Vận dụng phương pháp dạy học dựa trên vấn đề cho môn Thực hành Hóa đại cương tại ĐH công nghệ TP HCM

pdf 10 trang phuongnguyen 70
Bạn đang xem tài liệu "Vận dụng phương pháp dạy học dựa trên vấn đề cho môn Thực hành Hóa đại cương tại ĐH công nghệ TP HCM", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfvan_dung_phuong_phap_day_hoc_dua_tren_van_de_cho_mon_thuc_ha.pdf

Nội dung text: Vận dụng phương pháp dạy học dựa trên vấn đề cho môn Thực hành Hóa đại cương tại ĐH công nghệ TP HCM

  1. VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰA TREN VẤN ĐÈ CHO MÔN THỰC HÀNH HÓA ĐẠI CƢƠNG TẠI ĐH CÔNG NGHỆ TP HCM APPLYING THE PROBLEM BASED LEARNING IN TEACHING AND LEARNING PRACTICAL SUBJECTS OF GENERAL CHEMISTRY AT HCM UNIVERSITY OF TECHNOLOGY Nguyễn Thị Thu Hƣơng ĐH Sƣ phạm Kỹ thuật TP HCM TÓM TẮT Với mong muốn góp sức cho công cuộc đổi mới nền giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, người nghiên cứu đã thực hiện đề tài: "Vận dụng phương pháp dạy học dựa trên vấn đề cho môn Thực hành Hóa đại cương tại ĐH công nghệ TP HCM" và bước đầu đưa vào vận dụng nhằm nâng cao hiệu quả dạy học, tăng cường tính tích cực và hợp tác trong học tập, đồng thời rèn luyện kỹ năng mềm cho học sinh. ABSTRACT With strong desire to contribute to the renovation of the educational system and produce high quality workforce, the researcher decided to work on the thesis "Applying the problem based learning in teaching and learning practical subjects of general chemistry at HCM university of technology" and took the initial steps bringing it to practice in order to improve the teaching effectiveness, boost the activeness and co- operation in learning, as well as developing soft-skills for students. Việt Nam đang phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế với sự ảnh hưởng của xã hội tri thức và toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều thời cơ đồng thời đặt ra nhiều thách thức cho nền giáo dục trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Trong những năm gần đây, vấn đề nâng cao chất lượng dạy học càng trở thành vấn đề cấp 1
  2. bách cần được giải quyết. Mục tiêu của việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cũng gắn liền với mục tiêu giáo dục mà UNESCO đưa ra. Đó là: học để biết, học để làm, học để sống chung và học để khẳng định. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khoá XI đã nhấn mạnh những nội dung về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đã chỉ rõ mục tiêu lớn nhất của nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặt biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội. Tại ĐH Công nghệ TPHCM môn TH. Hóa đại cương một môn học có nhiều sự liên hệ với thực tế nhưng hiện nay có một số bộ phận sinh viên không có hứng thú học tập, hoặc học với thái độ đối phó. Vậy, làm thế nào để sinh viên có hứng thú học tập với môn học? Làm thế nào để khuyến khích sinh viên động não và tập trung, chủ động tham gia vào quá trình học tập? Khi tham khảo và tìm hiểu các phương pháp giáo dục mới của các nước có nền giáo dục phát triển trên thế giới tác giả nhận thấy có một số phương pháp rất hiệu quả có thể đáp ứng yêu cầu này. Trong đó tác giả nhận thấy phương pháp dạy học dựa trên vấn đề (PBL) là phương pháp mang nhiều triển vọng, có khả năng đáp ứng được các mục tiêu giáo dục mà UNESCO đưa