Xây dựng Chuyên đề dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Công nghệ 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS & THPT Mỹ Quý, tỉnh Long An

pdf 9 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng Chuyên đề dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Công nghệ 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS & THPT Mỹ Quý, tỉnh Long An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfxay_dung_chuyen_de_day_hoc_va_kiem_tra_danh_gia_mon_cong_ngh.pdf

Nội dung text: Xây dựng Chuyên đề dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Công nghệ 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS & THPT Mỹ Quý, tỉnh Long An

  1. XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ MÔN CÔNG NGHỆ 12 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG THCS & THPT MỸ QUÝ, TỈNH LONG AN TEACHING SECTION CONSTRUCTION AND INSPECTION TECHNICAL REVIEW 12-ORIENTED TECHNOLOGY CAPACITY DEVELOPMENT STUDENTS MY QUY SECONDARY&HIGH SCHOOL, LONG AN PROVINCE Nguyễn Tấn An Trường THCS&THPT Mỹ Quý, Long An TÓM TẮT Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục. Nhằm góp phần hiện thực hóa bước chuyển này, tôi đã thực hiện đề tài: “Xây dựng chuyên đề dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Công nghệ 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS & THPT Mỹ Quý, tỉnh Long An”. Bài báo này tôi trình bày khái lược về kết quả nghiên cứu như phương pháp nghiên cứu, các kết quả trọng tâm của đề tài. Từ khóa: chuyên đề, chuyên đề dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực ABSTRACT School education in our country is making the transition from education to access content access capabilities of learners, ie from where interested students learned something towards students interested in transportation what use is through learning. To ensure this, certain to make the transition from successful teaching methods by way of "transmitting a way" to teach how to learn, how to use knowledge, skills training, formation and capacity quality; at the same time transforming how to evaluate educational results from heavy memory test to test, assess the capacity to apply knowledge to solve the problem, paying attention to both examine and evaluate learning outcomes with test reviews prices in the
  2. learning process to be able to timely effect to enhance the quality of teaching activities and education. In order to contribute to the realization of this move, I made the theme: "Building a thematic teaching and test, evaluate 12 subjects Technology oriented capacity development in secondary school students American Quarter & HS , Long An province. " In this paper I present summary of the research results, such as research methods, the results of the research focus. Keywords: thematic, thematic teaching, assessment-driven capacity development 1. Đặt vấn đề Cùng với sự phát triển đất nước, ngành giáo dục cần phải đẩy mạnh đổi mới liên tục cho phù hợp với thực tiễn, điều này giúp cho lực lượng sản xuất tương lai không phải tụt hậu về kiến thức khoa học kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, phát huy khả năng hợp tác, tư duy sáng tạo, mà cần phải phù hợp với bốn trụ cột giáo dục của UNESCO (1995) đã đề ra: “Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống với nhau và học để làm người. Đồng thời, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 Khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định mục tiêu tổng quát của đổi mới là: Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi cá nhân; yêu gia đ nh, yêu Tổ quốc, hết lòng phục vụ nhân dân và đất nước; c hiểu biết và kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân, sống tốt và làm việc hiệu quả. Nhằm hiện thực h a nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 Kh a XI này, Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương tr nh giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái g đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái g qua việc học. Để đảm bảo được điều đ , nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, h nh thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá tr nh học tập để c thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.
