Yếu tố tâm lý cơ bản trong hoạt động tự học của học viên cao học tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí

pdf 9 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Yếu tố tâm lý cơ bản trong hoạt động tự học của học viên cao học tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfyeu_to_tam_ly_co_ban_trong_hoat_dong_tu_hoc_cua_hoc_vien_cao.pdf

Nội dung text: Yếu tố tâm lý cơ bản trong hoạt động tự học của học viên cao học tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí

  1. YẾU TỐ TÂM LÝ CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC VIÊN CAO HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Võ Thị Ngọc Lan Viện Sƣ phạm Kỹ thuật,Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh Thái Thị Tuyết Mơ Học viên cao học tại Viện Sƣ phạm Kỹ thuật, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh TÓM TẮT Bài viết này tập trung phân tích thực trạng các yếu tố tâm lý cơ bản trong hoạt động tự học của học viên cao học tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh. Các yếu tố tâm lý cơ bản trong hoạt động tự học bao gồm yếu tố nhận thức về vai trò và ý nghĩa của tự học, thái độ tự học và kỹ năng tự học. Kết quả khảo sát 109 học viên cao học cho thấy: Học viên có nhận thức tốtvề vai trò và ý nghĩa của tự học; các biểu hiện của thái độ tự học ở mức độ trung bình; học viên chưa thực hiện thường xuyên các kỹ năng tự học. Trong các nhóm kỹ năng tự học thìnhóm kỹ năng thực hiện hoạt động tự học có ít học viên quan tâm nhất. Từ khóa: Yếu tố tâm lý; tự học; năng lực tự học; thái độ tự học; kỹ năng tự học; học tập suốt đời; học viên cao học. THE BASIC PSYCHOLOGICAL FACTORS IN SELF-STUDY ACTIVITIES OF MASTER STUDENTS AT HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF TECHNOLOGY AND EDUCATION ABSTRACT This article focuses on analyzing the reality of the basic psychological factors in self-study activities of master students at the HCMC UTE. The basic psychological factors in self-study activities include cognitive of the role and significance of self- study, self-study attitude, self-study skills. A survey of 109 master students showed that master students aware of well the role and significance of the self-study; the expression of self-study behavior in level moderate; master students not yet
  2. performing regularly self-study skills. In the self-study skills group, the practicing skills group has at least interested master students. Keywords: Psychological factors; self-study; self-study competence; self-study attitude; self-study skills; lifelong learning; master students. 1. Đặt vấn đề Nƣớc ta đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc thì việc hình thành và xây dựng một nền kinh tế tri thức là điều tất yếu. Để tạo nên một nền kinh tế tri thức thì đòi hỏi phải có nhiều điều kiện, nhƣng quan trọng hơn hết đó là nguồn nhân lực trình độ cao, có thể nắm bắt và tiếp thu tri thức mới nhất trong thời đại. Nhân lực trình độ cao là những ngƣời đƣợc đào tạo ở nhiều trình độ khác nhau nhƣng chủ yếu là đào tạo sau đại học. Muốn có đƣợc nguồn nhân lực trình