Vận dụng dạy học theo nhóm nhỏ trong giảng dạy môn kỹ năng sống tại trường Cao đẳng Công nghệ và quản trị Sonadezi, tỉnh Đồng Nai
Bạn đang xem tài liệu "Vận dụng dạy học theo nhóm nhỏ trong giảng dạy môn kỹ năng sống tại trường Cao đẳng Công nghệ và quản trị Sonadezi, tỉnh Đồng Nai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
van_dung_day_hoc_theo_nhom_nho_trong_giang_day_mon_ky_nang_s.pdf
Nội dung text: Vận dụng dạy học theo nhóm nhỏ trong giảng dạy môn kỹ năng sống tại trường Cao đẳng Công nghệ và quản trị Sonadezi, tỉnh Đồng Nai
- VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO NHÓM NHỎ TRONG GIẢNG DẠY MÔN KỸ NĂNG SỐNG TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN TRỊ SONADEZI, TỈNH ĐỒNG NAI (applied small-group learning in teaching life skills at the Sonadezi college of Technology and Management, Dong Nai Province) NGUYỄN NGỌC MINH Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh TÓM TẮT Vấn đề đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy học trong các cấp học, bậc học là một trong những vấn đề quan trọng đƣợc các kỳ Đại hội Đảng gần đây đặt ra cho ngành Giáo dục, nhằm đạt đến các mục tiêu giáo dục chiến lƣợc từ nay đến năm 2020 [1]. Theo đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hƣởng ứng với việc đề ra nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới vừa nhấn mạnh đến nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, vừa nhấn mạnh đến vấn đề giáo dục - đào tạo kỹ năng nghề, và kỹ năng sống nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực [2]. Để thực hiện nhiệm vụ trên, trƣờng Cao đẳng CN&QT Sonadezi, bên cạnh việc cải tiến nội dung, phƣơng pháp giảng dạy các môn chuyên ngành, nhà trƣờng còn rất quan tâm đến môn Kỹ năng sống nhằm trang bị cho sinh viên các kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng sống phù hợp, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và thị trƣờng lao động [3]. Do vậy, việc vận dụng các phƣơng pháp dạy học hƣớng đến tích cực hóa ngƣời học trong môn Kỹ năng sống là một trong những định hƣớng đúng đắn, thiết thực, giúp sinh viên có cơ hội rèn luyện, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng các mục tiêu mà nhà trƣờng và Chính phủ đã đề ra. Trong bài viết này, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu đề tài: “vận dụng dạy học theo nhóm nhỏ trong môn kỹ năng sống tại trƣờng CĐ CN&QT Sonadezi, tỉnh Đồng Nai”. ABSTRACT Novation issues of teaching contents, methods in the levels and grades is one important issue that the recent Communist Party congress set for the education sector, to achieve the strategic objectives of education from now to 2020. Accordingly, the key tasks of innovation has emphasized content, programs, methods towards standardized approach modernization, has emphasized education - vocational skills training, and life skills to improve the quality of human resources. To perform the above tasks, Sonadezi college of Technology and Management, besides improving the content, teaching specialized subjects, the school also very interested in subjects life skills to equip students with skills career and life skills appropriate to meet the requirements of business and labor market. Therefore, the application of teaching methods towards active learners in the subject of life skills is one of the proper orientation, practical, students have the opportunity to train and improve knowledge, skills professional skills to meet the objectives that the school and the Government has set out. In this article, the author presents the results of research project: "applied small-group learning in teaching life skills in Sonadezi college of Technology and Management, Dong Nai Province."