  3. Từ những quan điểm, định hướng như trên đã thôi thúc tôi thực hiện đề tài “Xây dựng chuyên đề dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Công nghệ 12 ở trường THCS&THPT Mỹ Quý, tỉnh Long An”. Dưới đây là khái lược về kết quả nghiên cứu sau khi đã hoàn thành đề tài này. 2. Kết quả nghiên cứu 2.1. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu và các nhiệm vụ nghiên cứu, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp điều tra và phương pháp toán thống kê. 2.2. Khái niệm - Chuyên đề dạy học được hiểu như sau: thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay, các tổ/ nh m chuyên môn căn cứ vào chương tr nh và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. [2, tr. 7 ] - Kiểm tra: trong Đại từ điển Tiếng Việt Nguyễn Như giải thích Kiểm tra là xem xét thực chất, thực tế. Theo Bửu Kế, Kiểm tra là tra xét, xem xét, là soát xét lại công việc. Kiểm tra là xem xét t nh h nh thực tế để ĐG và nhận xét. Theo Trần Bá Hoành, kiểm tra là cung cấp những dữ kiện, thông tin làm cơ sở cho việc ĐG. Một số nhà khoa học GD cho rằng: KT với nghĩa là nhằm thu thập số liệu, chứng cứ, xem xét, soát xét lại công việc thực tế để ĐG và nhận xét.[5] - Đánh giá: là quá trình h nh thành những nhận định, phán đoán về kết quả công việc dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Theo Đại từ điển Tiếng Việt Nguyễn Như , Đánh giá là nhận xét b nh phẩm về giá trị. [5] - Đánh giá trong giáo dục, theo Dương Thiệu Tống, là quá tr nh thu thập và xử lý kịp thời, c hệ thống thông tin về hiện trạng và hiệu quả GD, căn cứ vào mục tiêu dạy học, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động trong GD tiếp theo. C thể n i rằng, Đánh giá là quá tr nh thu thập phân tích và giải thích thông tin một cách hệ thống nhằm xác định mức độ đạt đến của các mục tiêu GD. ĐG c thể thực hiện bằng PP định lượng hay định tính. [6]
  4. - Khái niệm năng lực (competency) c nguồn gốc tiếng La tinh “competentia”. Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Năng lực được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc. Khái niệm năng lực được dùng ở đây là đối tượng của tâm lý, giáo dục học. C nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực. Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm. [3, tr.67] - Kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực: - Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những t nh huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập đối với các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, c vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của HS. Hay n i cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa (Leen pil, 2011). [4] 2.3. Những kết quả trọng tâm Thứ nhất: Hệ thống cơ sở lý luận làm cơ sở cho đề tài, được tập trung nghiên cứu vào những nội dung sau [1, tr.5-43]: - Tổng quan về vấn đề nghiên cứu của đề tài; - Đặc trưng của đổi mới PPDH, cơ sở PP luận cho việc đổi mới; - Các khái niệm cơ bản về xây dựng chuyên đề dạy học; - Các quan điểm tiếp cận dạy học theo chuyên đề và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; - Quy trình xây dựng chuyên đề dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Từ những luận điểm trên, tôi nhận thấy dạy học theo chuyên đề là một PP quan trọng để thực hiện quan điểm DH hiện đại như: định hướng vào người học, định hướng hành động, tích cực h a người học, Bên cạnh đ n cũng là một dạng PP tích hợp góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc giúp người học có được năng lực làm việc tự lực, sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, tinh thần trách nhiệm của người học.
