Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án để dạy học tiếng Anh giao tiếp thương mại cho người đi làm trên địa bàn quận Thủ Đức
Bạn đang xem tài liệu "Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án để dạy học tiếng Anh giao tiếp thương mại cho người đi làm trên địa bàn quận Thủ Đức", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
van_dung_phuong_phap_day_hoc_theo_du_an_de_day_hoc_tieng_anh.pdf
Nội dung text: Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án để dạy học tiếng Anh giao tiếp thương mại cho người đi làm trên địa bàn quận Thủ Đức
- VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN ĐỂ DẠY HỌC TIẾNG ANH GIAO TIẾP THƯƠNG MẠI CHO NGƯỜI ĐI LÀM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC THE APPLICATION OF THE PROJECT BASED LEARNING IN TEACHING BUSINESS ENGLISH FOR WORKERS IN THU DUC DISTRICT Đặng Thị Phương Học viên Viện Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM TÓM TẮT Trước thực trạng dạy và học tiếng Anh giao tiếp thương mại còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của người đi làm. Đa số sau khi đăng ký tham gia khóa học, người đi làm không thể duy trì việc học tiếng Anh của mình đến cùng do bài học có nội dung không đáp ứng, phương pháp dạy chưa thuyết phục, thời gian học thì quá dài, Người đi làm là những học viên có nhiều điểm đặc thù như bận rộn, tâm lý ngại chia sẻ, lớn tuổi, học để phục vụ công việc. Do đó cần có một chương trình riêng cùng với phương pháp giảng dạy phù hợp nhất để tiết kiệm thời gian, tạo được hứng thú và động lực để họ đạt kết quả thực sự. Theo hướng này, nghiên cứu vận dụng phương pháp dạy học theo dự án (DHTDA) theo quy trình 09 bước được đề xuất vào giảng dạy chương trình tiếng Anh giao tiếp Thương mại (TAGTTM) tại Trung tâm Anh ngữ SunnyVietnam, có chú ý đến đặc điểm học tập và tâm lý học tập của người đi làm. Phương pháp đã thể hiện được tính ưu việt trong đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy và học TAGTTM hiện nay. Tùy theo mục tiêu dạy học, dự án học tập có thể thiết kế linh hoạt tùy vào quy mô và yêu cầu cụ thể của bài học. Keywords: Tiếng Anh giao tiếp thương mại; dạy học theo dự án; đổi mới phương pháp dạy học; tâm lý người lớn; đặc điểm học tập; chương trình học tập riêng cho người đi làm. ABSTRACT Currently, teaching and learning business English is limited and is failing to meet the learning needs of workers. After the course, most learners are unable to maintain their English language development because teaching methods are not convincing and learning time is too long. They are learners from a variety of backgrounds that have many varied characteristics such as age, adult psychology, shared aversion, busy work schedules and learning styles. Hence the need to have a separate program with the teaching method to saves time, creates excitement, help students make positive initiative and motivation so that they can stay determined while learning to finish with a good real result. For this view, project-based learning methods with a nice-step process is proposed to teach business English in Sunnyvietnam Center. The method has demonstrated superiority in innovative teaching methods to improve the quality of teaching and learning English for business today.
