Vận dụng phương pháp học tập trải nghiệm vào dạy học môn Kế toán doanh nghiệp 3 tại trường trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12
Bạn đang xem tài liệu "Vận dụng phương pháp học tập trải nghiệm vào dạy học môn Kế toán doanh nghiệp 3 tại trường trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
van_dung_phuong_phap_hoc_tap_trai_nghiem_vao_day_hoc_mon_ke.pdf
Nội dung text: Vận dụng phương pháp học tập trải nghiệm vào dạy học môn Kế toán doanh nghiệp 3 tại trường trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12
- TÓM TẮT ĐỀ TÀI “VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM VÀO DẠY HỌC MÔN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP 3 TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ - KỸ THUẬT QUẬN 12” ABSTRACT OF THEME “USE EXPERIENTIAL LEARNING IN TEACHING BZN ACCOUNTING CLASSES IN ALL THREE BRANCHES OF DISTRICT TWELE TECHNOLOGY AND ECONOMICS COLEGE” Tác giả: NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG Học viên lớp Giáo dục học khóa 2015A, Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM TÓM TẮT: Trường trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12 được thành lập vào năm 2012, với nhiệm vụ đào tạo lực lượng học sinh tốt nghiệp có kiến thức chuyên ngành và kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng được nhu cầu của xã hội đồng thời có thể tự tin tiếp tục chương trình học cao hơn. Chính vi vậy, yêu cầu đặt ra cho giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy đó là vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá người học nhằm tăng tính tự giác, chủ động và sáng tạo nơi người học. Phương pháp giảng dạy cần phải hướng vào việc khơi dậy, rèn luyện và phát triển khả năng độc lập cho người học ngay trong quá trình học tập ở nhà trường. Học sinh bằng những kiến thức, kinh nghiệm thực tế của bản thân có thể vận dụng có hiệu quả trong quá trình học tập để hình thành các năng lực khác nhau. Nội dung bài báo này tóm tắt kết quả của việc vận dụng phương pháp học tập trải nghiệm vào dạy học môn Kế toán doanh nghiệp 3 tại trường trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12 nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn học này. Từ khóa: vận dụng, trải nghiệm, học tập trải nghiệm. ABSTRACT: District twele technology and economics colege was established in 2012, with the task of training of graduates with the specialized knowledge and professional skills to meet the needs of society and can continued confidence in higher education programs. Therefore, the requirements set for teachers to improve the quality of teaching that is applying the teaching methods in the positive direction of the learners to increase self-awareness, initiative and creativity where learners. Teaching methods need to be directed at arousing, train and develop independent capabilities for students within the learning process at the school. Students with the knowledge and practical experience of the self can operate effectively in the learning process for formation of different capacities. Contents of this paper summarizes the results of the application of learning methods of teaching experience in Business Accounting 3 subjects in district twele technology and economics colege in order to improve the quality of teaching this subject. Key words: to use, experiential, experiential learning. I. GIỚI THIỆU Ngày nay, “Giáo dục trải nghiệm” đã và đang tiếp tục phát triển và hình thành mạng lưới rộng lớn những cá nhân, tổ chức giáo dục, trường học trên toàn thế giới ứng dụng. UNESCO cũng nhìn nhận Giáo dục trải nghiệm như là một triển vọng tương lai tươi sáng cho giáo dục toàn cầu trong các thập kỷ tới. Phương pháp học tập trải nghiệm được thừa nhận là phương pháp cốt lõi của “Giáo dục trải nghiệm”. Bên cạnh đó, các cơ sở đào tạo ngành kế toán doanh nghiệp đang đứng trước những yêu cầu khách quan của việc cần thiết phải đổi mới phương pháp giảng dạy, đào tạo nghiệp vụ kế toán để đáp ứng những yêu cầu của xã hội. 1
