Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học môn Autocad tại trường Cao đẳng Cần Thơ

pdf 11 trang phuongnguyen 70
Bạn đang xem tài liệu "Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học môn Autocad tại trường Cao đẳng Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfvan_dung_quan_diem_su_pham_tuong_tac_trong_day_hoc_mon_autoc.pdf

Nội dung text: Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học môn Autocad tại trường Cao đẳng Cần Thơ

  1. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM SƢ PHẠM TƢƠNG TÁC TRONG DẠY HỌC MÔN AUTOCAD TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẦN THƠ Tác giả: Nguyễn Lê Tố Như – Học viên trường ĐHSPKT Tp. HCM A. TÓM TẮT Trong những năm gần đây, việc áp dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học ngày càng được nhiều giáo viên quan tâm nghiên cứu và vận dụng vào giảng dạy một số môn học cụ thể. Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác mang đến cho học sinh một môi trường lí tưởng để kiến tạo và tự chiếm lĩnh tri thức thông qua các hoạt động được thiết kế bởi giáo viên. Học sinh được tạo điều kiện phát triển tư duy sáng tạo và các kỹ năng sử dụng những công cụ hiện đại của khoa học công nghệ. Đáp ứng được định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực là: cảm giác thoải mái và sự tham gia. Trong bài này tác giả trình bày khái quát một số vấn đề về quan điểm sư phạm tương tác, các nội dung cơ bản của sư phạm tương tác là các tương tác và ảnh hưởng của bộ ba tác nhân giáo viên - học sinh - môi trường, các dạng bài học theo quan điểm sư phạm tương tác, các phương pháp dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác và đề xuất qui trình tổ chức dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác môn Autocad tại trường Cao đẳng Cần Thơ. In recent years, because this given method that offer ideal environment for students in building and gain knowledge by themselves through activities designed by teacher, there are growing the numbers of teachers who interest in applying interactive pedagogy in education progress, particularly special subjects. Students who are created conditions in initiative though and competences for using model scientific and technological instruments. Active learning methodology has to meet two demands: feeling comfortable and participation. In this article the author presents systematizing background of interactive pedagogy, the basic contents of interactive pedagogy are interacts and effects of a component triangle: teacher – student – environment, the kinds of lesson with interactive pedagogy, and displaying organizing the viewpoint of interactive pedagogy in teaching Autocad at Cantho college. B. NỘI DUNG 1. MỞ ĐẦ U Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010: “Chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ động, thầy giảng trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp; phát triển được năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập” và “Từng bước áp 1
  2. dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy - học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học” [1]. Hiện nay, môn Autocad tại trường Cao đẳng Cần Thơ có thời lượng thực hành chiếm 60% thời gian môn học, nhưng việc áp dụng phương pháp dạy học phổ biến hiện nay của giáo viên vẫn là cách dạy theo kiểu truyền thụ một chiều, nên chưa kích thích được tính chủ động, tích cực, tự giác trong học tập của học sinh. Do vậy, việc vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học môn Autocad tại trường Cao đẳng Cần Thơ sẽ góp phần nâng cao kết quả học tập môn Autocad cho học sinh, tạo hứng thú học tập, phát huy tính tích cực học tập của học sinh, và góp phần nâng cao chất lượng môn học này tại trường. 