Vùng kinh tế địa lý đồng bằng sông Cửu Long

ppt 48 trang phuongnguyen 5730
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Vùng kinh tế địa lý đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptvung_kinh_te_dia_ly_dong_bang_song_cuu_long.ppt

Nội dung text: Vùng kinh tế địa lý đồng bằng sông Cửu Long

  1. Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu Khoa Kinh Tế  Bài Thuyết Trình Nhóm 4 lớp CD09DN: Vùng Kinh Tế Địa Lý Đồng Bằng Sông Cửu Long
  2. Tiếp giáp: ĐBSCL có vị trí như một bán đảo với 3 mặt Đông, Nam và Tây Nam giáp biển (có đường bờ biển dài 700km), phía Tây có đường biên giới giáp với Campuchia và phía Bắc giáp với vùng kinh tế Đông Nam Bộ - vùng kinh tế lớn nhất của Việt Nam hiện nay ĐBSCL nằm trên địa hình tương đối bằng phẳng, mạng lưới sông ngòi, kênh rạch phân bố rất dày thuận lợi cho giao thông thủy vào bậc nhất ở nước ta. Và cũng là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta bao gồm: + Phần đất nằm trong phạm vi tác động trực tiếp của sông Tiền và sông Hậu: + Phần nằm ngoài phạm vi tác động trực tiếp của 2 sông trên, nhưng vẫn được cấu tạo bởi phù sa sông (đồng bằng Cà Mau).
  3. Các bộ phận hợp thành ĐBSCL: gồm 13 tỉnh, thành phố Diện tích: vùng là 40.602,3 km2; trong đó có khoảng 63,06% diện tích đất được dùng để sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. (12% diện tích cả nước). Dân số: số toàn vùng đạt trên 17,695 triệu người, mật độ dân số 436 người/km2, tỷ lệ dân số sống ở khu vực thành thị là 21,46%.
  4. Đất phù sa ngọt Thế mạnh: ven sông Tiền, sông Hậu, Chủ yếu đất phù sa, gồm 3 nhóm đất chính : diện tích 1,2 triệu ha (30% diện tích vùng) là đất tốt nhất thích hợp trồng lúa. Đất phèn Đất mặn có diện tích lớn hơn, 1, 6 triệu ha có diện tích 750.000 ha (41% diện tích vùng), (19% diện tích vùng), phân bố ở phân bố thành ĐTM, tứ giác Long Xuyên, vành đai ven biển Đông và vịnh Thái Lan vùng trũng trung tâm bán đảo Cà Mau. thiếu dinh dưỡng, khó thoát nước
  5. - Thế mạnh về vị trí:
  6. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nằm giữa một khu vực kinh tế năng động và phát triển, liền kề với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam vùng phát triển năng động nhất Việt Nam bên cạnh các nước Đông Nam Á (Thái Lan, Singapore, Malaixia, Philippin, Indonesia ) một khu vực kinh tế năng động và phát triển là những thị trường và đối tác đầu tư quan trọng. Với vị trí này (ĐBSCL) cũng nằm trong khu vực có đường giao thông hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng, giữa Nam á và Đông Á cũng như Châu úc và các quần đảo khác trong Thái Bình Dương. Vị trí này hết sức quan trọng quan trọng cho giao lưu quốc tế.
  7. - Thế mạnh về khoáng sản: ĐBSCL có tài nguyên khoáng sản đa dạng: Có triển vọng dầu khí trong thềm lục địa tiếp giáp thuộc biển Đông và Vịnh Thái Lan. Đá vôi,đá Granit, Andesit, sét gạch ngói, cát sỏi, than bùn có trữ lượng rất lớn. Ngoài ra còn có nguồn nước khoáng có ở Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Minh Hải.
  8. ĐBSCL có tài nguyên khoáng sản đa dạng. Có triển vọng dầu khí trong thềm lục địa tiếp giáp thuộc biển Đông và Vịnh Thái Lan gồm các bể trầm tích sau: bể trầm tích Cửu Long, Nam Côn Sơn, Thổ Chu - Mã Lai. Trũng dầu khí Nam Côn Sơn
  9. Andesit có khoảng 450 triệu m3 Đá vôi có trữ lượng khoảng 130 đến 440 triệu tấn
  10. Sét gạch ngói có trữ lượng đến 40 triệu m3 Than bùn có trữ lượng 370 triệu tấn
  11. - Thế mạnh về đất đai: Đồng bằng sông Cửu Long, một trong những đồng bằng châu thổ rộng và phì nhiêu ở Đông Nam á và thế giới, là một vùng đất quan trọng, sản xuất lương thực lớn nhất nước, là vùng thuỷ sản và vùng cây ăn trái nhiệt đới lớn của cả nước. Tổng diện tích Đồng bằng sông Cửu Long, không kể hải đảo, khoảng 3,96 triệu ha, trong đó khoảng 2,60 triệu ha được sử dụng để phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản chiếm 65%. Trong quỹ đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm chiếm trên 50%, trong đó chủ yếu đất lúa trên 90%.