ra cũng như mục tiêu giáo dục mới của đất nước. 1. Khái niệm PP Dạy học dựa trên vấn đề ( Problem based learning – PBL) Là phương pháp học tập dựa vào nguyên tắc sử dụng vấn đề làm điểm khởi đầu cho việc thu nhận và tích hợp kiến thức mới và lấy sinh viên làm trung tâm. DHDTVD không đơn thuần chỉ là một phương pháp học xác định mà nó là tập hợp của nhiều dạng phương pháp khác nhauhướng dẫn học sinh cách tự học, cách hợp tác với các thành viên trong nhóm để tìm ra giải pháp cho một vấn đề có thực trong cuộc sống, đồng thời liên quan đến chương trình học. Những vấn đề này được sử dụng để khởi xướng nhu cầu học tập, rèn luyện cho học sinh những kĩ năng phân tích vấn đề, tìm kiếm và sử dụng các nguồn tư liệu hỗ trợ , đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề. 2
  3. 2. Những đặc trƣng của phƣơng pháp DHDTVD Vấn đề là bối cảnh trung tâm của hoạt đông dạy và học Người học tự tìm tòi để xác định nguồn thông tin giải quyết vấn đề. Thảo luận nhóm là hoạt động cốt lõi Vai trò của giáo viên chỉ mang tính hỗ trợ Kiến thức mang tính liên môn Quan hệ với môi trường bên ngoài 3. Ƣu, nhƣợc của phƣơng pháp dạy học dựa trên vấn đề. [6] Ưu điểm: Phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập. Người học được rèn luyện các kỹ năng cần thiết. Người học được sớm tiếp cận những vấn đề thực tiễn: Giáo dục thường bị phê phán là xa rời thực tiễn. Bài học được tiếp thu vừa rộng vừa sâu, được lưu giữ lâu trong trí nhớ người học. Đòi hỏi GV không ngừng vươn lên. Nhược điểm: Khó vận dụng ở những môn học có tính trừu tượng cao: Phương pháp này không cho kết quả như nhau đối với tất cả các môn học, mặc dù nó có thể được áp dụng một cách rộng rãi. Khó vận dụng cho lớp đông: Lớp càng đông thì càng có nhiều nhóm nhỏ vì vậy việc tổ chức, quản lý sẽ càng phức tạp. Một GV rất khó theo dõi và hướng dẫn thảo luận cho cả chục nhóm người học. Trong trường hợp này, vai trò trợ giảng sẽ rất cần thiết. Không có tiêu chí để phân nhóm DHDTVD Đòi hỏi cao năng lực tổ chức, cố vấn, trọng tài và ứng xử với các kiểu nhân cách người học của giáo viên. Đòi hỏi hành vi chuyên nghiệp của các thành viên trong nhóm DHDTVD 3
  4. 4. Mục tiêu dạy học môn Thực hành Hóa đại cƣơng ở Đại học Công nghệ TPHCM Thực hành Hóa đại cương được giảng dạy cho sinh viên năm thứ nhất chuyên ngành Công nghệ Sinh học vào học kỳ thứ hai của chương trình đào tạo, sau khi sinh viên đã có kiến thức lý thuyết Hóa đại cương. Thực hành hóa đại cương là môn thực hành đầu tiên của sinh viên. Đây là lần đầu tiên sinh viên được làm việc trực tiếp với những hóa chất và các trang thiết bị thí nghiệm phức tạp. Vì vậy, môn học này sẽ đóng giúp minh họa, củng cố kiến thức lý thuyết hóa đại cương, môn học này cũng đóng vai trò hướng dẫn, rèn luyện cho sinh viên bước đầu có những kỹ năng thực hành hóa học nhất định, làm tiền đề cho các môn học thực hành cơ sở và chuyên ngành ở những học kỳ tiếp theo. a. Mục tiêu kiến thức Môn học có mục tiêu củng cố và hoàn thiện cho người học hệ thống kiến thức đại cương để giúp người học đi sâu vào những chuyên ngành khoa học, kĩ thuật và để sống trong một xã hội công nghiệp hiện đại. Đó là: + Những khái niệm tương đối chính xác về các sự vật, hiện tượng và quá trình phản ứng hóa học thường gặp trong đời sống, sản xuất. + Những định luật và những nguyên lí cơ bản được trình bày phù hợp với