Vận dụng lí thuyết thụ đắc tiếng mẹ đẻ vào giảng dạy tiếng Anh cho trẻ em

pdf 7 trang phuongnguyen 2280
Bạn đang xem tài liệu "Vận dụng lí thuyết thụ đắc tiếng mẹ đẻ vào giảng dạy tiếng Anh cho trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfvan_dung_li_thuyet_thu_dac_tieng_me_de_vao_giang_day_tieng_a.pdf

Nội dung text: Vận dụng lí thuyết thụ đắc tiếng mẹ đẻ vào giảng dạy tiếng Anh cho trẻ em

  1. 60 NGƠN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 2 (232)-2015 thiên về bộc lộ thái độ, cảm xúc cịn định mang tính lí trí. Với những ví dụ cụ thể “kangaeru” thì khơng bộc lộ nét nghĩa đĩ về các sử dụng của mỗi động từ, ngữ nghĩa, trong hành chức. ngữ dụng của “omou” và “kangaeru” đã được 4. Kết luận mơ tả cụ thể trong sự đối chiếu so sánh với Từ những khảo sát hoạt động của “omou” nhau. Hi vọng, đĩ cũng chính là những điểm và “kangaeru” thơng qua các cấu trúc cơ bản nhấn giúp người dạy và học tiếng Nhật nắm thường xuyên được sử dụng của chúng, cĩ thể vững hơn cách sử dụng của hai độ ng từ này và thấy được những điểm tương đồng và khác vận dụng nĩ phù hợp trong hoạt động ngơn biệt về những đặc trưng ngữ nghĩa cũng như ngữ của mình cũng như hoạt động học tập hay ngữ dụng của hai động từ này. Theo đĩ, tuy cả giảng dạy. “omo” và “kangaeru” đều là những động từ TÀI LIỆU THAM KHẢO mơ tả những hoạt động tư duy của con người 1.   (1989),   nhưng “omou” cĩ xu hướng mơ tả những suy   (2004  6 ). nghĩ, tình cảm, cảm xúc, nhận xét mang tính 2. 2003, chủ quan của chủ thể, những tình cảm hướng .499 tới con người và là động từ mơ tả suy nghĩ cĩ ll4    tính tức thời. Cịn “kangaeru” mơ tả hành động . suy nghĩ của con người như là một quá trình, 3.   () (1989),  cĩ sự đắn đo, suy xét trước sau, và kết quả của . quá trình đĩ là những nhận xét, kết luận, quyết NGOẠI NGỮ VỚI BẢN NGỮ VẬN DỤNG LÍ THUYẾT THỤ ĐẮC TIẾNG MẸ ĐẺ VÀO GIẢNG DẠY TIẾNG ANH CHO TRẺ EM APPLYING FIRST LANGUAGE ACQUISITION THEORY TO TEACH ENGLISH TO CHILDREN HUỲNH THỊ BÍCH VÂN (ThS-NCS; Học viện Khoa học Xã hội) Abstract: Learning English is a very hard process for many people, however, it seems much easier for very young learners. Children own excellent language competence. Most children can speak their first language fluently at 4-5 years old without any formal learning. Because they acquire the language naturally, not learn. In what ways do they acquire it? Could these methods be applied to acquire English (like a foreign language)? The article will introduce some of these methods and techniques. Key words: language acquisition; teaching English to children; English teaching methods; learn or acquire. 1. Một số vấn đề về thụ đắc ngơn ngữ - Quan điểm đi theo hướng nghiên cứu 1.1. Một số quan điểm trên thế giới về thuần túy ngơn ngữ học: Đây là quan điểm thụ đắc tiếng mẹ đẻ đi theo hướng chỉ miêu tả thuần túy ngơn Xung quanh vấn đề thụ đắc tiếng mẹ đẻ, ngữ (NN) theo trình tự xuất hiện của những cĩ một số quan điểm đáng chú ý như sau hiện tượng NN trong lời nĩi của trẻ.
