Xây dựng chương trình đào tạo sơ cấp nghề “ May & thiết kế thời trang” theo hướng đáp ứng nhu cầu thị trƣờng tại trường Cao đẳng nghề Cần Thơ
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng chương trình đào tạo sơ cấp nghề “ May & thiết kế thời trang” theo hướng đáp ứng nhu cầu thị trƣờng tại trường Cao đẳng nghề Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
xay_dung_chuong_trinh_dao_tao_so_cap_nghe_may_thiet_ke_thoi.pdf
Nội dung text: Xây dựng chương trình đào tạo sơ cấp nghề “ May & thiết kế thời trang” theo hướng đáp ứng nhu cầu thị trƣờng tại trường Cao đẳng nghề Cần Thơ
- XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO SƠ CẤP NGHỀ “ MAY & THIẾT KẾ THỜI TRANG” THEO HƢỚNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU THỊ TRƢỜNG TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ VƢƠNG CHÍ LỢI Học viên Cao học khóa 2010 - 2012 Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Kỹ Thuật TP.HCM Tóm tắt: Theo Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020, một trong những mục tiêu cụ thể của chiến lược này đưa ra là phấn đấu đến năm 2015 có 40% tỷ lệ LĐ qua đào tạo nghề; tỷ lệ này được nâng lên 55% vào năm 2020. Với chiến lược này cho thấy tầm quan trọng của đào tạo nghề đang đóng một vai trò hết sức to lớn, với định hướng sau khi học xong các chương trình đào tạo nghề thì người học có khả năng tham gia trực tiếp vào các vị trí làm việc tại các cơ sở sản xuất, với kiến thức và kỹ năng tay nghề đảm bảo thực hiện tốt các công việc được giao, đồng thời đáp ứng được các yêu cầu của nhà tuyển dụng và sử dụng LĐ, ngoài ra người học cũng có khả năng tự tạo việc làm từ nghề đã học. Asbtract: According to human resource development strategy of Vietnam from 2011 to 2020, one of the specific objectives of this strategy is that to strive in 2015 40% of the rate of trained labor; This rate is increased to 55 percent in 2020. This strategy shows the importance of vocational training which plays a great role and practical orientation, after finishing the training program, The students have the ability to participate directly at the positions in the companies, and the knowledge and skills ensure them successful implementation of the assigned work, meet the need of the employer. In addition the learners are also capable of self-employment from vocational school. Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, việc đào tạo một đội ngũ lao động (LĐ) có chất lượng cao, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề và trình độ đang trở thành một vấn đề cấp bách hiện nay.Vì thế, việc dạy nghề vừa là thời cơ lớn, vừa là thách thức không nhỏ cho giáo dục dạy nghề nước ta. Tuy nhiên, trong thời gian qua đào tạo nghề ở nước ta chủ yếu dựa trên khả năng thực tế của các cơ sở đào tạo nghề, chỉ tiêu đào tạo được phân bổ từ trên xuống, chưa chú trọng đúng mức nhu cầu thực tế của xã hội và thị trường LĐ. Không nằm ngoài sự vận động và phát triển kinh tế-xã hội, nhu cầu thị trường LĐ của xã hội thì nghề “May và Thiết kế thời trang” (“M & TKTT”) đang được xem là một trong những nghề đang được quan tâm và yêu thích, có nhu cầu và tiềm năng lớn của Việt Nam. Hiện nay với sự phát triển kinh tế-xã hội tại thành phố Cần Thơ thì nghề “M & TKTT” là một trong những nghề dễ kiếm việc làm và dễ tự tạo việc làm khi tham gia vào thị trường lao động. Do đó, việc“Xây dựng chương trình đào tạo sơ cấp nghề “M & TKTT” theo hướng đáp ứng nhu cầu thị trường tại trường Cao Đẳng Nghề Cần Thơ”sẽ phù hợp để góp phần đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu thị trường, giải quyết việc làm cho ngưởi lao động tại thành phố Cần Thơ. 1