- Depending on the specific learning objectives of the program, learning projects can be designed to be flexible depending on the size of the lesson and any specific requirement. Keywords: Business English; project-based learning (PBL); innovative teaching methods; adult psychology; learning styles; learning English programs for worker only. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhận ra tầm quan trọng của tiếng Anh trong công việc, người đi làm đổ xô tìm nơi học tiếng Anh giao tiếp Thương mại, các cơ sở đào tạo Anh ngữ ra đời hàng loạt nhưng chất lượng còn nhiều hạn chế, người học hầu hết chỉ có khả năng giao tiếp căn bản, nghe và nói những câu đơn giản, chỉ một số ít học viên có khả năng nghe nói tốt nhưng phát âm chưa chuẩn và khó khăn trong việc giao tiếp, đàm phán, thương lượng và làm việc với đối tác nước ngoài. Với mục đích nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học TAGTTM tại SunnyVietnam, và phát triển năng lực sử dụng tiếng Anh của học viên vào công việc, tác giả nghiên cứu đề tài “Vận dụng phương pháp dạy học dự án để dạy học tiếng Anh giao tiếp thương mại cho người đi làm trên địa bàn quận Thủ Đức”. Nghiên cứu đã tìm hiểu những cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng, nghiên cứu tiến trình triển khai của phương pháp phù hợp với chương trình TAGTTM tại Sunnyvietnam và đề xuất những bài học phù hợp cho việc vận dụng phương pháp. 2. VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO DỰ ÁN (DHTDA) VÀO DẠY HỌC TIẾNG ANH GIAO TIẾP THƯƠNG MẠI (TAGTTM) Qua tìm hiểu DHTDA về khái niệm, các mô hình, lợi ích, hiệu quả của phương pháp, cũng như những thách thức đối với giáo viên khi vận dụng qua nhiều nghiên cứu của các tác giả trên thế giới như Thomas (2000), William H. Kilpatric, Celestin Freinet (1896-1966), Ija Lasmane, Quỹ Giáo dục Lucas (2001), Boaler, J (1999), Tretten R. và Zachariou, Intel (2003) và ở Việt Nam như Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Văn Cường (2009), Võ Thị Xuân, Đỗ Hương Trà, Hà Thế Ngữ, Nguyễn Thị Diệu Thảo (2009), Nguyễn Đình Bá – Đặng Thụy Liên, cho thấy DHTDA đã có lịch sử lâu đời hàng trăm năm nay theo nhiều hình thức khác nhau, tác giả nghiên cứu ghi nhận những đóng góp thiết thực để tổng hợp và phân tích các vấn đề cơ bản về lý luận DHTDA; Tổng hợp được những ưu điểm và hạn chế của phương pháp DHTDA, kế thừa và tiếp tục nghiên cứu vận dụng triển khai phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu cũng thấy rõ, DHTDA cũng có những ưu điểm và lợi ích phù hợp với đặc điểm và tâm lý học tập của người đi làm nhưng cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về phương pháp hay tổ chức DHTDA trong dạy học TAGTTM, chưa có đề xuất nào về vận dụng cũng như tiến trình DHTDA cho chương trình TAGTTM nói chung và TAGTTM cho người đi làm nói riêng. Trong nghiên cứu này, Dạy học theo dự án được coi là một phương pháp dạy học, trong đó người dạy có vai trò hướng dẫn, tạo động lực quan trọng giúp người học có hứng thú thực hiện nhiệm vụ học tập nhóm thông qua việc vận dụng lý thuyết vào tình huống mang tính thực tế để tạo ra sản phẩm hoặc hoạt động có thể trình bày được.
- Bằng phương pháp quan sát (dự giờ) theo kế hoạch dự giờ kết hợp phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động (xem hồ sơ đánh giá giờ dạy của các giáo viên tại Trung tâm SunnyVietnam hằng năm) cũng như thông qua những buổi trờ chuyện, nghiên cứu có những kết quả như sau: 100% các giảng viên (cũ và hiện tại) tại SunnyVietnam chưa từng vận dụng phương pháp DHTDA trong việc dạy học trong chương trình TAGTTM của mình (mặc dù có một số giáo viên trong số họ biết về phương pháp DHTDA). Phương pháp mà các GV thường dùng là PPDH diễn giảng, đàm thoại, thuyết trình Người học theo dõi và làm theo một cách máy móc. Các phương pháp này tuy rất cần thiết trong quá trình vận dụng, nhưng vẫn chưa thể hiện được hết năng lực hấp dẫn người học, người học luôn ở thế tiếp thu thụ động, lệ thuộc vào giảng viên. Do đó kĩ năng của