- Mặt khác, Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12 là một trường mới được thành lập vào tháng 11/2012. Nhà trường có sứ mệnh đào tạo và cung ứng cho thị trường lao động một lực lượng lao động lành nghề và chuyên nghiệp. Đồng thời, đối tượng tuyển sinh của Nhà trường có nhiều đối tượng, nhiều thành phần và nhiều lứa tuổi, thậm chí có những học sinh đã đi làm, có kinh nghiệm thực tế cần bổ sung bằng cấp theo quy định. Chính vì vậy, để có thể nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường cần phải có những giải pháp đồng bộ từ GV và HS. Vấn đề quan trọng trước hết đó là tìm ra cách tổ chức dạy học mới phù hợp với các đối tượng. Là GV tham gia giảng dạy các học phần thuộc chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp, qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn, người nghiên cứu nhận thấy dạy học trải nghiệm khá phù hợp cho đối tượng này. Chính vì vậy, người nghiên cứu chọn đề tài “ Vận dụng phương pháp học tập trải nghiệm vào dạy học môn Kế toán doanh nghiệp 3 tại trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12” nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường nói chung và chất lượng đào tạo ngành kế toán nói riêng để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát hóa, các thông tin, các văn kiện, tài liệu và các tài liệu có liên quan đến đề tài. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, Phương pháp quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh, phương pháp vấn giáo viên và học sinh, các nhà quản lý. - Sử dụng phần mềm ứng dụng excel để xử lý, phân tích và mô tả số liệu thu được từ các phiếu khảo sát. Kết quả thống kê là luận cứ của đề tài nghiên cứu II. KẾT QUẢ 1. Lý thuyết học tập trải nghiệm Quan điểm về học tập của Kolb là “trải nghiệm”, ông nhấn mạnh kinh nghiệm đóng vai trò trung tâm trong quá trình học. Ông đưa ra mô hình học tập trải nghiệm (chu trình trải nghiệm). Theo Kolb, việc học theo chu trình này cần tuân thủ theo các trình tự, nhưng có thể không nhất thiết phải khởi đầu ở bước nào. Tuy nhiên theo Kolb việc học nên dựa trên giả định: tri thức khởi nguồn từ kinh nghiệm, tri thức cần được người học kiến tạo chứ không phải là ghi nhớ những gì đã có. Người học cần có sự phản hồi dựa trên kinh nghiệm (sự trải nghiệm) để rút ra lý luận. Sau đó lý luận này được áp dụng và kiểm nghiệm để thấy được sự đúng – sai, hữu dụng – vô ích, từ đó lại xuất hiện kinh nghiệm mới và chúng lại trở thành đầu vào cho vòng học tập tiếp theo, cứ thế lặp lại tới khi đạt mục tiêu. Kinh nghiệm cụ thể Áp dụng/thử Quan sát phản nghiệm tích cực ánh Khái quát lý luận Hình 1.1. Chu trình học tập trải nghiệm theo David Kolb 2
- + Kinh nghiệm cụ thể (Concrete experience): Là kinh nghiệm có được qua làm, thử nghiệm, hoạt động trong hoàn cảnh cụ thể. Đây là lúc phát sinh dữ liệu của chu trình học tập. Thông thường nó được liên kết với trò chơi, hoạt động sắm vai. Bất kỳ phương pháp nào đòi hỏi việc tự đánh giá, sự tương tác cá nhân đều có thể được sử dụng như là phần “làm việc” cho học tập trải nghiệm nhằm phát triển dữ liệu chung cho người học. Điều này có nghĩa những gì xảy ra trong hoạt động (dù có hoàn thành hay không) đều có thể tạo ra thông tin cơ bản cho giai đoạn kế tiếp. +Quan sát phản ánh (Reflective observation): Là một khâu của quá trình nhận thức thế giới. Những gì được phản ánh qua quan sát sẽ được chủ thể phân tích, xử lý để có cơ sở hoạt động phù hợp với hiện thực nhằm đạt kết quả. Hoạt động phản ánh là suy nghĩ trở lại các hoạt động và kiểm tra một cách hệ thống những kinh nghiệm đã trãi qua, phát hiện những đặc điểm, ý nghĩa của nó. Từ đó cùng nhau chia sẻ, phân tích, thảo luận để thống nhất quan điểm, cách nhìn nhận vấn đề một cách hệ thống. Người học cần phân tích, đánh giá các kinh nghiệm qua việc tự suy tưởng về kinh nghiệm đó. Khi suy tưởng, người học sẽ đi sâu vào bản chất quá trình, đây là điều kiện tốt cho việc học tập. + Khái quát lý luận (Abstract