- 1.Thực trạng về chƣơng trình đào tạo sơ cấp nghề “M & TKTT” tại trƣờng Cao Đẳng Nghề Cần. Dêṭ may là môṭ trong những ngành công nghiêp̣ chủ lưc̣ của nước ta , góp phần đãgiải quyết một số lượng lớn việc làm cho xã hội (khoảng 2 triệu LĐ trên cả nước).Bộ Công Thương xác định, nâng cao số lượng và chất lượng lực lượng LĐ ngànhDệt May là giải pháp để phát triển bền vững và lâu dài của ngành, trong đó đào tạosẽ giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, nguồn nhân lực ngành may cũng đanglà một vấn đề bức xúc của các DN. Qua thực tiễn nghiên cứu tổng quan về tình hìnhlao động và đào tạo nghề Dệt May tại thành phố Cần Thơnói riêngcho thấy. - Thứ nhất, chương trình đào tạo nghề “M & TKTT” tại trường CĐ nghề Cần Thơ là chương trình đào tạo dài hạn (chưa có chương trình đào tạo ngắn hạn), và chương trình đào tạo, nội dung, thời lượng đào tạo, tỷ lệ kiến thức giữa lý thuyết- thực hành còn nhiều bất cập, rất cần xây dựng chương trình đào tạo ngắn hạn. - Thứ hai, nhu cầu học nghề của người học rất cao nhưng họ gặp khó khăn về thời gian và tài chính nên không thể tham gia các chương trình đào tạo dài hạn. - Thứ ba, sự phân bổ nội dung chương trình còn nặng về lý thuyết trong khi kiến thức về thiết kế thời trang chưa thật sự đáp ứng, chưa chú trọng việc cho người học thực hành thành thạo các kỹ năng. Người lao động đã qua đào tạo nhưng vào làm việc tại các xí nghiệp đều phải qua đào tạo lại. Chương trình đào tạo chưa sát với yêu cầu của doanh nghiệp. - Thứ tư, sự liên kết giữa CSĐTN và các DN chưa chặt chẽ, các DN chưa thực sự hỗ trợ, tạo điều kiện cho người học tiếp cận thực tế, cũng như chưa thường xuyên cung cấp những thông tin về nhu cầu của DN, nhưng thông tin về khoa học kỹ thuật hiện đại để các CSĐTN cập nhật thường xuyên vào chương trình, từ đó mới tạo được đội ngũ LĐ có chất lượng. Theo đánh giá của DN về mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo nghề May hiện nay của các CSĐTN thông qua người học cho thấy: Lực lượng LĐ đã qua đào tạo nghề chưa đáp ứng được yêu cầu, phù hợp với DN chỉ chiếm một tỉ lệ tương đối cao 40%. 0 20% 40% Phù hợp. Ít phù hợp. 40% Chưa phù hợp Đánh giá của doanh nghiệp về mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo nghề May hiện nay của các CSĐTN thông qua người học 2 0 20% 40% Phù hợp. Ít phù hợp. 40% Chưa phù hợp