độ cao phục vụ cho công cuộc xây dựng đất nƣớc thì mỗi ngƣời học phải cần có năng lực tự học, tự nghiên cứu để có thể học tập suốt đời nhằm tự hoàn thiện mình, tự bổ sung những kĩ năng cần thiết, tự chiếm lĩnh tri thức khoa học hiện đại, cập nhật để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi sự phát triển của đất nƣớc. Không nằm ngoài mục tiêu nêu trên, tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh, học viên cao học thực hiện hiệu quảhoạt động tự học đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo ở bậc cao học. Bài viết tập trung làm rõ thực trạng các yếu tố tâm lý cơ bản trong hoạt động tự học của học viên cao học. Các yếu tố tâm lý cơ bản trong hoạt động tự học bao gồm: nhận thức về vai trò và ý nghĩa của tự học, thái độ tự học, kỹ năng tự học. Các yếu tố tâm lý này là nhân tố quan trọng quyết định kết quả học tập của học viên cao học. Trên cơ sở phân tích thực trạng các yếu tố tâm lý cơ bản tronghoạt động tự học của học viên, chúng tôi đề xuất một số khuyến nghịgóp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của học viên cao học tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh. 2. Khách thể khảo sát và phương pháp nghiên cứu Để tìm hiểu thực trạng cácyếu tố tâm lý cơ bản trong hoạt động tự học của học viên cao học Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh, chúng tôi đã tiến
  3. hành khảo sát để lấy ý kiến của 109 học viên cao học ngành Giáo dục học, khóa 2013 – 2015 (lớp A và B) và khóa 2014 – 2016 (lớp A và B). Các phƣơng pháp nghiên cứu chính đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này là: phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi, phƣơng pháp phỏng vấn sâu và phƣơng pháp thống kê toán học. Số liệu thu đƣợc qua khảo sát đƣợc xử lý trên phần mềm SPSS 16.0. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Nhận thức về ý nghĩa và vai trò của hoạt động tự học của học viên cao học Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Bảng 1: Bảng tổng hợp ý kiến của học viên về nhận thức ý nghĩa và vai trò của hoạt động tự học Ý kiến Hoàn Hoàn Không toàn Ý nghĩa và vai trò toàn đồng Đồng ý Phân vân đồng ý không của hoạt động tự ý đồng ý ĐTB ĐLC học TS % TS % TS % TS % TS % 1. Mở rộng kiến thức, nâng cao hiểu 40 36.7 69 62.9 0 0 0 0 0 0 4.36 0.42 biết 2. Phát huy tính độc lập, sáng tạo trong 45 41.2 50 45.9 14 12.8 0 0 0 0 4.28 0.41 học tập 3. Hình thành khả năng phát hiện và 35 32.1 56 51.4 18 16.5 0 0 0 0 4.15 0.39 giải quyết vấn đề 4. Hình thành các kỹ năng làm việc 32 29.3 46 42.2 19 17.4 12 11 0 0 3.91 0.36 nhóm 5. Nâng cao kỹ năng đọc sách và 61 60 43 39.4 5 4.6 0 0 0 0 4.50 0.44 nghiên cứu tài liệu 6. Giúp học viên thực hiện đƣợc kế 37 33.9 49 45 23 11.4 0 0 0 0 4.12 0.38 hoạch học tập 7. Củng cố và nắm 29 26.6 54 49.5 26 23.9 0 0 0 0 4.02 0.37 vững tri thức 8. Tự học giúp học viên có kỹ năng học 48 44 52 47.7 9 8.3 0 0 0 0 4.35 0.42 tập và học suốt đời 9. Hình thành và 34 31.2 57 52.3 18 16.5 0 0 0 0 phát triển khả năng 4.14 0.39