conceptualisation): Là kết quả thu được từ sự tiếp nhận những gì cụ thể vốn có của hiện thực, qua thao tác tư duy của chủ thể để có được sự nhận biết đích thực, bản chất về đối tượng. Để có khái niệm về đối tượng, hiện tượng nào đó, chủ thể cần có đủ tri thức về bản thân đối tượng, sự vận động, phát triển của nó trong mối quan hệ với đối tượng khác. Sau khi có được quan sát chi tiết cộng với suy tưởng sâu sắc, người học khái quát hóa các kinh nghiệm thành lý luận. Đây là bước quan trọng để kinh nghiệm được chuyển thành “tri thức” và bắt đầu lưu trữ trong não. + Áp dụng/thử nghiệm tích cực (Active experimentation): Ở giai đoạn trước, người học có một bản kết luận đút kết từ thực tiễn. Bản kết luận đó có thể coi như một giả thuyết, và cần phải đưa vào thực tiễn để kiểm nghiệm. Nghĩa là người học sẽ phải thay đổi cách làm cũ, thử nghiệm cách làm mới và thực hành hàng ngày. 2. Vận dụng học tập trải nghiệm vào dạy học môn Kế toán doanh nghiệp 3 tại trường trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12 Thông qua việc hệ thống cơ sở lý luận về học tập trải nghiệm và khảo sát thực trạng dạy học môn Kế toán doanh nghiệp 3 tại trường trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12, tác giả đã vận dụng qui trình tổ chức dạy học theo phương pháp học tập trải nghiệm gồm 4 bước như sau: Bước 1: Kinh nghiệm cụ thể Người nghiên cứu giao cho từng nhóm học sinh thực hiện định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài liệu về môn Kế toán doanh nghiệp 3 và các chứng từ kế toán tại phòng Kế toán ảo. Từ những định khoản đó cả nhóm đưa ta khái quát lý luận về nguyên tắc hạch toán, tài khoản sử dụng, chứng từ sử dụng, khái niệm liên quan đến nghiệp vụ được giao. Bước 2: Quan sát phản ánh Các nhóm sẽ làm việc với nhau, học sinh tham khảo những tài liệu về kế toán thuế tại phòng Kế toán ảo, sau đó trao đổi với cả nhóm để thống nhất đưa ra những định khoản về các nghiệp vụ đã được giáo viên giao tại bước 1, nhóm cử 01 học sinh ghi nhận lại việc thảo luận và kết quả thảo luận của nhóm. Bước 3: Khái quát lý luận Giáo viên chỉ định đại diện một nhóm học sinh bất kỳ lên trình bày kết quả của nhóm và các nhóm còn lại là những nhóm phản biện về nội dung trình bày của nhóm thuyết trình. 3
- Giáo viên sẽ ghi nhận trình bày của nhóm thuyết trình cũng như phản biện của các nhóm, sau đó đúc kết những kiến thức cần thiết cho bài học. Bước 4: Áp dụng/ thử nghiệm tích cực Giáo viên tiếp tục đưa ra những nghiệp vụ kinh tế phát sinh để các nhóm học sinh thử nghiệm và kiểm tra lại các lý luận đã đưa ra. Đồng thời rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh. Quy trình dạy học này được tác giả vận dụng giảng dạy tại trường trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12 và được đánh giá cao khi vận dụng dạy học môn Kế toán doanh nghiệp 3. Căn cứ vào chương trình chi tiết học phần môn Kế toán doanh nghiệp 3, người nghiên cứu đã tổ chức kế hoạch thực nghiệm có đối chứng trên 02 lớp. Sau thời gian thực nghiệm, giáo viên cho hai lớp làm bài thi cuối khóa, giáo viên đã ghi nhận điểm số của hai lớp và sử dụng phần mềm thống kê để xử lý kết quả. *Xác định các tham số đặc trưng - Điểm trung bình: + XĐC = 6.95 + XTN = 7.83 Ta có XĐC δ TN , điều này cho thấy phương sai về điểm của học sinh lớp thực nghiệm là nhỏ hơn của lớp đối chứng, nghĩa là điểm mà học sinh lớp thực nghiệm đạt được có sự tập trung hơn so với điểm của học sinh lớp đối chứng. So sánh phương sai ta có thể xác định được mức độ tập trung về điểm số đạt được của học sinh hai nhóm thực nghiệm và đối chứng nhưng nếu xét phương sai không cũng chưa đánh giá một cách chuẩn xác mà chúng ta có thể dùng độ lệch chuẩn (δ) để đánh giá. - Độ lệch chuẩn (δ): δ = √훅 + Lớp đối chứng : δĐC = 0.9594 + Lớp thực nghiệm : δTN = 0.8397 Kết quả tính toán cho thấy, δĐC > δTN, điều này có nghĩa là điểm số đạt được của học sinh ở lớp thực nghiệm có mức độ tập trung cao hơn ở lớp đối chứng. Bên cạnh đó từ độ lệch chuẩn này chúng ta có thể xác định được độ phân tán của các điểm số mà học sinh đạt được, trong toán học nó được gọi là hệ số biến thiên. 4
