Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học môn Công nghệ 11 tại trường THPT Long Xuyên, tỉnh An Giang

pdf 7 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học môn Công nghệ 11 tại trường THPT Long Xuyên, tỉnh An Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfvan_dung_ly_thuyet_kien_tao_trong_day_hoc_mon_cong_nghe_11_t.pdf

Nội dung text: Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học môn Công nghệ 11 tại trường THPT Long Xuyên, tỉnh An Giang

  1. VẬN DỤNG LÝ THUYẾT KIẾN TẠO TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 11 TẠI TRƯỜNG THPT LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG Applying constructivism theory in teaching technology subject grade 11 at Long Xuyen high school in An Giang province TS. Dương Thị Kim Oanh; HVTH. Hồ Phát Lợi Viện sư phạm kỹ thuật Trường Đại Học SPKT TP. Hồ Chí Minh 1. Đặt vấn đề Lý thuyết kiến tạo coi troṇ g vai trò tích cực và chủ động của HS trong quá trình học tập để tạo nên tri thức cho bản thân . Tri thức được tạo nên một cách tích cực bởi chủ thể nhận thức chứ không phải tiếp thu một cách thụ động từ bên ngoài. Điều đó hoàn toàn phù hợp với quan điểm dạy học đổi mới của nước ta hiện nay là dạy học tập trung vào người học, vì người học. Việc tổ chức dạy học theo lý thuyết kiến taọ có thể taọ ra những cơ hôị thuâṇ lơị hơn cho viêc̣ áp dụng các phương pháp dạy học mới vào thực tiễn dạy học môn Công ngh ệ 11 ở trường THPT tại Viêṭ Nam nhằm phát huy tối đa năng lưc̣ tư duy năng l ực giải quyết vấn đề, làm việc theo nhóm cho học sinh (HS) để nâng cao chất lươṇ g daỵ hoc̣ . Nội dung bài báo giới thiệu qui trình tổ chức dạy học kiến tạo và vận dụng qui trình vào dạy học môn Công nghệ 11 tại trường THPT Long Xuyên, tỉnh An Giang. Đề tài đặt ra nhiệm vụ chính là: (i) Hệ thống hóa cơ sở lý luận về lý thuyết kiến tạo trong dạy học từ đó xây dựng quy trình dạy học theo lý thuyết kiến tạo cho đối tượng ngiên cứu của đề tài, (ii) Khảo sát thực trạng hoạt động dạy và học môn Công nghệ 11 của giáo viên (GV) và HS trường THPT Long Xuyên, tỉnh An Giang bằng cách dự giờ đánh giá GV trên lớp học và phỏng vấn giáo viên và học sinh, điều tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập ý kiến của các đối tượng có liên quan trực tiếp về thực trạng dạy học môn Công nghệ 11 tại trường
  2. THPT Long Xuyên, tỉnh An Giang, (iii) Tổ chức dạy học theo lý thuyết kiến tạo môn Công nghệ 11. 2. Giới thiệu đề tài nghiên cứu Đề tài khảo sát trên 200 HS khối lớp 11 và 04 HS đang trực tiếp giảng dạy môn Công nghệ tại trường THPT Long Xuyên, tỉnh An Giang. 