- 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thực tế cho thấy, trƣờng CĐ Sonadezi đã sớm đƣa môn Kỹ năng sống vào trong chƣơng trình đào tạo, thế nhƣng các hoạt động giảng dạy, đào tạo dành cho môn học còn nhiều điều bất cập. Nội dung mới mẻ, chƣa có giáo trình, tài liệu giảng dạy chính thức; phƣơng pháp và hình thức dạy học nặng về dạy trên lớp và mang tính truyền thống nên chƣa phát huy cao độ tính độc lập, sáng tạo của sinh viên; lực lƣợng giảng viên còn mỏng; các phƣơng pháp đánh giá kết quả rèn luyện chƣa hoàn thiện; cũng nhƣ sinh viên chƣa thực sự quan tâm đúng mức và có nhiều cơ hội học tập, rèn luyện với môn học này. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài: “vận dụng dạy học theo nhóm nhỏ trong giảng dạy môn Kỹ năng sống tại trƣờng CĐ CN&QT Sonadezi, tỉnh Đồng Nai” mang lại ý nghĩa thiết thực. 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC THEO NHÓM NHỎ 2.1. Một số khái niệm cơ bản Trên cơ sở của những quan niệm khác nhau từ các nhà nghiên cứu, tác giả đƣa ra định nghĩa: ''Dạy học theo nhóm nhỏ là phƣơng pháp dạy học trong đó GV sắp xếp SV thành những nhóm nhỏ theo hƣớng tạo ra sự tƣơng tác trực tiếp giữa các thành viên, qua đó SV trong nhóm phối hợp và giúp đỡ nhau làm việc nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập''. Quá trình dạy học môn Kỹ năng sống cũng tuân theo những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lý luận dạy học đã đề ra. Đồng thời thể hiện đặc điểm riêng mang tính đặc trƣng của môn học, chú trọng hƣớng đến sự thay đổi hành vi ngƣời học. Trên cơ sở quan điểm của các nhà nghiên cứu, tác giả cho rằng “dạy học KNS là một quá trình bộ phận, nằm trong quá trình giáo dục kỹ năng sống nói chung. Quá trình này bao gồm toàn bộ các phƣơng pháp, hình thức tổ chức có định hƣớng của giáo viên, từng bƣớc hình thành cho sinh viên có đƣợc những thái độ, kiến thức, năng lực phù hợp với các mục tiêu đã đề ra”. 2.2. Dạy học theo nhóm nhỏ * Đặc trƣng: Có nhiều quan điểm nhìn nhận DHTNN dƣới góc độ phƣơng pháp hoặc hình thức tổ chức dạy học [4], do tính chất của đề tài, ngƣời nghiên cứu đồng ý với quan điểm tiếp cận DHTNN dƣới góc độ phƣơng pháp dạy học, tuy nhiên cũng không bỏ qua góc độ hình thức tổ chức của nó. Thực chất dạy học theo nhóm là một trƣờng hợp đặc biệt nằm trong nhóm các phƣơng pháp dạy học tích cực, hƣớng vào ngƣời học. Do vậy, đặc trƣng cơ bản của dạy học theo nhóm thể hiện ở chỗ các hoạt động riêng biệt của cá nhân sinh viên đƣợc tổ chức lại và liên kết với nhau trong một hoạt động nhằm thực hiện các nhiệm vụ học tập. 2