- - Hệ số biến thiên (V%) δ V = .100% X + Lớp đối chứng: VĐC = 0.9594/6.95x100% = 13.80% + Lớp thực nghiệm: VTN = 0.8397/7.83 x 100% = 10.72% Trong toán học lấy V=13% để đánh giá sự phân tán của các điểm khi thực nghiệm. Vì VTN VĐC nên cho thấy điểm của học sinh lớp đối chứng khá phân tán, còn điểm số của học sinh lớp thực nghiệm khá tập trung. Điều đó cho thấy kết quả thực nghiệm khá tốt. Qua kết quả trên có thấy, kết quả học tập của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng và dần tiến bộ thể hiện qua các bài kiểm tra theo chủ đề và thể hiện rõ nhất qua kết quả môn học. Từ đó cho thấy việc tổ chức thực nghiệm về việc vận dụng phương pháp học tập trải nghiệm vào dạy học môn Kế toán doanh nghiệp 3 bước đầu đã mang lại hiệu quả, giúp học sinh chủ động trong học tập, tự tìm tòi và nắm vững, nhớ lâu hơn những kiến thức đã học. Bên cạnh đó, người nghiên cứu còn đánh giá mức độ tích cực, sự hứng thú tham gia của học sinh vào các hoạt động trải nghiệm, so sánh sự hào hứng, cuốn hút của người học ở giờ học thực nghiệm và giờ học thông thường. Đồng thời người nghiên cứu cũng sử dụng một số kênh thông tin khác để tổng hợp, phân tích và đưa ra những nhận định về một số khía cạnh như: về khả năng tích cực hóa người học, về kỹ năng làm việc nhóm, về hiệu quả học tập và kiến thức thu nhận cũng như việc vận dụng kiến thức đã thu nhận, về nhận định của các giáo viên tham gia giảng dạy thực nghiệm. Các kết quả trên đều cho thấy hiệu quả bước đầu của việc vận dụng này khá tốt. III. KẾT LUẬN Trong đề tài, người nghiên cứu tiến hành nghiên cứu những cơ sở lý luận chung về phương pháp, cách thức tổ chức dạy học và các mô hình học tập phù hợp để làm cơ sở lý luận cho việc vận dụng học tập trải nghiệm vào dạy học môn Kế toán doanh nghiệp 3 cho học sinh ngành Kế toán doanh nghiệp Bậc Trung cấp chuyên nghiệp của Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12. Tiến hành khảo sát thực trạng việc dạy học các học phần chuyên ngành của ngành Kế toán doanh nghiệp tại Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12, từ kết quả khảo sát cho thấy vẫn còn những bất cập trong việc tổ chức dạy và học các môn chuyên ngành của ngành Kế toán doanh nghiệp, những khó khăn của học sinh về kiến thức chuyên môn khi ra trường Từ đó người nghiên cứu mạnh dạn đưa ra đề xuất vận dụng học tập TN vào dạy học môn Kế toán doanh nghiệp 3. Việc vận dụng học tập trải nghiệm vào dạy học môn Kế toán doanh nghiệp 3, tổ chức dạy thực nghiệm và đánh giá kết quả sau thực nghiệm. Kết quả bước đầu đã đạt được những thành quả tích cực nhất định trong việc phát huy tính chủ động của học sinh, tăng khả năng làm việc nhóm cũng như khuyến khích học sinh tư duy và đưa ra nhận định của cá nhân. Từ đó giúp học sinh phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề chủ động dựa trên tư duy cá nhân phối hợp với việc trao đổi nhóm. Đồng thời giúp học sinh ghi nhận, tiếp thu và nhớ lâu hơn những kiến thức của môn học. Bản thân người giáo viên cũng học từ những trải nghiệm của học sinh cũng như phải nghiên cứu, tìm tòi để đủ khả năng giải quyết những vấn đề cùng học sinh. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] David A.Kolb (1984), Experiential learning: Experience as the Source of learning anh development. Prentice-Hall, Tnc., Englewood Cliffs, New Jersey 5
- [2] Bùi Văn Hồng và Nguyễn Thị Vân (2015), Dạy học môn nghề tin học phổ thông cấp THCS theo lý thuyết học tập trải nghiệm của Kolb. Tạp chí thiết bị giáo dục, số 116, trang 25- 28, tháng 4/2015. [3]. Tổng cục dạy nghề (2011), Kỹ năng dạy học – tài liệu bồi dưỡng cho giáo viên và người dạy nghề, Tổng cục dạy nghề - Tổ chức lao động quốc tế (ILO), Hà nội. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng 11 năm 2016 XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN PGS.TS. Võ Thị Xuân 6
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



