Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai

pdf 7 trang phuongnguyen 150
Bạn đang xem tài liệu "Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfxu_huong_lua_chon_nghe_nghiep_cua_hoc_sinh_lop_12_huyen_cam.pdf

Nội dung text: Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai

  1. XU HƯỚNG LỰA CHỌN NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH LỚP 12 HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI THE TRENDS IN CAREER SELECTION AMONG 12TH GRADERS IN CAM MY DISTRICT, DONG NAI PROVINCE Nguyễn Thị Thu Hương Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM TÓM TẮT Bài báo đề cập đến xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh lớp 12 huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. Số liệu nghiên cứu được thực hiện với 378 học sinh lớp 12 tại ba trường THPT Xuân Mỹ, THPT Sông Ray, THPT Võ Trường Toản. Kết quả cho thấy có gần 90% học sinh THPT có dự định thi tuyển vào các trường cao đẳng – đại học, còn lại 10% học sinh có các dự định khác. Ngoài ra, các ngành nghề về kinh tế, văn hóa – nghệ thuật, y dược, công nghệ thông tin được các học sinh ưu tiên lựa chọn hơn các ngành nghề về nông, lâm nghiệp và sư phạm. Từ khóa: xu hướng, nghề nghiệp, lựa chọn nghề nghiệp, xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh. ABSTRACT The article is about the current trends of the career choice by students in grades 12 in Cam My district, Dong Nai province. The survey is conducted with 387 students at three high school, there are Xuan My high school, Song Ray high school and Vo Truong Toan high school. The findings show that about 90% of secondary high school students continue their College – University, the remaining 10% of students had different intentions; In addition, the economic profession, culture - art, medicine, information technology is the preferred choice of students than the profession of agriculture, forestry and pedagogy. Keywords: trend, career, career choice, trends of career choice by students 1. Đặt vấn đề: huynh sẽ có những điều chỉnh cần thiết trong công tác hướng nghiệp, góp phần tạo ra Những năm gần đây, công tác những nguồn lao động mang tính thiết thực hướng nghiệp cho học sinh (HS) THPT đang nhất cho xã hội. ngày càng trở nên quan trọng và được sự quan tâm của các bậc phụ huynh cũng như 2. Giải quyết vấn đề: của toàn xã hội. Thực tế cho thấy có khá Để giải quyết nhiệm vụ tìm hiểu xu nhiều sinh viên chọn nghề không phù hợp hướng lựa chọn nghề của học sinh lớp 12 dẫn đến hiện tượng làm trái nghề, chuyển THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai, người nghề sau khi tốt nghiệp. Đồng Nai là một nghiên cứu tìm hiểu các vấn đề cơ bản như: tỉnh đang có tốc độ phát triển kinh tế khá cao dự định của học sinh lớp 12 sau khi tốt và đòi hỏi cần phải có một nguồn nhân lực nghiệp THPT, xu hướng lựa chọn nghề lượng có chất lượng với số lượng lớn. Vì nghiệp của học sinh lớp 12 và một vài yếu tố vậy, hướng nghiệp cho học sinh THPT là tác động đến xu hướng đó. Kết quả được nhiệm vụ quan trọng của nhà trường. Tuy thực hiện trên 387 học sinh lớp 12 tại huyện nhiên, một trong những biểu hiện hết sức Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. quan trọng đó là học sinh sẽ có xu hướng chọn nghề như thế nào trong tương lai. Mặt Trước hết, cần làm rõ khái niệm xu khác, xét trên bình diện phát triển nguồn hướng lựa chọn nghề nghiệp, trong nghiên nhân lực, việc tìm hiểu định hướng nghề cứu này, xu hướng lựa chọn nghề nghiệp nghiệp trong tương lai của học sinh THPT sẽ được hiểu là chiều hướng tâm lý nổi bật vô cùng quan trọng để những nhà hoạch định được biểu hiện ra bên ngoài thông qua thông chính sách, quản lí giáo dục, những chuyên qua hệ thống nhận thức, thái độ và hành vi gia hướng nghiệp và cả những bậc phụ tương ứng. Khi xu hướng được hình thành,
