Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực Việt Nam tại trường Đại học Sài Gòn
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực Việt Nam tại trường Đại học Sài Gòn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
xay_dung_bo_cau_hoi_trac_nghiem_khach_quan_mon_van_hoa_am_th.pdf
Nội dung text: Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn văn hóa ẩm thực Việt Nam tại trường Đại học Sài Gòn
- XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN MÔN VĂN HÓA ẨM THỰC VIỆT NAM TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÕN. Đặng Thị Thanh Lễ Bất kỳ một quá trình giáo dục nào mà một con người tham gia cũng nhằm tạo ra những biến đổi nhất định. Muốn biết những biến đổi đó xảy ra ở mức độ nào phải đánh giá hành vi của người đó trong các tình huống cụ thể. Điều này khẳng định vị trí của đánh giá trong quá trình tạo ra sự biến đổi rất quan trọng. Khi GD đã có những bước tiến qua các lần cải cách thi cử đã bắt đầu hướng đến một phương pháp kiểm tra mới nhằm cải thiện các nhược điểm của quá trình. Trong khi các nước trên thế giới đã sử dụng khá phổ biến phương pháp TNKQ thì tại VN khoa học về đo lường trong GD phát triển còn chậm. Trước năm 1975, ở miền Nam có cử một số người đi đào tạo về khoa học khoa học và đo lường trong GD ở phương Tây. Đến năm 1974, kỳ thi tú tài đầu tiên sử dụng phương pháp TNKQ đã được tổ chức ở miền Nam VN. Năm 1993, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (GD&ĐT) mới bắt đầu xuất bản một số sách khoa học về đo lường trong tâm lý - với sự giúp sức của một số chuyên gia nước ngoài. Với thực tế như vậy, để nhận ra được lợi ích to lớn của TNKQ trong GD và áp dụng vào thực tế còn là vấn đề nan giải của đất nước. Môn học Văn hóa ẩm thực Việt Nam và thế giới hiện đang được giảng dạy tại trường Đại học Sài Gòn là môn học lý thuyết, nội dung môn học thể hiện diện mạo của Văn hóa ẩm thực Việt Nam và thế giới một cách toàn diện và cơ bản. Tuy nhiên, cho đến hôm nay hình thức kiểm tra, đánh giá cho môn học này vẫn theo hình thức tự luận là chủ yếu. Hưởng ứng công cuộc cải cách giáo dục của đất nước, trong phạm vi bài viết này trình bày một số vấn đề sơ lược về trắc nghiệm trong hệ thống kiểm tra – đánh giá Giáo dục nói riêng. Và kết quả thu được khi áp dụng phương pháp kiểm tra trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn cho môn học Văn hóa ẩm thực Việt Nam tại trường đại học Sài Gòn. 1. KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ Hệ thống các phương pháp kiểm tra đánh giá được thể hiện qua sơ đồ 1.1: (nguồn từ GS Lâm Quang Thiệp, Trắc nghiệm, đo lường và đánh giá trong giáo dục, ĐHQG TPHCM, 2009, Tr.16, tr23):
- Phương hướng sử Cách dụng kết quả Đo lƣờng-đánh giá Quan đánh giá sát Mục tiêu Đánh giá theo đánh giá chuẩn (norm – referenced) Đánh giá trong tiến Vấn đáp Viết trình (formative) Đánh giá tổng Đánh giá theo tiêu chí Tự luận Trắc nghiệm kết (summative) (criterion – referenced) (objective test) (essay test) Tiểu luận Cung cấp thông tin Ghép đôi Điền khuyết Trả lời ngắn Đúng sai Nhiều lựa chọn Sơ đồ 1.1 : Phân loại KT – ĐG KT-ĐG là một trong năm thành tố của QTDH. Tuy nằm ở cuối quá trình nhưng nó đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó quyết định kết quả cuối cùng của