Xã hội hóa giáo dục góp phần xây dựng xã hội học tập
Bạn đang xem tài liệu "Xã hội hóa giáo dục góp phần xây dựng xã hội học tập", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- xa_hoi_hoa_giao_duc_gop_phan_xay_dung_xa_hoi_hoc_tap.pdf
Nội dung text: Xã hội hóa giáo dục góp phần xây dựng xã hội học tập
- Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam,CHÍNH số 5( 90)TRỊ - 2015 - KINH TẾ HỌC Xã hội hóa giáo dục góp phần xây dựng xã hội học tập Tạ Thị Bích Ngọc * Tóm tắt: Xã hội hóa giáo dục có vai trò quan trọng trong việc xây dựng xã hội học tập, bởi vì nó huy động sự tham gia của Nhà nước và toàn xã hội bằng nhiều hình thức vào sự nghiệp giáo dục. Xây dựng xã hội học tập có 5 nhóm hoạt động cơ bản là: xóa mù chữ và phổ cập giáo dục; phát triển quy mô và đa dạng hóa nội dung, hình thức giáo dục; thực hiện công bằng trong giáo dục; khuyến khích tự học; tăng tỷ trọng chi ngân sách và cùng với huy động mọi nguồn lực cho giáo dục. Từ khóa: Xã hội hóa giáo dục; xã hội học tập; Việt Nam; xây dựng xã hội học tập. 1. Mở đầu tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy Kể từ Đề án Xây dựng xã hội học tập mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đầu tiên được phê duyệt bởi Quyết định số đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020” 112/2005/QĐ - TTg đến nay, đã có nhiều Bản chất của xây dựng xã hội học tập là nghiên cứu về các giải pháp xây dựng xã thực hiện một nền giáo dục thường xuyên hội học tập phù hợp với thực tiễn Việt Nam. cho mọi người và xác định trách nhiệm học Bên cạnh nhóm giải pháp về nâng cao nhận tập suốt đời của mỗi công dân. Mặc dù các thức, nhiều giải pháp cụ thể đã được tính tới nhà nghiên cứu vẫn còn nhiều quan điểm như xây dựng các trung tâm học tập cộng khác nhau về nội dung, phương pháp và đồng, hỗ trợ người dạy và người học Bài tiêu chí đánh giá, nhưng có thể chỉ ra 05 viết phân tích vai trò của xã hội hóa giáo nhóm hoạt động cơ bản của xây dựng xã dục đối với việc xây dựng xã hội học tập. hội học tập ở Việt Nam hiện nay, gồm:(*) 2. Xây dựng xã hội học tập Một là, xóa mù chữ và phổ cập giáo dục. Xã hội học tập là xã hội trong đó mọi Chương trình giáo dục thực hiện xóa mù thành viên đều tận dụng được một cách tối chữ là chương trình giáo dục phổ thông cấp đa mọi cơ hội học tập mà xã hội tạo ra tiểu học hoặc chương trình xóa mù chữ và trong cả cuộc đời. Xây dựng xã hội học tập giáo dục tiếp sau khi biết chữ. Phổ cập giáo là một chủ trương lớn của Nhà nước. Nhiều dục bao gồm: phổ cập giáo dục mầm non quan điểm về xây dựng xã hội học tập đã cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu được thể chế hóa với các văn bản quy phạm học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. điển hình, như: Quyết định số 112/2005/QĐ Hai là, phát triển quy mô và đa dạng - TTg ngày 18 tháng 05 năm 2005 của Thủ hóa nội dung, hình thức giáo dục. Phát triển tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây quy mô giáo dục bao gồm mở rộng giáo dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010”; dục không chính quy, đa dạng hóa các loại Quyết định số 89/QĐ - TTg ngày 09 tháng hình trường lớp; đổi mới hệ thống giáo dục 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai (*) Thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học xã hội và đoạn 2012 - 2020”; Quyết định số 281/QĐ - Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. TTg ngày 20 tháng 02 năm 2014 của Thủ ĐT: 0989767672. Email: tabngoc@gmail.com 50