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ SƢ PHẠM TƢƠNG TÁC 2.1. Các nội dung cơ bản của sƣ phạm tƣơng tác Năm 2000, tư tưởng sư phạm học tương tác được giới thiệu lần đầu tiên ở Việt Nam trong tác phẩm “Tiến tới một phương pháp sư phạm tương tác”, của hai tác giả Jean Marc Denommé & Madeleine Roy (do GS. TS. Nguyễn Quang Thuấn và TS. Tống Văn Quân dịch từ tiếng Pháp). Quan điểm sư phạm tương tác thuộc trào lưu sư phạm mở và phỏng theo quan niệm có tổ chức của hoạt động sư phạm. Quan điểm này tập trung trước hết vào học sinh và chủ yếu dựa trên các tác động qua lại tồn tại giữa giáo viên, học sinh và môi trường. Các vấn đề cơ bản trong quan điểm sư phạm tương tác tập trung vào [2]:  Bộ ba tác nhân - bộ ba chữ E (3E theo tiếng Pháp): Học sinh (Étudiant), giáo viên (Enseignant) và môi trường (Environnement).  Bộ ba thao tác - bộ ba chữ A (3A theo tiếng Pháp): Học (Apprendre), giúp đỡ (Aider), ảnh hưởng (Agir).  Bộ ba tương tác: Học sinh - giáo viên - môi trường và các tương hỗ của chúng. Các tương tác thường gặp trong dạy học là tương tác giáo viên - học sinh, môi trường - học sinh, và môi trường - học sinh - giáo viên. Tác giả J. M. Denonmé & M. Roy mô tả sự tương tác của bộ ba tác nhân cụ thể như sơ đồ dưới đây. Học sinh Giáo viên Môi trường Hình 1: Các tương tác và các tương hỗ của bộ ba tác nhân [2] 2.1.1. Các tác nhân (bộ ba tác nhân - 3E) 2
  3.  Người học - người làm việc chủ động (học sinh - học tập chủ động): Theo quan điểm sư phạm tương tác, khái niệm người học được dùng để chỉ tất cả các đối tượng đi học mà không phải là người được dạy.  Người dạy - người hướng dẫn (giáo viên - hướng dẫn, trợ giúp): Theo phương pháp SPTT giáo viên phải làm nảy sinh tri thức ở học sinh theo cách của một người hướng dẫn. Do đó, giáo viên luôn đồng hành với học sinh, phối hợp với học sinh trong phương pháp học của họ.  Môi trường: Môi trường trong sư phạm học tương tác là tất cả các hoạt động của giáo viên và học sinh diễn ra trong một khoảng không gian và thời gian xác định cùng với sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài. Jean - Marc Denommé & Madeleine Roy đã mô tả yếu tố môi trường và các tương tác như sơ đồ dưới đây. HS/GV Gia đình Môi trƣờng Môi trường Nhà trường Xã hội bên ngoài GV/HS PHƢƠNG PHÁP DẠY/PHƢƠNG PHÁP HỌC Môi trƣờng Tiềm năng Giá trị Phong cách bên trong Xúc cảm Vốn sống Nhân cách Hình 2: Sơ đồ mô tả yếu tố môi trường và phương pháp dạy - phương pháp học [2] 2.1.2. Các thao tác (bộ ba thao tác nhân – 3A)  Phương pháp học: Phương pháp học là cách thức mà học sinh tiến hành để thu nhận kiến thức và kỹ năng mới, nên thao tác của học sinh là học [3, 41]. Học sinh Học 3E Giáo viên Trợ giúp 3A Môi trường Ảnh hưởng Hình 3: Bộ ba tác nhân và bộ ba thao tác [3]  Phương pháp dạy: Phương pháp dạy là toàn bộ các trợ giúp của giáo viên đối với học sinh nhằm mục đích hướng dẫn học sinh thực hiện phương pháp học. Vậy, thao tác của giáo viên là trợ giúp [3, 41]. 3
  4.  Ảnh hưởng của môi trường: Trong quá trình dạy học, môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến học sinh trong phương pháp học và giáo viên trong phương pháp dạy. Do vậy, thao tác của môi trường là ảnh hưởng [3, 41]. 