- Thứ năm, hình thức đào tạo theo mô-đun, thời gian đào tạo ngắn hạn có thể áp dụng linh hoạt và phù hợp với đối tượng người học không có nhiều quỹ thời gian và tiền bạc. Và khi tìm hiểu về nhu cầu học và mức độ cần thiết về việc xây dựng chương trình sơ cấp nghề “M & TKTT” thì cũng nhận được sự phản hồi khá khả thi với ý kiến cho là rất cần thiết và cần thiết chiếm một tỷ lệ tương đối cao từ 35% đến 54% trên 4 đối tượng khảo sát. Kết quả nhận định trên sẽ làm cơ sở thực tiễn cho CSĐTN nghiên cứu thực hiện. 54.0% 51.7% Rất cần thiết 50.0% 45.0% 40.0% 38.0% 35.0% 36.0% Cần thiết 30.0% Chưa cân 17.0% 13.3% thiết 10.0% Người lao độngSinh viên tốt nghiệpSinh viên đang học Giáo viên Sự cần thiết để xây dựng chương trình đào tạo sơ cấp nghề “M & TKTT” đáp ứng nhu cầu của người học nếu người học có quỹ thời gian ít và không có điều kiện làm việc xa nhà. Như vậy, kết quả khảo sát thực trạng được phân tích ở chương này cho thấy sự cần thiết trong việc xây dựng nội dung chương trình đào tạo ngắn hạn nghề “M & TKTT”. Sự thành công của việc xây dựng chương trình đào tạo nghề này sẽ góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành May. Từ những kết quả khảo sát thực tiễn, người nghiên cứu mạnh dạn tiến hành xây dựng chương trình đào tạo sơ cấp nghề “M & TKTT” cho trường CĐ nghề Cần Thơ. 2. Xây dựng chƣơng trình đào tạo sơ cấp nghề “M & TKTT” theo hƣớng đáp ứng nhu cầu thị trƣờng tại trƣờng Cao Đẳng Nghề Cần Thơ. Căn cứ vào những văn bản pháp lý để xây dựng chương trình,thực trạng đào tạo nghề “May và Thiết kế thời trang”, qui trình xây dựng một chương trình đào tạo sơ cấp nghề và kinh nghiệm của bản thân người nghiên cứu đề xuất chương trình đào tạo trình độ sơ cấp nghề “M & TKTT” gồm 9 mô-đun: - Chương trình 1: May và Thiết kế thời trang căn bản. Mô-đun 1 Vẽ mỹ thuật Mô-đun2 An toàn lao động Mô-đun3 Cơ sở thiết kế trang phục 3
- Mô-đun4 Thiết kế trang phục căn bản Mô-đun5 May trang phục căn bản - Chương trình 2: May và Thiết kế thời trang nâng cao. Mô-đun6 Thiết kế trang phục biến kiểu Mô-đun7 May công nghiệp Mô-đun8 Sáng tác mẫu Mô-đun9 Quản lý sản xuất và kinh doanh - Nội dung chương trình đào tạo được chia làm 2 chương trình lớn: căn bản và nâng cao: Chương trình căn bản bao gồm 5 mô-đun ( Mô-đun: 1, 2, 3, 4, 5) nhằm trang bị những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất cho người học về nghề “M & TKTT”. Sau khi học xong chương trình 1, học viên sẽ tiếp tục học chương trình 2: Chương trình nâng cao, bao gồm 4 mô-đun (Mô-đun: 6, 7, 8, 9) dựa trên những kiến thức căn bản giúp người học nâng cao trình độ chuyên môn nghề. Mỗi mô-đun đào tạo các công việc mà doanh nghiệp và người học nghề tại Cần Thơ đang cần, thời gian học ngắn được thiết kế phần lớn cho thực hành và trong các chương trình thì người học được rèn luyện kỹ năng, rèn luyện một tác phong công nghiệp nhanh nhẹn và chính xác trong sản xuất, rèn luyện về kỹ luật lao động. - Đồng thời chương trình cũng rất linh hoạt, thể hiện ở chỗ người học có thể lựa chọn bất kỳ mô-đun nào trong chương trình đào tạo, không nhất thiết phải học hết toàn bộ chương trình. Sau khi học xong một mô-đun nào đó trong chương trình thì người học có thể làm việc tại vị trí tay nghề đã học ở các cơ sở tuyển dụng LĐ cho đến khi nào người học có nhu cầu học thêm các công việc khác hoặc chuyển đổi vị trí làm việc thì có thể trở lại học thêm mô-đun khác. Đến khi nào học hết các mô-đun trong chương trình thì sẽ được cấp chứng chỉ nghề. Ngoài ra, chương trình học, thời gian học có sự linh động cao, người học có thể học liên tục theo chương trình, hoặc có thể đăng ký học theo từng mô-đun riêng lẻ tùy thuộc vào điều kiện của người học (như thứ bảy, chủ nhât v.v.) đến