  2. Số 2 (232)-2015 NGƠN NGỮ & ĐỜI SỐNG 61 -Quan điểm đi theo hướng nghiên cứu với phổ quát các NN. Chomsky cho rằng tâm lí-ngơn ngữ học (Theo nguyên lí của lí việc học nắm NN ở trẻ là triển khai một cơ thuyết hoạt động lời nĩi): A.A. Leontiev cho chế đã sẵn cĩ từ trước. Một hệ thống NN rằng ngay từ đầu lời nĩi của trẻ đã cĩ tính xã nào đĩ của trẻ được tiếp thu, chỉ là một sự cụ hội, trẻ đã sớm sử dụng ngơn ngữ để thiết thể hĩa cái lược đồ ngữ pháp chung. Những lập quan hệ với bố mẹ và những người xung người theo quan điểm bẩm sinh khẳng định quanh. Ơng cũng chỉ ra rằng chính bằng con rằng việc tiếp thu NN khơng phải là do trẻ đường “bắt chước đơn giản nhất” đứa trẻ đã học được trong quá trình giao tiếp mà vốn là nắm được NN thứ nhất. Ơng xem sự giao bẩm sinh, được phát triển cùng với sự trưởng tiếp trong mối quan hệ tác động qua lại giữa thành của cơ thể. các thành viên trong xã hội. Nhìn chung, 1.2. Phân biệt “thụ đắc” và “học” theo nhiều nhà ngơn ngữ học thuộc trường 1.2.1. Cĩ thể nĩi, sự phân biệt giữa thụ phái L.S. Vygotsky thì những kinh nghiệm đắc và học tập là ý tưởng trung tâm trong lí xã hội-lịch sử được hình thành và củng cố thuyết giáo dục. Đĩ là sự phân biệt giữa thơng qua hoạt động giao tiếp của trẻ với cách tiếp cận diễn dịch và quy nạp, giữa việc những người xung quanh là nhân tố quyết học trong lớp và việc học tự nhiên, giữa việc định sự phát triển NN của trẻ. Theo họ, việc học ngơn ngữ NN chính thức và việc học tiếp thu tiếng mẹ đẻ (TMĐ) là quá trình chủ NN khơng chính thức. động. Đĩ là quá trình kết hợp giữa cái bắt Thụ đắc là một quá trình nhận thức đạt chước và cái sáng tạo, giữa những yếu tố được từ sự giao tiếp mà NN là phương tiện thuộc về chủ quan (như sự phát triển của tâm chứ khơng phải là mục đích; cịn học tập chỉ lí, sinh lí) và những yếu tố khách quan (như diễn ra ở những tình huống chính thức trong điều kiện sống, giáo dục, mơi trường bên đĩ chủ đích của NN là để dạy. Theo Krashen ngồi) chứ khơng phải thuộc về bẩm sinh. (1981), thụ đắc trực tiếp hay tích lũy tự Chỉ cĩ năng lực tiềm tàng học được NN của nhiên là hoạt động vơ thức diễn ra khi ta tiếp con người mới cĩ tính bẩm sinh mà thơi. xúc trực tiếp với ngoại ngữ nhằm mục đích Cịn năng lực ấy cĩ được hiện thực hĩa để truyền thơng, tương tự như quá trình trẻ em trẻ nắm được TMĐ hay khơng cịn phụ học TMĐ, địi hỏi một sự tương tác đầy ý thuộc vào xã hội như điều kiện giáo dục, nghĩa ở NN đích, một sự giao tiếp tự nhiên mơi trường xung quanh mà người nĩi khơng quan tâm đến hình thức - Quan điểm nhận thức: Piaget đi theo của lời nĩi, mà chỉ quan tâm đến thơng điệp hướng nghiên cứu ngơn ngữ trẻ em gắn liền cần chuyển tải và cần hiểu. Việc sửa lỗi và với sự phát triển trí năng của đứa trẻ. Theo giảng dạy những quy tắc là khơng phù hợp ơng, khi nghiên cứu quá trình thụ đắc TMĐ với thụ đắc NN, người thụ đắc cĩ thể tự điều của trẻ cần phải gắn liền với quá trình phát chỉnh nhờ vào cảm quan văn phạm. Học triển của nĩ. gián tiếp là hoạt động cĩ ý thức diễn ra khi - Quan điểm của