- * Ý nghĩa [5]: - Về mặt nhận thức: Ngƣời học ý thức đƣợc khả năng của mình; Nâng cao niềm tin vào việc học tập, khả năng ứng dụng khái niệm, nguyên lý, thông tin về sự việc vào giải quyết các tình huống khác nhau - Về mặt quan hệ xã hội nhƣ: Cải thiện các mối quan hệ giữa các cá nhân; Dễ dàng trong làm việc theo nhóm; Tôn trọng các giá trị dân chủ; Tôn trọng các giá trị văn hóa . Hạn chế: Một vài học sinh có cá tính trở nên quyết đoán, điều khiển nhóm; Một số thành viên có thể trở nên thụ động, lệ thuộc, mất dần tính tích cực . Các hạn chế này có thể đƣợc khắc phục nếu có sự phân công trách nhiệm, định hƣớng mục tiêu rõ ràng và có sự quản lý, bao quát lớp tốt. * Tóm tắt qui trình DHTNN (vận dụng cho toàn buổi học) Giáo viên Sinh viên - Xác định mục tiêu, - Đọc giáo trình, Giai đoạn chuẩn bị chọn nội dung, tham khảo tài liệu. soạn giáo án. Giai đoạn lên lớp - Thành lập nhóm - Tham gia nhóm, - Tình huống vấn đề phân công cá nhân. Bước 1 - Nhận định, phát - Đề ra nhiệm vụ (Tổ chức định hiện, tái hiện tri hƣớng) thức. - Bao quát lớp - Tự sắm vai. Bước 2 -Khuyến khích SV - Nêu giả thuyết, chủ động. (Thảo luận nhóm) hƣớng giải quyết. - Điều chỉnh kịp thời - Bảo vệ quan điểm. - - Yêu cầu các nhóm Bước 3 - Đại diện nhóm trình bày. cử đại diện; báo cáo (Thảo luận lớp) - Bổ sung; Ghi nhận ý kết quả.- Ghi nhận những khác biệt. kiến phản hồi. - Tóm tắt theo từng Bước 4 - Tự so sánh với kết vấn đề, nhiệm vụ. (Tổng kết, đánh giá) quả các nhóm khác. - Nêu nhận xét, đánh - Tự điều chỉnh, rút kinh nghiệm. giá các nhóm. - Rút kinh nghiệm - Ôn tập, hệ thống hóa - Xây dựng kế hoạch, Giai đoạn sau lên lớp tri thức. nội dung ôn tập. - Tự kiểm tra, đánh giá. - Tiến hành đánh giá. - Tham gia đánh giá. * Tóm tắt quy trình vận dụng xen kẽ trong giờ lên lớp: 1. Giao bài tập + Tuyên bố mục tiêu hoạt động nhóm + Giải thích công việc và kết quả mong đợi + Tổng quan các hoạt động phải thực hiện 2. Hình thành nhóm + Xác định cỡ nhóm và cách chia nhóm 3
- + Cung cấp thông tin, nguồn lực (tài liệu, dụng cụ ) và thời gian + Giải quyết các thắc mắc của sinh viên + Tiến hành thảo luận 3. Các nhóm làm việc + Giám sát tiến độ thực hiện + Thông báo thời gian còn lại + Gợi ý khi cần thiết 4. Trình bày kết quả + Hƣớng dẫn các nhóm trình bày + Đúc kết – rút kinh nghiệm Chú ý: nếu bài tập giao cho các nhóm khác nhau, chuyển bƣớc 2 lên bƣớc 1. 3. THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN KỸ NĂNG SỐNG TẠI TRƢỜNG CĐ CN&QT SONADEZI 3.1. Nội dung dạy học - Hiện có 11 chuyên đề kỹ năng trong môn KNS đang đƣợc giảng dạy tại trƣờng. Xếp theo tỷ lệ sinh viên đã tham gia học tập gồm có: Quan hệ công chúng (PR); Làm việc nhóm; Giao tiếp; Thuyết trình; Viết báo cáo thực tập; Lập kế hoạch; Phỏng vấn, làm hồ sơ xin việc; Quản lý thời gian; Chuẩn bị hồ sơ tuyển dụng; Thuyết phục khách hàng; Động viên nhân viên. Trong khi đó, ƣu tiên hàng đầu của nhà tuyển dụng gồm có các kỹ năng: Giao tiếp, lập kế hoạch và viết báo cáo. - Xét về tính cấp thiết: Sinh viên cho rằng Kỹ năng thuyết trình và giao tiếp là cần thiết ở bậc nhất. Trong các nhà tuyển dụng cho kỹ năng lập kế hoạch, làm việc nhóm cần thiết nhất. - Xét về tính hữu dụng: Sinh viên chọn kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm. Trong khi các nhà tuyển dụng chọn kỹ năng lập kế hoạch và giao tiếp. 3.2. Phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học Các phƣơng