2.1.3. Các tương tác và các tương hỗ của bộ ba tác nhân (học sinh, giáo viên, môi trường) QĐSPTT đề cập tới mối quan hệ tương tác giữa ba tác nhân học sinh, giáo viên, môi trường và các tương hỗ của chúng. Cả ba tác nhân này luôn quan hệ với nhau sao cho một tác nhân hoạt động và phản ứng dưới ảnh hưởng của hai tác nhân còn lại. Tương tác giữa bộ ba tác nhân A được biểu diễn bởi một đường grap có hướng, gồm ba đỉnh và ba cặp cạnh không có khuyên. Các đường thẳng (cặp cạnh) chỉ ra mối quan hệ giữa các tác nhân, trong khi hai đầu của các đường thẳng được thể hiện theo hình dạng các mũi tên (cạnh có hướng) để minh họa sự trao đổi qua lại giữa chúng [3]. Học sinh Giáo viên Môi trường Hình 4: Các tương tác và tương hỗ của bộ ba tác nhân [3] Thông qua phương pháp học, học sinh sẽ truyền thông tin đến giáo viên bằng phương tiện ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ; sử dụng ngôn ngữ như đặt câu hỏi, phê phán, bình luận, ; phi ngôn ngữ gồm các hành vi, cử chỉ, thái độ, điệu bộ, giáo viên phản ứng bằng cách trả lời câu hỏi thắc mắc của học sinh, các hướng dẫn, khen ngợi, Dựa vào các hình thức truyền thông này, học sinh điều chỉnh việc tiếp nhận kiến thức. Vậy, trong mối quan hệ tương tác này, học sinh - hành động, giáo viên - phản ứng. Giáo viên bằng phương pháp sư phạm của mình sẽ hướng dẫn học sinh các giai đoạn học tập phải vượt qua, các phương tiện cần sử dụng và chỉ ra các kết quả học sinh cần đạt được trong hoạt động học. Đáp lại tác động của giáo viên, học sinh đi theo con đường đã được hướng dẫn. Ở đây, giáo viên - hành động, học sinh - phản ứng. Môi trường với tư cách là một tác nhân sẽ ảnh hưởng đến cả học sinh và giáo viên thông qua cách thức hoạt động của họ. Ngược lại, cả giáo viên và học sinh cũng tác động trở lại môi trường, cải thiện môi trường. 2.1.4. Các nguyên lý cơ bản của sư phạm tương tác  Nguyên lí 1: Học sinh, người thợ chính của phương pháp học trong quá trình học: Học sinh là người thợ chính của quá trình đào tạo, đóng vai trò quyết định trong phương pháp học của họ. Chính học sinh là tác nhân đầu tiên thực hiện phương pháp học từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc quá trình học [2]. 4
  5.  Nguyên lí 2: Giáo viên, người hướng dẫn học sinh trong phương pháp sư phạm của mình và phương pháp học của học sinh: Giáo viên là người hướng dẫn của học sinh, nên chức năng của giao viên là dạy. Vì giáo viên luôn đi cùng học sinh trong phương pháp học của họ và chỉ cho học sinh con đường mà họ phải đi trong suốt quá trình học tập. Giáo viên và học sinh trở thành những người cộng tác thực sự trong cùng một công việc, nên cả hai sẽ cùng đi trên một con đường học theo phương pháp riêng của mỗi người [2].  Nguyên lí 3: Môi trường ảnh hưởng một cách tương hỗ đến học sinh trong phương pháp học, và giáo viên trong phương pháp dạy trong toàn bộ quá trình dạy học: Phương pháp sư phạm tương tác nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố môi trường trên phương diện sư phạm. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập, hứng thú học tập của hoc sinh và tập tính của giáo viên, trong đó bao gồm môi trường bên trong và môi trường bên ngoài. Môi trường bên trong HS và GV là: xúc cảm, giá trị, vốn sống; môi trường bên ngoài họ là: gia đình, trường học, xã hội. Thực vậy, trong hoạt động dạy học, cả giáo viên và học sinh ít nhiều đều chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường luôn tồn tại xung quanh họ [2]. 