Vận dụng dạy học theo dự án trong dạy học môn Nghệ thuật trình bày ấn phẩm tại khoa In-Truyền thông, trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh

pdf 9 trang phuongnguyen 70
Bạn đang xem tài liệu "Vận dụng dạy học theo dự án trong dạy học môn Nghệ thuật trình bày ấn phẩm tại khoa In-Truyền thông, trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfvan_dung_day_hoc_theo_du_an_trong_day_hoc_mon_nghe_thuat_tri.pdf

Nội dung text: Vận dụng dạy học theo dự án trong dạy học môn Nghệ thuật trình bày ấn phẩm tại khoa In-Truyền thông, trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh

  1. VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC MÔN NGHỆ THUẬT TRÌNH BÀY ẤN PHẨM TẠI KHOA IN-TRUYỀN THÔNG, TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH APPLYING PROJECT-BASED LEARNING IN TEACHING GRAPHIC DESIGN AT FACULTY OF GRAPHIC ARTS AND MEDIA, HCMC UNIVERSITY OF TECHNOLOGY AND EDUCATION Vũ Ngàn Thƣơng Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM TÓM TẮT Dạy học theo dự án giúp sinh viên tăng cường tính chủ động trong hoạt động học tập và tiếp cận các yêu cầu thực tiễn của nghề nghệp nhưng đây có phải là giải pháp tối ưu cho hoạt động dạy và học của môn Nghệ thuật trình bày ấn phẩm (NTTBAP) với đối tượng sinh viên khoa In- Truyền thông thuộc khối kỹ thuật mang tư duy duy lý? Vận dụng dạy học theo dự án trong dạy học môn NTTBAP theo mô hình dạy học gồm năm giai đoạn được thực hiện tại hai dự án học tập. Thông qua phương pháp quan sát, khảo sát bằng bảng hỏi và nghiên cứu sản phẩm học tập, kết quả nghiên cứu chưa cho thấy những biểu hiện về sự chủ động trong học tập của sinh viên; dạy học theo dự án giúp phát triển một số kỹ năng nghề, kỹ năng làm việc nhưng kỹ năng hợp tác nhóm không có chuyển biến tích cực, kết quả sản phẩm học tập theo dự án không có sự khác biệt với kết quả sản phẩm học tập khi giảng viên sử dụng phương pháp thuyết trình và trực quan. Từ khóa: dạy học theo dự án; nghệ thuật trình bày ấn phẩm; khoa In; tính chủ động; kỹ năng làm việc; kỹ năng nghề nghiệp ABSTRACT Project-based learning helps students enhance proactive in learning and access to practical requirements, but is it the best solution for students who are rationlist and learn Graphic Design at faculty of Graphic Arts And Media? Based on model of five-phase project, applying project- based learning in teaching Graphic Design was conducted in two academic projects. By observation, questionnaire and the academic research, results don’t show signs of active learning; project-based learning helps develop some skills such as using graphic softwares, designing, developing aesthetic ideas and work skills as problem solving skills, self assessing skills ; but team collaboration does not change in a positive way, the results have no difference to the learning outcomes of presentations or visual methods. Keywords: Project-based learning; graphic design; faculty of Graphic Arts and Media; activeness; work skill; profession skill 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Dạy học theo dự án từ lâu đã thu hút sự - Nghiên cứu vận dụng dạy học theo dự án quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu về giáo trong thực tiễn. dục. Ở thế kỷ XX, dạy học theo dự án được - Nghiên cứu thực nghiệm về việc gia tăng nghiên cứu như là một lĩnh vực của khoa học các thử thách cho những chuyên gia dạy giáo dục khi William Heard Kilpatrick công học theo dự án để tìm ra các hình thức huấn bố trong bài viết “Phương pháp dự án” (The luyện tốt nhất. Project Method) vào năm 1918. Những năm - Nghiên cứu về sự thể chế hóa phương pháp cuối thế kỷ XX có rất nhiều nghiên cứu về dạy dạy học theo dự án dựa vào những đổi thay học theo dự án chủ yếu theo năm hướng của môi trường học tập. sau [1][2][3]: Tại Việt Nam, những năm đầu thế kỷ XXI - Nghiên cứu về hiệu quả của dạy học theo có các chương trình vận dụng dạy học theo dự dự án so với các phương pháp khác. án nhằm nâng cao năng lực của giáo viên Việt - Nghiên cứu kiểm chứng hiệu quả của Nam do các tổ chức nước ngoài tiến hành, phương pháp dạy học theo dự án. trong số đó có hai chương trình nổi bật gồm dự án Việt-Bỉ và chương trình dạy học của Intel.