người học được không bền vững và không vận dụng được vào thực tiễn. Trong nghiên cứu này, cơ sở tiếp cận khi xây dựng quy trình DHTDA là quy trình dạy học, vì thế nghiên cứu dựa trên cơ sở của lý luận dạy học; đồng thời nó là một dự án học tập nên cần dựa trên cơ sở cấu trúc của tiến trình thực hiện dự án nói chung. Quy trình DHTDA của Karl Frey khá phù hợp với mục tiêu dạy học của chương trình. Tuy vậy dựa vào sự khác nhau giữa hoạt động dạy và học trong chương trình TAGTTM với đặc thù môn học khác, quy trình DHTDA được đề xuất vận dụng trong nghiên cứu có sự chi tiết hóa thành những bước cụ thể hơn, gồm 09 bước: Sơ đồ 2.1: Đề xuất quy trình dạy TAGTTM theo phương pháp DHTDA 3. CÁC VẤN ĐỀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỌC TẬP TAGTTM CỦA NGƯỜI ĐI LÀM Với tư cách là người lớn, người đi làm có một số tâm lý học tập và đặc điểm học tập khác biệt so với trẻ em mà GV cần hiểu rõ để từ đó áp dụng phương pháp dạy học phù hợp: Tâm lý học tập của người lớn [29]. Người lớn thường khá dễ tự ái, Nguời lớn thường có tính bảo thủ cao,
- Người lớn thường mệt mỏi và tư tưởng dễ bị phân tán, Tốc độ phản ứng, khả năng nghe nhìn, vận động, chú ý, ghi nhớ. Đặc điểm học tập của người lớn [18]. Nhu cầu cần biết: Người lớn có khả năng tự-nhận thức Học tập của người lớn không thụ động Tình trạng sẵn sàng đi học Khuynh hướng học chú trọng vào chính mình hay chú trọng vào vấn đề Động lực Việc tìm hiểu đặc điểm tâm lý học tập của người đi làm giúp cho việc tổ chức DHTDA thuận lợi và đạt hiệu quả. Tổ chức DHTDA là việc triển khai kế hoạch DHTDA của GV, bao gồm từ khâu đề xuất ý tưởng dự án, giao nhiệm vụ cho học viên, chia nhóm, phân công việc đến giám sát (theo dõi, ra quyết định kịp thời), kiểm tra, khuyến khích động viên người học học trong suốt quá trình thực hiện dự án và đánh giá kết quả. Ngoài các công việc trên, GV còn hỗ trợ thêm học viên học tập ở nhà qua email, viber, zalo, skype để khắc phục những khó khăn tồn tại nơi người học, kịp thời theo dõi kế hoạch dự án để kiểm tra các nội dung hoạt động, tiến độ thực hiện dự án của người học, phát hiện sai sót để điều chỉnh kịp thời nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Những kiến thức về tổ chức và quản lí dự án trong thực tiễn có thể giúp giáo viên tham khảo và vận dụng hợp lí vào tổ chức DHTDA. Trung tâm nên tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên để sâu sát việc học và chăm sóc học viên từ chính giáo viên tham gia đứng lớp. Việc vận dụng đòi hỏi sự kế thừa và chọn lọc, chú ý đến những đặc thù của dự án học tập TAGTTM là dành riêng cho người đi làm và mang tính thực tế để người học có thể vận dụng vào công việc của họ. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc dạy & học TAGTTM của người đi làm Việc tìm hiểu rõ những khía cạnh về học tập nội tại trong mỗi cá nhân người học có ý nghĩa lớn trong việc điều chỉnh cách thức tương tác với học viên, hạn chế những mặt khó khăn mà học viên gặp phải cũng như tận dụng những lợi thế mà người đi làm có được, là cơ sở vận dụng phương pháp DHTDA giảng dạy phù hợp với sự tương tác tối ưu đáp ứng nguyện vọng học viên một cách hợp lý để phát triển khả năng học ngoại ngữ của họ theo chiều hướng đơn giản hóa, thích hợp với đặc thù lứa tuổi và đặc thù công việc của người đi làm. Các kết quả ghi nhận được qua khảo sát như sau: - Đa số học viên cũng đã từng theo học tiếng Anh từ lâu (90,2% học viên đã từng học tiếng Anh ở trường chính khóa thời phổ thông hoặc Cao đẳng/đại học, 100% học viên đã tham gia các khóa đào tạo), họ cũng có những ý thức tìm hiểu, nghiên cứu môn tiếng Anh này. Nhưng dù học nhiều nơi là vậy nhưng học viên vẫn trăn trở tìm nơi học tiếng Anh tốt để cải thiện khả năng sử dụng tiếng Anh của mình hơn nữa. - Mức độ yêu thích học tiếng Anh: Dù nhu cầu học tiếng Anh rất cao nhưng mức độ không yêu thích cũng chiếm phần lớn. 16,1% người không thích học tiếng anh; 5,3 % người