2.2. Các dạng bài học theo quan điểm sƣ phạm tƣơng tác Các dạng bài học theo quan điểm sư phạm tương tác được trình bày tóm tắt như bảng dưới đây. Loại tình TT Nguyên tắc Bản chất Phạm vi áp dụng huống - GV tạo ra mâu thuẫn, - Tương tác một chiều, - Thường được sử Tình lôi cuốn HS vào vấn đề. tác động chủ yếu theo dụng khi dùng PP 1 huống - HS tiếp nhận vấn đề rồi hướng từ GV đến HS. diễn giảng nêu vấn didactic tự mình giải quyết vấn đề. đề. - GV tạo ra mâu thuẫn, - GV “tự rút lui” khỏi - Thường được sử lôi cuốn HS vào vấn đề. vị trí làm thầy. dụng khi tổ chức Tình - GV tổ chức, hướng - Tương tác nhiều cho HS tìm tòi từng 2 huống dẫn. chiều. Tương tác giữa phần (ơrictic). a-didactic - HS tiếp nhận vấn đề rồi GV - HS, HS -HS, HS - - Đối tượng là học tự mình giải quyết vấn môi trường. sinh các lớp lớn. đề. Bảng 1.1: Các dạng bài học theo quan điểm sư phạm tương tác 2.3. Qui trình tổ chức dạy học theo quan điểm sƣ phạm tƣơng tác môn Autocad Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề cơ bản trong quan điểm sư phạm tương tác như trên chúng tôi đã xây dựng qui trình tổ chức dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác môn Autocad tại trường Cao đẳng Cần Thơ như sau: 5
  6. Xác định mục tiêu: Kiến thức, kỹ năng, thái độ Lựa chọn PPDH, KTDH & PTDH - Các PPDH: Phương pháp đàm thoại, PPDH nhóm, phương pháp thực hành sáu bước & bốn bước Chuẩn - Các KTDH: Kỹ thuật công não, kỹ thuật lược đồ tư duy, kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi bị bài - Các PTDH: máy tính, projector, phần mềm Autocad, phần mềm Mind map, sách Autocad 2004, giảng - - Chuẩn bị tƣ liệu: đề cương bài giảng, soạn giáo án, bài tập, phiếu học tập, bản vẽ Phần mềm powerpoint, Microsoft HOẠT Soạn giáo án & xây dựng bài giảng điện tử word, mind map, Autocad ĐỘNG HOẠT CỦA Lôi cuốn sự chú ý của học sinh ĐỘNG GIÁO Mở CỦA VIÊN Xác định nội dung học tập đầu HỌC Giới thiệu tài liệu SINH Phân chia các nội dung học tập Lĩnh hội các nội dung Thực Tổ chức hiện bài các hoạt Tiến hành các hoạt động dạy học Tham gia thực hiện các nhiệm vụ HT, trình bày kết quả HT giảng động cụ thể Kết luận về kiến thức, kỹ năng thu nhận Điều chỉnh Vận dụng kiến thức, kỹ năng & đánh giá kết quả HT Thực hiện việc vận dụng Kiểm tra, đánh giá, kết luận Giao nhiệm vụ học tập Thực hiện nhiệm vụ học tập Hình 5: Qui trình tổ chức dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác môn Autocad 6
  7. Dưới đây, chúng tôi sẽ phân tích cụ thể việc tổ chức dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác môn Autocad tại trường Cao đẳng Cần Thơ. A- GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ BÀI GIẢNG - Xác định mục tiêu: Mục tiêu của môn học Autocad là các tiêu chí về kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học sinh cần đạt được sau khi kết thúc học tập. Để xác định mục tiêu giáo viên tiến hành phân tích rõ các kiến thức trọng tâm, kỹ năng học sinh cần đạt để từ đó đưa ra mục tiêu cụ thể cho từng chương, từng bài trong chương trình môn học. Chú ý sử dụng động từ có tính “hành động” để diễn đạt mục tiêu bài học. - Lựa chọn PPDH, KTDH và PTDH: Các phương pháp dạy học được sử dụng chủ yếu là phương pháp đàm thoại, dạy học theo nhóm, phương pháp thực hành bốn bước và sáu bước, kết hợp với các kỹ thuật dạy học tích cực như kỹ thuật công não, kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi, kỹ thuật lược đồ tư duy cùng các phương tiện dạy học cụ thể như: máy tính, phần mềm Autocad, phần mềm lược đồ tư duy (mind map), phiếu học tập, - Chuẩn bị tài liệu: Các tài liệu thường sử dụng khi giảng dạy môn học là sách Autocad 2004 (TS. Nguyễn Hữu Lộc), đề cương bài giảng, bài giảng Powerpoint, phiếu học tập (tài liệu phát tay, bài tập áp dụng, bài tập rèn luyện kỹ năng, bản vẽ mẫu, ). - Soạn giáo án và xây dựng bài giảng điện tử: Giáo án hay kế hoạch bài giảng là văn bản thể hiện các hoạt động của giáo viên và học sinh một cách chi tiết, được trình bày theo trình tự logic những gì giáo viên mong muốn sẽ diễn ra trên lớp. Do đặc thù của môn học có thời lượng thực hành chiếm 60% thời lượng môn học, nên khi soạn giáo án người nghiên cứu đề xuất soạn giáo án theo hướng tích