pháp, hình thức dạy học môn KNS đƣợc giảng viên vận dụng đa dạng, phong phú nhƣng tập trung vẫn là phương pháp thuyết trình ở dạng diễn giảng. Các phƣơng pháp dạy học hƣớng đến phát huy tính tích cực, trong đó có DHTNN, đã có vận dụng, nhƣng mức độ thƣờng xuyên chƣa cao. 3.3.1. Việc vận dụng dạy học theo nhóm nhỏ Kết quả khảo sát cho thấy, có 73.49% sinh viên đã từng tham gia cách học theo nhóm nhƣng ở các bộ môn khác; Với môn KNS chỉ chiếm khoảng 29%. Trong khi đó, 73.85% giảng viên đã vận dụng DHTNN khi có nội dung phù hợp và có trên 42% giảng viên hiếm khi sử dụng. - Xét về mục đích vận dụng, có 63.86% sinh viên và 92.31% giảng viên cho rằng vận dụng DHTNN nhằm tích cực hóa ngƣời học. - Phần đông các giảng viên cho rằng DHTNN vừa là phƣơng pháp, vừa là hình thức tổ chức dạy học. - Xét về ƣu điểm của DHTNN, có 72.29% sinh viên cho rằng “lớp học sôi nổi, có thể linh động về nhiều mặt”; 100% giảng viên cho rằng, giúp ngƣời học phát huy cao tính tích cực học tập và phát triển thêm nhiều kỹ năng mềm. 4
- - Xét về nhƣợc điểm của DHTNN, 72.29% sinh viên cho rằng lớp học ồn ào, dễ mất trật tự, ảnh hƣởng tới lớp khác. Trong khi đó, 100% giảng viên cho rằng mất nhiều thời gian, công sức để chuẩn bị. 3.3.2. Nhận định về việc vận dụng DHTNN trong giảng dạy môn KNS - Xét về tính cấp thiết: có 77.11% sinh viên và 84.62% giảng viên trong diện khảo sát đã lựa chọn ở mức rất cần thiết. - Xét về tính hữu ích: có 86.75% sinh viên đồng ý DHTN sẽ giúp sinh viên rèn luyện thêm các kỹ năng trình bày, thảo luận. Trong khi đó, 84.62% giảng viên đồng ý DHTN sẽ giúp phát huy tính tích cực nhận thức cho sinh viên. - Xét về tính thực tiễn: Có 66.27% sinh viên cho rằng DHTNN là phù hợp với xu hướng pháp triển của dạy học hiện đại. Trong khi, có 92.31% giảng viên đã đồng ý nên khuyến khích và triển khai đại trà. Xét về tính khả thi: 68.67% sinh viên cho rằng học theo nhóm là bình thường, sinh viên nào cũng tham gia được; Trong khi đó, tới 61.54% cho rằng DHTNN là hơi khó, chỉ một số ít giáo viên có thể thực hiện được. Bên cạnh đó, kết quả khảo sát các nhận định của sinh viên và giảng viên về các mặt khó khăn, thuận lợi cũng nhƣ vai trò của ngƣời dạy và ngƣời học cho thấy: - Xét về mặt khó khăn: có 61.45% sinh viên cho rằng do thời lượng lên lớp không cho phép. Với các giảng viên, có 100% cho rằng do diện tích, không gian lớp học không thuận tiện và do dễ gây ồn ào, ảnh hưởng đến các lớp khác. - Xét về mặt thuận lợi: có 61.45% và 84.62% giảng viên đồng ý với thuận lợi quan trọng nhất là sự ủng hộ, đồng thuận từ các khoa và nhà trường. - Ngƣời dạy: với 69.23% giảng viên cho rằng đã có nghiên cứu đôi chút về DHTN; - Ngƣời học: 66.27% sinh viên và 76.92% giảng viên xác nhận “có chủ động nhưng chưa thực sự tích cực”. Xét về năng lực học tập: Các sinh viên và giảng viên đều nhận định năng lực học tập môn KNS ở mức Trung bình – Khá; Điều này cũng phù hợp với các nhận định của cán bộ nhân sự doanh nghiệp về năng lực vận dụng KNS của các nhân viên. Tìm hiểu về nguyên nhân của các hiện trạng trên cho kết quả: 50.60% sinh viên đồng ý với nguyên nhân: Điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng được với cách học này. Trong khi, 100% giảng viên cho rằng: Giáo viên chưa nắm vững lý luận và thực tiễn liên quan, và Ban ngành chức năng chưa khuyến khích. 4. TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM NHỎ MÔN KỸ NĂNG SỐNG TẠI TRƢỜNG CĐ CN&QT SONADEZI, TỈNH ĐỒNG NAI 4.1. Nội dung dạy học Trên cơ sở của lý luận về DHTNN, về KNS và thực trạng dạy học môn KNS ở trƣờng CĐ Sonadezi, ngƣời nghiên cứu tiến hành biên soạn nội dung bài giảng, thiết kế 4 quy trình DHTNN (ở cả hai dạng) với 2 chuyên đề: kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm. 4.2. Phƣơng pháp dạy học Dựa trên cơ sở các qui trình DHTNN đã thiết kế, ngƣời nghiên cứu biên soạn giáo án dạng tích hợp với hai chuyên đề nội dung bên trên, và vận dụng trong tiến trình giảng dạy ở hai lớp thực nghiệm đã chọn. Với hai lớp đối chứng, ngƣời nghiên cứu biên soạn giáo án theo 5
- hƣớng vận dụng các phƣơng pháp, hình thức dạy học truyền thống, nghĩa là sử dụng phƣơng pháp thuyết trình, diễn giảng là chủ yếu. 4.3. Kết quả sau khi vận dụng DHTNN 4.3.1. Đánh giá về nhận thức của sinh viên Thái độ đối với môn học Biểu đồ 3.1: Thái độ của sinh viên đối với môn KNS Biểu đồ 3.1 cho thấy nhóm sinh viên đƣợc tiếp cận KNS thông qua DHTNN đã có chuyển biến về thái độ theo hƣớng tích cực: rất thích môn học KNS, cao hơn (35.47%) so với nhóm sinh viên đƣợc tiếp cận thông qua cách học truyền thống. Mục đích học tập Biểu đồ 3.2: Nhận thức của sinh viên về mục đích học tập Biểu đồ 3.2 cho thấy, với nhóm thực nghiệm, (đƣờng Ts), các thay đổi diễn ra theo hƣớng gần tâm hơn. Đặc biệt các mục đích: MĐ5, MĐ6, đã thể hiện tầm nhìn và sự chín chắn của sinh viên khi xem học tập kỹ năng sống nhƣ là cách trang bị, đầu tư cho sự nghiệp, công việc tương lai. Nội dung học tập Bảng 3.4: Nhận thức của sinh viên về nội dung môn KNS TN ĐC Hệ số Nội dung môn học Tt Ts Đt Đs Ts-Đs Ts-Tt Đs-Đt Tt-Đt 1. Gắn chặt, gần gũi với thực tế cuộc sống 0.68 0.92 0.97 0.44 0.48 0.24 -0.53 -0.29 2. Gây hứng thú, hấp dẫn người học 0.68 0.85 0.32 0.37 0.48 0.47 0.05 0.06 3. Trừu tượng, khô khan và khó hiểu 0.39 0.00 0.16 0.27 -0.27 -0.24 0.11 0.08 4. Giúp tự tin hơn trước đám đông và khi xin việc 0.24 0.89 0.97 0.58 0.31 -0.05 -0.39 -0.03 6
- 5. Làm cơ sở cho việc rèn luyện thêm các kỹ năng chuyên biệt 0.94 0.76 0.68 0.73 0.03 0.02 0.05 0.06 khác 6. Hữu dụng trong các lĩnh vực nghề nghiệp hiện tại 0.74 0.77 0.61 0.58 0.19 0.00 -0.03 0.16 7. Mang nặng tính lý luận, lý thuyết trừu tượng 0.77 0.03 0.42 0.44 -0.40 -0.32 0.02 -0.06 Bảng 3.4 cho thấy, bƣớc đầu cách học theo nhóm đã giúp sinh viên có sự thay đổi tích cực trong nhận định về nội dung kiến thức môn học. Trừ hai tiêu chí 3 và 7, các tiêu chí còn lại đều nhận sự đồng ý cao với các X từ 0.76 đến 0.92. Tính cấp thiết Với nhóm thực nghiệm (Ts), sau