  2. Về mặt nghiên cứu, tác giả Nguyễn Văn Đề tài đề xuất quy trình dạy học theo dự án Cường có nhiều công trình nghiên cứu về dạy môn NTTBAP gồm năm giai đoạn, mà ứng học theo dự án như bài viết “Đào tạo giáo viên với từng giai đoạn, người dạy và người học ở Cộng hòa liên bang Đức và những kiến nghị đều có những nhiệm vụ cụ thể: cho việc cải cách đào tạo giáo viên ở Việt Giai đoạn 1: Thiết lập dự án Nam/Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển Đây là giai đoạn nền tảng để định hình các giáo viên trung học phổ thông và trung cấp hoạt động của người dạy và người học trong chuyên nghiệp” [4], tài liệu “Một số vấn đề suốt quá trình thực hiện dự án. Giảng viên giữ chung về đổi mới phương pháp dạy học ở vai trò “định hướng” với nhiệm vụ giới thiệu trường trung học” [5] viết chung với tác giả chủ đề, đưa ra các nền tảng cần có của dự án. Bernd Meier vào năm 2011 và sách “Lý luận Sinh viên đóng vai trò “người thiết kế dự án” dạy học hiện đại: Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội khi xác định mục đích dự án, tự phân chia dung và phương pháp dạy học” (2014) [6]. nhóm hay chọn làm việc độc lập. Từ những quan điểm của những nghiên cứu Giai đoạn 2: Thu thập thông tin liên quan, đề tài đưa ra khái niệm “dạy học Sinh viên cần tìm kiếm, thu thập và phân theo dự án” như sau: “Dạy học theo dự án là tích các dữ liệu để định ra cấu trúc dự án phải quan điểm dạy học được phối hợp bởi sự định thực hiện. Cuối giai đoạn này, sinh viên là hướng và tổ chức của người dạy với hoạt động người định dạng hình hài cơ bản của dự án với tự chủ của người học để hoàn thành nhiệm vụ các ý tưởng có được từ việc xử lý thông tin. thực tiễn trong một khoảng thời gian nhất Hoạt động chủ yếu của giảng viên trong giai định. Sau quá trình làm việc độc lập hoặc theo đoạn này là định hướng các nguồn tìm kiếm nhóm, người học kiến tạo tri thức, kỹ năng và thông tin. Giảng viên và sinh viên cũng cần thái độ tích cực cho bản thân, đồng thời có thảo luận và thống nhất về các tiêu chí đánh được sản phẩm cụ thể để trình bày, giới thiệu giá dự án. hoặc đưa vào sử dụng trong thực tế”. Giai đoạn 3: Lên kế hoạch thực hiện dự án Tuy nhiên, nghiên cứu vận dụng dạy học Đây là giai đoạn quan trọng giúp cho dự án theo dự án vào môn NTTBAP có nội dung khả thi để thực hiện. Hoạt động của sinh viên thiên về yếu tố thị giác và cảm xúc dành cho hầu như là chủ yếu, giảng viên ít can thiệp vào khách thể là sinh viên khối kỹ thuật vẫn chưa việc lên kế hoạch dự án để rèn luyện khả năng được tiến hành sâu trong bối cảnh hội nhập độc lập, tự chủ của người học. Sinh viên cần quốc tế của Việt Nam ngày nay. Giả thuyết đặt làm rõ: ra: Vận dụng dạy học theo dự án trong dạy học - Định vị năng lực của cá nhân hoặc nhóm môn NTTBAP sẽ phát triển tính tích cực, chủ tập thể trước yêu cầu của dự án. động trong học tập của sinh viên; phát triển - Xác định các