  2. chúng chi phối, điều khiển, điều chỉnh hoạt hướng lựa chọn nghề nghiệp có tác động động lựa chọn nghề nghiệp của cá nhân theo đáng kể trong việc điều chỉnh, thúc đẩy các hướng mối quan hệ biện chứng giữa ba mặt mặt hoạt động của các em nhằm hướng đến đó. Xu hướng chọn nghề là một bộ việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai. phận của xu hướng nhân cách, một biểu hiện Kết quả nghiên cứu cho phép rút ra của xu hướng hoạt động nhằm vào lĩnh vực một số nhận định sau: nhất định. Đối với học sinh trung học, xu 2.1. Dự định của học sinh lớp 12 sau khi tốt nghiệp THPT Bảng 1: Dự định của HS sau khi tốt nghiệp THPT STT Dự định của HS Tần số (n) Tỷ lệ (%) 1 Đại học 272 70,3 2 Cao đẳng 88 22,8 3 Trung cấp 21 5,4 4 Trung tâm dạy nghề 4 1,0 5 Đi làm ngay 2 0,5 1% 0,5% 5,4% Đại học 22,8% Cao đẳng Trung cấp 70,3% Trung tâm dạy nghề Đi làm ngay Biểu đồ 1: Tỷ lệ học sinh theo dự định sau khi tốt nghiệp THPT Những số liệu thu được trong bảng 1 học, Cao đẳng. Tuy nhiên, qua trò chuyện, cho thấy rằng, sau khi tốt nghiệp THPT số trao đổi với các em HS, có thể nhận thấy HS có dự định thi vào đại học chiếm tỉ lệ lớn rằng HS lớp 12 đều nhận thức được học lực nhất với 272 học sinh (chiếm 70,3%), tiếp của bản thân cũng như khả năng có thể hay theo là số HS thi vào các trường cao đẳng không có thể thi đỗ vào Đại học nhưng vẫn với 88 học sinh (chiếm 22,8%), còn lại là số nộp hồ sơ dự thi do các em có những nhận học sinh có dự định xét tuyển vào các trường thức hết sức sai lầm như “thi cho biết, học tài trung cấp và trung tâm dạy nghề (chiếm thi phận, tìm kiếm vận may, nếu không đậu 6,4%), đặc biệt là có 2 học sinh không có dự thì nộp hồ sơ vào cao đẳng, hoặc năm sau thi định học tiếp mà muốn sau khi tốt nghiệp lại”, điều này gây ra sự lãng phí cho gia đình THPT thì xin việc làm ngay để phụ giúp gia và xã hội, gây ra sự phức tạp cho công tác đình. Như vậy, sau khi tốt nghiệp THPT đa tuyển sinh của các trường Đại học và Cao số HS đều có dự định thi vào các trường Đại đẳng hiện nay. Đây là những con số thật sự
  3. đáng báo động khi mà đa số HS lớp 12 - lực con vào Đại học, làm công nhân thì thu nhập lượng lao động trẻ, chỉ muốn làm “thầy” mà thấp, không có cơ hội tiến thân, không được không muốn làm “thợ”, thái độ của HS lớp xã hội coi trọng Đây hoàn toàn là những 12 rất không mặn mà với các trường THCN sai lệch về nhận thức của HS, là vấn đề lớn và dạy nghề nếu không muốn nói là coi đặt ra đồng thời là trách nhiệm của giáo dục thường. Với những lý do thường thấy được hướng nghiệp không chỉ có ở bậc THPT mà các em đưa ra là: Cha mẹ chỉ mong muốn còn ở bậc THCS. 2.2. Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh: Bảng 2: Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh Trung Độ Thứ tự STT Ngành nghề bình lệch chuẩn ưu tiên 1 Kế toán, tài chính, ngân hàng. 4,12 2,333 1 2 Văn hóa, nghệ thuật, giải trí, du lịch. 4,41 2,345 2 3 Y, dược. 4,59 2,643 3 4 Công nghệ thông tin, điện tử viễn thông. 5,27 2,622 4 5 Xây dựng, kiến trúc, giao thông. 5,38 2,195 5 6 Công an, quân đội. 5,47 3,063 6 7 Nông, lâm, ngư nghiệp 5,57 2,420 7 8 Dạy học (sư phạm). 