chủ nghĩa hành vi: cho ta học thuộc các kiến thức về ngoại ngữ như rằng quá trình thụ đắc NN của trẻ em là quá danh sách từ vựng, quy tắc văn phạm, trình bắt chước và lặp lại những gì trẻ em Học ngoại ngữ tập trung sản phẩm đầu ra nghe được của người lớn. Quan điểm này lại trước khi thu nhận đủ nhiều đầu vào, dẫn tới khơng giải thích được vì sao trẻ mắc những kết quả là người học thường hay chuyển đổi lỗi ngữ pháp. (transfer) từ ngơn ngữ thứ nhất sang ngơn - Quan điểm bẩm sinh: D.J. Slobin nêu ngữ thứ hai, dẫn đến kết quả là họ luơn nĩi một giả thuyết rằng, trẻ cĩ một bộ các thuộc như ngoại ngữ chứ khơng đạt mức bản ngữ. tính bẩm sinh mà nội dung của chúng trùng Theo tác giả, thụ đắc trực tiếp đĩng vai trị
  3. 62 NGƠN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 2 (232)-2015 chủ đạo trong việc hình thành khả năng 2. Vận dụng lí thuyết thụ đắc TMĐ vào ngoại ngữ và là nhân tố duy nhất tạo nên sự giảng dạy tiếng Anh cho trẻ em lưu lốt. Học gián tiếp chỉ cĩ tác dụng giúp 2.1. Một số phương pháp và mơ hình cải thiện tính chính xác bằng cách kiểm sốt vận dụng quá trình thụ đắc TMĐ vào giảng và sửa lỗi đầu ra tức thời bên trong trước khi dạy ngoại ngữ trên thế giới diễn đạt ra bên ngồi. Các nhà nghiên cứu đã khẳng định để Như vậy, học và thụ đắc là hai quá trình việc giảng dạy NN cho trẻ em cĩ hiệu quả cĩ thể bổ sung cho nhau, nhưng cần chú phải dựa trên sự hiểu biết về tâm sinh lí của trọng quá trình thụ đắc tự nhiên để đạt mức trẻ em và đặc biệt là dựa trên đặc điểm tiếp độ lưu lốt như bản ngữ. Tuy nhiên, chỉ cĩ thu NN hoặc ngoại ngữ của trẻ em, vốn khác đối tượng người học là trẻ em mới áp dụng biệt so với việc học NN của người trưởng được thành cơng phương pháp dạy học ngoại thành (Cameron, 2001; Arthur & Cremin, ngữ kết hợp thụ đắc ngoại ngữ, nĩi cách 2010). khác, là dạy ngoại ngữ theo cách thức trẻ Khác với người trưởng thành, trẻ em cần dùng để thụ đắc TMĐ. cĩ một thời gian dài nghe và hiểu lượng từ 1.2.2. Theo Trần Hữu Luyến (2008), sự ngữ trước khi cĩ thể sử dụng nĩ dưới hình khác nhau căn bản nhất giữa quá trình thụ thức phát ngơn hay diễn đạt viết (McKay, đắc ngoại ngữ và TMĐ là ý thức. Thụ đắc 2006; Moon, 2000, 2005; Cremin và cộng TMĐ được bắt đầu theo con đường tự phát, sự, 2007). Các phương pháp giảng dạy tiếng khơng cĩ sự căng thẳng của ý thức. Đứa trẻ Anh cho trẻ em cần đ áp ứng đặc điểm này hồn tồn khơng bận tâm là thụ đắc cái gì và và cần tạo điều kiện để cung cấp cho trẻ em thụ đắc như thế nào, mà hồn tồn “vơ thức” một lượng từ ngữ cơ bản trong một thời gian trong thụ đắc TMĐ. Chỉ khi học TMĐ trong phù hợp cho đến khi các em đạt đến ngưỡng nhà trường thì ý thức mới tham gia vào. sẵn sàng sử dụng được NN. Các phương Nhưng lúc này, đứa trẻ đã nắm vững được pháp dạy ngoại ngữ cho trẻ em đều chú TMĐ. Quá trình thụ đắc NN được diễn ra trọng khai thác yếu tố màu sắc, âm thanh và trong mơi trường học tập ở nhà trường, là các vật thể, hình ảnh của những sự vật hiện một hoạt động cĩ ý thức, cĩ tổ chức. Người tượng mà các em đang học. Phương