- hoàn toàn không có hứng thú với môn học này. Nhưng bên cạnh đó có đến 34,8% người thích và 14,3% người rất thích. Đây cũng là dấu hiệu đáng mừng vì yếu tố đam mê cũng góp phần không nhỏ vào sự thành công của việc dạy. - Khả năng giao tiếp Tiếng Anh hiện tại của học viên: Có đến 22,3% học viên hầu như không biết giao tiếp căn bản, không tự tin; 43,8 % học viên chỉ có khả năng viết dịch một số câu giao tiếp cơ bản nhưng cũng chưa nghe nói tốt; 24.1 % có thể giao tiếp thông dụng nhưng chưa có khả năng giao tiếp chuyên môn, điều đó cho thấy học viên phần nhiều được học ngữ pháp, nhưng cũng chưa đạt được kết quả thỏa mãn trong kỹ năng nghe, nói. - Những khó khăn khi tham gia khóa học TAGTTM trước đây: Dù có rất nhiều trung tâm Anh ngữ nhưng việc tìm kiếm một nơi học thích hợp không dễ dàng đối với học viên người đi làm. Có đến 61,6% học viên cho rằng khó để tìm được một nơi học như ý muốn, thậm chí rất khó tìm. Như vậy việc này cũng dễ hiểu khi tiêu chí dạy và học TAGTTM ở các trung tâm chưa thỏa mãn mong đợi và kỳ vọng của người học. Một con số đáng quan tâm với đối tượng người học là người đi làm, là 83% học viên chia sẻ rằng họ quá bận rộn cho công việc và đời tư nên thiếu thời gian và khó tập trung cho việc học này. Như vậy, việc thiết kế chương trình dành riêng cho người đi làm một cách cô đọng và ngắn gọn sẽ rất cần thiết với họ. - Mục đích học TAGTTM: Học viên là người đã đi làm, nên các mục đích học tiếng Anh đều nhằm phục vụ cho công việc. Phần lớn học tiếng Anh để có thể dịch tài liệu, soạn thảo email, hợp đồng, văn bản; Giao tiếp hằng ngày với đồng nghiệp/ cấp trên/ đối tác nước ngoài; ngoài ra mục đích học tiếng anh để báo cáo công việc qua thuyết trình. Tìm hiểu mục đích của việc học giúp cho GV đưa ra những dự án học tập phù hợp với mục đích của học. - Những mong muốn của học viên: Theo nghiên cứu, kết quả đáng lưu tâm đó là 100% học viên trong số họ mong muốn được học những nội dung thông qua các tình huống công việc điển hình, được thực hành sử dụng như trong môi trường làm việc sau này. Họ cũng hoàn toàn đồng ý quan điểm rằng dạy học nên được sử dụng kỹ thuật dạy học và công nghệ dạy học để đơn giản hóa những nội dung học tập như trình chiếu, sơ đồ tư duy, slashcard, sử dụng hình ảnh, dạy học qua kể chuyện từ báo chí song ngữ. - Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của việc học TAGTTM: Theo kết quả ghi nhận được tại bảng 1.6, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng học tiếng Anh trước đây, nhất là phương pháp dạy của giáo viên (chiếm tỉ lệ cao nhất, 84,8%) và nội dung học chưa thực tế với công việc (chiếm tỉ lệ 82,1%); cách thức học tập cũng là yếu tố xếp hạng quan trọng (chiếm tỉ lệ 75,9%); khóa học quá dài trong khi họ là người bận rộn (chiếm 67%); thêm những lý do khiến người học không hài lòng đó là họ phải học chung với nhiều đối tượng chênh lệch về độ tuổi, thời gian học không phù hợp, tâm lý người học không thoải mái. Những hướng khảo sát trên đây phù hợp với tiêu chí vận dụng cách thức dạy học theo phương pháp DHTDA, người nghiên cứu kỳ vọng rằng nó khiến cho công tác tổ chức dạy và học tiếng Anh cho người đi làm thu hút và hấp dẫn hơn. DHTDA sẽ truyền cho người đi làm cảm giác thoải mái và hứng thú, giúp họ làm chủ được tiến trình học tập của mình để yên tâm và biết cách theo đuổi việc học tiếng Anh của họ dễ dàng, hiệu quả.