quá trình, thành quả đạt được sau một quá trình dạy và học ở mức độ nào chính là do khâu này quyết định. Trong lĩnh vực GD&ĐT, “cán cân” đã được thừa nhận từ rất nhiều nước trên thế giới là đảm bảo được độ chuẩn xác cao cho hầu hết các loại “nguyên liệu” đó là phương pháp kiểm tra TN và cụ thể là TNKQ. Tuy nhiên, để mang lại hiệu quả cao khi sử dụng phương pháp này đòi hỏi người sử dụng phải có sự hiểu biết về TNKQ ở một mức độ nhất định. 2. TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN TNKQ là dạng TN trong đó mỗi câu hỏi có kèm theo những câu trả lời sẵn mà qua đó người học có thể chọn được duy nhất một câu trả lời đúng nhất trong số các câu trả lời cho câu hỏi. Loại câu hỏi này cung cấp cho người học một phần hay tất cả thông tin cần thiết và đòi hỏi học sinh phải chọn một câu để trả lời hoặc chỉ cần điền thêm vài từ1. Người chấm căn cứ vào hệ thống cho điểm khách quan để đánh giá, không phụ thuộc vào sự chủ quan của người chấm. Hai phương pháp, TNKQ và tự luận, đều là những phương pháp hữu hiệu để đánh giá kết quả học tập. Cần nắm vững bản chất từng phương pháp và công nghệ triển khai cụ thể để có thể sử dụng mỗi phương pháp đúng lúc, đúng chỗ. 2 1 Nguyễn Công Khanh, 2004, Đánh giá và đo lường trong KHXH, NXB chính trị Quốc gia, tr 37 2 Phạm Xuân Thanh (2006), Giáo trình về lý thuyết đánh giá, tr22
- Bảng 2.1: So sánh ưu thế của phương pháp TNKQ và phương pháp tự luận3 Ƣu thế thuộc về phƣơng pháp Nội dung so sánh Trắc nghiệm Tự luận Tốn ít công ra đề, in ấn x Đánh giá được khả năng diễn đạt, đặc biệt là diễn x đạt tư duy trừu tượng Thuận lợi cho việc đo lường các tư duy sáng tạo x Đề phủ kín nội dung môn học x Ít may rủi do trúng tủ, trật tủ x Tốn ít công chấm thi x Khách quan trong chấm thi, hạn chế tiêu cực x trong thi và chấm thi Dễ bảo mật, hạn chế quay cóp x Độ tin cậy cao x Có tính định lượng cao, áp dụng được công nghệ đo lường trong việc phân tích xử lý để nâng cao x chất lượng các câu hỏi và đề thi. Cung cấp số liệu chính xác và ổn định để sử dụng x cho các đánh giá so sánh trong giáo dục. Mặc dù trong mỗi phương pháp KT – ĐG đều có ưu điểm và nhược điểm nhưng GV chưa hạn chế được nhược điểm và phát huy ưu điểm của từng phương pháp kiểm tra dẫn đến hiệu quả tích cực trong giảng dạy của GV, và học tập người học chưa cao. Vì thế các hình thức KT – ĐG nói chung còn đơn điệu, chưa phong phú và linh hoạt. Đây là một thực trạng không chỉ riêng ở bất cứ ngôi trường nào mà là vấn đề bức xúc của xã hội trong thời kỳ hội nhập Quốc tế. 3. XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN MÔN VĂN HÓA ẨM THỰC VIỆT NAM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN 3.1. Thực trạng kiểm tra môn Văn hóa ẩm thực Việt Nam tại trƣờng Đại học Sài Gòn Hiện tại trường ĐH Sài Gòn có bộ đề thi TN cho khoảng 50 môn, các bộ câu hỏi của các môn học này đang trong giai đoạn thẩm định để đưa vào sử dụng. Theo lộ trình đến năm 2015 Nhà trường sẽ xây dựng hoàn tất bộ câu hỏi cho các môn học. Môn Tiếng Anh thi theo hình thức TN dự kiến sẽ đưa dữ liệu và tổ chức thi trên máy tính. Nhà trường đã mua phần mềm và đang tiến hành đặt hàng để Nhà phân phối viết theo đơn đặt hàng của Nhà trường. Riêng về phòng Kiểm tra & Đánh giá chất lượng GD của Nhà trường cũng đã viết một phần mềm để tạm thời quản lý ngân hàng đề thi của trường. 3 Lâm Quang Thiệp (2008), Những cơ sở của kỹ thuật trắc nghiệm, NXB Vụ Đại học Hà Nội, tr.30
