Việt Nam từ những năm 1975 đến năm 1986

ppt 14 trang phuongnguyen 4480
Bạn đang xem tài liệu "Việt Nam từ những năm 1975 đến năm 1986", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptviet_nam_tu_nhung_nam_1975_den_nam_1986.ppt

Nội dung text: Việt Nam từ những năm 1975 đến năm 1986

  1. VIỆT NAM TỪ NHỮNG NĂM 1975 ĐẾN NĂM 1986
  2. PHẦN I. VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU SAU THẮNG LỢI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC NĂM 1975 I. Tình hình hai miền Bắc – Nam sau năm 1975 II. Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở hai miền đất nước III. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước (1975 – 1976)
  3. I. Tình hình hai miền Bắc – Nam sau năm 1975 1. Miền Bắc  Thuận lợi Trải qua 20 năm xây dựng CNXH đạt được thành tựu to lớn Xây dựng được cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH  Khó khăn Hậu quả cuộc chiến tranh
  4. 2. Miền Nam a. Thuận lợi: miền Nam hoàn toàn được giải phóng b. Khó khăn - Hậu quả của cuộc chiến tranh - Rừng bị chất độc hóa học, đạn, bom tàn phá - Ruộng đất bỏ hoang - Nạn thất nghiệp, mù chữ - Kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ, phân tán, lệ thuộc vào viện trợ nước ngoài
  5. II. Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở hai miền đất nước  Miền Bắc • Miền Nam - Khẩn trương tiếp quản vùng Giải - Giữa 1976 căn bản phóng hoàn thành nhiệm vụ - Thành lập chính quyền cách khắc phục hậu quả mạng và các đoàn thể các cấp chiến tranh, khôi - Giúp đồng bào hồi hương - Tịch thu ruộng đất của bọn phản phục kinh tế động , điều chỉnh ruộng đất - Làm nghĩa vụ của trong nông dân căn cứ địa Cách - Quốc hữu hóa ngân hàng, đổi tiền mạng cả nước, và - Khôi phục sản xuất công, nông, nghĩa vụ quốc tế với thủ công nghiệp Lào, Campuchia - Tiến hành khẩn trương các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế
  6. III. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước (1975 – 1976) 1. Hoàn cảnh - Sau 30/4/1975, Tổ quốc VN trên thực tế đã thống nhất nhà nước về mặt lãnh thổ nhưng về thể chế chính trị vẫn chưa có 1 nhà nước chung cho cả nước - Miền bắc có Quốc hội, CP VNDCCH - Miền Nam có Chính phủ CM lâm thời ➔Đặt ra yêu cầu gì? ( Yêu cầu thống nhất đặt ra trực tiếp, cấp bách ➔Tại sao? (TN là xu thế thường trực của LS VN. Phù hợp với ý chí nguyện vọng, tình cảm và quyền lợi của nhân dân, là mục đích đầu tiên của CM)
  7. III. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước (1975 – 1976) 1. Quá- Quốctrìnhhộithựcquyếthiện định đặt tên nước Việt Nam - Từthốngngàynhất15 là– 21Cộng/11/1975hòa ,xãhộihộinghịchủhiệpnghĩathươngViệt 2 miềnNamhọp thống nhất đất nước về mặt nhà nước được tổ- Thôngchức qua chính sách đối nội, đối ngoại, bầu cử - Ngàycác cơ25quan,/4/1976chức, Tổngvụ lãnhtuyểnđạocử caobầu nhấtQuốccủahộiNhàchung cảnước,nước (Kết quả: hơn 23 triệu cử tri (98.8%), 492 đại- QuybiểuđịnhQuốccáchộinguyênkhóa VI)tắc xây dựng bộ máy chính - Ngàyquyền24các/6 cấp,– 3/7quy/1976định, Quốcquốchộikỳ,khóaquốcVIca,nướcbầu ủyViệt namban dựthốngthảonhấtHiếnhọpphápkì đầu tiên tại Hà Nội
  8. Phần 2. Bước đầu xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ Quốc I. Tập trung sức mạnh của cả nước, thực hiện kế hoạch 5 năm (1975 – 1980) - Nhiệm vụ cơ bản của Kế họach 5 năm 1976-1980 nhằm hai mục tiêu cơ bản:  Xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của Chủ nghĩa xã hội  Bước đầu hình thành cơ cấu kinh tế mới trong cả nước mà bộ phận chủ yếu là cơ cấu công - nông nghiệp và cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao động.