pháp học ngoại ngữ luơn bị căng thẳng bởi ý thức giảng dạy đặc biệt nhấn mạnh yếu tố “thực phải tham gia vào để soi sáng những nội hiện nhiệm vụ” (task-based) để trẻ em vừa dung muốn học. Sự tham gia của ý thức sẽ học vừa hiểu được ngoại ngữ thơng qua việc giảm dần theo mức độ thụ đắc của người thực hiện và hồn thành nhiệm vụ. Phương học. Khi thụ đắc ngoại ngữ ở mức khơng cĩ pháp giảng dạy cho trẻ em cịn chú trọng xây sự tham gia của ý thức vào tổ chức các hình dựng động cơ học thơng qua yếu tố vui chơi. thức của NN, mà ý thức chỉ tập trung vào Vì thế việc ứng dụng các trị chơi NN, các nội dung của lời nĩi, vào quan hệ của chủ giai điệu (chant), bài hát vào trong quá trình thể trong giao tiếp thì lúc đĩ được coi là nắm dạy học được xem là quan trọng đặc biệt. vững NN này. Các phương pháp này đã được ứng dụng ở Các nhà tâm lí học và lí luận dạy học NN nhiều khu vực, ở nhiều nước và đã cĩ những lấy sự giải phĩng ý thức khỏi việc tổ chức tác động tích cực ghi nhận được về mặt số hình thức lời nĩi và quan hệ của chủ thể liệu thống kê đối với năng lực sử dụng ngoại trong giao tiếp làm tiêu chí xác định các mức ngữ của trẻ em. độ thụ đắc NN của người học. (L.S. Ngồi các phương pháp trên, trẻ em đạt Vygotsky, N.A. Bernstein, A.A. Leontiev, được năng lực ngoại ngữ như thế là do thu L.V. Scherba ). nạp NN một cách tự nhiên, các em cũng học
  4. Số 2 (232)-2015 NGƠN NGỮ & ĐỜI SỐNG 63 ngoại ngữ một cách vơ thức, trẻ cĩ khả năng cũng gây một số khĩ khăn cho trẻ em Việt bắt chước cách phát âm và tự hình thành quy Nam trong giai đoạn đầu thụ đắc tiếng Anh, luật cho riêng mình. Nĩi cách khác, trẻ cĩ vì tiếng Anh là ngơn ngữ biến hình, cĩ trọng thể vận dụng chiến lược thụ đắc TMĐ để âm. Trong ngữ âm, tiếng Việt khơng cĩ học ngoại ngữ. những nguyên âm như /i:/,/ỉ/, ; khơng cĩ H.H. Stern (1970) đã tĩm tắt những tranh những phụ âm đầu /p/, /ʧ/,/ʧ/ nên luận phổ biến về việc đề xuất phương pháp thường trẻ em cũng như người lớn học tiếng hay tiến trình giảng dạy ngoại ngữ về cơ bản Anh thường bị phát âm sai những từ cĩ chứa dựa trên việc thụ đắc TMĐ, đĩ là: các âm này. Ngồi ra, ngữ điệu trong tiếng 1) Trong giảng dạy NN, cần cho trẻ thực Anh cũng là vấn đề nan giải đối với người hành và thực hành nhiều lần. Trẻ học TMĐ học, vì nĩ là phương tiện để phân biệt một bằng cách lặp lại nhiều lần trong suốt giai số kiểu câu, vừa cĩ thể là phương tiện biểu đoạn học NN. Đĩ là điều mà chúng ta cũng lộ thái độ, vừa cịn cĩ chức năng nhấn giọng phải làm khi học một ngoại ngữ. để chuyển tải thơng tin cần nhấn mạnh. Văn 2) Việc học NN chủ yếu là bắt chước. Trẻ phạm cũng khác nhiều, do ảnh hưởng tiếng em bắt chước giỏi nên trong giảng dạy ngoại Việt, trẻ em cĩ thể mắc lỗi ở cách sắp xếp ngữ, giáo viên cần làm mẫu, lặp lại nhiều lần trật tự từ trong câu, ví dụ các em thường nĩi cho học sinh bắt chước, hoặc tạo bài tập cĩ a dog black thay cho trật tự từ đúng ngữ yếu tố lặp lại. pháp tiếng Anh là a black dog (con chĩ 3) Trong quá trình thụ đắc TMĐ, trẻ thực mực). hành âm, sau đĩ là từ, rồi