5,61 2,816 8 9 Luật, ngoại ngữ. 5,72 2,591 9 10 Khác 8,85 2,818 10 Theo kết quả từ bảng 2, sự ưu tiên Đến năm 2015 có 9 ngành nghề tăng trong sự lựa chọn nghề nghiệp của các em nhu cầu việc làm, gồm: tài chính, ngân hàng, học sinh THPT hiện nay đang tập trung vào bảo hiểm; kinh doanh bất động sản; khoa học các nghề “hot” hiện nay như: tài chính, ngân công nghệ; hành chính và dịch vụ hỗ trợ; hàng, kế toán, văn hóa, nghệ thuật, du lịch, hoạt động Đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị Tuy nhiên, nếu như trước đây, ngành sư xã hội. Nhận định này được đưa ra trong Báo phạm và nông, lâm, ngư nghiệp rất được các cáo xu hướng việc làm Việt Nam của Bộ Lao em học sinh vùng nông thôn quan tâm và lựa động, Thương binh và Xã hội. Báo cáo cũng chọn do ngành sư phạm không phải đóng học cho thấy nhiều ngành “hot” hiện nay sẽ trở phí thì hiện nay, hai ngành này lại có mức độ nên bão hòa vào năm 2015. Vì vậy, có thể ưu tiên khá thấp. Qua trò chuyện với học thấy rằng, xu hướng lựa chọn nghề nghiệp sinh (Phụ lục 3), các em cho biết rằng bản của các em đang dần không phù hợp với nhu thân muốn làm việc trong một môi trường cầu lao động của xã hội, các em chỉ tập trung năng động, thu nhập cao và có thể học hỏi vào các ngành nghề được xem là “hot” hiện được thế giới xung quanh, các em không nay nhưng không nhận thức được nhu cầu muốn làm những công việc nặng nhọc liên lao động của xã hội đối với các ngành nghề quan đến nghề nông hoặc làm giáo viên suốt đó. ngày tiếp xúc với học sinh với nhiều áp lực.
  4. 2.3. Các yếu tố tác động đến xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh: Bảng 3: Các yếu tố tác động đến xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh STT Các yếu tố Kết luận 1 Cha mẹ Bình thường 2 Bạn bè Tác động 3 Hoạt động GDHN trong nhà trường Bình thường 4 Các phương tiện thông tin đại chúng và tôt chức xã hội Tác động Tuy rằng trong nhiều gia đình, định Nguồn thông tin quan trọng nhất giúp hướng nghề nghiệp cho con cái là một việc học sinh có được sự hiểu biết về nghề là làm hết sức quan trọng, tuy nhiên, đối với hầu internet. Trong thời đại phát triển mạnh mẽ hết gia đình trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh của công nghệ thông tin, internet trở thành Đồng Nai đều có điều kiện kinh tế đủ sống, một phương tiện truyền thông rất phổ biến. đa số nghề nghiệp của cha mẹ HS là lao động Internet cung cấp những thông tin về nghề rất phổ thông (làm rẫy, chăn nuôi, công nhân đa dạng thông qua nhiều trang web hướng khai thác mũ cao su), nên thời gian dành cho nghiệp cung cấp những thông tin khá chi tiết con cái rất ít, họ tập trung thời gian và công về từng nghề cụ thể, những trắc nghiệm sức để có cuộc sống ổn định, vì vậy không có khách quan giúp các em có thêm cơ sở để biết thời gian trò chuyện, đưa ra những lời khuyên bản thân phù hợp với nghề nào. Tiếp theo là cho con cái lựa chọn nghề nghiệp. tác động từ các buổi tư vấn tuyển sinh của các trường ĐH, CĐ được các trường tổ chức, Những số liệu này cho thấy, tuy những những nguồn thông tin được các trường ĐH, tác động từ nhóm bạn bè tới việc lựa chọn CĐ cung cấp rất bổ ích cho các em. Thứ 3 là nghề nghiệp của các em chỉ nằm ở mức tích tác động từ đài phát thanh, truyền hình, nguồn cực, nhưng xu hướng lựa chọn của những thông tin từ đài phát thanh và vô tuyến truyền người cùng lứa, của bạn bè trong lớp, trong hình cực kỳ quan trọng trong đời sống xã hội trường có lại có ảnh hưởng mạnh