- Xã hội hóa giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa tín dụng; đẩy mạnh phong trào khuyến học, các bậc học, trình độ và giữa các phương khuyến tài trong toàn xã hội; xây dựng các thức giáo dục; đa dạng hóa nội dung, tài gia đình, dòng họ, các cơ quan tổ chức, liệu học tập, nhấn mạnh đào tạo kỹ năng, cộng đồng học tập. đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các Trên thực tế, cả 05 nhóm hoạt động chủ chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu đạo này đều đã được thực hiện và ở những học tập suốt đời của mọi người. mức độ khác nhau, đều có những đóng góp Ba là, thực hiện công bằng trong giáo đáng kể đối với nền giáo dục nước ta. dục. Công bằng trong giáo dục được thực Để ghi nhận và định hướng cho phong hiện trên các phương diện, gồm: người đi trào khuyến học khuyến tài, Thủ tướng Chính học phải đóng học phí, người sử dụng lao phủ đã ban hành Chỉ thị số 02/2008/CT - động qua đào tạo phải đóng góp chi phí đào TTg ngày 08 tháng 01 năm 2008 về đẩy tạo; hỗ trợ người học nghèo, diện chính sách mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, bằng chính sách học bổng, miễn giảm học xây dựng xã hội học tập. Chỉ thị đánh giá phí, cung cấp học liệu ; ưu tiên đầu tư đối rõ: “Những năm qua, công tác khuyến học, với các vùng đặc biệt (vùng khó khăn, vùng khuyến tài, xây dựng xã hội học tập đã có dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng những bước phát triển mạnh mẽ, thu hút cao, vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi) bằng được sự quan tâm của toàn xã hội; cùng với chính sách cử tuyển đào tạo, dự bị đại học, những nỗ lực của các cấp, các ngành, các đào tạo theo địa chỉ, đào tạo cán bộ (cán bộ địa phương, đơn vị, Hội Khuyến học đã đảng, chính quyền, đoàn thể từ bản, ấp trở được thành lập ở tất cả 69 tỉnh, thành phố lên và cán bộ khoa học kỹ thuật) cho vùng trong cả nước và đã có những đóng góp tích dân tộc; ưu đãi tiền lương, phụ cấp và nơi ở cực Tuy nhiên, phong trào khuyến học, đối với giáo viên dạy ở các vùng đặc biệt; khuyến tài phát triển còn chưa thật đồng tăng cường hệ thống trường nội trú, bán trú đều; một số cấp, ngành, địa phương đơn vị cho học sinh dân tộc ; phát triển hài hòa, hỗ nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công của công tác khuyến học, khuyến tài, xây lập; bảo đảm điều kiện cho những người học dựng xã hội học tập chưa thật sự đầy đủ, nên phong trào phát triển chưa vững chắc”. giỏi phát triển tài nǎng, đãi ngộ đúng giá trị Trên tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần nguồn nhân lực được đào tạo. thứ X, chỉ thị nêu rõ nhiệm vụ cho các cơ Bốn là, khuyến khích tự học. Khuyến khích quan, đơn vị có liên quan trong giai đoạn mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt tiếp sau. đời; bảo đảm cho mọi công dân trong khuôn Ưu tiên phát triển giáo dục đối với dân khổ pháp luật có quyền được học, được thi, tộc ít người là chủ trương được hiện thực được chọn trường, chọn thầy, chọn nghề, được hóa thành quy định trong Quyết định số học tập ở trong và ngoài nước. 2123/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ Năm là, tăng tỷ trọng chi ngân sách ngày 22 tháng 11 năm 2010 phê duyệt Đề cùng với huy động mọi nguồn lực cho giáo án “Phát triển giáo dục đối với các dân tộc dục. Bảo đảm tốc độ tăng chi ngân sách cho rất ít người giai đoạn 2010 - 2015”. Mục giáo dục hàng năm cao hơn tốc độ tăng chi tiêu chủ đạo của đề án là tạo điều kiện phát ngân sách nhà nước; đa dạng hóa các nguồn triển về số lượng, nâng cao chất lượng giáo đầu tư từ các thành phần kinh tế; phát hành dục cho trẻ em, học sinh, sinh viên các dân trái phiếu giáo dục; thực hiện các chính tộc rất ít người, góp phần bảo tồn và phát sách ưu tiên ưu đãi về đầu tư, tiền lương và triển bền vững các dân tộc rất ít người; trẻ 51
- Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 5(90) - 2015 em, học sinh, sinh viên các dân tộc rất ít này là mong muốn không chỉ của những người được học tập, rèn luyện trong môi nhà quản lý, mà còn là của toàn xã hội. Có trường giáo dục tốt, được hưởng chế độ nhiều giải pháp thúc đẩy quá trình này, chăm sóc, nuôi dưỡng đặc biệt để có trình trong đó có giải pháp thực hiện xã hội hóa độ văn hóa, trình độ nghề, bổ sung vào đội giáo dục. ngũ cán bộ nguồn phục vụ địa phương và 3. Xã hội hóa giáo dục để xây dựng xã đất nước. Cụ thể hóa quyết định này là Thông hội học tập tư liên tịch số 03/2012/TTLT - BGDĐT - Xã hội hóa giáo dục là việc Nhà nước BTC - BLĐTB&XH ngày 19 tháng 01 năm huy động và quản lý sự tham gia bằng 2012 hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ nhiều hình thức của toàn xã hội vào việc về học tập đối với trẻ em, học sinh, sinh viên nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy còn các dân tộc rất ít người theo Quyết định số nhiều khác biệt trong quan niệm về xã hội 2123/QĐ - TTg ngày 22 tháng 11 năm 2010 hóa giáo dục, song hiện tại có thể xem xét của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án xã hội hóa giáo dục tại nước ta trên 06 Phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít phương diện cơ bản, gồm: người giai đoạn 2010 - 2015”. - Phát triển các cơ sở giáo dục ngoài Đợt phát hành công trái được thực hiện công lập (tăng tỉ lệ trường ngoài công lập theo Nghị định số 28/2003/NĐ - CP ngày trên cơ sở bảo đảm các điều kiện dạy và 31 tháng 03 năm 2003 và Nghị định số học, chú trọng kiểm tra, đánh giá chất 42/2005/NĐ - CP ngày 29 tháng 03 năm lượng và đối xử công bằng); 2005 quy định về việc phát hành Công trái - Huy động các nguồn đầu tư cho giáo xây dựng Tổ quốc năm 2003 và 2005 mang dục (khuyến khích các cá nhân và tổ chức tên Công trái giáo dục nhằm huy động trong và ngoài nước xây dựng các quỹ hỗ nguồn vốn hỗ trợ các tỉnh miền núi, Tây trợ giáo dục, hỗ trợ chi phí học tập cho Nguyên và các tỉnh có nhiều khó khăn để người học); thực hiện mục tiêu không còn phòng học 3 - Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách ca, không còn phòng học tranh tre, nứa lá, nhiệm trong các cơ sở giáo dục (tăng mức kiên cố hóa trường học theo quy định tại độ độc lập của các cơ sở giáo dục trong Nghị quyết số 09/2002/QH11 ngày 28 việc ban hành quyết định quản lý đối với tháng 11 năm 2002 của Quốc hội. các hoạt động nội tại); Trong phạm vi quản lý cấp tỉnh, tùy điều - Tận dụng tối đa năng lực xã hội nhằm kiện thực tế, các địa phương đều có những nâng cao chất lượng giáo dục (mời các cá chỉ đạo cụ thể đối với các hoạt động này. Cụ nhân có trình độ cao, có kinh nghiệm thực thể như: Quyết định số 37/2014/QĐ - tiễn tham gia giảng dạy; tổ chức và cá nhân UBND ngày 14 tháng 08 năm 2014 về việc sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều Quy định chế độ kiêm nhiệm công tác và tổ chỉnh, thực hiện chương trình đào tạo, đánh chức các lớp phổ cập giáo dục, xóa mù chữ giá năng lực người học và chất lượng của trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; Quyết định số cơ sở đào tạo; giáo dục nhà trường kết hợp 1436/2014/QĐ - UBND ngày 14 tháng 05 năm với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội); 2014 về việc quy định địa bàn, khoảng cách - Đổi mới nội dung và đa dạng hóa hình xác định học sinh tiểu học, trung học cơ sở thức đào tạo (mở rộng các hình thức đào tạo không thể đi đến trường và trở về nhà trong không tập trung, đào tạo từ xa; đa dạng hóa ngày để thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh các hình thức học tập không chính quy; đào bán trú trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. tạo kỹ năng song song với đào tạo tri thức; Như vậy, xây dựng xã hội học tập đang áp dụng tổ chức đào tạo đại học theo học tiếp tục diễn tiến. Việc đẩy mạnh quá trình chế tín chỉ); 52
