Vận dụng phương pháp dạy học này vào học phần “Thực hành Vẽ trang trí chuyên ngành Kinh tế gia đình”

pdf 6 trang phuongnguyen 50
Bạn đang xem tài liệu "Vận dụng phương pháp dạy học này vào học phần “Thực hành Vẽ trang trí chuyên ngành Kinh tế gia đình”", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfvan_dung_phuong_phap_day_hoc_nay_vao_hoc_phan_thuc_hanh_ve_t.pdf

Nội dung text: Vận dụng phương pháp dạy học này vào học phần “Thực hành Vẽ trang trí chuyên ngành Kinh tế gia đình”

  1. VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO DỰ ÁN VÀO HỌC PHẦN “THỰC HÀNH VẼ TRANG TRÍ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ GIA ĐÌNH” HUỲNH LÊ LAM TUYỀN Học viên cao học khóa 2013 – 2015A Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM TÓM TẮT Trong xu hướng đổi mới phương pháp dạy học, thì dạy học theo dự án (DHYDA) là một phương pháp dạy học thực hiện quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm, vì trong quá trình dạy và học thì người học được chủ động tham gia xuyên suốt quá trình từ việc xác định mục tiêu, giải quyết vấn đề, kiểm tra đánh giá, đặc biệt dạy học theo dự án góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động. Vì vậy, việc nghiên cứu và vận dụng phương pháp dạy học này vào học phần “Thực hành Vẽ trang trí chuyên ngành Kinh tế gia đình” – học phần thực hành có nhiều nội dung thực tế liên quan đến đời sống – là thật sự cần thiết và phù hợp. Bài báo này trình bày về vận dụng DHTDA vào học phần “Thực hành Vẽ trang trí chuyên ngành Kinh tế gia đình” qua hai dự án học tập tiêu biểu. Kết quả thực nghiệm được đánh giá định tính và định lượng cho thấy việc áp dụng DHTDA trong dạy học học phần “Thực hành Vẽ trang trí chuyên ngành KTGĐ” không những mang lại hứng thú học tập, nâng cao kết quả học tập của sinh viên mà còn giúp các em rèn luyện một số kỹ năng cuộc sống cần thiết. Từ khóa: học theo dự án, dạy học dự án, Vẽ trang trí, Kinh tế gia đình. 1. Đặt vấn đề DHTDA là một phương pháp dạy học tích cực. Khi học theo dự án, người học có cơ hội hoạt động nhiều hơn để tự mình chiếm lĩnh kiến thức bài học và hình thành một số kỹ năng cần thiết của cuộc sống. Ở Việt Nam, do giáo viên (GV) và học sinh mới tiếp xúc với DHTDA nên việc nghiên cứu và sử dụng phương pháp dạy học này vẫn còn nhiều hạn chế. Góp phần nghiên cứu, phát triển DHTDA ở Việt Nam và làm rõ tính hiệu quả của DHTDA, tác giả tiến hành xây dựng hai dự án ”Trang trí thiệp chúc mừng” và “Trang trí sản phẩm may mặc ứng dụng” cho học phần “Thực hành Vẽ trang trí chuyên ngành Kinh tế gia đình” và tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường Đại học Sài Gòn. Bài viết cung cấp kết quả xây dựng và triển khai hai dự án vào học phần “Thực hành Vẽ trang trí chuyên ngành Kinh tế gia đình” và kết quả thực nghiệm những dự án này nhằm tích cực hóa hoạt động học tập cho sinh viên (SV), nâng cao chất lượng dạy và học. 2. Thực tiễn dạy học học phần “Thực hành Vẽ trang trí chuyên ngành Kinh tế gia đình” trong chương trình đào tạo Tác giả tiến hành khảo sát 03 GV giảng dạy bộ môn Kinh tế gia đình tại trường Đại học Sài Gòn về các phương pháp dạy học và các hình thức đánh giá kết quả học tập mà GV sử dụng để giảng dạy và đánh giá trong học phần “Thực hành Vẽ trang trí chuyên ngành Kinh tế gia đình” (TH Vẽ trang trí chuyên ngành KTGĐ). Song song với việc khảo
