Vận dụng phương pháp dạy học khám phá vào dạy học môn Hóa học lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Văn Tăng

pdf 12 trang phuongnguyen 70
Bạn đang xem tài liệu "Vận dụng phương pháp dạy học khám phá vào dạy học môn Hóa học lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Văn Tăng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfvan_dung_phuong_phap_day_hoc_kham_pha_vao_day_hoc_mon_hoa_ho.pdf

Nội dung text: Vận dụng phương pháp dạy học khám phá vào dạy học môn Hóa học lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Văn Tăng

  1. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KHÁM PHÁ TRONG DẠY MÔN HÓA HỌC LỚP 10 TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN VĂN TĂNG APPLYING EXPLORATION TEACHING METHOD IN TEACHING CHEMISTRY FOR NGUYEN VAN TANG HIGH SCHOOL GRADE 10 STUDENTS Nguyễn Thị Hoa Trường THPT Nguyễn Văn Tăng Quận 9 – Tp Hồ Chí Minh Tóm tắt Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ thì tri thức của nhân loại thay đổi từng giờ từng phút, vì vậy phương pháp dạy học truyền thụ một chiều đã không phù hợp nữa. Chính vì thế việc đổi mới phương pháp dạy học ở nhà trường là một trong những nhiệm vụ cấp bách của đổi mới giáo dục Việt Nam. Phương pháp dạy học khám phá là một trong những phương pháp dạy học tích cực có hiệu quả và dễ vận dụng trong nhà trường phổ thông. Với phương pháp này, con đường đi tới kiến thức mới được xây dựng trên cở sở kiến thức sẵn có của người học, thông qua các hoạt động tích cực của người học, dưới sự định hướng giúp đỡ của người dạy sẽ được tìm ra. Điều đó sẽ làm cho người học cảm thấy hứng thú và sẽ kích thích được sự tìm tòi kiến thức mới của người học từ đó hình thanh nên phương pháp tự học cho học sinh. Chính vì thế người nghiên cứu tiến hành thực hiện đề tài: “Vận dụng phương pháp dạy học khám phá vào dạy học môn Hóa học lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Văn Tăng”. Từ khóa: khám phá, tích cực, tự học Abstract Nowadays, thanks to the rapid development of science technology, the knowledge of mankind has also changed. Therefore, the one-way teaching methods are not suitable anymore. That is the reason why an innovation in teaching and learning method in school is an urgent task of our country education. Discovery teaching method is one of the active teaching methods which is easy and effective to use in school. With this method, the path to new knowledge is built on the basic of the learners’ prior knowledge through the learners’ positive activities and the teachers’ instruction. That will make the learners excited about the lessons and stimulate the exploration of new things from which form a good habit of self-study method for learners. Therefore, the