năng lực toán học và năng lực suy luận logic của người học. + Những nét chính về các kĩ thuật khi làm việc với các hóa chất, các dạng phản ứng hóa học, các loại nồng độ của dung dịch, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phản ứng của các chất. + Những hiểu biết cần thiết về phương pháp thực nghiệm, phương pháp làm thí nghiệm, quan sát và giải thích các hiện tượng. + Những nguyên tắc cơ bản của những ứng dụng trong đời sống và sản xuất. b. Mục tiêu kĩ năng + Thu thập thông tin từ quan sát, thí nghiệm thực hành hóa học, từ tài liệu và các nguồn thông tin đại chúng. Xử lí thông tin về hóa học. + Truyền đạt thông tin về hóa học, thảo luận, báo cáo. 4
  5. + Giải thích các hiện tượng phản ứng. Các kĩ năng thực hành hóa học + Đề xuất các dự đoán khoa học, các phương án thí nghiệm. c. Mục tiêu thái độ + Sự hứng thú trong học tập môn Thực hành hóa học, rộng hơn là lòng yêu thích khoa học. + Ý thức sẵn sàng áp dụng hiểu biết của mình vào các hoạt động gia đình, xã hội để cải thiện đời sống. + Tác phong làm việc khoa học, cẩn thận, tỉ mỉ và trung thực. + Tinh thần phấn đấu nỗ lực cá nhân cũng như khả năng giao tiếp, làm việc nhóm trong học tập, nghiên cứu. 5. Cách tiến hành thực nghiệm TT Lớp Đối chứng (ĐC) Sỉ số Tổng số Thực nghiệm (TN) SV 1 TN 31 2 14DSH ĐC 30 61 Nhóm Thực nghiệm được chia thành 5 nhóm nhỏ ( mỗi nhóm 6 - 7 sinh viên). Mỗi nhóm sẽ bầu ra 1 nhóm trưởng làm nhiệm vụ điều hành tổ chức các hoạt động làm việc trong nhóm, và một thư kí làm nhiệm vụ ghi chép cẩn thận chính xác ý kiến của các thành viên trong nhóm. Tiến hành giảng dạy 2 nhóm sinh viên 2 bài đã được chọn nhưng bằng 2 phương pháp khác nhau. Nhóm TN sẽ được học môn TH. Hóa đại cương bằng phương pháp DTVD Nhóm ĐC học môn TH. Hóa đại cương bằng phương pháp thuyết giảng truyền thống. Kết quả sau thực nghiệm Định tính kết quả sau thực nghiệm Dựa vào phiếu thăm dò ý kiến và kết hợp với sự quan sát của tác giả (cũng là giáo viên giảng dạy) lớp TN tham gia quá trình học tập năng nổ, hào hứng hơn rất nhiều so với lớp ĐC. Các nhóm tổ chức hoạt động làm việc rất tích cực, các sinh 5
  6. viên trong nhóm rất sáng tạo, có tinh thần cao trong công việc, nhóm làm việc rất khoa học, và có tinh thần hào hứng sôi nổi. Bên cạnh thì nhóm ĐC hoạt động trầm và thiếu sôi nổi hơn cả, quá trình học tập không có gì ấn tượng. Định lượng bằng điểm số sinh viên sau thực nghiệm Điểm Xi Lớp TN Lớp ĐC 2 2 Tần số fi Xi.fi (Xi) . fi Tần số fi Xi.fi (Xi) . fi 4 0 0 0 4 16 64 5 0 0 0 4 20 100 6 2 12 72 12 72 432 7 4 28 196 8 56 392 8 10 80 640 2 16 128 9 11 99 891 0 0 0 10 4 40 400 0 0 0 Tổng 31 259 2199 30 180 1116 Trung bình X1=8.35 X2=6.0 Độ lệch chuẩn S1=1.08 S2=1.11 1. Trị số dân số: Gọi μ1 và μ2 lần lượt là điểm trung bình dân số SV được giảng dạy bằng PP DHDTVD và PP thuyết giảng truyền thống. 2. Giả thuyết: Ho: μ1= μ2: không có sự khác biệt giữa lớp thực nghiệm và đối chứng, tức là PP DHDTVD không có hiệu quả. H1: μ1 ≠ μ2: Có sự khác biệt giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, nghĩa là việc dạy bằng PP DHDTVD đạt hiệu quả. 3. Mức ý nghĩa: α = 0.01 4. Trị số mẫu: là hiệu của hai trung bình: X1 – X2 5. Phân bố mẫu: Vì các mẫu đều lớn nên phân bố mẫu là phân bố bình thường ( ) ( ) 6. Biến số kiểm nghiệm: Z = (X – X )/(√ 1 2 6