bước, các nhiệm vụ cần thực các kỹ năng nghề nghiệp như cảm nhận màu hiện để hoàn thành dự án. sắc, vẽ tay, sử dụng các phần mềm đồ họa, - Thời gian dự kiến cho từng nhiệm vụ. thiết kế sản phẩm in và phát triển ý tưởng sáng - Chi phí cần có. tạo thẩm mỹ; kỹ năng giải quyết vấn đề, lập kế - Các nguyên vật liệu, phương tiện hoặc hoạch và làm việc nhóm của sinh viên khoa In, thông tin đang có và cần phải có, trong từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học nhiệm vụ này, sinh viên có thể tiếp tục thu môn học này. Nếu giả thuyết khoa học được thập thêm thông tin. chứng minh sẽ cho thấy tính hợp lý và hiệu - Những trở ngại, rủi ro có thể gặp phải khi quả của dạy học theo dự án, góp phần nâng thực hiện dự án. cao chất lượng dạy học môn NTTBAP. Nếu - Phân công nhiệm vụ cho các thành viên giả thuyết khoa học bị bác bỏ cũng cho thấy (nếu làm việc theo nhóm). kết quả là dạy học theo dự án không phù hợp Giai đoạn 4: Thực hiện dự án với môn NTTBAP trong điều kiện giảng dạy Sau khi đã có bản kế hoạch làm việc với và học tập tại khoa In. từng thành tố liên quan, sinh viên bắt tay thực 2. MÔ HÌNH DẠY HỌC THEO DỰ ÁN hiện từng công việc; trong quá trình làm việc
  3. cần thường xuyên tự kiểm tra theo các tiêu chí này nên để cho sinh viên có ý thức thực hiện đã được thiết lập để kịp thời điều chỉnh những một cách tự giác nhằm rèn luyện kỹ năng tự sai sót. Cuối giai đoạn này, sinh viên cũng đánh giá. chuẩn bị các khâu cần thiết cho việc báo cáo Việc đổi mới cách thức kiểm tra-đánh giá và trình bày sản phẩm. Giảng viên theo dõi và nhằm phát triển năng lực người học cũng được hỗ trợ sinh viên trong những vấn đề thực sự đặc biệt quan tâm trong dạy học theo dự án. ngoài tầm tay của sinh viên khi thực hiện dự Mô hình kiểm tra-đánh giá gồm các thành tố án, cho phép sinh viên gặp trở ngại và đi sai sau: đường để học hỏi và tích lũy kinh nghiệm. - Mục tiêu đánh giá: Xem xét sự tiến bộ của Giai đoạn 5: Trình bày và đánh giá dự án chính bản thân người học Sinh viên trình bày dự án, quy trình thực - Nội dung đánh giá: Tổng hợp những kiến hiện sản phẩm hoặc công dụng của thức, kỹ năng, thái độ của người học ở môn sản phẩm. Giảng viên và sinh viên cùng đánh học qua những trải nghiệm. giá về dự án theo những tiêu chí đã thống nhất. - Thời điểm đánh giá: Vào mọi thời điểm của Đồng thời, trong trường hợp cần thiết, sinh quá trình dạy học chú trọng đến đánh giá viên hay nhóm tập thể thực hiện cải tiến, phát trong khi học. triển sản phẩm với một kế hoạch dự án mới. - Người thực hiện đánh giá: Giảng viên đánh Trong quy trình đề xuất, tiêu chí kiểm tra giá người học; người học đánh giá bản thân đánh giá đã được định hình từ giai đoạn 2 nên và người học đánh giá lẫn nhau. bản thân người học cần thường xuyên thực - Công cụ đánh giá: Các tiêu chí được hiện việc kiểm tra theo các chuẩn trong từng thống nhất nhiệm vụ cụ thể ở các giai