  2. sát GV, thì tác giả khảo sát 40 SV tại trường Đại học Sài Gòn đã học học phần “TH Vẽ trang trí chuyên ngành KTGĐ” về sự hứng thú học tập, các kỹ năng đã được hình thành. Kết quả khảo sát cho thấy, GV thường xuyên sử dụng phương pháp thực hành, trình bày trực quan, thuyết trình, đàm thoại .Bên cạnh đó GV thỉnh thoảng có đan xen phương pháp dạy học theo nhóm, DHTDA. Tuy nhiên những PPDH tích cực này vẫn chưa được GV áp dụng vào học phần “TH Vẽ trang trí chuyên ngành KTGĐ” một cách thường xuyên. GV thường xuyên sử dụng hình thức đánh giá sản phẩm, bởi vì đặc thù của môn học là thực hành, bên cạnh đó GV cũng thường dùng hình thức đánh giá bài tiểu luận. Riêng hình thức cho SV đánh giá chéo với nhau thì GV chưa áp dụng vào môn học này. Phần lớn SV cảm thấy bình thường và không hứng thú với học phần “TH Vẽ trang trí chuyên ngành KTGĐ”. Kết quả trên cho thấy, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học hiện tại chưa khơi gợi được sự hứng thú học tập cho SV. 3. Tiến trình vận dụng DHTDA vào học phần “Thực hành Vẽ trang trí chuyên ngành Kinh tế gia đình” Học phần “TH Vẽ trang trí chuyên ngành KTGĐ” gồm 2 tín chỉ, thời lượng học phần là 60 tiết, có 3 chương. Dựa trên tiêu chí “có tính liên hệ thực tế cao – có thể ứng dụng vào công việc về sau – không có nhiều kiến thức chuyên sâu” tác giả đã chọn được hai chương để xây dựng hai dự án học tập: “Trang trí thiệp chúc mừng” và “Trang trí sản phẩm may mặc ứng dụng”.  Tiến trình vận dụng DHTDA Sinh viên sẽ thực hiện mỗi dự án trong thời gian 4 tuần. Ban đầu, GV nêu lên ý tưởng chung của dự án, các nhóm xác định ý tưởng, mục tiêu dự án riêng của từng nhóm, sau đó các nhóm tiến hành xây dựng kế hoạch thực hiện dự án dưới sự tư vấn của GV và phân công công việc cụ thể cho từng thành viên. Tiếp đến, các thành viên trong nhóm sẽ thực hiện các công việc được giao và tự định hướng công việc của mình dựa vào các bảng tiêu chí đánh giá: tiêu chí đánh giá sản phẩm; tiêu chí đánh giá bài thuyết trình. Trong quá trình thực hiện dự án, SV phải có sự đánh giá bản thân và đánh giá các thành viên khác trong nhóm dựa vào bảng tiêu chí tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng công việc nhóm. GV theo dõi các hoạt động của SV để kịp thời hỗ trợ, tư vấn khi cần thiết. Các công việc được SV thực hiện ở nhà. GV và các thành viên trong nhóm theo dõi, đánh giá công việc và trao đổi thông tin về dự án vào giờ giải lao hoặc những phút cuối giờ học hay qua email. Kết thúc dự án: GV chuẩn bị các thiết bị hỗ trợ như projector, các phiếu đánh giá. Mỗi nhóm sẽ trình bày sản phẩm trước lớp và thực hiện bài báo cáo thuyết trình. GV và các nhóm còn lại sẽ đặt câu hỏi chất vấn các thành viên trong nhóm thuyết trình để đánh giá kết quả dự án của các nhóm. Cuối cùng GV công bố kết quả cho mỗi nhóm, ghi nhận những ý kiến phản hồi, rút kinh nghiệm cho các dự án sau.