hợp. B- GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN BÀI GIẢNG 1. Mở đầu bài giảng Trong phần này, giáo viên thực hiện các công việc cụ thể sau:  Lôi cuốn sự chú ý của học sinh vào bài giảng: Mục tiêu của nội dung này là hướng sự chú ý của học sinh đến hoạt động của giáo viên, tức là giáo viên tạo ra sự chú ý ở học sinh vào nội dung/chủ đề giáo viên sắp trình bày. Có nhiều kỹ thuật để lôi cuốn sự chú ý của học sinh như: tạo ra các tình huống học tập, đặt câu hỏi về kiến thức đã học của buổi học trước để học sinh suy nghĩ trả lời, đưa ra một hình vẽ yêu cầu học sinh phân tích và trình bày cách vẽ, từ đó dẫn vào nội dung bài mới. Trong thực tế dạy học, đây là bước giáo viên thông báo chủ đề học tập đến học sinh.  Xác định nội dung học tập: Để đạt được mục tiêu bài học đặt ra, giáo viên cần phải xác định và khái quát các vấn đề trọng tâm của bài học. Các nội dung có tính trừu tượng gây khó hiểu nên cụ thể hóa chúng thành những hình ảnh, mô hình, qui trình hoặc các dạng bài tập áp dụng, . giúp học sinh tiếp nhận kiến thức dễ dàng và có khả năng vận 7
  8. dụng kiến thức lí thuyết vào bài thực hành thành công sẽ rất quan trọng đối với HS, góp phần tạo hứng thú học tập khi học.  Giới thiệu tài liệu: Giáo viên chỉ rõ nguồn tài liệu chính, tài liệu phục vụ cho nội dung học tập mới, hay yêu cầu cụ thể về các nhiệm vụ học tập đến học sinh trong buổi đầu lên lớp. Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần hướng dẫn học sinh cách đọc tài liệu. Thông báo về các phương tiện, dụng cụ kỹ thuật cần có trong giờ học kế tiếp để học sinh chuẩn bị trước. Tránh trường hợp thiếu hoặc không có tài liệu, phương tiện học tập khi đến giờ lên lớp. 2. Tổ chức các hoạt động cụ thể Đây là bước giáo viên triển khai các hoạt động dạy học môn Autocad theo kế hoạch, các công việc mà giáo viên và học sinh thực hiện là:  Phân chia nội dung học tập: Giáo viên phân chia nội dung môn Autocad thành các mảng kiến thức để học sinh tri giác thông tin một cách logic và tạo được sự tập trung chú ý cao nhất ở học sinh. Mỗi mảng kiến thức sẽ tương ứng với một nội dung dạy học, PPDH, PTDH, KTDH khác nhau.  Tiến hành các hoạt động dạy học: Môn Autocad thuộc mảng kiến thức về kỹ thuật có thời lượng thực hành trực tiếp trên máy tính chiếm 60% thời lượng của môn học. Nên khi giảng dạy giáo viên cần chú ý lựa chọn và sử dụng các PPDH thích hợp, ví dụ: Sử dụng phương pháp thực hành sáu bước khi dạy các kỹ năng mới và phương pháp bốn bước khi tổ chức cho học sinh rèn luyện kỹ năng; PTDH và KTDH thích hợp với các nội dung nhằm giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, kỹ năng được dễ dàng và học tập hứng thú trong giờ học lí thuyết cũng như khi tổ chức cho học sinh thực hành. Ví dụ: soạn bài tập theo dạng tài liệu phát tay hoặc phiếu học tập tương ứng với từng nội dung bài học, chú ý sử dụng kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi khi dạy thực hành tại phòng máy tính. Môn học Autocad có nội dung lý thuyết và thực hành liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu lí thuyết là các lệnh vẽ cơ bản, công thức tính hệ tọa độ, lệnh hiệu chỉnh, thì nội dung thực hành là các dạng bài tập áp dụng, vận dụng các kiến thức lý thuyết này. Để lôi cuốn, duy trì sự hứng thú học tập, phát huy tích cực học tập và sự sáng tạo ở học sinh GV cần chú ý thiết kế đa dạng các bài tập, các dạng bài tập nên từ dễ đến khó.  Kết luận về kiến thức, kỹ năng thu nhận: Trước khi kết thúc một bài học lý thuyết, hoặc một bài tập về kỹ năng GV cần tổ chức cho HS tiến hành khái quát, hệ thống, chỉnh lí, bổ sung những nội dung đã học, hay lưu ý những sai sót HS thường mắc phải trong giờ thực hành. Qua đó giúp HS tự bổ sung, điều chỉnh, kết quả học sinh lĩnh hội kiến thức mới và hoàn thiện kỹ năng của bản thân. 8