  4. nghiên cứu khoa học Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của học viên về vai trò và ý nghĩa của hoạt động tự học cho thấy,từ 71,5% đến 99,6% học viên đã có sự nhận thức đúng về hoạt động này đối với quá trình học tập. Các ý kiến về vai trò và ý nghĩa của hoạt động tự học đƣợc các học viên hoàn toàn đồng ý và đồng ý ở mức độ khá cao (3.91<ĐTB<4.50), trong đó, 2 ý kiến mà học viên đánh giá thấp hơn cả là vai trò của hoạt động tự học đối với việc hình thành các kỹ năng làm việc nhóm và củng cố, nắm vững tri thức (3.91<ĐTB<4.02). Các vai trò và ý nghĩa của hoạt động tự học đƣợc học viên đánh giá cao nhất là mở rộng kiến thức, nâng cao hiểu biết, phát huy tính độc lập sáng tạo trong học tập, nâng cao kỹ năng đọc sách và nghiên cứu tài liệu, tự học giúp học viên có kỹ năng học tập và học suốt đời (4.28 <ĐTB< 4.50). Có thể lí giải rằng, học viên cao học tất cả đều đã tốt nghiệp đại học, một số đông đã đi làm và đa phần là thầy/cô giáo vì vậy họ có nhận thức đúng về vai trò và ý nghĩa của hoạt động tự học. Như vậy, việc nhận thức đúng về vai trò và ý nghĩa của hoạt động tự học là điều kiện tiên quyết để đạt kết quả cao trong tự học ở học viên cao học. Hầu hết các học viên cao học có nhận thức đúng về hoạt động này, đây là điều kiện thuận lợi để hình thành và nâng cao năng lực tự học ở học viên. Việc nhận thức đúng đắn có thể hình thành nên thái độ học tập đúng đắn, tuy nhiên từ nhận thức đến hành động không phải khi nào cũng đồng nhất do đó việc khảo sát về thái độ đối với tự học là rất cần thiết để xem xét thực tế thái độ tự học của học viên. 3.2. Thái độ tự học của học viên cao họcTrường Đại học Sư phạmKỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh Bảng 2:Bảng tổng hợp ý kiến về thái độ tự học của học viên cao học Mức độ thực hiện (*) Rất Thường Thỉnh Không Biểu hiện của thái độ tự thường Ít khi ĐTB ĐLC xuyên thoảng bao giờ học xuyên TS % TS % TS % TS % TS % 1. Sẵn sàng thực Hứng hiện các nhiệm 4 3.7 22 20.2 43 39.4 29 26.6 11 10 2.80 0.30 thú vụ tự học đƣợc
  5. giao 2. Nhiệt tình tham gia các hoạt 13 28 37 17 14 3.08 0.30 động tự học trên lớp 3. Tích cực, tự giác học ngoài 19 17.4 12 11 30 27.5 39 35.8 9 8.3 2.94 0.30 giờ lên lớp 4. Trong giờ học Tích trên lớp luôn nêu những thắc mắc cực 15 13.8 19 17.4 21 19.3 44 40.4 10 9.2 2.86 0.31 tham liên quan đến gia kiến thức cần lĩnh hội 5. Tích cực đi thƣ viện tìm tài 6 5.5 14 12.8 25 22.9 40 36.7 24 22 2.43 0.32 liệu đọc thêm 6. Luôn quan tâm đến các nhiệm vụ tự học 13 11.9 21 19.2 35 32.1 30 27.5 10 9.2 2.97 0.33 trên lớp và về nhà Quan tâm 7. Khi gặp vấn đề khó cố gắng 12 26 38 22 11 3.05 0.30 tìm cách giải quyết 8. Đƣa ra ý kiến về nội dung tự Ý 5 4.6 14 12.8 16 14.7 35 32.1 39 35.7 2.18 0.35 kiến học với giảng viên và bạn bè (*):Rất thường xuyên: lúc nào cũng thực hiện; Thường xuyên: thực hiện nhiều hơn không thực hiện; Thỉnh thoảng: không thực hiện chiếm phần lớn; Ít khi: có một vài lần thực hiện; Không bao giờ: Chưa một lần thực hiện Kết quả khảo sát mức độ biểu hiện của thái độ tự họccho thấy hứng thú về hoạt động tự học của học viên ở mức độ trung bình (ĐTB = 2.94). Bên cạnh đó, học viên chƣa tích cực tham gia