  3.  Thực nghiệm sư phạm Tác giả đã tiến hành thực nghiệm sư phạm hai dự án trên tại trường Đại học Sài Gòn, với lớp thực nghiệm CKG1141A gồm có 24 SV và lớp đối chứng CKG1141B gồm có 24 SV: DHTDA ở lớp thực nghiệm, dạy học theo phương pháp truyền thống ở lớp đối chứng. Thời gian thực nghiệm: Từ 04/10/2014 đến 20/12/2014. Sau khi thực nghiệm sư phạm, tác giả phát phiếu khảo sát cho SV ở hai lớp đối chứng và thực nghiệm để điều tra về hứng thú học tập, các kỹ năng đã được hình thành và về phương pháp DHTDA.  Kết quả thực nghiệm Kết quả định tính  Để đánh giá thái độ (hứng thú) học tập của SV, sau khi kết thúc từng dự án tác giả tiến hành lấy ý kiến của SV ở lớp TN và lớp ĐC. Kết quả khảo sát cho thấy: Với thái độ rất hào hứng và mong tới giờ học tiếp theo; Bị cuốn hút vì được học những kiến thức gắn liền với thực tiễn thì ở nhóm TN có tỉ lệ SV lựa chọn cao hơn rất nhiều so với nhóm ĐC (nhóm TN 37.5% - 75%; nhóm ĐC 12.5% - 20.8%), và ở nhóm ĐC thì cả hai lần khảo sát ở hai dự án đều cho kết quả khảo sát tương đương nhau hoặc chênh lệch tỉ lệ rất thấp, nhưng ở nhóm TN thì lần khảo sát ở dự án 2 tỉ lệ SV có thái độ học tập tích cực và hào hứng cao hơn rất nhiều so với lần khảo sát ở dự án 1 (TN lần 1 có tỉ lệ 37.5%; TN lần 2 có tỉ lệ 75%) Với thái độ học bình thường như các môn học khác thì ở nhóm ĐC cả 2 lần khảo sát đều tương đướng nhau và chiếm tỉ lệ SV khá cao 50% - 54.2%. Tuy nhiên ở nhóm TN thì tỉ lệ SV có thái độ học tập bình thường này giảm thấy rõ từ lần khảo sát dự án 1 đến lần khảo sát dự án 2, cụ thể là giảm từ 41.7% xuống còn 16.7% Với thái độ học tập đối phó thi cử và chán nãn thì tỉ lệ SV có giảm đi sau lần khảo sát dự án 2, tuy nhiên ở nhóm ĐC vẫn chiếm tỉ lệ SV lựa chọn cao hơn nhóm TN rất nhiều (nhóm ĐC 37.5% 25%; nhóm TN 20.8% 8.3%) Từ những phân tích trên, cho thấy thái độ học tập của SV ở nhóm TN khi dạy học theo dự án tốt hơn, tích cực hơn so với thái độ học tập của SV ở nhóm ĐC khi dạy học với phương pháp truyền thống. Đồng thời, ở nhóm TN thái độ học tập của SV được cải thiện rất rõ qua lần khảo sát thứ 2 (sau khi kết thúc dự án 2).  Kết quả khảo sát về sự hình thành các kỹ năng cho thấy: SV ở nhóm TN có các kỹ năng được hình thành và phát huy tốt hơn so với SV ở nhóm ĐC, cụ thể như: Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin chiếm tỉ lệ từ 40% - 85% và được tăng đáng kể sau lần khảo sát 2 (sau khi thực nghiệm dự án 2); Kỹ năng đánh giá và tự đánh giá chiếm tỉ lệ từ 65% trong lần khảo sát 1 và đạt tỉ lệ 100% ở lần khảo sát 2; Kỹ năng làm việc nhóm và kỹ năng thuyết trình cũng được hình thành và phát huy rất tốt đối với SV thuộc nhóm TN. Như vậy, khi dạy học theo dự án học phần “TH Vẽ trang trí chuyên ngành KTGĐ” thì Sinh viên của lớp thực nghiệm các kỹ năng được hình thành và được phát huy trong