mẽ đến nói chung và trong quá trình lựa chọn nghề quyết định nghề nghiệp của các bạn HS. của học sinh THPT nói riêng. Một nguồn Chính từ đặc điểm nhận thức không đầy đủ về thông tin khác ảnh hưởng đến việc chọn nghề nghề nghiệp, về thị trường lao động, thiếu của các em đó sách, báo, chúng ta đều thấy hứng thú với một lĩnh vực nghề nghiệp nào rằng cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền đó cụ thể, cũng như thiếu tích cực trong các kinh tế xã hội, của khoa học kỹ thuật thì nhu hành động chọn nghề nên vô hình chung, sự cầu về văn hoá, tinh thần là không thể thiếu. lựa chọn của bạn bè lại là cơ sở để HS tham Ở Việt Nam chúng ta hiện nay có khoảng hơn khảo trước khi ra quyết định. 600 ấn phẩm báo chí các loại, trên 100 đầu Các tác động của hoạt động hướng báo ra hàng ngày, như vậy lượng thông tin từ nghiệp trong nhà trường đã không có ảnh báo chí là rất lớn. Trong sự lựa chọn nghề hưởng tích cực tới các đặc điểm tâm lý của nghiệp của các em còn có ảnh hưởng từ các tổ HS trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp. Hay chức xã hội. Thông qua các tổ chức xã hội, nói cách khác, hoạt động hướng nghiệp đã các trung tâm tư vấn, trung tâm hướng chưa có tác dụng mạnh mẽ trong việc điều nghiệp, các em có thể tìm hiểu về hệ thống chỉnh, điều khiển động cơ chọn nghề của HS, nghề nghiệp có trong xã hội, các ngành nghề khiến cho hoạt động này của HS được thực mà các em dự định lựa chọn. Như vậy, cùng hiện một các tự phát, thiếu định hướng. với những nhân tố khác, thì nguồn thông tin từ xã hội cũng có vai trò quan trọng trong việc chọn nghề của học sinh.
  5. 3. Kết luận: hơn. Xét về các tác động đến xu hướng lựa Như vậy, gần 90% học sinh lớp 12 chọn nghề nghiệp, có thể thấy rằng các yếu tố THPT sẽ tiếp tục học để thi tuyển vào các như hoạt động GDHN của nhà trường, của gia trường cao đẳng – đại học, 10% xét tuyển vào đình chưa thực sự có ảnh hưởng đến xu các trường TCCN, trung tâm dạy nghề và đi hướng lựa chọn nghề nghiệp của các em, chỉ làm ngay. Bên cạnh đó, học sinh còn có có yếu tố chủ quan là động cơ lựa chọn nghề những nỗi lo, không biết và không hình dung nghiệp, bạn bè và các phương tiện thông tin được hướng phát triển cụ thể của bản thân sau đại chúng có tác động nhưng mức độ tác động khi học nghề, thế nên, việc học tiếp lên bậc của các yếu tố này vẫn chưa đủ lớn. THPT dường như là lựa chọn an toàn
  6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Trọng Bảo, Đoàn Chi, Cù Nguyên Hanh, Hà Thế Ngữ, Tô Bá Trọng, Trần Đức Xước, Nguyễn Thế Quảng. (1989). Một số vấn đề giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp. Nxb Giáo dục, Hà Nội. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (1984). Hoạt động hướng nghiệp trong trường phổ thông. Tài liệu lưu hành nội bộ, Hà Nội. 3. Phạm Tất Dong. (2000). Sự lựa chọn tương lai. Nxb Thanh Niên, Hà Nội. 4. Phạm Tất Dong, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Hải Khoát. (2003). Tâm lý học đại cương. Nxb Thống kê, Hà Nội. 5. Bùi Thị Thanh Hà. (2009). Tác động của cha mẹ trong việc hướng nghiệp cho HS phổ thông hiện nay. Tạp chí nghiên cứu Gia đình và giới, số 1. Thông tin liên hệ tác giả chính (người chịu trách nhiệm bài viết): Họ tên: Nguyễn Thị Thu Hương Đơn vị: Lớp GDH2014B – Trường Đại học Sư Phạm Kỹ thuật Tp.Hồ Chí Minh Điện thoại: 0121.900.8238 Email: thuhuong.h2h@gmail.com Xác nhận của giảng viên hướng dẫn (Ký & ghi rõ học tên)
  7. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.