  9. 3. Kiểm tra, đánh giá, kết luận Để phần kết thúc bài giảng một cách hiệu quả giáo viên cần chuẩn bị:  Vận dụng kiến thức, kỹ năng và đánh giá kết quả học tập: Tổ chức cho học sinh vận dụng kiến thức, kỹ năng vừa xác lập vào tình huống mới nhằm kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh, giáo viên nên phát triển các bài tập về kỹ năng. Kết thúc bài học, giáo viên tiến hành kiểm tra đánh giá nhằm xem xét mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng của học sinh bằng cách tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra thực hành, vấn đáp, tự luận,  Giao nhiệm vụ học tập: Thiết kế các nhiệm vụ học tập mang tính định hướng cao cho mỗi bài học nhằm tạo sự liên thông với nội dung về kiến thức, kỹ năng ở các bài học tiếp theo. Học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở nhà hoặc tại lớp và được giáo viên đánh giá bằng điểm số. Cần lưu ý, để nội dung này có hiệu quả giáo viên cần nhấn mạnh ý nghĩa của các kết quả học tập mà học sinh vừa đạt với các hoạt động, nhiệm vụ học tập tiếp theo mà học sinh sẽ phải thực hiện. 4. KẾT LUẬN Kết quả bước đầu sau khi thực nghiệm sư phạm tại trường Cao đẳng Cần Thơ cho thấy việc tổ chức dạy học theo qui trình tổ chức dạy học tương tác môn Autocad giúp giáo viên có thể dễ dàng áp dụng vào dạy học các môn học cụ thể, vì qui trình tổ chức dạy học tương tác được thực hiện theo các giai đoạn cụ thể; và học sinh được trang bị phương pháp học tốt là hệ thống nội dung bài học theo dạng sơ đồ tư duy, hệ thống hóa các lệnh vẽ trong phần mềm Autocad thành bước hoặc sơ đồ, như vậy sẽ giúp học sinh nhớ lâu và thực hiện đúng thao tác lệnh khi thực hiện việc vẽ thiết kế kỹ thuật với phần mềm Autocad. Tuy nhiên, việc vận dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học môn Autocad tại trường Cao đẳng Cần Thơ có những ưu điểm và hạn chế sau: * Về ưu điểm - Qui trình tổ chức dạy học tương tác môn Autocad được xây dựng thành các giai đoạn, mỗi giai đoạn gồm các khâu cụ thể nên giáo viên sẽ dễ dàng thực hiện và vận dụng vào giảng dạy cho các môn học khác nhau. - Tổ chức dạy học theo định hướng tương tác cho thấy học sinh được hoạt động nhiều hơn, mức độ tham gia của học sinh trong giờ học tăng lên, vì vậy học sinh học tập cũng tích cực hơn. Vì trong quá trình dạy học giáo viên luôn chú ý thiết kế các hoạt động để học sinh thực hiện trong quá trình dạy học. Ngược lại, giáo viên cũng sẽ thu được các thông tin phản hồi từ phía học sinh tốt hơn thông qua các hoạt động do chính giáo viên thiết kế. * Những hạn chế: Khi tổ chức dạy học theo quan điểm sư phạm tương tác môn Autocad đôi khi giáo viên gặp phải một số vấn đề như: giáo viên khó kiểm soát được mức độ 9
  10. tham gia của tất cả học sinh trong khi tiến hành hoạt động nhóm, mức độ đạt yêu cầu khi giáo viên giao nhiệm vụ đọc và chuẩn bị nội dung cho bài học tiếp theo bằng phiếu đọc SGK, 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, NXB Giáo dục, 2002. [2] Jeam-Marc Denommé & Madeleine Roy, Tiến tới một phương pháp sư phạm tương tác, Tạp chí tri thức & công nghệ, NXB thanh niên, 2000. [3] TS. Dương Thị Kim Oanh, Bài báo khoa học “Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác trong dạy học môn Tâm lí học đại cương tại khoa Sư phạm Kỹ thuật-Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Tạp chí khoa học giáo dục, số 90, tháng 3/2013. Tp. HCM, ngày tháng năm 2013 Ý kiến của Cán bộ hƣớng dẫn Học viên (Họ tên và chữ ký) Nguyễn Lê Tố Như 10
  11. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.