3. Kết quả nghiên cứu Đề tài trình bày kết quả nghiên cứu dựa trên mục tiêu ngiên cứu đã đề xuất để kiểm nghiệm hiệu quả của của việc tổ chức dạy học theo lý thuyết kiến tạo cho môn Công nghệ 11 tại trường THPT Long Xuyên, Tỉnh An Giang. Về thái độ học tập ( xem bảng 1) Bảng 1: Kết quả đánh giá về thái ộđ học tập của HS lớp 11 trường THPT Long Xuyên, Tỉnh An Giang Lớp thực Lớp đối nghiệm( TN) chứng (ĐC) Thái độ TT Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng (%) lượng (%) 1 Rất tự tin hơn giải quyết các vấn đề trong 31 70.5 5 12.5 thực tế 2 Tự tin khi gặp các tình huống trong thực tế 11 25.0 8 20.0 3 Chưa tự tin, cần có người hướng dẫn 2 4.5 27 67.5 4 Không tự tin 0 0.0 0 0.0 Kết quả thống kê bảng 3.17 cho thấy, sau khi học xong môn Công nghệ 11 HS ở lớp thực nghiệm có thái ộđ rất tự tin và tự tin khi giải quyết các vấn đề trong thực tế và hình thành niềm tin vào bản thân với 42/44 HS (chiếm 95.5%) trong khi HS ở lớp đối chứng thái ộđ chưa tự tin và không tự tin khi giải quyết vấn đề cần có người hướng dẫn chiếm 35/40 HS (chiếm 87.5%). Điều đó cho
  3. thấy, HS ở lớp thực nghiệm cảm thấy tự tin giải quyết các tình huống sau khi học môn Công nghệ theo phương pháp ớm i hơn so với học sinh lớp đối chứng. Tính tích cực học tập ( xem bảng 2) Bảng 2: Kết quả đánh giá về tính tích cực học tập của HS lớp 11 trong giờ học môn Công nghệ 11có tổ chức dạy học theo lý thuyết kiến tạo Kết quả thống kê bảng 2 cho thấy, HS lớp thực nghiệm tính tích cực biểu hiện thông qua việc tích cực phát biểu ở mức độ thường xuyên chiếm tỉ lệ cao hơn ở lớp đối chứng với 26/44 HS (chiếm 59.1%), có 10/44 HS (chiếm 22.7%) là ở mức độ thỉnh thoảng. Trong khi đó, tỉ lệ này ở lớp đối chứng rất thấp chỉ có 4/40 HS (chiếm 9.1%). Ngoài ra, tính tích cực học tập biểu hiện thông qua việc chăm chú nghe giảng ở mức độ thường xuyên đối với lớp thực nghiệm cũng chiếm tỉ lệ cao hơn với 28/44 HS (chiếm 63.6%). Trong khi đó, tỉ lệ này ở lớp đối chứng rất thấp chỉ có 2/40 HS (chiếm 5%) là ở mức độ thường xuyên. Bên cạnh đó các biểu hiện của tính tích cực của HS lớp thực nghiệm như tích cực đặt câu hỏi thắc mắc liên quan đến môn học, tham gia hoạt động nhóm tích cực, đặt câu hỏi liên quan đến bài học cũng chiếm tỉ lệ cao hơn so với lớp đối chứng.
  4. Ngoài ra, ở lớp đối chứng tỉ lệ nói chuyện riêng, làm việc riêng hay ngồi im lặng ở mức độ thường xuyên lại chiếm tỉ lệ cao hơn lớp thực nghiệm. Quan sát tính tích cực học tập của HS trong giờ học cho thấy, các em rất hào hứng tích cực tham gia học tập. Điều này cho thấy, sau khi dạy học theo hướng vận dụng lý thuyết kiến tạo ở lớp thực nghiệm thái độ tích cực học tập và tham gia tiết học của các em được nâng lênvà tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng. Do đó, cần áp dụng phương pháp dạy học này ở lớp đối chứng để kết quả các em được nâng cao. Về khả năng tự học – tự nghiên cứu ( xem bảng 3) Bảng 3 :Kết quả đánh giá về khả năng tự học – tự nghiên cứu của học sinh trong giờ học môn Công nghệ 11có tổ chức dạy học theo lý thuyết kiến tạo Kết quả thống kê bảng 3 cho thấy, HS ở lớp thực nghiệm các kĩ năng tự học, tự nghiên cứu như ôn lại kiến thức đã học là cao hơn với 22/44 HS (chiếm 50.0%) là rất tốt, 9/44 HS (chiếm 20.5 %) là tốt. Trong khi đó, ở lớp đối chứng kỹ năng này lại rất thấp chỉ có 3/40 HS (chiếm 7.5%) là rất tốt, 5/40 HS (chiếm 12.5%) là tốt. Đối với kỹ năng tự đọc tự nghiên cứu thống qua đọc tài liệu liên