khi tiếp cận hai môn kỹ năng qua quá trình học theo nhóm, đã có sự chuyển đổi trong nhận thức về tính cấp thiết rõ rệt. Cụ thể là các kỹ năng giao tiếp; làm việc nhóm đã đạt đƣợc trị trung bình =1.34 và 1.37. Tính hữu dụng Nhóm thực nghiệm (Ts) có sự chuyển đổi trong nhận thức về tính hữu dụng. Cụ thể các kỹ năng nhƣ: Làm việc nhóm (1.19), Thuyết phục khách hàng (1.40), Giao tiếp (1.10), Quản lý thời gian (1.44) có điểm mean đã tập trung ở mức nhận thức đúng và đầy đủ. 4.3.2. Đánh giá nhận thức của Sv về phƣơng pháp dạy học Mặt hạn chế Với nhóm thực nghiệm, có sự đồng ý cao hơn nhóm đối chứng ở các tiêu chí nhƣ: lớp học ồn ào, mất trật tự ( = -0.77); giáo viên phải mất nhiều công sức để chuẩn bị (-0.68); sinh viên không đủ thời gian rèn thêm các kỹ năng của bài học trên lớp (-0.58); quỹ thời gian trên lớp không đủ để thực hiện (-0.45); Mặt ưu điểm So sánh hai nhóm, thái độ đồng ý nghiêng về nhóm thực nghiệm, xếp theo thứ tự của : ƢĐ8: Lớp học sôi nổi, có thể linh động nhiều mặt (-1.02); ƢĐ10: giúp quan hệ giữa SV- GV và SV-SV cởi mở, tin cậy (-0.95); ƢĐ2: khắc phục được sự mệt mỏi, nhàm chán trong giờ học (-0.87); ƢĐ1: SV phát huy tính tích cực, độc lập trong học tập (-0.82). Thái độ Biểu đồ 3.6: Thái độ của SV đối với PPDH Nhìn biểu đồ 3.6 có thể nhận định, bƣớc đầu việc học tập theo nhóm đã góp phần làm thay đổi nhận thức của sinh viên nhóm thực nghiệm. Sự thay đổi này còn cho thấy nhận thức đã đạt mức độ đúng đắn, rõ ràng hơn về các mặt tích cực, và hiệu quả của PPDH. 7
- Điều kiện và phương tiện dạy học Bảng 3.10: Nhận thức của sinh viên về các ĐK-PTDH và phong cách giảng viên Hệ số Kiểm nghiệm t Điều kiện và phương tiện dạy học Ts-Đs Ts-Tt Đs-Đt Tt-Đt 1 2 3 1. Có giáo trình cho môn học -0.53 -0.31 0.13 -0.10 .000 .012 .261 2. Có tài liệu tham khảo cho môn học -0.34 -0.23 -0.02 -0.13 .002 .022 .892 3. Phòng học được trang bị phương tiện nghe, nhìn -0.79 -0.95 0.08 0.24 .000 .000 .526 (bảng, micro, loa, đèn, quạt trần) 4. Phòng học được trang bị phương tiện trình chiếu -0.47 -0.79 -0.05 0.27 .000 .000 .759 (máy tính, máy chiếu, màn chiếu) Phong cách giáo viên 1. GV sử dụng nhiều phương pháp dạy học phát huy -0.66 -0.15 0.26 -0.26 .000 .005 .052 tính tích cực tư duy của người học 2. GV dạy dễ hiểu nên ghi chép được bài học -0.56 -0.53 0.08 0.05 .000 .000 .439 3. GV gần gũi, thân thiện trong quá trình giảng dạy -0.84 -0.27 0.39 -0.18 .000 .002 .002 4. GV khách quan, công bằng trong đánh giá SV -0.26 -0.15 0.35 0.24 .025 .107 .002 Kết quả bảng 3.10 cho thấy, nhóm thực nghiệm, có sự khác biệt ở các tiêu chí: ĐK- PT3: Phòng học được trang bị phương tiện nghe, nhìn ( X =-0.95); ĐK-PT4: Phòng học được trang bị phương tiện trình chiếu (-0.79); PC2: Giáo viên dạy dễ hiểu nên ghi chép đƣợc bài học (-0.53); PC3: GV gần gũi, thân thiện trong quá trình giảng dạy (-0.27). 4.3.3. Đánh giá kết quả học tập Kết quả bài viết Biểu đồ 3.10: Kết quả đánh giá bài viết của sinh viên Biểu đồ 3.10 cho thấy, bƣớc đầu cách học theo nhóm đã có những tác động tích cực đến kết quả học tập. Cụ thể, bài viết của sinh viên nhóm thực nghiệm có tỷ lệ loại giỏi cao hơn. Kết quả bài thực hành Biểu đồ 3.11: Kết quả đánh giá bài thực hành của sinh viên 8