- 4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM Người nghiên cứu tiến hành chọn 2 lớp thực nghiệm với tổng số 28 học viên và 02 lớp đối chứng với tổng số là 30 học viên, những đối tượng thực nghiệm này là những học viên đang theo học tại các lớp Tiếng Anh giao tiếp thương mại (English for Business) tại Trung tâm Anh ngữ SunnyVietnam (Trước khi nhập học, tất cả 58 học viên này được kiểm tra đầu vào cả 4 kỹ năng nghe – nói – đọc – viết và xếp chọn những học viên có trình độ ngang nhau, đều là người đi làm trong môi trường công sở, với những hình thức làm việc đa dạng về ngành nghề như kế toán, chăm sóc khách hàng, nhân viên kinh doanh, hành chính nhân sự, logistic, nhân viên phát triển dịch vụ, PR- Marketing có độ tuổi > 18, cả nam và nữ). Giáo viên tiến hành giảng dạy lớp thực nghiệm chú trọng đến phương pháp DHTDA. Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm kiểm tra tính đúng đắn của việc vận dụng phương pháp dạy theo dự án vào dạy TAGTTM nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học cho người đi làm qua 04 dự án được thiết kế có các kế hoạch bài dạy cụ thể dành cho các lớp thực nghiệm, bao gồm: Dự án 1 – FAIR DAY | MỘT BUỔI HỘI CHỢ ; Dự án 2 – SIGNING OF COOPERATION| BUỔI KÝ HỢP ĐỒNG PHÂN PHỐI SẢN PHẨM; Dự án 3 - A GUESSING GAME | TRÒ CHƠI ĐOÁN Ý; Dự án 4 – A CHATTING ABOUT BOOK | BUỔI TRÒ CHUYỆN VỀ SÁCH với các Công cụ thực nghiệm là bộ nội dung giáo án thực nghiệm, các mẫu phiếu đánh giá dành cho học viên và giáo viên. Đánh giá về sự hứng thú của người học Dựa trên các tiêu chí đã xây dựng, kết hợp với quan sát lớp học qua bảng theo dõi các hoạt động của học viên trong suốt quá trình thực hiện dự án học tập, kèm theo các phiếu nội dung thực hiện, GV soạn thảo bộ công cụ ĐG năng lực học sinh, gồm: Phiếu đánh giá của học viên là phiếu mỗi học viên tham gia dự án tự ĐG để ghi nhận sự hứng thú, mức độ hài lòng của người học theo những tiêu chí cụ thể được đề xuất; Phiếu đánh giá giờ học của GV dự giờ là phiếu ghi nhận ý kiến đánh giá của GV khác sau khi tham gia buổi dự giờ các bài học thực nghiệm đã được vận dụng phương pháp dạy học theo dự án cho chương trình TAGTTM; Phiếu đánh giá hoạt động học (bảng theo dõi dự án học tập dành cho GV – Phụ lục 12): là phiếu được GV sử dụng để đánh giá hoạt động của HV trong các hoạt động DA trong và ngoài lớp học, suốt quá trình DA cũng như sản phẩm dự án được trình bày, gồm: sự phân công và thực hiện nhiệm vụ trong nhóm, viết kịch bản, ý tưởng dự án, ĐG mô hình vật chất, ĐG bài trình bày video, clip, hoặc đóng kịch Khảo sát đã được tiến hành trên 58 học sinh tham gia thực nghiệm bằng phương pháp phỏng vấn học viên theo bảng hỏi thăm dò được phát ra cuối các chuyên đề dạy học theo phương pháp DHTDA. Bảng 4.1: Đánh giá mức độ hài lòng của học viên tham gia các bài học TAGTTM theo phương pháp DHTDA Hài Bình Không MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA HỌC VIÊN lòng thường hài lòng
- % Hệ thống hóa được đề cương học tập cụ thể, rõ ràng và 1 90.2 5.2 4.7 luôn định hướng mục tiêu bài học Giáo viên giảng dạy có minh họa thực tế qua nhiều hình 2 thức như đóng vai, học qua báo, video, tranh ảnh, sơ đồ tư 97.1 2.9 0 duy . Tạo hứng thú cho người học Tổ chức giảng dạy khoa học, giáo viên luôn hướng dẫn 3 87.7 12.3 0 nhiệt tình và hiểu biết văn hóa công sở Giúp học viên có thể đưa ra nhiều ý tưởng học tập: học 4 viên phát biểu tích cực, tự tin, hiểu sâu vấn đề và có thể 82.3 17.7 0 ứng dụng ngay trong công việc. Tận dụng được công nghệ thông tin vào dạy học: skype, 5 75.6 14 10.4 email, 6 Bài giảng cô đọng, rút ngắn thời gian học. 78 22 0 Nội dung học tập sinh động, ý nghĩa và truyền tải nhẹ 7 88 12 0 nhàng, không áp lực. Nội dung dạy thích hợp với tâm lý người lớn, có khả năng 8 91.5 8.5 0 ứng dụng thực tiễn công việc. CẢM NHẬN CHUNG 9 Cảm nhận chung về bài học theo PPDA 96.5 3.6 0 10 Mức độ giao tiếp tự tin sau khi kết thúc dự án học tập 79,3 20,7 0 Kết quả đáng ghi nhận: Con số 75.6 % là tỷ lệ thấp nhất đo về mức độ hài lòng của học viên khi được hỏi về các vấn đề học tập khi tham gia khóa học tiếng Anh giao tiếp thương mại , đặc biệt 96,5% học viên hài lòng về phương pháp dạy học theo dự án và 79,3% học viên cho rằng phương pháp học cung cấp cho họ những kiến thức hữu ích và có thể ứng dụng thực tiễn và kỳ vọng có thể giao tiếp hoàn toàn tự tin sau khóa học. 20,7% còn lại chưa có đánh giá chính xác, họ xem xét khả năng giao tiếp tự tin chỉ ở mức kỳ vọng bình thường, điều đó có thể do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan để họ có thể theo đuổi tiến trình học tập và khó khăn để đưa ra sự khẳng định rằng kết quả thu lại sau khóa học là hoàn hảo. Dựa vào nhận xét của học viên mà người nghiên cứu thu được thực sự kỳ vọng rằng với phương pháp DHTDA nếu có sự tinh tế của giảng viên trong cách truyền đạt, phân công nhiệm vụ học tập và tương tác hỗ trợ toàn diện cho học viên thì việc học tiếng Anh không còn là vấn đề khó khăn đối với học viên là Người đi làm theo học chương trình TAGTTM. Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của học viên 100% GV dự giờ hài lòng về bài dạy của GV đứng lớp và cho rằng vận dụng phương pháp DHDA mang lại rất nhiều ưu điểm. Đặc biệt ưu điểm đó là phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập của học viên.