  7. 7. Vùng bác bỏ: Với α = 0.01, tra bảng Z ta được Zα =2.58 Nếu (-2.58 2.58 thì bác bỏ H0, chấp nhận H1 8. Thay dữ kiện vào công thức tính Z X1 – X2 =8.35 – 6.0 =2.35 S1 = 1.08 ; S2 = 1.11 Z = 8.39 Quyết định: Vì Z = 8.39 > Zα nên ta bác bỏ H0 và chấp nhận H1. Như vậy, có sự khác biệt giũa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, nghĩa là việc vận dụng phương pháp DHDTVD có đạt hiệu quả. Qua bảng số liệu cũng cho thấy điểm trung bình của lớp TN (8.35) lớn hơn điểm trung bình của lớp ĐC( 6.0) chứng tỏ việc dạy học bằng phương pháp DTVD làm nâng cao chất lượng dạy học môn Thực hành Hóa đại cương hơn phương pháp thuyết giảng. 6. K T LUẬN Đề tài đã thực hiện việc nghiên cứu và tổng hợp các lý thuyết của phương pháp học tập dựa trên vấn đề cùng với một mô hình thực hiện hết sức cụ thể. Đây là lần đầu tiên môn TH. Hóa đại cương được thử nghiệm thiết kế lại để sử dụng phương pháp DHDTVD vào giảng dạy. Tuy còn thiếu sót nhưng tạm thời luận văn này có thể được xem như là một tài liệu tham khảo cho những ai có mong muốn đưa DH DTVD vào để giảng dạy cho môn TH. Hóa đại cương cũng như các môn học lý thuyết khác. Bằng kết quả của thực nghiệm sư phạm, đề tài này đã chứng tỏ rằng việc sử dụng phương pháp học tập dựa trên vấn đề và TH. Hóa đại cương đã mang lại cho những lợi ích thiết thực cho sinh viên: - Mang lại sự yêu thích của sinh viên dành cho PPDH được áp dụng. - Nâng cao mức độ hiểu bài cũng như khả năng tiếp thu kiến thức cho sinh viên. - Nâng cao khả năng lắng nghe và trình bày ý kiến cho sinh viên. 7
  8. - Nâng cao năng lực giao tiếp và hợp tác trong học tập của sinh viên. - Phát huy năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn cho sinh viên. Hƣớng phát triển đề tài Trong một thời gian ngắn với phạm vi nghiên cứu của đề tài, nếu có điều kiện về thời gian, để tài sẽ được phát triển theo hướng sau: Trước hết, khi triển khai thiết kế hoàn chỉnh lại toàn bộ nội dung môn TH. Hóa đại cương theo hướng sử dụng phương pháp DHDTVD. Đi cùng với đó là việc thiết kế lại hệ thống kiểm tra đánh giá môn học cho phù hợp với PPDH đã áp dụng. Từ các kết quả có được, đề tài có thể phát triển theo hướng nhân rộng ra cho các môn học khác trên các đối tượng sinh viên các bộ môn khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thái Văn Nam, Võ Hồng Thi 2015, Bài giảng thực hành Hóa đại cương, ĐH Công nghệ TP. HCM 2. Bộ giáo dục và đào tạo, 2003, Báo cáo về tình hình giáo dục Việt Nam, Hà Nội 3. Bộ giáo dục và đào tạo, 2002, Công đoàn giáo dục Việt Nam, hội thảo về tăng cường giải pháp đổi mới phương pháp dạy học 4. Nguyễn Văn Cường – Berd Meier, 2011, Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở phổ thông 5. Đặng Thành Hưng, 2000, Lí luận dạy học hiện đại, NXB Đại học quốc gia TP HCM 6. Nguyễn Thị Thu Thủy, 2011, Vận dụng phương pháp dạy học dựa trên vấn đề vào dạy học chương VII môn Vật lý lớp 11., Luận văn thạc sỹ 7. Ban tuyên giáo trung ương- tài liệu học tập các văn kiện đại biểu toàn quốc, NXB chính trị quốc gia sự thật. 8. Luật giáo dục 2005 9. Nguyễn Văn Tuấn, 2011, Phương pháp dạy học chuyên ngành kỹ thuật, ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP HCM Ý KI N GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN Thông tin liên hệ: Họ tên: Nguyễn Thị Thu Hương Điện thoại: 0987824201 8
  9. Email: thuhuonggdh@gmail.com 9
  10. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.