  5. Thứ hai: Khảo sát thực trạng về nhận thức của GV và HS về đổi mới phương pháp và tình hình sử dụng PPDH hiện nay của giáo viên và việc học của học sinh. Sau khi giới thiệu tổng quan về trường cũng như những chức năng và nhiệm vụ mà trường thực hiện; giới thiệu mục tiêu, vị trí, nội dung môn Công nghệ 12 và phân tích nội dung môn học đ . Tôi tiếp tục tiến hành khảo sát thực trạng việc giảng dạy môn Công nghệ 12 thông qua các phỏng vấn 05 GV ở 02 trường THCS & THPT và 01 trường THPT. Đồng thời qua kết quả khảo sát 76 HS ở Trường THCS &THPT Mỹ Quý đã thu thập được các thông tin cần thiết. Qua xử lí những số liệu khảo sát và phỏng vấn này, người nghiên cứu nhận thấy rằng [1, tr.44-73]: + Về phía giáo viên: - 60% GV cho rằng PPDH là rất quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả học tập của HS. Nhưng thực tế khảo sát thực trạng, mặc dù 40% GV nhận thấy tầm quan trọng của việc sử dụng PPDH tích cực h a người học nhưng họ vẫn sử dụng PPDH truyền thống thì nhiều hơn. Khi sử dụng PPDH truyền thống thì 60% GV cho rằng kết quả học tập của học sinh chưa cao. - Cách thức GV thực hiện giúp học sinh tích cực hơn khi học môn CN12 là yêu cầu HS tìm kiếm thông tin liên quan đến bài giảng, đặt HS vào tính huống có vấn đề rồi hướng dẫn học sinh giải quyết, là những cách thức cần thiết nhưng không được GV sử dụng thường xuyên. - Giáo viên vẫn thường xuyên sử dụng PTDH là phấn bảng tranh ảnh, ít sử dụng máy chiếu projecter dẫn đến việc HS cảm thấy nhàm chán không thích học môn học. GV chỉ sử dụng máy chiếu khi nhà trường phát động phong trào mà thôi. - Nhận thức của đa số GV hiện nay là họ đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa học sinh. Nhưng khi GV thay đổi PP thì họ gặp không ít kh khăn như thời gian dành cho môn học quá ít, nội dung môn học dài và kh tuy n đã được giảm tải ở một số nội dung, thiếu PTDH, - Cách thức đánh giá hiện nay là nhiệm vụ của GV không phải của HS. + Về phía học sinh: - Chưa tích cực trong việc học tập, kiến thức học sinh có được còn rất ít và mơ hồ. - Chưa hứng thú với cách dạy của GV theo lối truyền thụ một chiều với việc sử dụng phấn bảng là chủ yếu, mong muốn của các em là được học theo PPDH mới như học theo nh m, để các em có thể làm việc, chia sẽ kiến thức, và tranh luận với nhau, đặc biệt
  6. sẽ hình thành cho các em các kỹ năng mới, năng lực mới. + Về Cán bộ quản lí và cơ sở vật chất: - Cán bộ quản lý chưa thật sự quan tâm đúng mức về bộ môn Công nghệ, về đổi mới PPDH. - Cơ sở vật chất, tài liệu và phương tiện dạy học chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học của GV và HS, nhu cầu đổi mới PPDH. Thứ ba: Xây dựng hai chuyên đề dạy học và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Công nghệ 12 ở trường THCS&THPT Mỹ Quý. Từ xác định cơ sở xây dựng chuyên đề, bao gồm: định hướng chung; đặc trưng của các chyên đề dạy học môn Công nghệ; quy tr nh xây dưng chuyên đề; cấu trúc tr nh bày chuyên đề dạy học. Tiến tr nh dạy học chuyên đề thành các hoạt động học được thiết kế. Kết quả của công việc này là xây dựng 2 chuyên đề: chuyên đề 1: Mạch khuếch đại – mạch tạo xung ở bài 8, 8 và 12; chuyên đề 2: Mạch điện xoay chiều 3 pha ở bài 24, 25 Công nghệ 12. Sau cùng triển khai việc xây dựng chuyên đề dạy học và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho môn công nghệ lớp 12 ở trường THCS&THPT Mỹ Quý tỉnh Long An. [1, tr.74- 124] Thứ tư: Thực