đến câu. Đây là Sự phát triển NN ở trẻ em thật đáng kinh trình tự tự nhiên và vì thế cũng đúng đối với ngạc, nĩ diễn ra và thay đổi mỗi ngày. Dù việc học ngoại ngữ. tiếng Việt được cho là NN khĩ, cả về thanh 4) Trong quá trình phát triển lời nĩi của âm, chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa nhưng trẻ em, đầu tiên là học nghe, sau đĩ là học thực tế chúng ta nhận thấy trẻ em Việt Nam nĩi. Đọc và viết là những giai đoạn phát bình thường 4 tuổi là đã cĩ thể giao tiếp tốt triển cao của sự phát triển NN. Trình tự này bằng TMĐ. Vậy chúng ta cĩ thể tận dụng cũng được tuân thủ khi dạy ngoại ngữ. được gì từ khả năng thụ đắc TMĐ này để 5) Trẻ em đơn giản là cần sử dụng NN. giúp trẻ em học tốt ngoại ngữ? Chúng khơng học ngữ pháp. Cĩ thể khơng 2.2.2. Vận dụng quá trình thụ đắc tiếng cần nĩi với trẻ về danh từ hay động từ mà trẻ Việt vào giảng dạy tiếng Anh cho trẻ em vẫn cĩ thể học NN tuyệt vời. Tương tự như Như đã trình bày ở trên, trẻ thụ đắc TMĐ thế, cũng khơng cần thiết sử dụng những một cách tự nhiên, khơng cĩ (hoặc cĩ rất ít) khái niệm ngữ pháp trong giảng dạy ngoại sự tham gia của ý thức. Trẻ khơng cần hiểu ngữ cho trẻ. quy luật ngữ pháp. Trẻ khơng xấu hổ khi 2.2. Vận dụng quá trình thụ đắc tiếng nĩi sai. Trẻ lắng nghe nhiều lần từ người Việt vào giảng dạy tiếng Anh cho trẻ em lớn, lặp lại, bắt chước và sáng tạo Tất cả 2.2.1. Đặc điểm quá trình thụ đắc tiếng những đặc điểm tâm lí này cĩ thể được vận Việt của trẻ em Việt Nam dụng để giúp trẻ thụ đắc ngoại ngữ. Ngồi Từ các nghiên cứu trên cĩ thể rút ra nhận ra, ở lứa tuổi tiểu học (bắt đầu từ 6 tuổi), đây xét về quá trình thụ đắc tiếng Việt của trẻ em là thời điểm tốt nhất để các em thụ đắc một Việt Nam như sau: Do đặc thù của tiếng Việt NN mới, khi mà TMĐ đủ thành thạo, và các là NN đơn lập, khơng biến hình nên quá em chưa qua khỏi thời điểm vàng (critical trình thụ đắc cũng cĩ một số khác biệt so với period). (Theo thuyết “giai đoạn then chốt”: quá trình thụ đắc NN khác loại hình. Điều đĩ cĩ một lý luận là giai đoạn vàng để thụ đắc
  5. 64 NGƠN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 2 (232)-2015 ngoại ngữ / ngơn ngữ thứ hai diễn ra trước cĩ thể sẽ dùng những cách thức giống như tuổi dậy thì, sau thời gian đĩ, người ta khơng khi các em học TMĐ để học tiếng Anh. cịn khả năng thụ đắc sự phát âm giống như Sau giai đoạn im lặng sẽ là 4 giai đoạn người bản ngữ của ngơn ngữ thứ hai). khi học một NN như sau: 1/ Đầu tiên, trẻ cĩ Theo lí thuyết về thụ đắc TMĐ trình bày khả năng bắt chước người lớn và tự mình ở phần trên, nhà giáo dục cĩ thể áp dụng để tìm ra các quy tắc của NN; 2/ Sau đĩ trẻ khái giảng dạy tiếng Anh cho trẻ em một cách cĩ quát các quy tắc đĩ dựa vào một số điểm hiệu quả, từ việc chọn giáo trình, phương giống nhau mà chúng gặp khi tiếp xúc với pháp phù hợp, đến yêu cầu về giáo viên phải NN đĩ; 3/ Ở giai đoạn tiếp theo, trẻ bắt đầu hiểu biết tâm sinh lí trẻ, nắm được quy trình khái quát hĩa và bắt đầu sử dụng các quy tắc thụ đắc NN nĩi chung để vận dụng vào một cách khơng