  2. researcher carried out the theme: “Applying exploration teaching method in teaching Chemistry for Nguyen Van Tang high school grade 10 students”. Key words: discovery, active, self-study 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Phương pháp dạy học khám phá là một trong những phương pháp dạy học tích cực có hiệu quả và dễ vận dụng trong nhà trường phổ thông. Với phương pháp này, con đường đi tới kiến thức mới được xây dựng trên cở sở kiến thức sẵn có của người học, thông qua các hoạt động tích cực của người học, dưới sự định hướng giúp đỡ của người dạy sẽ được tìm ra. Điều đó sẽ làm cho người học cảm thấy hứng thú và sẽ kích thích được sự tìm tòi kiến thức mới của người học. Hơn nữa với phương pháp này thì trong bất kỳ điều kiện cơ sở vật chất nào cũng áp dụng được một cách linh hoạt và có hiểu quả. Môn Hóa học là môn khoa học mang tính thực nghiệm, là môn học nghiên cứu về cấu tạo và sự biến đổi của các chất, giúp cho học sinh nhìn nhận sự vật hiện tượng dưới góc độ khoa học, trang bị cho học sinh kiến thức về ứng dụng của Hóa học vào một số ngành sản xuất quan trọng và đời sống. Vậy dạy học khám phá là gì? Dạy học khám phá khi vận dụng vào môn Hóa học sẽ được tổ chức như thế nào? Hiểu quả mang lại ra sao? 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Triển khai dạy học khám phá vào dạy học môn Hóa học lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Văn Tăng, qua đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiểu quả vận dụng phương pháp dạy học khám phá trong dạy học môn Hóa học. 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Để giải quyết những vấn đề trên tác giả thực hiện những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu lý luận về các phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt là phương pháp dạy học khám phá. - Khảo sát thực trạng giảng dạy và học tập môn Hóa học lớp 10 cơ bản theo dấu hiệu dạy học khám phá tại trường THPT Nguyễn Văn Tăng. - Triển khai dạy học khám phá vào dạy môn hóa học lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Văn Tăng. 3. KẾT QUẢ 3.1. Lý luận phương pháp dạy học khám phá
  3. 3.1.1. Qui trình thiết kế hoạt động khám phá Như chúng ta đã biết, bản chất của phương pháp DHKP là các hoạt động khám phá của HS. Vì vậy để tổ chức DHKP thì GV phải thiết kế được các hoạt động khám phá. Qui trình thiết kế HĐKP gồm các bước sau: Bước 1: Xác định vấn đề cần khám phá Bước 2: Dự kiến về thời gian Bước 3: Phân nhóm học sinh Bước 4: Chuẩn bị phiếu học tập Bước 5: Sử dụng phương tiện trực quan 3.1.2. Qui trình tổ chức hoạt động khám phá Hoạt động khám phá trong học tập là một chuỗi hành động và thao tác trí tuệ hoặc cơ bắp hướng tới mục tiêu xác định. Hoạt động khám phá trong học tập có nhiều dạng khác nhau, từ trình độ thấp đến trình độ cao tùy theo năng lực tư duy của người học và được tổ chức thực hiện theo cá nhân, nhóm nhỏ hoặc nhóm lớn, tùy theo mục đích phức tạp của vấn đề cần khám phá. Thông thường hoạt động khám phá được thực hiện theo qui trình sau: HS tiếp nhận GV đưa ra yêu cầu, nhiệm vụ nhiệm vụ học tập HS tìm kiếm, Tự mình tìm kiếm khám phá khám phá ra tri thức mới Báo cáo kết Cá nhân - Toàn lớp quả Phân tích và GV – HS toàn lớp đánh giá kết quả lằng nghe, nhận xét Hình 1.1: Qui trình tổ chức hoạt động khám phá Bước 1: HS tiếp nhận nhiệm vụ:
  4. Nhiệm vụ được đưa ra là những yêu cầu, nhiệm vụ học tập được thể hiện dưới dạng các bài tập, câu hỏi có tính vấn đề, định hướng hoạt động học tập và kích thích học sinh tự lực giải quyết các tình huống có vấn đề đó. Bước 2: HS tìm kiếm, khám phá: Dưới sự hướng dẫn, điều khiển của GV, HS tìm kiếm, khám phá (thử sai, huy động vốn tri thức và kinh nghiệm cũ, quy nạp để tự mình giải quyết vấn đề tìm ra những tri thức mới). Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả trước lớp Học sinh trình bày cách giải quyết của mình. Toàn lớp chất vấn, trao đổi thảo luận. Bước 4: Phân tích và đánh giá kết quả. HS tự đánh giá. GV nhận xét, đánh giá chốt lại ý quan trọng. 3.2. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 3.2.1. Tổ chức kiểm tra và khảo sát Phân tích định lượng: - Cho các lớp DC và TN làm cùng một đề kiểm tra. - Chấm bài kiểm tra; xử lý điểm theo phương pháp thống kê; tổng hợp, phân tích kết quả; đánh giá chất lượng HS về mức độ biết, hiểu, vận dụng kiến thức trong các điều kiện và tình huống mới. STT Hình thức kiểm tra Nội dung kiểm tra 1 45 phút Chương: Halogen 2 45 phút Chương: Oxi – Lưu huỳnh Phân tích định tính: Khảo sát sau thực nghiệm bằng phiếu khảo sát. 3.2.2. Phân tích định lượng 3.2.2.1.Xử lý kết quả bài kiểm tra lần 1 Bảng 3.1: Bảng phân phối tần số, tân suất tích lũy điểm kiểm tra lần 1 Các lớp thực nghiệm Các lớp đối chứng Điểm số Tần số xuất % HS đạt điểm Tần số xuất % HS đạt điểm Xi hiện if Xi trở xuống hiện if Xi trở xuống 0 0 0,00 1 1,35
  5. 1 1 1,39 3 5,41 2 1 2,78 2 8,11 3 6 11,11 3 12,16 4 4 16,67 9 24,32 5 9 29,17 9 36,49 6 4 34,72 13 54,05 7 28 73,61 21 82,43 8 17 97,22 11 97,30 9 2 100,00 2 100,00 10 0 100,00 0 100,00 Tổng cộng 72 74 120 100 80 60 40 20 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Điểm số Tỉ Tỉ HS % đạt lệ điểm trở Xi xuống TN DC Hình 3.1: Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra 1 50 38,39 40 29,73 28,38 30 26,39 18,92 18,06 17,57 20 15,28 Tỉ Tỉ % lêj 10 5,41 1,39 0 kém yếu TB khá giỏi Xếp loại TN ĐC Hình 3.2: Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra 1 Phân tích kết quả bài kiểm tra lần 1: Từ kết quả xử lý số liệu lần 1 cho thấy: chất lượng học tập ở lớp TN cao hơn lớp DC, cụ thể: điểm trung bình ̅TN = 6,214 > ̅DC = 5,703, số lượng HS khá giỏi của lớp TN cao hơn lớp DC, độ lệch chuẩn STN = 1,752 < SDC = 1,977, chứng tỏ độ phân tán xung quanh giá trị trung bình của các điểm số ở lớp TN nhỏ hơn so với lớp DC. Đồ thị
  6. đường tích lũy của lớp TN nằm bên phải nên có thể khẳng định thành tích học tập của lớp TN cao hơn lớp DC. Giá trị sác xuất ngẫu nhiên p giữa lớp TN và lớp DC p = 0,05 cho thấy sự chênh lệch rõ rệt của điểm trung bình các bài kiểm tra sau khi tác động của các nhóm lớp TN và DC không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên. 3.2.2.2. Xử lý kết quả bài kiểm tra lần 2 Bảng 3.2: Bảng phân phối tần số, tân suất tích lũy điểm kiểm tra lần 2 Các lớp thực nghiệm Các lớp đối chứng Điểm số Tần số xuất % HS đạt điểm Tần số xuất % HS đạt điểm Xi hiện fi Xi trở xuống hiện if Xi trở xuống 1 0 0,00 3 4,05 2 0 0,00 3 8,11 3 2 2,78 7 17,57 4 6 11,11 6 25,68 5 8 22,22 13 43,24 6 4 27,78 9 55,41 7 16 50,00 17 78,38 8 24 83,33 7 87,84 9 9 95,83 9 100,00 10 3 100,00 0 100,00 Tổng cộng 72 74 120 100 80 60 40 xuống 20 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tỉ Tỉ HS % đatj lệ điểm trở Xi Điểm số TN DC Hình 3.3: Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra 2.