nghiệm sư phạm trong 2 lớp ở 2 chuyên đề trong 4 tiết. Sau khi thực nghiệm, qua tiến hành xử lý kết quả định tính từ 05 phiếu xin ý kiến dự giờ GV, 76 phiếu thăm dò ý kiến HS ở lớp TN và lớp ĐC. Đồng thời, qua xử lý kết quả định lượng thông qua điểm số của hai bài kiểm tra với 156 bài theo phương pháp thống kê toán học để làm cơ sở khẳng định hiệu quả và khả năng áp dụng của dạy học theo chuyên đề và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực. Kết quả thực nghiệm đã khẳng định chất lượng dạy và học tăng lên đặc biệt là chất lượng học tập, thái độ học tập, những kỹ năng HS đạt được, tính tích cực chủ động, phát triển tư duy của HS lớp thực nghiệm tốt hơn lớp đối chứng dưới sự tác động của PPDH đã được đề xuất. 3. Kết luận Trên cơ sở xác định được tính cấp thiết và tầm quan trọng của việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Đồng thời làm rõ vấn đề dạy học tích cực n i chung, phương pháp dạy học theo chuyên đề và việc vận dụng phương pháp này vào giảng dạy. Tôi đã xây dựng chuyên đề thay cho các bài học trong chương tr nh môn Công nghệ 12. Sau đ , triển khai
  7. phương pháp này vào công tác giảng dạy qua những bài thực nghiệm và nhận được những ý kiến đ ng g p từ Thầy, Cô, các đồng nghiệp. Do đ , chứng tỏ rằng giảng dạy theo chuyên đề: - G p phần thay đổi quan niệm học tập của HS khi không có thói quen chuẩn bị bài trước ở nhà; lối học thụ động đến lớp Thầy dạy gì học đ . - Làm tăng tính chủ động học tập, yêu thích và nhận thức tích cực hơn về môn CN12. - Nâng cao chất lượng dạy học cho môn Công Nghệ 12. - Làm tài liệu tham khảo cho các giáo viên khác t m hiểu về phương pháp giảng dạy theo chuyên đề. Việc xây dựng chuyên đề dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh bước đầu đem lại kết quả khả quan và phù hợp với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần của Nghị quyết số 29 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 8 kh a XI.
  8. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Tấn An (2016), Xây dựng chuyên đề dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Công nghệ 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS & THPT Mỹ Quý, tỉnh Long An, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo(2014), Tài liệu tập huấn xây dựng các chuyên đề dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Công nghệ 3. Bernd – Nguyễn Văn Cường (2014), Lí luận dạy học hiện đại, NXB. Đại học Sư phạm Hà Nội. 4. 5. 6. Dương Thiệu Tống(2000), Đánh giá trong giáo dục, NXB. Giáo dục Việt Nam. Thông tin liên hệ tác giả chính (người chịu trách nhiệm bài viết): Họ tên: Nguyễn Tấn An Đơn vị: Trường THCS&THPT Mỹ Quý Điện thoại: 0933868213 Email: nguyentanan.c23myquy@longan.edu.vn Xác nhận của Giáo viên hướng dẫn Học viên thực hiện Nguyễn Tấn An
  9. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn B n ti ng Vi t ©, T NG I H C S PH M K THU T TP. H CHÍ MINH và TÁC GI Bản quếy n táệc ph mRƯ ãỜ cĐ bẠ o hỌ b Ưi Lu tẠ xu t Ỹb n vàẬ Lu t S hỒ u trí tu Vi t Nam. NgẢhiêm c m m i hình th c xu t b n, sao ch p, phát tán n i dung khi c a có s ng ý c a tác gi và ả ng ề i h ẩ pđh đưm ợK thuả tộ TP.ở H ậChí Mấinh.ả ậ ở ữ ệ ệ ấ ọ ứ ấ ả ụ ộ hư ự đồ ủ ả Trườ Đạ ọCcÓ Sư BÀI BạÁO KHỹ OA ậH C T ồT, C N CHUNG TAY B O V TÁC QUY N! ĐỂ Ọ Ố Ầ Ả Ệ Ề Th c hi n theo MTCL & KHTHMTCL h c 2017-2018 c a T vi n ng i h c S ph m K thu t Tp. H Chí Minh. ự ệ Năm ọ ủ hư ệ Trườ Đạ ọ ư ạ ỹ ậ ồ