- Ý kiến đánh giá của GV dự giờ thừa nhận sự hữu ích của phương pháp dạy học TAGTTM theo dự án, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Ý kiến GV dự giờ là cơ sở để bổ sung, thiết kế chương trình ngày càng phù hợp, hoàn thiện hơn đối với đối tượng là Người đi làm. Đánh giá hiệu quả phương pháp DHTDA dựa trên tần số điểm tích lũy Qua khóa học tiếng Anh giao tiếp thương mại đối với các lớp 15A, 16A, 20A, 22A, người nghiên cứu đã thực nghiệm giảng dạy tại SunnyVietnam, học viên trải qua 2 bài kiểm tra thực hành theo phương pháp DHTDA) Sơ đồ 4.1: Kết quả học tập của học viên qua 2 bài kiểm tra Qua Sơ đồ 4.1, người nghiên cứu nhận thấy kết quả học tập của học viên có sự tiến bộ rõ rệt, thông qua các đường tần số lũy tích của lớp thực nghiệm cho thấy, đường biểu diễn tần số mức điểm của lớp thực nghiệm từ mức điểm > 6.5 luôn nằm bên trên so với đường biểu diễn tần số mức điểm của lớp đối chứng, và ở mức điểm t0,05 =|1.64437| => Điểm trung bình tích lũy chung của hai nhóm thực nghiệm qua 2 lần kiểm tra cao hơn điểm trung bình tích lũy chung của hai lớp đối chứng” Từ kết quả trên cho thấy việc vận dụng PPDHDA mà người nghiên cứu đã nghiên cứu trong đề tài là có tác dụng tích cực đối với chất lượng dạy học. Như vậy, người nghiên cứu bước đầu thực nghiệm thành công về hiệu quả dạy học khi sử dụng PPDHDA. Để tăng cường độ chính xác, người nghiên cứu dùng kiểm nghiệm Z để đánh giá hiệu quả của phương pháp DHTDA được sử dụng ở lớp thực nghiệm so với DHTDA cũ được sử dụng ở lớp đối chứng. Z ở 2 lần thực nghiệm đều không nằm trong khoảng [-2.85,2.85], ta bác bỏ H0, chấp
- nhận H1; nghĩa là có sự khác biệt về điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trong hai lần kiểm tra này. Kết quả kiểm nghiệm thống kê cho thấy phương pháp DHTDA đề cập trong nội dung học tập đã được đề xuất bởi người nghiên cứu trong các nhóm lớp thực nghiệm hiệu quả hơn PPDH theo cách truyền thống cũ dạy ở lớp đối chứng. 5. KẾT LUẬN Trước thực trạng dạy và học TAGTTM hiện nay còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi thực tế của công việc cho người đi làm, việc vận dụng phương pháp DHTDA vào dạy TAGTTM là hoạt động vô cùng cần thiết. Các hoạt động dạy học khi vận dụng phương pháp DHTDA có thể mô phỏng được tính chất thực tế của công việc, thể hiện được tính ưu việt trong đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng học TAGTTM. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho thấy, phương pháp DHTDA là phương pháp hữu dụng đối với nhiều mô hình dạy học khác nhau và có thể vận dụng trong dạy học TAGTTM. Thực nghiệm cũng cho thấy, phương pháp DHTDA thực sự cần thiết cho đối tượng người đi làm. Khi thiết kế bài giảng, người dạy có thể gắn lý thuyết với những tình huống công việc thực tế làm cho việc học trở nên ý nghĩa, thiết thực, kích thích động cơ và hứng thú cho người học để vừa học vừa được trải nghiệm tình huống công việc điển hình. Nhờ những lợi ích đó, người học có thể phát huy được tính tự lực, tính trách nhiệm trong việc học của mình. Vì thế vận dụng phương pháp dạy học theo dự án vào dạy TAGTTM không những làm đa dạng hóa phương pháp dạy học mà còn làm cho việc học của người đi làm trở nên sinh động, thực tế và hiệu quả hơn. Thông qua những yếu tố chính ảnh hưởng đến việc học TAGTTM cho người đi làm trong nghiên cứu: như phương pháp giảng dạy, tình huống học tập, thời gian học, động lực, tâm lý, cách thức học cũng như môi trường học tập, thấy rõ phương pháp dạy học có vai trò hết sức quan trọng cần được quan tâm chú ý. Người đi làm cũng có những sở thích, đam mê học tập, cũng bị chi phối thời gian cho công việc, gia đình và nhiều khó khăn khác. Nghiên cứu đã xây dựng được quy trình dạy học theo dự án cho chương trình TAGTTM tại SunnyVietnam gồm 09 bước thực hiện và đã thiết kế được 04 kế hoạch bài dạy minh họa cho quy trình này. Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án với những quy trình và bài học đề xuất được xem là giải pháp có thể vận dụng để đổi mới phương pháp dạy học tại các Trung tâm Anh ngữ, bổ sung vào chiến lược quan trọng trong việc thu hút học viên tham gia học tập để đạt hiệu quả học tập thực sự. Tuy vậy, việc vận dụng phương pháp khá phức tạp, tốn kém, cần đầu tư công sức để thiết kế bài giảng cũng như hướng dẫn, đánh giá thường xuyên. Chính vì lẽ đó, đòi hỏi mỗi trung tâm Anh ngữ ứng dụng phải có chiến lược, mục tiêu cụ thể để tạo điều kiện cho việc vận dụng được thành công, đòi hỏi khắt khe ở người dạy phải đầu tư thời gian và sáng tạo ý tưởng thực tế để tổ chức hoạt động dạy chuyên nghiệp và chất lượng.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT [1] Phạm Thị Hồng Bắc. Kinh nghiệm đưa DHTDA vào dạy học Hóa học vô cơ trung học phổ thông có hiệu quả. Tạp chí giáo dục, số 282 (kì 2 – 3/2012), tr42. [2] Meier B., Nguyễn Văn Cường. Lý luận dạy học đại học. Tài liệu bài giảng, Trường ĐHSP Hà Nội, 2004. [3] Công ty IIG. Hội thảo Đào tạo tiếng Anh trong các trường đại học không chuyên ngữ tổ chức vào ngày 5/12/2008. [4] Lê Khoa. Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong dạy học kiến thức về sản xuất và sử dụng điện năng cho học sinh trung học phổ thông. Đại học Thái Nguyên, 2015. [5] Nguyễn Thị Kim Hương. Phương pháp dạy học theo dự án. [6] Nguyễn Thị Xuân Lan, Bùi Phương Chi, Đặng Thị Bích Huệ. Hâm nóng giờ Tiếng Anh với phương pháp dạy học theo dự án. Trường THPT Đinh Tiên Hoàng - Ninh Binh, baomoi.com ngày 25/11/2015 [7] Vũ Hồng Nam. Sử dụng phương pháp DHTDA trong dạy học môn Hóa học ở trường ĐH và CĐ. Tạp chí giáo dục, số 257 (kì 1- 3/2011), tr.50. [8] Nguyễn Thị Phê. Vận dụng dạy học theo dự án vào môn học trang trí cho sinh viên ngành sư phạm công nghệ - kinh tế gia đình tại trường Phạm Văn Đồng. Viện sư phạm kỹ thuật, 2013 [9] Trần Hùng Phong. Dạy mô đun kĩ năng tổng hợp theo phương pháp dự án cho hệ trung cấp tại khoa cơ khí chế tạo trường Cao đẳng nghề Việt Nam Singapore. Viện sư phạm kỹ thuật, 2012 [10] Trần Văn Thành. Tổ chức dạy học dự án một số kiến thức điện từ học - Vật lí 9 Trung học cơ sở. Luận án tiến sĩ giáo dục học, ĐHSPHN, 2013. [11] Minh Tân, Thanh Nghi, Xuân Lãm. Từ điển tiếng Việt. NXB Thanh Hóa, 1999, tr.305. [12] Nguyễn Thị Diệu Thảo. Dạy học theo dự án và vận dụng trong đào tạo giáo viên trung học cơ sở môn Công nghệ. Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội – 2009, tr.23. [13] Nguyễn Cảnh Toàn. Tuyển tập tác phẩm - Tự giáo dục tự học tự nghiên cứu, tập 2. Trường Đại học Sư phạm Hà nội, Trung tâm văn hóa ngôn ngữ Đông tây, 2001. [14] Trần Kế Thuận. Vận dụng DHTDA trong giảng dạy môn Trang bị Điện tại trung tâm Việt Đức. Viện sư phạm kỹ thuật, 2012 [15] Nguyễn Văn Tuấn. Phương pháp dạy học Đại học theo hướng tích cực hóa người học. TP.HCM, 2007, tr. 30. [16] Nguyễn Văn Tuấn. Tài liệu bài giảng lý luận dạy học. Đại học sư phạm kỹ thuật. 2009, tr89 – 91. [17] Thái Duy Tuyên. Giáo dục học hiện đại. NXB ĐHQG Hà Nội. 2001. [18] Nông Huy Trường. Phương pháp sư phạm cho người lớn. Học Viện Công Dân, 2014.