  7. 60 50 50 40 29,73 30 21,62 22,2222,97 21,62 Tỉ Tỉ % lệ 16,67 20 12,22 10 4,05 0 0 Kém Yếu TB Khá Giỏi Xếp loại TN ĐC Hình 3.4: Biểu đồphân loại HS bài kiểm tra 2. Phân tích kết quả bài kiểm tra lần 2: Từ kết quả xử lý số liệu lần 2 cho thấy: chất lượng học tập ở lớp TN cao hơn lớp DC, cụ thể: điểm trung bình ̅TN = 6,949> ̅DC = 5,645, số lượng HS giỏi lớp TN cao hơn hẳn so lớp DC , độ lệch chuẩn STN = 1,6826 < SDC = 2,1352, chứng tỏ độ phân tán xung quanh giá trị trung bình của các điểm số ở lớp TN nhỏ hơn so với lớp DC. Đồ thị đường tích lũy của lớp TN nằm hẳn sang bên phải nên có thể khẳng định thành tích học tập của lớp TN cao hơn lớp DC. Giá trị sác xuất ngẫu nhiên p giữa lớp TN và lớp DC p = 3,68E-05 cho thấy sự chênh lệch rõ rệt của điểm trung bình các bài kiểm tra sau khi tác động của các nhóm lớp TN và DC không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên. 3.2.3. Kết quả thực nghiệm định tính Sau khi tiến hành thực nghiệm định lượng, người nghiên cứu tiến hành thực nghiệm định tính bằng cách phát phiếu khảo sát ý kiến của HS ở 2 lớp TN - Số phiêú phát ra: 72 - Số phiếu thu vào: 72 - Nội dung thực nghiệm xem ở phụ lục 3 Kết quả thu được như sau: (1) Về mức độ hứng thú học tập của HS và hiểu quả học tập với phương pháp dạy học khám phá Về mức độ hứng thú với học phương pháp DHKP Rất thích 36,11% Thích 41,67%
  8. Bình thường 20,83% Không thích 1,39% Về hiểu quả khi áp dụng phương pháp DHKP Rất hiểu qủa 30,56% Hiểu qủa 51,39% Đôi khi hiểu quả 18,06% không hiểu quả 0,00% (2) Về tính tích cực của HS khi sử dụng phương pháp DHKP Về mức độ tham gia vào bài giảng Phát biểu 34,72% Tranh luận, thảo luận 94,44% Làm thí nghiệm 48,61% Làm bài tập vận dụng 93,05% (3) Về mức độ hứng thú học tập, hiểu quả tiếp thu bài mới của HS khi sử dụng PTTQ Khi học nội dung nào đó có phương tiện trực quan (hình ảnh, thí nghiệm, clip ) minh họa cho bài học em thấy như thế nào? Rất thích 62,50% Thích 34,72% Bình thường 2,78% Không thích 0,00% (4) Về hiểu qủa mang lại khi kết hợp phương pháp nhóm với phương pháp DHKP Việc phát hiện ra kiến thức mới thông qua trao đổi nhóm giải quyết nhiệm vụ học tập em nhận thấy như thế nào? (Có thể chọn nhiều đáp án) Rất hứng thú 61,11% Nhớ lâu 34,72% Hiểu rõ bản chất hơn và vận dụng tốt hơn 69,44% Mất thời gian 6,94% Không nhớ bài 1,39% Việc vận dụng phương pháp HDKP vào dạy học môn Hóa học lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Văn Tăng làm cho HS cảm thấy hứng thú hơn trong học tập, HS tham gia bài giảng tích cực hơn. Trong quá trình tham gia bài giảng, HS thảo luận - tranh luận với các bạn trong nhóm để rút ra kiến thức, sau đó được các bạn khác trong lớp cùng
  9. với giáo viên nhận xét đánh giá, vì vậy hiểu quả học tập mang lại cũng cao hơn so với các phương pháp dạy học truyền thống. Việc sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học môn Hóa học cũng rất hiểu quả, có thể trực quan hóa được bài học giúp người học tiếp thu bài học tốt hơn. Một số ít HS cho rằng phương pháp này mất thời gian, không mang lại hiểu qủa. Có thể lí giải ddiều này như sau: do số lượng HS trong mỗi lớp khá đông, nhưng mỗi tiết dạy chỉ có thời gian 45 phút nên không thể yêu cầu tất cả HS hoạt động, chính vì thế có một số ít HS sẽ ỷ lại vào những bạn khác trong nhóm còn bản thân thì thụ động chỉ ngồi nhìn do đó hiểu quả mang lại của phương pháp dạy học này đối với những HS đó là chưa cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (25/7/2014). 2. Luật giáo dục Việt Nam (2005). 3. Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh (1982) Lý luận dạy học hóa học–tập 1– Nhà Xuất Bản Giáo Dục. 4. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung, Nguyễn Thị Sửu (2001) Phương pháp dạy học hóa học –tập 1-Giáo trình đào tạo giáo viên trung học cơ sở hệ cao đẳng sư phạm. Nhà Xuất Bản Giáo Dục 5. Lê Trọng Tín (2001) Phương pháp dạy học môn hóa học ở trường phổ thông trung học – Nhà Xuất Bản Giáo Dục. 6. Trịnh Văn Biều (2003), Giảng dạy Hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học Quốc gia, TP HCM. 7. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hóa học, Đại học Sư phạm, TP.HCM. 8. Nguyễn Ngọc Quang (1994) Lý luận dạy học hóa học –tập 1 Nhà Xuất Bản Giáo Dục. 9. Nguyễn Phú Lộc (2008) Giáo trình Xu hường dạy học không truyền thống. Trường Đại học Cần Thơ. 10. Nguyễn Cương, Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Nguyễn Mai Dung, Hoàng Văn Côi, Trần Trung Ninh, Nguyễn Đức Dũng
  10. (2008), Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hóa học (phương pháp dạy học hóa học. tập III), NXB Đại học Sư phạm. 11. Nguyễn Văn Tuấn (2009), Lý luận dạy học. Trường ĐHSP kỹ thuật Tp Hồ Chí Minh. 12. Lê Võ Bình (2010), Tổ chức dạy học khám phá trong dạy học các khái niệm hình học ở trung học cơ sở. Tạp chí Giáo dục số 242 kì 2 – 7 /2010 13. Nguyễn Hữu Châu, Cao Thị Hà (2004), Cơ sở lí luận của lí thuyết kiến tạo trong dạy học, Tạp chí Thông tin Khoa học giáo dục, số 103/2004. 14. Lê Thị Hồng Chi (2014), Dạy học dựa vào tìm tòi ở tiểu học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, Viện khoa học giáo dục Việt Nam, Luận án tiến sĩ. 15. Nguyễn Văn Hiến (2012), Bồi dưỡng năng lực khám phá cho sinh viên trong dạy học toán cao cấp ở các trường cao đẳng khối kinh tế - kĩ thuật, Viện khoa học giáo dục Việt Nam, Luận án tiến sĩ. 16. Phan Trọng Ngọ (Chủ biên), Nguyễn Đức Hưởng (2003), Các lý thuyết phát triển tâm lý người, Nxb Đại học Sư phạm. 17. Đặng Khắc Quang (2009) Vận dụng phương pháp dạy học khám phá có hướng dẫn trong dạy học bất đẳng thức tại trường THPT, ĐH sư phạm - ĐH Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ. 18. Phạm Đức Hạnh (2010) Vận dụng phương pháp dạy học khám phá để rèn luyện năng lực giải toán hình học không gian lớp 11 cho học sinh THPT, ĐH Vinh, Luận văn thạc sĩ. 19. Nguyễn Minh Trí (2010) Vận dụng phương pháp dạy học khám phá vào dạy học chương “Chất khí” (VL 10 cơ bản) nhằm phát triển tư duy của học sinh. ĐH sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ. 20. Thái Hải Hà (2008) Đổi mới phương pháp dạy hóa học lớp 10 theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh. ĐH sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ. 21. Nguyễn Phú Lộc (2010) Dạy học khám phá khái niệm toán học Tạp chí Khoa học – Trường Đại học Cần thơ (03.Nguyen%20Phu%20Loc_Read%20(16- 21).pdf) 22. Lê Ngọc Lan (1999), Tâm lý học. NXB Giáo dục Hà Nội.
  11. 23. Lê Phước Lộc (2004) Phương pháp dạy học khám phá trong dạy học vật lý- Kỉ yếu – Hội thảo khoa học đổi mới nội dung phương pháp dạy học ở các 24. ạp- _SỬ_DỤNG_PHẦN_MỀM_GEOGEBRA_HỖ_TRỞ_DẠY_HỌC_KHÁM_P HÁ_ĐỊNH_LÝ. 25. 26. Joyce A. Castronova, Discovery learning for the 21st Century: What is it and how does it compare to traditional learning in effectiveness in the 21st Century? 27. Teaching today (Dạy học ngày nay), Geoffrey Petty, 2nd Edition, 1998, Stanley Thornes. 28. truong/467-15112010.html 29. 30. ctional%20Design/discovery-learning.aspx
  12. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.