- Qua biểu đồ 3.11 có thể nhận định, việc vận dụng dạy học theo nhóm đã có những hiệu quả cụ thể đến kết quả thực hành và sử dụng kỹ năng giải quyết tình huống của sinh viên nhóm thực nghiệm. Nhận xét của sinh viên về những khó khăn và thuận lợi khi tham gia học tập theo nhóm: Khó khăn: lớn nhất đối với sinh viên là thiếu thời gian dành cho tự học môn KNS vì phải đi làm và còn các bộ môn khác, chiếm tỷ lệ ở mức nhiều (36.51%). Thuận lợi: đa số ý kiến đồng tình là không khí lớp học vui vẻ, thân tình, tích cực (74.60%); kế đến là các thuận lợi nhƣ: Quan hệ GV với SV, giữa SV với nhau thân tình, cởi mở; GV hướng dẫn cách thức làm việc và kết quả học tập phải đạt được; Nội dung, mục tiêu của bài học được xác định rõ ràng đều chiếm tỷ lệ đồng ý trên 50%. Nhận xét của sinh viên về những thuận lợi khi ứng dụng DHTN và nguyên nhân việc ứng dụng DHTN chưa rộng rãi. Điều kiện thuận lợi: 71.43% sinh viên đồng ý với thuận lợi giáo viên đã đã được trang bị về phương pháp, kỹ năng. Chiếm trên 50% là những thuận lợi: Nội dung chương trình môn học phù hợp, cho phép; Đáp ứng kịp thời với xu hướng dạy học hiện đại; Nhà trường, các khoa ủng hộ, đồng thuận. Nguyên nhân cản trở: bản thân việc dạy học theo nhóm khó ứng dụng, có đến 61.90% sinh viên không đồng ý. Trên 50% sinh viên không đồng ý với các nguyên nhân: nội dung các môn học không phù hợp; Sinh viên chưa được hướng dẫn cách học này. 4.4. Kết quả khảo nghiệm ý kiến chuyên gia Biểu đồ 3.12: Kết quả ý kiến chuyên gia Quan sát biểu đồ 3.12 cho thấy, hầu hết các ý kiến chuyên gia đều cho rằng nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học theo quy trình đã đƣợc thiết kế là hợp lý. Bên cạnh đó, các ý kiến chuyên gia về tính khả thi và tính thực tiễn của đề tài cũng đạt đƣợc 100% sự đồng thuận. Một số chuyên gia khẳng định: rất cần thiết phải đƣa môn KNS vào chƣơng trình chính quy vì giáo dục KNS hiện nay không những là nhu cầu mà còn là xu hƣớng tất yếu của thời đại; khi vận dụng các học này sẽ đƣợc sự hƣởng ứng cao của ngƣời học và các ban ngành liên quan. 5. KẾT LUẬN Trên cơ sở lý luận và thực trạng việc ứng dụng dạy học theo nhóm trong môn KNS trong trƣờng, ngƣời nghiên cứu tiến hành xây dựng mục tiêu, nội dung bài học; xây dựng quy trình; lập kế hoạch tổ chức DHTNN với hai kỹ năng: giao tiếp và làm việc nhóm. Kết quả cụ thể là: 9