chính xác và 4/ Cuối cùng, giảng dạy. Cĩ như thế mới cĩ thể phát huy trẻ tự rút ra được quy tắc đúng nhất và sử hết năng lực NN của trẻ và khai thác hiệu dụng một cách chính xác. Sau một thời gian quả nhất ưu thế của trẻ trong thụ đắc ngoại nhất định, tùy thuộc vào tần suất học tiếng ngữ. Trẻ em vẫn sử dụng các phương thức Anh của các em, học sinh (bé gái thường học mang tính cá nhân và bẩm sinh để tiếp thu nhanh hơn bé trai) sẽ bắt đầu nĩi các từ đơn TMĐ c ủa mình, và các em sẽ sớm nhận ra giản book (quyển sách), table (cái bàn), những phương thức này cũng cĩ thể áp dụng teacher (giáo viên), hoặc các cụm từ ngắn trong việc học tiếng Anh. Những trẻ em cĩ như What’s that?(cái gì đây?), my book cơ hội được học ngoại ngữ từ khi cịn nhỏ cĩ (sách của tơi), go home (về nhà) . xu hướng sử dụng các phương pháp bẩm Trong quá trình tập nĩi, trẻ sẽ tích cực sinh sẵn cĩ để học ngơn ngữ trong suốt cuộc tích lũy vốn từ tiếng Anh. Dần dần, trẻ xây đời mình. dựng nên các cụm từ bao gồm 1 từ đơn mà Giống như quá trình thụ đắc TMĐ, trong trẻ đã ghi nhớ một cách vơ thức từ trước và việc học tiếng Anh, kĩ năng nghe, nĩi sẽ đồng thời thêm vào đĩ các từ của mình như: được hình thành trước kĩ năng đọc và viết a thick book (quyển sách dày), new tables một cách hết sức tự nhiên. (những cái bàn mới), my beautiful teacher Theo Brester và Ellis (2002), việc thụ đắc (cơ giáo xinh đẹp của tơi), hoặc chủ động TMĐ và NN thứ hai của trẻ giống nhau về thêm vào các yếu tố mang tính cá nhân như: quá trình học mặc dù điều kiện và mơi that’s my book (kia là sách của tơi), it’s time trường học cĩ thể rất khác nhau. Theo Ellis I go home (đến giờ tơi về) . Tùy thuộc vào (1994), cĩ một giai đoạn gọi là “giai đoạn im việc trẻ tiếp xúc với tiếng Anh cĩ thường lặng” khi trẻ học TMĐ. Lúc này trẻ chỉ nhìn, xuyên hay khơng và chất lượng của quá trình lắng nghe và giao tiếp thơng qua các biểu tiếp xúc đĩ như thế nào mà dần dần trẻ sẽ cảm trên gương mặt hoặc động tác trước khi hình thành được các câu nĩi hồn chỉnh. trẻ bắt đầu biết nĩi. Khi trẻ em học tiếng Trong quá trình chuyển giao giữa các giai Anh, cũng cĩ một “giai đoạn im lặng” tương đoạn, việc mắc lỗ i diễn ra rất tự nhiên. Theo tự như vậy, các em sẽ tìm hiểu và nhận biết Ellis (1994), trẻ em ở các nước khác nhau trước khi thực sự nĩi được bất kì từ tiếng khi học tiếng Anh sẽ cĩ khả năng mắc những Anh nào. Do đĩ, thời gian mới bắt đầu làm lỗi giống nhau. Giống như quá trình thụ đắc quen với tiếng Anh, giáo viên và phụ huynh TMĐ, trong giai đoạn tập nĩi, đơi khi khả khơng nên bắt các em lặp đi lặp lại các từ. năng NN của trẻ chưa theo kịp sự nhận thức NN nĩi chỉ nên một chiều - tức là giáo viên nên trẻ sử dụng từ chưa đúng với nghĩa, nĩi để trẻ cĩ cơ hội nhận biết NN. Nếu giáo chưa phù hợp tình huống, câu cịn lủng củng, viên khích lệ để kích thích việc học, học sinh sai trật tự từ. Trẻ cĩ thể nĩi những cụm từ,