  12. - Thế mạnh về kinh tế biển : Đồng bằng sông Cửu Long có bờ biển dài trên 700 km khoảng 360.000km2 vùng kinh tế đặc quyền, giáp biển Đông và Vịnh Thái Lan, rất thuận lợi cho phát triển kinh tế biển.
  13. - Thế mạnh về nhân lực: Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có dân số đông nhất trong các vùng của cả nước, chiếm 22% dân số cả nước. Dân số trong độ tuổi lao động của vùng năm 2000 khoảng 9,7 triệu người, và khoảng trên 12 triệu người năm 2010, chiếm tỷ trọng đông nhất 22,3% so với toàn quốc, trong khi đồng bằng Sông Hồng chiếm 20% so với toàn quốc.
  14. Nông nghiệp Lúa: Được phù sa sông Cửu Long bồi đắp, lại không bị con người can thiệp quá sớm (như đắp đê), đất đai ở đây nhìn chung khá màu mỡ. Đất trồng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long nhiều gấp 3 lần mức bình quân đầu người so với đồng bằng sông Hồng. Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất của cả nước. Việc giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm ở đây có ý nghĩa không chỉ trong vùng, mà cả trong toàn quốc. Diện tích đồng bằng khoảng 4 triệu ha, trong đó đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp: 2,65 triệu ha, vào lâm nghiệp: 30 vạnha, vào các mục đích khác: 33 vạn ha và số đất còn lại chưa khai thác: 67 vạn ha.
  15. Lúa giữ ưu thế tuyệt đối trong cơ cấu ngành nông nghiệp, chiếm tới 99% diện tích cây lương thực và 99,7% sản lượng lương thực của toàn bộ đồng bằng này.
  16. Những hạt gạo chất lượng nhất sẽ được mang đi xuất khẩu tới các nước bạn.
  17. Đến mùa các Nhà Nông đều thu hoạch Năng suất cao
  18. Các Nhà Nông đưa trái cây ra Các Chợ đầu mối.
  19. Cảnh buôn bán tấp nập ở các khu chợ Nổi.
  20. Những loại trái cây có chất lượng đạt tiêu chuẩn sẽ được xuất khẩu.
  21. Nghề chăn nuôi: Ngành chăn nuôi của đồng bằng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh. Bò có trên 18 vạn con trong toàn vùng, và được nuôi nhiều nhất ở An Giang, Bến Tre, Trà Vinh. Lợn được nuôi ở khắp nơi và có gần 2,8 triệu con. Đàn vịt hết sức đông đúc, được chăn thả trên các ruộng sau vụ thu hoạch. Trâu chỉ được dùng nhiều cho cày cấy , bò dùng để lấy thịt . Vịt được nuôi nhiều nhất Bạc Liêu , Cà Mau , Trà Vinh , Vĩnh Long , Sóc Trăng . Gia súc nuôi ở đây không được nhiều và cũng là tỉnh có bình quân nuôi thấp nhất cả nước ( 15 con / 100 người ).