  5. quan đến bài sắp giảng ở lớp thực nghiệm cũng cao hơn với 20/44 HS (chiếm 45.5%) là rất tốt, 16/44 HS (chiếm 36.4%) là tốt. Ở lớp đối chứng thì kỹ năng này cũng thấp chỉ có 2/40 HS (chiếm 5.0%) là rất tốt, 4/40 HS (chiếm 10.0%) là tốt. Bên cạnh đó, các kỹ năng như tự đọc tự nghiên cứu thông qua tìm kiếm thông tin, hình ảnh liên quan đến bài học, tự học tự nghiên cứu thông qua việc trao đổi với bạn bè, thầy cô những vấn đề chưa hiểu ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng. Qua đó cho thấy, khi giảng dạy bằng phương pháp dạy học nhóm, giải quyết vấn đề lớp thực nghiệm làm chủ hơn về quá trình chiếm lĩnh tri thức của mình. Khi gặp vấn đề khó người học không bỏ qua mà tìm cách giải quyết bằng cách hỏi bạn bè, người thân, giáo viên bộ môn. Điều này thể hiện tính độc lập, tự chủ ở người học. Đối với lớp đối chứng các em không phát huy được kỹ năng tự học, tự nghiên cứu dẫn đến kiến thức của các em là rất ít chỉ bó hẹp trong sách giáo khoa. Về kỹ năng giải quyết vấn đề ( xem bảng 4) Bảng 4: Kết quả đánh giá về kỹ năng giải quyết vấn đề của học sinh trong giờ học môn Công nghệ 11có tổ chức dạy học theo lý thuyết kiến tạo
  6. Kết quả thống kê ở bảng 4 cho thấy,ở lớp thực nghiệm, kỹ năng giải quyết vấn đề thông qua việc nhận thức các tình huống học tập (22/44 HS, chiếm 63.6%) tìm kiếm các tài liệu liên quan tới bài học (30/44 HS,chiếm 68.2%), phân chia nội dung bài học thành các bước thực hiện (27/44 HS, chiếm 61.4%) ở mức độ thường xuyên chiếm tỉ lệ cao. Trong khi đó tỉ lệ này ở lớp đối chứng rất thấp. Như vậy, kết quả thực nghiệm bước đầu cho thấy tổ chức dạy học theo hướng vận dụng lý thuyết kiến tạo cho môn Công nghệ 11 bước đầu kích thích sự hứng thú của các em nhiều hơn so với cách dạy thông thường, giờ học nhẹ nhàng mà vẫn đạt hiệu quả cao. 4. Kết luận Tổ chức việc dạy và học theo tiến trình dạy học đã được đề xuất có thể giúp HS bộc lộ và thay đổi quan điểm sai, tự nguyện xây dựng quan điểm đúng nên kiến thức được khắc sâu, kết quả học tập được nâng cao. Tạo điều kiện thuận lợi cho HS trao đổi với GV và bạn bè, hình thành môi trường học tập sôi nổi, thân thiện; HS nâng cao tinhs tích cực, hợp tác, xây dựng kiến thức. Từ đó cho thấy việc tổ chức dạy học theo lý thuyết kiến tạo môn Công nghệ 11, tại trường THPT Long Xuyên, tỉnh An Giang là rất phù hợp và khả thi, góp phần nâng cao tính tích cực, qua đó HS phát triển được các năng lực như: giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, kỹ năng chủ động, tự học sáng tạo của HS. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng 05 năm 2014 Xác nhận của GVHD TS. Dương Thị Kim Oanh
  7. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.