vào các hoạt động tự học (ĐTB = 2.74). Cụ thể: trong giờ học trên lớp học viên có thái độ biểu hiện chƣa thật sự tích cực, chủ động chỉ 31.2% (ĐTB = 2.86) học viên trong giờ học trên lớp luôn nêu những thắc mắc liên quan đến kiến thức cần lĩnh hội. Biểu hiện này đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động tự học vì qua việc trao đổi ý kiến, HV sẽ bổ sung, trau dồi kiến thức còn thiếu và tiếp thu những kiến thức mới. Việc thƣờng xuyên tích cực tự học ngoài giờ lên lớp chỉ chiếm 28.4% (ĐTB =2.94). Ngoài việc học trên lớp đa phần các học viên tham gia nhiều hoạt động khác nhƣ công việc, gia đình, bạn bè, Vì vậy, dành thời gian cho việc tích cực học tập ngoài giờ lên lớp của học viên là tƣơng đối thấp.Việc đi
  6. thƣ viện tìm tài liệu để đọc thêm xem nhƣ là một cách học tập tích cực và cần thiết nhƣng chỉ 18.3% học viên thƣờng xuyên tích cực tìm tài liệu (ĐTB = 2.43). Bên cạnh đó, học viên chƣa thật sự quan tâm đến các nhiệm vụ học tập (ĐTB = 3.01). Trong tất cả các biểu hiện của thái độ học viên đánh giá thấp hơn cả là biểu hiện: “Đưa ra ý kiến về nội dung tự học với giảng viên và bạn bè”chỉ đạt ĐTB = 2.18. Như vậy, qua các biểu hiện thái độ tự học của học viên cao học cho thấy học viên có thái độ tự học chƣa tốt và chƣa thật sự có thái độ tích cực, chủ động trong học tập.Thái độ tự học chƣa tốt ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động tự học của học viên cao học. 3.3. Kỹ năng tự học của học viên cao học Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh Bảng 3: Bảng tổng hợp ý kiến về kỹ năng tự học của học viên cao học Mức độ thực hiện (*) Rất Thường Thỉnh Không Kỹ năng tự học thường Ít khi ĐTB TB xuyên thoảng bao giờ xuyên nhóm TS % TS % TS % TS % TS % 1. Tự phát hiện 7 6.4 17 15.6 24 20 32 29.4 29 26.6 2.46 vấn đề tự học 2. Lựa chọn vấn đề 18 16.5 15 13.7 39 35.8 27 24.8 10 9.2 3.03 2.74 tự học 3. Lậpkế hoạch tự 12 11 19 17.4 22 20.1 41 37.6 15 13.8 2.74 học 4. Chọn sách và tài liệu tham khảo 17 15.6 24 22 38 34.9 26 23.9 4 3.7 3.22 để đọc 5. Tóm tắt nội dung sách, đánh dấu, ghi chú lại 11 10 13 11.9 31 28.4 37 33.9 17 15.6 2.67 những nội dung quan trọng 2.63 6. Thực hiện kế 4 3.7 16 14.7 30 27.5 36 33 23 21.1 2.46 hoạch tựhọc 7. Hệ thống hóa 6 5.5 9 8.2 32 29.4 40 36.7 22 20.2 2.42 kiến thức đã học 8. Phân tích, so sánh đối chiếu kiến 5 5.6 15 13.8 27 24.8 34 31.2 28 25.7 2.40 thức đã học với thực tiễn 9. . Tự kiểm tra, đánh giá kết quả tự 8 7.3 20 18.3 36 30 31 28.4 14 12.8 2.79 2.79 học
  7. (*): Rất thường xuyên: lúc nào cũng thực hiện; Thường xuyên: thực hiện nhiều hơn không thực hiện; Thỉnh thoảng: không thực hiện chiếm phần lớn; Ít khi: có một vài lần thực hiện;Không bao giờ: Chưa một lần thực hiện Kết quảbảng 3 cho thấy, học viên chỉ thỉnh thoảng thực hiện các kỹ năng tự học (2.46<ĐTB<3.22). Nhóm kỹ năng định hƣớng vấn đề tự học bao gồm: Kỹ năng phát hiện vấn đề, kỹ năng lựa chọn vấn đề, kỹ năng lập kế hoạch, học viên thực hiện ở mức độ trung bình (ĐTB = 2.74). Trong đó, kỹ năng lựa chọn vấn đề đƣợc học viên thực hiện thƣờng xuyên hơn cả (ĐTB = 3.03). Học viên thỉnh