- - Xây dựng đƣợc nội dung bài giảng, giáo án tích hợp cho hai kỹ năng sống dùng trong thực nghiệm nhằm đánh giá tính khả thi và tính hữu dụng của nội dung, phƣơng pháp dạy học, thông qua quá trình tổ chức dạy học theo nhóm nhỏ. - Xây dựng đƣợc các quy trình dạy học theo nhóm nhỏ vận dụng cho toàn buổi học và các quy trình vận dụng xen kẽ trong các tiết học ở hai kỹ năng: Giao tiếp và làm việc nhóm. - Tổ chức thành công việc dạy học theo nhóm với các trình tự dành cho giảng viên và sinh viên theo các quy trình đã thiết kế; bƣớc đầu đã đem lại những hiệu quả tích cực từ phía sinh viên nhƣ: + Đã có những chuyển biến cụ thể trong nhận thức về các mặt: nội dung môn học, tính cấp thiết và tính khả dụng của từng kỹ năng sống; Từ đó, sinh viên đã có thái độ tự giác hơn với môn học và năng động hơn với các bài tập rèn luyện. + Đã có những chuyển biến trong nhận thức về các mặt ƣu và nhƣợc điểm của phƣơng pháp dạy học. Hầu hết sinh viên khi đƣợc tham gia cách học này đều có thái độ yêu thích và hào hứng; Mặt khác, hầu hết sinh viên đều nhận ra đƣợc những hiệu quả tích cực của bài học, phƣơng pháp học. + Kết quả học tập của những sinh viên đã tham gia học KNS với cách học theo nhóm đã có những chuyển biến cụ thể và cao hơn các sinh viên đƣợc học với cách học truyền thống về nhiều mặt. Đó cũng là những điều kiện tiền đề cần thiết, có ý nghĩa hỗ trợ cho sinh viên khi tham gia rèn luyện KNS và vận dụng, phát triển các kỹ năng nghề nghiệp sau này. - Ngƣời nghiên cứu đã tiến hành xin ý kiến của các chuyên gia, những giảng viên có nhiều kinh nghiệm về giảng dạy môn KNS, về các vấn đề liên quan đến xây dựng nội dung, quy trình, cách thức tổ chức DHTN đã vận dụng. Kết quả cho thấy, hầu hết các ý kiến đều tán đồng với nội dung, phƣơng pháp và cách thức tổ chức DHTNN thông qua các quy trình đã đề xuất. Bên cạnh đó, tỷ lệ đồng ý cao của các chuyên gia về tính khả thi và tính thực tiễn của đề tài. Kết quả này cho thấy, DHTN hoàn toàn có thể vận dụng vào dạy học ở nhiều môn kỹ năng sống, và nhiều thành phần, đối tƣợng ngƣời học. Với một số kết quả từ đề tài vừa nêu trên là những cơ sở xác nhận, hoàn toàn có thể áp dụng DHTNN vào quá trình dạy học môn KNS trong các trƣờng Cao đẳng nói chung, trong các trƣờng dạy nghề nói riêng, nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng cho các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, nếu đề tài đƣợc vận dụng với nhiều nội dung kỹ năng hơn, cũng nhƣ có cơ hội gặp gỡ, trao đổi với nhiều chuyên gia, các giảng viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy môn KNS hoặc đã từng vận dụng DHTNN, chắc chắn sẽ có thêm những tri thức, nhận định quí báu, đồng thời sẽ có đƣợc nhiều thành quả thiết thực hơn. 10
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nghị quyết của Chính phủ số 14/2005/NQ-CP. “Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020”. 2. Bộ GD&ĐT (30 - 12 -2008), Dự thảo thứ 14 về “Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020” 3. Trƣờng CĐ CN&QT Sonadezi (10.11.2011), “Chương trình đào tạo”, 4. Nguyễn Thị Bích Hạnh, Trần Thị Hƣơng (2004), Lý luận dạy học, ĐHSP TP. HCM. 5. XVDomino (04.07.2010), “Tổ chức học theo nhóm, một mô hình dạy- học hiệu quả”, XÁC NHẬN VÀ ĐỀ XUẤT CHO ĐĂNG BÀI CỦA GV HƯỚNG DẪN TP.HCM, ngày 06 tháng 07 năm 2012 GV hướng dẫn TS. VÕ THỊ NGỌC LAN 11
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