  4. quá trình học tập tốt hơn nhiều so với sinh viên của lớp đối chứng khi dạy học với phương pháp dạy học truyền thống. Kết quả định lượng Kết quả thống kê về kết quả học tập giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.  Dự án 1 Biểu đồ đường tần suất điểm số dự án 1 của lớp ĐC và lớp TN Với điểm số của dự án 1 , cho thấy điểm trung bình lớp TN ( X TN 7.29 ) cao hơn lớp ĐC ( X ĐC 6.33) là 0.96 điểm, trong khi đó lớp TN có độ lệch chuẩn (Sx) lại thấp hơn lớp ĐC 0.03 (STN=1.55 < SĐC=1.58), dùng độ lệch chuẩn để xét tính chất tượng trưng của trung bình cộng, phân bố nào có độ lệch chuẩn Sx nhỏ hơn thì trung bình cộng của phân bố ấy có tính chất tượng trưng cao nhất. Đồng thời, từ biểu đồ cho thấy có sự phân biệt rõ giữa SV giỏi và SV yếu. Trong quá trình thực hiện dự án học tập, một số SV năng động và có sự hứng thú cao, phát triển được sự tự lực và tính hợp tác trong công việc.  Dự án 2 Biểu đồ đường tần suất điểm số dự án 2 của lớp ĐC và lớp TN Với điểm số của dự án 2 cho thấy, lớp TN có điểm trung bình ( X TN 7.79 ) cao hơn lớp ĐC ( X ĐC 6.83) là 0.96 điểm và độ lệch chuẩn (Sx) của lớp TN thấp hơn lớp ĐC 0.09 (STN=1.25 < SĐC=1.34), độ lệch chuẩn cho thấy điểm số ở lớp TN ít giao động quanh giá trị trung bình hơn lớp ĐC.
  5. Biểu đồ biểu diễn đường tần suất fi cho thấy số SV đạt điểm 8, 9, 10 ở lớp TN nhiều hơn so với lớp ĐC. Số SV có điểm trung bình ở lớp TN ít hơn so với lớp ĐC. 4. Kết luận Học phần “TH Vẽ trang trí chuyên ngành KTGĐ” là học phần mang tính thực tiễn, các nội dung trong chương trình môn học liên quan mật thiết đến đời sống thực tiễn rất nhiều. Vì vậy, vận dụng DHTDA trong học phần này là rất phù hợp và cần thiết. DHTDA sẽ giúp SV liên hệ kiến thức với đời sống thực tiễn. Do đó, ngoài tác dụng kích thích hứng thú học tập của SV, nâng cao hiệu quả dạy học, DHTDA còn có tác dụng hình thành, rèn luyện cho SV một số kỹ năng cần thiết cho công việc và cuộc sống sau này. Tuy nhiên, để DHTDA có hiệu quả và đảm bảo tất cả SV trong lớp đều hưởng những lợi ích do PPDH này mang lại, GV cần lưu ý đến các đối tượng SV trong lớp để tư vấn phân công hợp lý, điều chỉnh dự án phù hợp, quan tâm đặc biệt, tạo điều kiện và khuyến khích các em đó tham gia thực hiện dự án. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường, Lý luận dạy học hiện đại, NXB Đại học sư phạm, 2014. 2. Nguyễn Thị Diệu Thảo, Dạy học theo dự án và đào tạo giao viên kinh tế gia đình, Tạp chí giáo dục số 88, 6/2004. 3. Nguyễn Thị Diệu Thảo, DHTDA và vận dụng trong đào tạo GV trung học cơ sở môn Công nghệ, Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2009. 4. TS. Nguyễn Văn Tuấn, Tài liệu học tập về phương pháp dạy học theo hướng tích hợp (Chuyên đề bồi dưỡng sư phạm), Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM, 6/2010. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 08 năm 2015 Giảng viên hướng dẫn
  6. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.