- Riêng đối với ngành Kinh Tế Gia Đình và Việt Nam học trong năm 2011 – 2012 đã xây dựng được tổng cộng 6 bộ câu hỏi cho một số môn học. Nhưng chưa có một bộ câu hỏi TN nào được xây dựng cho môn VHAT VN. Bộ môn Kinh Tế Gia Đình và Văn Hóa Du Lịch vẫn cho thi môn này với hình thức thi tự luận theo đề tự GV cho khi kiểm tra quá trình và thi kết thúc môn. Trong năm 2012 – 2013 Nhà trường đặt mục tiêu KT – ĐG dựa trên các bộ câu hỏi, ngân hàng đã xây dựng nhằm đảm bảo tính khách quan và công bằng cho người học. Nhà trường sẽ bóc tách hoạt động GD của GV độc lập với việc KT – ĐG cuối kỳ, nhằm mục tiêu hướng đến đánh giá đúng năng lực người học. Bộ môn cũng mong muốn có được bộ câu hỏi trắc nghiệm môn VHAT VN xây dựng theo đúng quy trình để khắc phục những nhược điểm trên và tăng cường những ưu điểm mà bộ câu hỏi đem lại. 3.2. Quy trình xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan Phân tích nội dung môn học Xác định mục tiêu dạy học trong mỗi nội dung của môn học Lập dàn bài trắc nghiệm Biên soạn các câu trắc nghiệm Sửa đổi S Lấy ý kiến tham khảo về các câu trắc nghiệm Thử nghiệm và phân tích câu hỏi Bỏ Không đạt Cần sửa đổi Ơ Đánh giá và lập bộ câu hỏi cho môn học Sơ đồ 3.1: Quy trình xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan
- Sau khi tiến hành phân tích nội dung, từ đó xác định các mục tiêu trong mỗi nội dung được phân tích và lập dàn bài trắc nghiệm cho môn học. Trên cơ sở đó, người biên soạn tiến hành soạn câu hỏi và mã hóa câu hỏi. Với điều kiện thử nghiệm thực tế, kết quả thực nghiệm được tiến hành phân tích và xử lý bằng phần mềm Excel, trên cơ sở xét độ khó, độ phân cách và tính hấp dẫn của mồi nhử để đưa ra kết luận câu hỏi có phù hợp hay không. Kết quả thực nghiệm, các câu hỏi sau khi được đánh giá sẽ được chọn lọc đưa vào bộ câu hỏi. 3.3. Phân tích và đánh giá, chọn lọc câu hỏi cho bộ câu hỏi. Các câu hỏi sau khi được biên soạn sẽ được mã hóa theo quy tắc sau: XYZ như bảng 3.1 để thuận tiện trong việc sử dụng. Bảng 3.1: Mã hóa câu trắc nghiệm Ký tự Ý nghĩa Mã hóa X Mức độ nhận thức B: Biết H: Hiểu P: Phân tích V: Vận dụng Y Chương 1: Chương 1 2: chương 2 Z Chủ đề 1: chủ đề 1 2: Chủ đề 2 3: Chủ đề 3 Ví dụ: câu P13: câu này mức độ phân tích , thuộc chương 1, chủ đề 3. Phân tích câu trắc nghiệm B13: Cơm Lam là món ăn quen thuộc của dân tộc thiểu số nào? A. Dao B. Mường C. Nùng D*. Thái A B C D* Tổng Tỉ lệ chọn 7 14 8 25 54 Nhóm cao 1 1 2 10 14 Nhóm thấp 3 4 2 5 14 Chênh lệch -14.29 % -21.43 % 0.00 % 35.71 % - D là đáp án đúng; A, B, C là mồi nhử. Độ khó của câu hỏi là 0.46; độ phân cách là 0.36. Đây là câu hỏi có độ khó vừa phải và độ phân cách khá tốt. Đáp án D có tương quan thuận với tiêu chí như mong muốn. Mồi nhử A,B có độ phân cách âm, cho thấy câu nhiễu tốt, có nhiều SV nhóm yếu chọn hơn SV nhóm giỏi. Câu nhiễu C có độ phân cách 0, không có sự phân biệt giữa 2 nhóm. Kết luận: Sự khác biệt giữa nhóm cao và nhóm thấp lựa chọn đáp án D, là cao dẫn đến khả năng phân cách tốt. Mồi nhử C cần diễn đạt rõ ràng hoặc điều chỉnh cho có sự phân biệt. Đây là câu hỏi chấp nhận được để đưa vào bộ câu hỏi.
