dr dV Edr r2  r 2 VM kq kq hay VMN V rMN  r Trong trường hợp rM = R, rN = ∞, ta sẽ tìm được biểu thức điện thế của một mặt cầu mang điện đều : kq V  R
  47. Vậy đối với mặt cầu tích điện đều, điện thế tại mọi điểm bên trong mặt cầu bằng điện thế tại mọi điểm trên mặt cầu và là điện thế của quả cầu, điện thế tại mọi điểm ngoài mặt cầu giống như điện thế do một điện tích điểm gây ra đặt tại tâm c. Xác định hiệu điện thế giữa hai điểm trong điện trường của mặt trụ thẳng dài vô hạn mang điện đều Hiệu điện thế tại hai điểm M, N nằm cách trục của mặt trụ những đoạn rM, rN được xác định : VNNN r r q dr q r V V dV Edr ln N MN 2  l r 2   l r VMMM r r 0 0 M