thoảng tự phát hiện và lựa chọn vấn đề tự học phù hợp với yêu cầu môn học và nhiệm vụ học tập; đa phần học viên chỉ giải quyết các nhiệm vụ tự học khi đƣợc giảng viên giao. Điều này chứng tỏ tính độc lập sáng tạo ở học viên chƣa cao. Nhóm kỹ năng thực hiện hoạt động tự học bao gồm: kỹ năng chọn tài liệu, kỹ năng đọc sách, kỹ năng hệ thống hóa kiến thức, kỹ năng phân tích so sánh kiến thức đã học với thực tiễn, học viên không thƣờng xuyên thực hiện. Trong đó, kỹ năng chọn sách, tài liệu đƣợc học viên thực hiện thƣờng xuyên hơn cả (ĐTB = 3.22); kỹ năng hệ thống hóa kiến thức đã học và kỹ năng phân tích, so sánh đối chiếu kiến thức đã học với thực tiễn học viên ít khi thực hiện (2.40<ĐTB<2.42). Kỹ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả tự học giúp học viên biết đƣợc mức độ kiến thức đạt đƣợc trong quá trình tự học để từ đó điều chỉnh sao cho phù hợp với nhu cầu tự học của bản thân. Qua khảo sát, đây là kỹ năng đƣợc học viên thực hiện thƣờng xuyên nhất trong 3 nhóm, tuy nhiên mức độ thực hiện còn thấp (ĐTB = 2.79). Điều này chứng tỏ học viên không thƣờng xuyên tự kiểm tra, đánh giá kết quả tự học. Như vậy, các kỹ năng tự học đƣợc học viên thực hiện chƣa thƣờng xuyên, chƣa hiệu quả, học viên còn ít chú tâm đến các công việcđịnh hƣớng và thực hiện hoạt động tự học.Kỹ năng định hƣớng vấn đề tự học là cơ sở để thực hiện hoạt động tự học, chính vì học viên chƣa có kỹ năng định hƣớng vấn đề tự học nên kỹ năng thực hiện hoạt động tự học còn thấp. 3. Kết luận
  8. Mặc dù, 71,5% đến 99,6% học viên nhận thức đúng về vai trò và ý nghĩa của hoạt động tự học. Tuy nhiên, mức độ biểu hiện thái độ tích cực tự học ở học viên chƣa cao. Bên cạnh đó, học viên chƣa thƣờng xuyên thực hiện các kỹ năng tự học, trong đó nhóm kỹ năng thực hiện hoạt động tự học có ít học viên quan tâm nhất. Qua việc kết quả nghiên cứu thực trạng các yếu tố tâm lý trong hoạt động tự học của học viên cao học tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh, chúng tôi đề xuất một số khuyến nghị nhằm góp thúc đẩy hoạt tự học cho học viên cao học. Thứ nhất, bản thân học viên cần có thái độ tích cực, chủ động, độc lập trong tự học và thƣờng xuyên tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học để rèn luyện, hình thành kỹ năng tự học, tự nghiên cứu. Thứ hai, giảng viên nên khuyến khích học viên tự học, tự nghiên cứu, tạo môi trƣờng cùng học tập, nghiên cứu. Thứ ba, Viện Sƣ phạm Kỹ thuật thƣờng xuyên tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị nghiên cứu khoa học, báo cáo chuyên đề liên quan tới khoa học giáo dục để học viên có điều kiện tiếp cận và tham gia nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trịnh Quốc lập (2008), “Phát triển năng lực tự học trong hoàn cảnh Việt Nam”, Tạp chí Trường Đại học Cần Thơ, số10. 2. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tƣờng (1997), Quá trình dạy – tự học, NXB Giáo dục. 3. Samaras, A.P. (2001), Self-study teacher research: Improving your practice through collaborative inquiry. Thousand Oaks, CA: Sage.
  9. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.