  22. Người dân đã biết áp dụng các kỹ thuật Chăn nuôi chuồng trại.
  23. Thủy sản : Đồng bằng sông Cửu Long có 35 vạn ha mặt nước nuôi thủy sản, trong đó có hơn 10 vạn ha nước lợ nuôi tôm xuất khẩu. Riêng cá biển khai thác ở đây chiếm tới 42% sản lượng của cả nước. Do có bờ biển dài và có sông Mê Kông chia thành nhiều nhánh sông , khí hậu thuận lợi cho sinh vật dưới nước , kênh rạch chặt chịt , nhiều sông ngòi , lũ đem lại nguồn thủy sản và thức ăn cho cá , có nhiều nước ngọt và nước lợ nên thích hợp cho việc nuôi trồng và đánh bắt thủy sản , sản lượng thủy sản chiếm 50 % nhiều nhất ở các tỉnh Cà Mau , Kiên Giang , An Giang . Đặc biệt là Kiên Giang là tỉnh có sản lượng thủy sản săn bắt nhiều nhất 239219 tấn thủy sản ( năm 2000 ) , An Giang là tỉnh nuôi trồng thủy sản lớn nhất vùng 80000 tấn thủy sản ( năm 2000 ) .Nghề nuôi trồng tôm cá xuất khẩu đang phát triển mạnh . Tôm cá tập trung rất gần bờ và dễ nuôi nên đánh bắt rất thuận tiện. Nguồn thực phẩm quan trọng nữa của đồng bằng sông Cửu Long là nguồn thuỷ, hải sản. Trong những năm qua, vùng đồng bằng này đã cung cấp cho các vùng khác và cả cho xuất khẩu 10 vạn tấn cá, tôm
  24. Áp dụng các kỹ thuật đánh bắt, canh tác Tiến bộ để có được sản lượng Thủy sản chất lượng và dồi dào
  25. Với nguồn thủy sản dồi dào Ta đã tận dụng sản xuất – xuất khẩu Sang thị trường Nước Ngoài, Mang lại 1 nguồn lợi đáng kể.
  26. Rừng Tràm – Cà Mau
  27. Công nghiệp Phát triển rất thấp chỉ chiếm khoảng 20% GDP cả nước ( 2002 ) . Chế biến lượng thực chiếm nhiều nhất của cả vùng . Cần Thơ là trung tâm của cả vùng bao gồm các ngành : nhiệt điện , chế biến lương thực , luyện kim đen, cơ khí , hóa chất , dệt may và vật liệu xây dựng . Cần Thơ còn có sân bay góp phần giao lưu hàng hóa , khách du lịch trong và ngoài nước.
  28. Khu công nghiệp Trà Nóc Diện tích 165ha
  29. Mô hình Khu công nghiệp Hưng Phú Diện tích 262 ha
  30. Chú trọng đến việc sản xuất các hàng dệt may, thực phầm nhằm đem lại việc làm cho người dân và mang thêm nguồn kinh tế cho vùng.
  31. Dịch Vụ : Du lịch sinh thái bắt đầu khởi sắc như du lịch trên sông nước, vườn , các hòn đảo . Tuy nhiên chất lượng và cạnh tranh của du lịch còn hạn chế. Đồng bằng sông Cửu Long đang được đầu tư để nâng cao chất lượng tốt hơn và hiệu quả kinh tế trong khu vực.
  32. Mở rộng các Tour du lịch sinh thái cho những du khách nước ngoài.
  33. Tổ chức các Tour du lịch sinh thái nhằm giới thiệu hệ sinh thái đa dạng phong phú.
  34. Với các món ăn đặc trưng của Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
  35. Các món Mắm ngon đặc sản nổi tiếng mang thương hiệu cho Châu Đốc-An Giang.
  36. Cây Thốt Nốt chỉ có ở Hà Tiên – Kiên Giang mang lại rất nhiều lợi ích.
  37. Tượng Đức Phật Di Lặc lớn nhất Việt Nam ở tỉnh An Giang. Thu hút rất nhiều du kháchđến tham quan.
  38. Những mặt hạn chế: - Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn. - Khoáng sản hạn chế gây trở ngại cho phát triển KT-XH. - Mùa khô kéo dài gây thiếu nước & sự xâm nhập mặn vào sâu đất liền làm tăng độ chua và chua mặn trong đất. - Thiên tai lũ lụt thường xảy ra.
  39. - Mùa khô kéo dài gây thiếu nước & sự xâm nhập mặn vào sâu đất liền làm tăng độ chua và chua mặn trong đất.
  40. - Thiên tai lũ lụt thường xảy ra.
  41. Đất mặn là đất thiếu dinh dưỡng, Đất phèn chiếm diện tích lớn nhất, nhất là thiếu các nguyên tố vi lượng, phân bố thành các vùng tập trung đất quá chặt, khó thoát nước. phân (Đồng Tháp Mười, Hà Tiên, Cần Thơ). bố ở cực Nam Cà Mau và dải đất duyên hải Gò Công, Bến Tre.
  42. Cầu Cần Thơ nối liền 2 bờ sông Hậu Vĩnh Long – Cần Thơ
  43. Đây là Cầu Mỹ Thuận
  44. Với các công trình lớn như: Nhà máy Điện Cà Mau.
  45. Cảm ơn Giáo viên và các bạn đã đến buổi thuyết trình của nhóm chúng tôi! Hẹn gặp các bạn trong các buổi thuyết trình sau Chúc giáo viên và các bạn có 1 buổi sáng tốt lành