khi nào người học thành thạo và vượt qua kỳ kiểm tra thì sẽ được nhận chứng nhận hoàn thành mô-đun hay chứng chỉ nghề. - Yêu cầu tối thiểu khi tổ chức đào tạo + Quy mô lớp học 20 học sinh/ 1 lớp. + Số lượng học sinh: 20. + Tỷ lệ giáo viên/học viên: 1/20. - Thông tin chương trình THÔNG TIN CHƢƠNG TRÌNH TÊN MAY VÀ THIẾT KẾ THỜI TRANG CHƢƠNG TRÌNH MÔ TẢ - Nghề “M & TKTT” là nghề thiết kế, cắt và may các CHƢƠNG kiểu sản phẩm may thời trang từ cơ bản đến phức tạp, thực TRÌNH hiện chuyên sâu ở lĩnh vực may các sản phẩm trong ngành may công nghiệp và may các sản phẩm thời trang đáp ứng nhu cầu của thị trường. - Nghề “M & TKTT” đòi hỏi tính sáng tạo, kiên trì, cẩn 4
- thận, tỉ mỉ, khéo léo Ngoài ra người học và làm nghề “M & TKTT” cần phải có kiến thức về tính chất của nguyên vật liệu thường được sử dụng trong ngành may, sử dụng thành thạo các loại trang thiết bị dụng cụ chuyên ngành. - Người học nghề “M & TKTT” có khả năng làm việc độc lập tại các cửa hiệu may đo hoặc tổ chức làm việc theo nhóm, có khả năng quản lý và điều hành dây chuyền sản xuất MCN, làm kỹ thuật viên tại các phòng kỹ thuật của các DN may hoặc mở sản xuất kinh doanh về thời trang. Có đủ sức khoẻ và ý thức trách nhiệm để đáp ứng yêu cầu công việc. THỜI LƢỢNG - Lý thuyết:195 giờ CHƢƠNG TRÌNH - Thực hành và kiểm tra: 765giờ - Tổng cộng: 960 giờ CẤU TRÚC - Tên các môđun của chương trình: CHƢƠNG TRÌNH + Chương trình 1: May và thiết kế thời trang căn bản. Mô-đun 1: Vẽ mỹ thuật Mô-đun 2: An toàn lao động Mô-đun 3: Cơ sở thiết kế trang phục Mô-đun 4: Thiết kế trang phục căn bản Mô-đun 5: May trang phục căn bản + Chương trình 2: May và thiết kế thời trang nâng cao. Mô-đun 6: Thiết kế trang phục biến kiểu Mô-đun 7: May công nghiệp Mô-đun 8: Sáng tác mẫu Mô-đun 9: Quản lý sản xuất và kinh doanh - Sơ đồ cấu trúc mô-đun của chương trình: 1 7 2 4 5 6 8 3 9 KẾT QUẢ - Kết quả tổng quát: Sau khi học xong chương trình CHƢƠNG TRÌNH người học có khả năng: thiết kế ra những kiểu dáng trang phục thẩm mỹ, đẹp, thời trang phù hợp với xu hướng xã hội, có khả năng dự đoán được xu hướng của trang phục theo từng giai đoạn, từng mùa, từng giai đoạn nhất định trong năm. Người học có khả năng tìm kiếm việc làm trong nhiều lĩnh vực như: có thể làm nhân viên may hoặc thế kế mẫu trong khu chế xuất may mặc, công ty may mặc, hoặc tự tạo việc làm bằng cách mở cơ sở may gia công, mở tiệm may, kinh doanh các mặc hàng về trang phục. - Văn bằng: Chứng chỉ Sơ cấp nghề “M & TKTT”. - Kết quả cụ thể, người học có khả năng: + Về kiến thức: 5
- Phân biệt được tính chất, phạm vi ứng dụng của các loại nguyên vật liệu ngành “M & TKTT”. Trình bày được nguyên lý, tính năng tác dụng các loại thiết bị chủ yếu trong ngành “M & TKTT”. Trình bày được các kiến thức căn bản về thiết kế thời trang. Phân tích được phương pháp sáng tác và thiết kế các kiểu trang phục căn bản và biến kiểu. Trình bày được các kiến thức về quy trình thực hiện các trang phục căn bản và biến kiểu. Trình bày được các kiến thức về thiết kế, tổ chức, quản lý và triển khai sản xuất, kinh doanh mặt hàng may thời trang + Về kỹ năng: Phác họa mẫu trang phục phù hợp với ý tưởng thiết kế. Lựa chọn nguyên vật liệu phù hợp với kiểu dáng sản phẩm và hợp thời trang. Sử dụng