- [19] Hà Thế Truyền. Giáo dục học đại học. Hà nội, 2006, tr. 88 [20] Đỗ Hương Trà. Dạy học dự án và tiến trình thực hiện. Tạp chí Giáo dục, (157), K1- 3/2007), tr. 12 - 13. [21] Hoàng Văn Vân. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo tiếng Anh không chuyên ở Đại học Quốc gia Hà Nội. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, 2008. [22] Vụ Giáo Dục Đại Học (Bộ GD&ĐT), Báo cáo hội thảo “Đào tạo tiếng Anh trong các trường đại học không chuyên ngữ” tổ chức vào ngày 5/12/2008. [23] Võ Thị Xuân. Phương pháp dạy học chuyên ngành kĩ thuật, Tạp chí giáo dục, số 283 (kì 1 – 4/2012), tr.29 INTERNET [24] http:// Buzan.com.au [25] [26] tai-vietnam.12/08/2016 [27] quan-trong-va-duoc-pho-cap-tren-toan-the-gioi.html [28] 21h 30, 30/08/2016 [29] hoc-nguoi-lon.html, 20/08/2016. [30] [31] [32] resources.pdf [33] TIẾNG ANH [34] Christine Joy BASHAM, The role of career education and guidance for students in year 13 and its implications for students’ career decision making, Unitec Institute of Technology, 2011. [35] Diehl W., Grobe T., Lopez H., &Cabral C. (1999), Project-based learning: A strategy for teaching and learning, Boston, MA: Center for Youth. [36] Karl Frey. Project method. Beltz-Verlag Basel [37] Gallagher S. A., Stepien W. J., & Rosenthal H.(1992), The effects of problem. Based learning on problem solving, Gifted Child Quarterly, 36, 195-200. [38] Iakovos Tsiplakides, Project-Based Learning in the Teaching of English as A Foreign Language in Greek Primary: From Theory to Practice, University of Ioannina, 2009. [39] Kilpatrick W. H. (1918), “The Project Methode”, Teachers college. [40] Koll M. “The Project Methode”, It’s Vocationnal Education Origin, (1997). [41] Knichalová, Alice, Phonetic Aspects in Teaching English to Young Learners, bachelor thesis, Brno: Masaryk University, Faculty of Education, Department of
- English Language and Literature, 2011, Supervisor Mgr, Jana Chocholatá. [42] Microsoft and the International Society for Technology in Education (2005), Partners in Learning, training materials offer ICT skills in teaching and learning, ISTE, HCMC [43] Ija Lasmane. Project method in adult education: self experience analysis. University of Latvia, 2015. [44] Ojanperä Miina, Effects of using English business communication in Japanese – based corporations, Department of International Business, University of Oulu [45] John W. Thomas PhD. A review of research on project based learning. San Rafael, CA Autodesk, 2000. [46] Tretten R. & Zacharion P. (1995), Learning about project-besed learning: Self- assessment preliminary report of results, San Rafael, CA: The Autodesk Foundation. [47] Usa Noytim. The impact of the Internet on English language teaching. Thai Rajabahad University, University Technology, Sydney 2006. Thông tin liên hệ tác giả chính: Họ tên: Đặng Thị Phương Điện thoại: 098 703 7968 Email: dangphuongvietnam@gmail.com Giáo viên hướng dẫn PGS.TS. NGÔ ANH TUẤN
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