  6. Số 2 (232)-2015 NGƠN NGỮ & ĐỜI SỐNG 65 những câu ngây ngơ thật đáng yêu, mà những từ mình nghe được bằng TMĐ, người lớn khơng gặp khĩ khăn gì để hiểu. nhưng các em lại nắm bắt được bản chất của Trong tiếng Việt, các em cĩ thể nĩi “cái chú vấn đề - đĩ là chỉ cần hiểu được một vài từ dài dài” thay vì “cái chú cao cao”, thì trong quan trọng, rồi sử dụng các manh mối (clue) tiếng Anh các em cũng cĩ thể nĩi sai kiểu khác nhau để đốn ra các từ cịn lại và từ đĩ như vậy do khơng phân biệt được ý nghĩa hiểu đượ c nghĩa của cả câu. Nếu cĩ sự động các từ “long” và “tall”, hoặc chỉ biết một viên đúng mức, trẻ em sẽ biết vận dụng được trong hai từ. Trẻ em học tiếng Anh cịn dễ các kĩ năng này trong quá trình học tiếng mắc lỗi về phát âm và ngữ pháp, do cĩ thể Anh. bộ máy phát âm chưa hồn chỉnh (thiếu 3. Kết luận răng, thay răng, ngọng do lưỡi lớn/dầy ) Trẻ em cĩ một khả năng đặc biệt trong hoặc do các em chưa biết quy tắc ngữ pháp. học ngơn ngữ qua tự khám phá và nhận thức Các em chỉ nĩi do tự phát, ngay cả khi thụ chức năng của nĩ. Trẻ hình thành một ngơn đắc TMĐ. Chẳng hạn, các em nĩi I go ngữ qua quá trình tiếp nhận, học tập, sáng swimming yesterday (Hơm qua cháu đi bơi), tạo, khám phá và thử nghiệm nhờ năng lực She walk to school (Chị ấy đi bộ đến bẩm sinh ngơn ngữ. Các em bắt chước và lặp trường). Tuy nhiên, chúng ta khơng cần sửa lại theo lời người lớn, tự ghép nối những từ lỗi ngay lập tức vì các em sẽ nhanh chĩng tự rời theo những "quy tắc" các em cảm nhận nhận ra và tự điều chỉnh khi nghe giáo viên được khi nghe người chung quanh nĩi và hoặc người khác nĩi đúng (I went , She được điều chỉnh, rút kinh nghiệm theo sự chỉ walks ) bảo của người lớn cho đúng với tình huống Cũng giống như trong quá trình thụ đắc sử dụng Tất cả những đặc điểm này đều TMĐ, việc cho trẻ tiếp xúc càng nhiều với cĩ thể áp dụng vào việc dạy cho trẻ thụ đắc ngoại ngữ càng tốt, cho trẻ “tắm mình” trong ngoại ngữ. Việc áp dụng này đối với đối ngoại ngữ sẽ giúp các em nhớ nhiều từ, quen tượng học là trẻ em thì mới cĩ hiệu quả, do ngữ điệu, phản xạ nhanh Do đĩ, ở trường đĩ cần cho trẻ em tiếp cận ngoại ngữ càng và ở nhà các em cần được tạo điều kiện tiếp sớm càng tốt. Từ tuổi dậy thì trở đi, việc học xúc với tiếng Anh, như xem tivi kênh tiếng ngoại ngữ trở nên khĩ khăn hơn, giống như Anh (hoạt hình, ca nhạc, gameshow ), đọc người lớn học ngoại ngữ. Để việc dạy-học truyện tranh bằng tiếng Anh, chơi với card tiếng Anh cho trẻ em mang lại hiệu quả cao, cĩ hình ảnh và chú thích tiếng Anh bên cạnh việc áp dụng các phương pháp, Trẻ học TMĐ nhanh cịn cĩ một lí do rất phương tiện hiện đại để giảng dạy ngoại quan trọng, đĩ là trẻ cĩ mục đích giao tiếp ngữ, nếu giáo viên nắm được tâm sinh lí lứa thật sự để thỏa mãn nhu cầu nào đĩ, ví dụ tuổi cũng như nắm được quy trình, đặc điểm đĩi thì địi ăn, muốn được đi chơi nên địi thụ đắc tiếng mẹ đẻ thì mới cĩ thể vận dụng hỏi phải nỗ lực sử dụng NN “nĩi ra” những tốt những thao tác trong quá trình trẻ thụ đắc nhu cầu đĩ để được đáp ứng. Vì vậy, trong tiếng mẹ đẻ vào việc giảng dạy tiếng Anh học tiếng Anh, giáo viên cũng cần tạo tình cho trẻ. huống nhằm kích thích nhu cầu giao tiếp cho TÀI LIỆU THAM KHẢO học sinh. Tình huống càng thực tế thì tính Tiếng Việt hiệu quả học tiếng Anh để giao tiếp sẽ càng 1. Colin Baker (Đinh Lư Giang dịch) cao. (2008), Những cơ sở của giáo dục song ngữ Trẻ em đã quen với việc nhận thức TMĐ và vấn đề song ngữ, Nxb Đại học Quốc gia của mình trong nhiều ngữ cảnh khác nhau. TPHCM. Mặc dù các em cĩ thể khơng hiểu tất cả