- Xã hội hóa giáo dục - Mở rộng hợp tác quốc tế về giáo dục giáo dục. Các cơ sở giáo dục được nhắc tới (cử những người giỏi và có phẩm chất tốt đi trong nhiệm vụ này bao gồm: trung tâm học đào tạo về những ngành nghề then chốt; tập cộng đồng, trung tâm giáo dục thường khuyến khích việc học tập ở nước ngoài xuyên, các cơ sở giáo dục chính quy làm bằng các nguồn kinh phí ngoài ngân sách; nhiệm vụ giáo dục thường xuyên, các cơ sở khuyến khích thành lập các cơ sở giáo dục giáo dục khác (các trung tâm ngoại ngữ, tin 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh, liên học; củng cố mạng lưới trường, trung tâm kết; quản lý nhà nước về lưu học sinh và có bồi dưỡng cán bộ của các địa phương, các chính sách sử dụng người học ở nước ngoài bộ, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội). trở về). Đẩy mạnh hình thức học từ xa, học qua Quyết định số 89/QĐ - TTg ngày 09 mạng. Học từ xa và học qua mạng là các tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính hình thức đào tạo mới được thực hiện song phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học song với chủ trương đa dạng hóa các hình tập giai đoạn 2012 - 2020” chỉ ra 07 nhóm thức đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. Trên nhiệm vụ để thực hiện các mục tiêu cụ thể cơ sở thành tựu đã đạt được của Viện Đại xã hội hóa giáo dục: học Mở Hà Nội và Trường Đại học Mở Nâng cao nhận thức về mục đích, ý thành phố Hồ Chí Minh, nhiệm vụ này chỉ nghĩa, vai trò, lợi ích của việc xây dựng xã rõ các biện pháp nhằm phát triển công nghệ hội học tập. Nhiệm vụ này tập trung vào đào tạo mở và từ xa với các vấn đề về hạ việc đưa ra các cách thức để tuyên truyền tầng công nghệ thông tin, trung tâm phát về xây dựng xã hội học tập, bao gồm: tuyên triển học liệu; trung tâm bồi dưỡng cán bộ, truyền trên các phương tiện thông tin đại giáo viên phục vụ học tập suốt đời. chúng, trong các nhà trường, cơ quan, Triển khai các biện pháp hỗ trợ người doanh nghiệp, khu dân cư, qua các hội nghị, học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hội thảo, mạng internet; thông qua phong học tập suốt đời. Bên cạnh các vấn đề về cơ trào gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học, chế đánh giá, công nhận kết quả học tập phát động phong trào đơn vị học tập, cộng không chính quy và phi chính quy nhằm đồng học tập. Việc huy động sự tham gia khuyến khích mọi người dân tự học, tự tích của toàn xã hội nhằm mục đích gia tăng các lũy kiến thức; về biên soạn tài liệu học tập, giá trị hưởng thụ từ học tập, đây chính là về các lĩnh vực của đời sống xã hội đáp ứng biểu hiện thứ tư của xã hội hoá giáo dục. nhu cầu học tập đa dạng của mọi tầng lớp Tổ chức các hoạt động học tập suốt đời nhân dân, nhiệm vụ này nhắc tới việc đổi thông qua các phương tiện thông tin đại mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra chúng, thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu đánh giá phù hợp với việc học tập của lạc bộ. Trong nhiệm vụ này, đề án đề cập người lớn tuổi. tới việc thực hiện các chương trình giáo dục Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, từ xa, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về các các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp trong lĩnh vực của khoa học và đời sống trên các quá trình xây dựng xã hội học tập. Sự tham phương tiện thông tin đại chúng và triển gia của toàn xã hội - vấn đề trung tâm của khai thực hiện Đề án Đẩy mạnh các hoạt biểu hiện thứ tư, tiếp tục được tìm thấy động học tập suốt đời trong các thư viện, trong các quy định về trách nhiệm, nghĩa bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ. Đây vụ, quyền lợi của các tổ chức và cá nhân, cơ chính là đa dạng hóa các hình thức học tập - chế tham gia, phối hợp của các cấp, các vấn đề trung tâm trong biểu hiện thứ năm ngành, các tổ chức, doanh nghiệp đối với của xã hội hoá giáo dục. học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập. Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở Không chỉ có vậy, nhiệm vụ này còn đặt ra 53
- Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 5(90) - 2015 yêu cầu đưa xây dựng xã hội học tập là nội Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội dung bắt buộc trong chương trình, kế hoạch Người cao tuổi Việt Nam, Hội Cựu giáo hoạt động, thi đua hàng năm và từng giai chức Việt Nam phối hợp với các đơn vị liên đoạn của các cơ quan nhà nước, các tổ chức quan “triển khai nhiệm vụ và giải pháp xây kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang dựng xã hội học tập phù hợp với chức năng, nhân dân. Việc khuyến khích doanh nghiệp nhiệm vụ của Hội”. Thực chất của việc làm xây dựng “Quỹ học tập suốt đời” để hỗ trợ này là huy động và tận dụng sự tham gia người lao động học tập nâng cao trình độ của toàn hệ thống chính trị vào một mục nghề nghiệp, hoặc đào tạo lại cho những tiêu chung, chính là xã hội hóa giáo dục. người chuyển đổi nghề nghiệp chính là biểu 4. Kết luận hiện thứ hai của xã hội hóa giáo dục. Như vậy, có thể tìm thấy rất nhiều sự Hợp tác quốc tế. Nhiều hình thức của tương đồng giữa biểu hiện của xã hội hóa biểu hiện thứ sáu được tìm thấy ở nhiệm vụ giáo dục và các phương thức để xây dựng xã này, đó là: tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ hội học tập ở nước ta trong tình hình hiện chức quốc tế; phối hợp tổ chức các hội nay. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục sẽ đồng nghị, hội thảo nhằm chia sẻ kinh nghiệm, thời đẩy mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ cập nhật thông tin; tổ chức nghiên cứu, học giải pháp then chốt hướng tới thực hiện mục tập kinh nghiệm; mở rộng hợp tác quốc tế tiêu xây dựng xã hội học tập, vì một nền trong lĩnh vực đào tạo từ xa. giáo dục mở, tiên tiến và hội nhập. Ngoài ra, tại mục V về Tổ chức thực hiện, Đề án giao trách nhiệm thực hiện cho Tài liệu tham khảo nhiều cơ quan hành chính nhà nước thẩm 1. Phạm Tất Dong (2013), “Xây dựng xã hội quyền chuyên môn như Bộ Giáo dục và học tập - một xu hướng đổi mới phát triển của giáo Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã dục thế kỷ XXI”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ gia Hà Nội, số 1. Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và 2. Phạm Minh Hạc (2005), “Tiến tới một xã hội Đầu tư, Bộ Tài chính. Các bộ, ngành khác học tập - trở thành một dân tộc thông thái”, Tạp chí được yêu cầu “cung ứng học tập suốt đời và Giáo dục, số 7. tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán 3. Mạc Văn Trang (2005), “Những điều kiện bộ, công chức, viên chức và người lao động xây dựng xã hội học tập”, Tạp chí Phát triển Giáo thuộc ngành mình được học tập suốt đời, có dục, số 7. trách nhiệm tổ chức biên soạn các tài liệu 4. Nguyễn Kỳ (2004), “Xã hội học tập trong tư học tập cho mọi tầng lớp nhân dân về các tưởng Hồ Chí Minh”, Tạp chí Phát triển Giáo dục, số 6. lĩnh vực theo chức năng và nhiệm vụ của 5. Lê Đức Phúc (2005), “Để có một xã hội học từng bộ, ngành; phối hợp chặt chẽ với Bộ tập”, Tạp chí Phát triển Giáo dục, số 1. Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên 6. Tạ Ngọc Thanh (2005), “Hội nhập với nền quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây kinh tế thế giới và việc hình thành xã hội học tập ở dựng xã hội học tập trên phạm vi toàn Việt Nam”, Tạp chí Phát triển Giáo dục, số 6. quốc”. Không chỉ có vậy, Đề án còn đề 7. Tô Bá Trượng (2005), “Bàn về khái niệm xã nghị các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hội học tập”, Tạp chí Giáo dục, số 122. xã hội, nghề nghiệp gồm Ủy ban Trung 8. Trần Ngọc Vương (2005), “Kiến tạo một xã ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng hội học tập ở Việt Nam - những hạn chế từ lịch sử”, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Tạp chí Tia sáng, số 1. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, 9. Trần Thị Vân (2014), “Xây dựng xã hội học Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội tập ở Nhật Bản - Thành tựu và bài học kinh nghiệm Khuyến học Việt Nam, Hội Cựu chiến binh cho Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục và Xã hội, số 8. 54
- Xã hội hóa giáo dục 55