thành thạo các loại thiết bị và dụng cụ ĐỐI TƢỢNG trong ngành “M & TKTT”. ĐÀO TẠO Thực hiện hoàn chỉnh các mẫu trang phục đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và hợp thời trang. Lập kế hoạch, tổ chức,quản lý và triển khai sản xuất, kinh doanh mặt hàng may thời trang. + Về thái độ Yêu nghề, có khả năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm. Có kỹ năng lao động nghề nghiệp. Rèn luyện tác phong công nghiệp, đảm bảo an toàn lao động. Có ý thức học tập và rèn luyện để nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu công việc. - Học sinh trung học phổ thông. - Người có nhu cầu học nghề “M & TKTT”. - Thợ may. Qua khảo sát ý kiến chuyên gia cho thấy chương trình đào tạo ngắn hạn nghề “M & TKTT” được đa số đánh giá là cần thiết và khả thi trong việc đào tạo một đội ngũ công nhân LĐ có tay nghề đáp ứng theo nhu cầu của doanh nghiệp tại TP. Cần Thơ, và được đánh giá là rất khả thi khi đưa vào áp dụng tại trường Cao Đẳng Nghề Cần Thơ với điều kiệnđảm bảo đào tạo chương trình này.Thực hiện nguyên lí giáo dục “học đi đôi với hành” giáo dục gắn liền với thực tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội. Với nguyên lí này, Bác Hồ cũng đã từng nói: “Giáo dục phải theo hoàn cảnh và điều kiện” và “Một chương trình nhỏ mà được thực hành hẳn hoi còn hơn một trăm chương trình lớn mà không làm được”. Như vậy chương trình “M & TKTT” được người nghiên cứu xây dựng rất thiết thực, phù hợp để hoàn thiện mục tiêu giáo dục nghề nghiệp nói riêng và mục tiêu giáo dục nói chung của cả nước. 6
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ LĐTB & XH, Thông tư hướng dẫn xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp, Số: 31/2010/TT-BLĐTBXH, ban hành ngày 08 tháng 10 năm 2010. 2. Bộ LĐTB & XH, Đặc san đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển nhân lực, 2002 . 3. Bộ LĐTB & XH, Quyết định số: 58/2008/QĐ-BLĐTBXH, Bộ trưởng BLĐTB & XH, 09/6/2008. 4. Báo Tuổi Trẻ. Tình hình ngành dệt may ở nước ta, ngày 2/7/2009 5. Trần Khánh Đức, Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội, 2002. 6. Trần Khắc Hoàn, Phương thức kết hợp đào tạo tại trường và danh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề hiện nay, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Đào tạo GV kỹ thuật yếu tố quyết định chất lượng nguồn nhân lực, TP HCM, 2006. 7. Luật Dạy Nghề, Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10, số 76/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội. 8. Luật Giáo Dục, Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10, số 38/2005/QH10 ngày 14 tháng 6 năm 2005, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội. 9. Tổng cục Dạy nghề, Dự án “Tăng cường các trung tâm dạy nghề” (SVTC), Sổ Finch, Curti R. And Crunkilton, John R. Curriculum Development in Vocational and Technical Education – Planning, Content, and Implimentation ( 4nd edition). Boston. US: Allyn & Bacon, 1993. 10. John Collum, Curriculum Development & Docummentation for Skill Formation, A Guide to processes products and decicions, 1996. 7
- XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2012 Cán Bộ Hướng Dẫn TS. NGUYỄN THỊ DIỆU THẢO 8
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