  7. 66 NGƠN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 2 (232)-2015 2. Nguyễn Huy Cẩn (2001), Từ hoạt early age and the impact on early cognitive động đến ngơn ngữ trẻ em, Nxb Đại học development, Published online, York Quốc gia Hà Nội. University, Canada. 3. Hồng Trường Giang (2010), Dạy học 8. Brewster, J., Ellis, G. and Girard, D. tiếng Anh ở tiểu học - Những bước phát (2002), The primary English teacher’s triển mới, Kỉ yếu Hội thảo quốc gia: Ngành guide, England, Penguin. đào tạo giáo viên tiểu học với Đề án Ngoại 9. Cameron, L. (2005), Teaching ngữ Quốc gia 2008-2020. languages to young learners, Cambridge, 4. Lưu Thị Lan (1996), Những bước phát UK: Cambridge University Press. triển ngơn ngữ trẻ em từ 1 đến 6 tuổi, Luận 10. Ellis, R. (1994), The study of second án Phĩ tiến sĩ khoa học ngữ văn, Đại học language acquisition, Oxford: Oxford Tổng hợp Hà Nội. University Press. 5. Trần Hữu Luyến (2008), Cơ sở tâm lí 11. Krashen, S. (1981), Second học dạy học ngoại ngữ (Sách chuyên khảo), language acquisition and second language Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. learning, Oxford: Pergamon Press. Tiếng Anh 12. Moon, J. (2000), Children learning 6. Bertolo Stefano (2001), Language English, Oxford: Macmillan Education acquisition and learnability, Cambridge group. University Press. 13. Stern, H. H (1970), Perspectives on 7. Bialystok E. (2006), Second- second language teaching, Toronto: Ontario language acquisition and bilingualism at an Institute for Studies in Education. NGOẠI NGỮ VỚI BẢN NGỮ VỀ NGUỒN GỐC CÁC TỪ VAY MƯỢN TRONG TIẾNG NGA HIỆN ĐẠI A SNAPSHOT OF LOAN WORDS IN MODERN RUSSIAN ĐỒN HỮU DŨNG (ThS; Học viện Khoa học quân sự) Abstract: Loan words are indespensible in the development process of a language and Russian is no exception. However, origins of loan words in each language are different from one another. Loans words in Russian mostly originated from the Slavo language and others such as Greek, Latin, Scandinavian, Italian, German, French, Dutch or English . This article seeks to provide a snapshot of the origins of loan words in Russian, their usage and influences on Russian-speaking societies. Key words: loan word; Russian; vocabulary. 1. Từ vay mượn là một bộ phận khơng lưu khơng chỉ đối với giới trẻ mà cịn phổ thể thiếu được trong vốn từ vựng của bất kì biến rộng khắp trong mọi tầng lớp người dân ngơn ngữ nào trên thế giới nĩi chung và Nga. Đặc biệt, từ khi Liên Xơ bắt đầu cải tổ tiếng Nga hiện đại nĩi riêng. Ngày nay, việc và tan rã, kế đến là sự hình thành Liên bang sử dụng từ vay mượn đã trở thành một trào Nga độc lập cĩ chủ quyền, ở đất nước Nga