  9. 1. Kết quả - Khôi phục và phát triển kinh tế ❖Trong công nghiệp ❖Nông nghiệp ❖Giao thông vận tải Trong nhà máy sợi liên tục hoạt động không ngừng Cục công trường 1 tham gia khôi Bộ Trưởng Bộ GTVT Phan Trọng Tuệ phục đường sắt Thống nhất Trênđi kiểmcông tra cầutrường đường sắtxây bắcdựng qua sôngcầu thăngTrà Khúclong (1977)
  10. Về văn hóa, giáo dục, y tế Phong trào giáo dục, bình dân học vụ mở ra sôi nổi khắp nơi Các lớp bình dân học vụ trao đổi nội dung bài học
  11. 2. Khó khăn và hạn chế  Kế hoạch 5 năm 1976-1980 vấp phải một số sai lầm khuyết điểm chủ yếu do tư tưởng chủ quan nóng vội, giáo điều thể hiện rõ nhất qua việc đề ra phương châm tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH, đề ra các mục tiêu, chỉ tiêu quá cao, không tính đến khả năng thực hiện và điều kiện cụ thể của đất nước sau thống nhất. Sai lầm trong cả chủ trương cải tạo, quản lí kinh tế, thể hiện tư tưởng bảo thủ, trì trệ.  Kinh tế Việt Nam mất cân đối lớn, kinh tế quốc doanh và tập thể luôn thua lỗ nặng, không phát huy tác dụng.  Kinh tế tư nhân và cá thể bị ngăn cấm triệt để. Sản xuất chậm phát triển, thu nhập quốc dân, năng suất thấp, đời sống nhân dân khó khăn, xã hội nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực.
  12. II. Thực hiện kế hoạch 5 năm 1981 – 1985 Mục tiêu kinh tế - xã hội tổng quát: 1. Đáp ứng những nhu cầu cấp bách và thiết yếu nhất, dần dần ổn định, tiến lên cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân 2. Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH, chủ yếu nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, đồng thời tăng thêm trang bị kỹ thuật cho các ngành kinh tế khác và chuẩn bị cho sự phát triển mạnh mẽ hơn nữa của công nghiệp nặng trong chặng đường tiếp theo. 3. Hoàn thành công cuộc cải tạo XHCN ở miền Nam, tiếp tục hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN ở miển Bắc, củng cố quan hệ sản xuất XHCN trong cả nước. 4. Đáp ứng các nhu cầu của công cuộc phòng thủ đất nước, củng cố quốc phòng và giữ vững an ninh trật tự.
  13. Bộ trưởng Bộ GTVT Đồng Sĩ Nguyên 1. Kết quả và đại diện Chính phủ Phần Lan làm lễ bàn giao giai đoạn 1 - xây dựng  Trong sản xuất nông nghiệp vàNhà công máy nghiệp sửa chứa tàu biển Phà  Về xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuậtRừng (1984) 1976 - 1980 1981 - 1985  Cải tạo quan hệ sản xuất Lương Văn hóa,thực giáo dục,13,4 y tếtriệu tấn 17 triệu tấn Công nghiệp Tăng 0,6% 9,5% Thu nhập quốc Tăng 0,4% Tăng 6,4% dân Tàu Thái Bình - con tàu đầu tiên của ngành vận tải biển mở luồng sang Cuba và thực hiện chạy vòng quanh trái đất (1982)
  14. 2. Khó khăn, yếu kém  Quan hệ sản xuất chưa phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.  Kinh tế tăng trưởng thấp, nếu tính chung từ năm 1976 đến năm 1985, tổng sản phẩm xã hội tăng 50,5%, bình quân mỗi năm tăng 4,6 %. Thu nhập quốc dân tăng 38,8 %, bình quân tăng 3,7%/năm.  Sản xuất trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.  Hàng năm, Nhà nước không những phải nhập các mặt hàng quan trọng cho sản xuất mà còn phải nhập hàng tiêu dùng, kể cả những loại hàng hóa lẽ ra sản xuất trong nước có thể đáp ứng được như gạo và vải mặc.  Lạm phát diễn ra ở mức trầm trọng. Trong kế hoạch 1976 - 1980, lạm phát đã gây tác động xấu đến đời sống kinh tế- xã hội. Chính phủ đã có nhiều biện pháp kiềm chế tốc độ lạm phát nhưng không có hiệu quả. Năm 1985, cải cách giá, lương tiền không thành công đã làm cho tốc độ lạm phát tăng vọt.