- Phân tích câu trắc nghiệm B23: Mắm kho – bông súng là món ăn nổi tiếng của vùng : A. Cà Mau B. Châu Đốc C*. Đồng Tháp D. Rạch Giá A B C* D Tổng Tỉ lệ chọn 2 5 39 1 54 Nhóm cao 1 1 10 0 12 Nhóm thấp 2 3 6 1 12 Chênh lệch -8.33 % -16.67 % 33.33 % -8.33 % - C là đáp án đúng; A, B, D là mồi nhử. Độ khó của câu hỏi là 82,98%; độ phân cách là 0.33. Đây là câu hỏi có dễ nhưng độ phân cách cao. Đáp án C có tương quan nghịch với tiêu chí như mong muốn. Mồi nhử A,B,D có độ phân cách âm, cho thấy câu nhiễu phân cách được sinh viên tốt, có nhiều SV nhóm yếu chọn hơn SV nhóm giỏi. Nhưng ở mồi nhử A và D số lượng SV lựa chọn trong các nhóm này chưa cao, chứng tỏ mồi nhử không hấp dẫn đối với SV nhiều. Kết luận: Sự khác biệt giữa nhóm cao và nhóm thấp lựa chọn đáp án C, là cao dẫn đến khả năng phân cách tốt. Tuy nhiên cần tăng độ khó cho đáp án hoặc tăng tính hấp dẫn cho mồi nhử A và D phù hợp với tiêu chí giữa độ khó và độ phân cách. Đây là câu hỏi cần lưu lại chỉnh sửa và thử nghiệm sau. Sau khi biên soạn bộ câu hỏi theo đúng quy trình, số lượng câu hỏi đạt yêu cầu được đưa vào bộ câu hỏi kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn VHAT VN là 400 câu trong đó có 175 câu chưa được thử nghiệm và 225 câu đã được thử nghiệm và chỉnh sửa. Bảng 3.1: Bảng thống kê số lượng câu hỏi TN sau khi thử nghiệm và phân tích. Số câu Số câu chƣa đạt Số câu còn lại Số câu trƣớc chƣa Chủ đề Đề thi số Đề thi số khi thử thử nghiệm 01 02 03 04 01 02 03 04 nghiệm 1. Các khái niệm và đặc 24 0 0 2 1 6 6 4 5 22 trưng của VHAT VN 2. Nguồn thực phẩm và các nguyên tắc chế biến 40 0 0 1 2 10 10 9 8 32 món ăn VN 3. Cơ sở khoa học trong 32 1 1 2 2 7 7 6 6 31 ẩm thực VN 4. Đặc điểm văn hóa miền Bắc - Ẩm thực 48 0 0 0 0 12 12 12 12 30 miền Bắc và các đặc sản
- tiêu biểu 5. Vị trí địa lý các tỉnh miền Trung. Ẩm thực miền Trung. Ăn uống 48 0 0 2 0 12 12 10 12 30 cung đình và dân gian Huế 6. Lịch sử hình thành và phát triển vùng đất Nam 48 1 0 0 0 11 12 12 12 30 bộ. Ẩm thực Nam bộ 2 1 7 5 58 59 53 55 Tổng cộng 240 175 15 225 3.4. Kết Luận Trong bài kiểm tra TN, muốn đánh giá chính xác năng lực của người học thì câu TN góp phần hết sức quan trọng, kết quả đánh giá bao giờ cũng phụ thuộc nhiều vào dụng cụ đo. Để xây dựng bộ câu hỏi TNKQ dùng trong KT-ĐG giá kết quả học tập của người học đòi hỏi người thiết kế phải có kiến thức về KT-ĐG, phải thiết kế, thử nghiệm và phân tích câu hỏi, phân tích công cụ đánh giá đồng thời phải trải qua quá trình thực nghiệm và tích luỹ lâu dài nhằm thu được các thông số chính xác và khoa học của mỗi câu hỏi mới có thể có được bộ câu hỏi tương đối hoàn chỉnh. Các thông số càng chính xác khi các mẫu thử nghiệm càng lớn. Bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan được xây dựng cho môn học Văn hóa ẩm thực Việt Nam tại trường đại học Sài Gòn được xây dựng theo đúng quy trình, được thử nghiệm thực tiễn, phân tích và khảo sát ý kiến trên 10 chuyên gia có chuyên môn liên quan đến môn học. Tuy nhiên, đây mới chỉ là kết quả thực nghiệm và khảo sát ban đầu. Bộ câu hỏi cần được thực nghiệm và xử lý nhiều hơn để nâng cao tính giá trị và độ tin cậy của bộ câu hỏi. 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO Lâm Quang Thiệp. Trắc nghiệm và ứng dụng. Nguyễn Công Khanh. Đánh giá và đo lường trong KHXH, NXB chính trị Quốc gia, 2004. Phạm Xuân Thanh. Giáo trình về lý thuyết đánh giá. 2006. Lâm Quang Thiệp. Những cơ sở của kỹ thuật trắc nghiệm, NXB Vụ Đại học Hà Nội. 2008 Xác nhận của GVHD T.S Nguyễn Thị Diệu Thảo
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