đoạn sau để hạn chế các rủi ro phát sinh sẽ gặp phải. Việc kiểm tra Giai đoạn Hoạt động của GV Hoạt động của SV Kết quả dự kiến Sinh viên xác định Thiết lập dự án Định hướng dự án Thiết kế: Xác định dự án Chia nhóm được dự án Thu thập thông tin Dự án: Thu thập Định hướng nguồn thông tin Định hình dự án thông tin Được định hình. Thống nhất tiêu chí đánh giá Thống nhất tiêu chí Có tiêu chí đánh giá Sinh viên có kế Lên kế hoạch Định vị năng lực, xác định nhiệm vụ, dự kiến thời gian, hoạch thực hiện dự thực hiện dự án chi phí, xác định nguyên vật liệu đang và cần có Dự phòng rủi ro án chi tiết. Phân công việc Thực hiện dự án Sinh viên có sản Thực hiện Theo dõi và hỗ trợ khi cần Thường xuyên kiểm tra phẩm, bài báo cáo dự án Chuẩn bị trình bày dự án. Trình bày dự án và Sản phẩm được sản phẩm. Trình bày và đánh giá. Đánh giá dự án Tự đánh giá các dự án đánh giá dự án Ý tưởng để cải Có kế hoạch cải tiến thiện phát triển hoặc phát triển sản phẩm sản phẩm. Hình 1. Sơ đồ quy trình dạy học theo dự án
  4. 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Dự án lớn “Thiết kế bộ nhận diện thương THỰC TIỄN hiệu – hệ thống sản phẩm văn phòng” trong 3.1. Phƣơng pháp quan sát học phần Đồ án NTTBAP. Sinh viên làm Phương pháp quan sát được sử dụng để có việc theo nhóm 2 người hoặc làm việc kết quả hoạt động của giảng viên và mức độ cá nhân. hình thành kỹ năng nghề và kỹ năng làm việc Sau thời gian vận dụng dạy học theo dự án của sinh viên trong quá trình giải quyết dự án với 45 sinh viên khóa 2014 tại học kỳ 1 và 2 học tập. năm học 2015-2016, đề tài ghi nhận các kết 3.2. Phƣơng pháp khảo sát bằng bảng hỏi quả nghiên cứu như sau: Đề tài sử dụng bảng hỏi tìm hiểu kết quả 4.1. Kết quả quan sát hoạt động dạy học vận dụng dạy học theo dự án vào môn theo dự án NTTBAP gồm các nội dung sau: Đối với tính tích cực trong hoạt động tự - Tính tích cực trong hoạt động học tập của học, sinh viên không thể hiện được sự chủ sinh viên khi thực hiện dự án. động khi học tập vì thời khóa biểu bị gián - Những kỹ năng sinh viên được hình thành đoạn vì lịch nghỉ Tết và tâm lý chủ quan của khi thực hiện dự án học tập. sinh viên; từ đó dẫn đến kết quả “hoàn thành - Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy đúng tiến độ” không đạt theo yêu cầu. Quan học theo dự án học tập. sát hoạt động “tự thử nghiệm những phương - Kết quả sản phẩm học tập của sinh viên khi pháp học tập mới” rất ít sinh viên thực hiện và thực hiện dự án học tập. sinh viên “chỉ làm khi được yêu cầu” là biểu 3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm hiện của sự thụ động trong hoạt động tự học hoạt động giáo dục của sinh viên. Đề tài nghiên cứu các sản phẩm hoạt động Về các kỹ năng đạt được, kỹ năng vẽ tay, giáo dục của sinh viên gồm điểm số của sinh cảm nhận thẩm mỹ không cho thấy sự tiến bộ viên từ các bài tập: ký họa, cách điệu, thiết kế sau dự án vì sinh viên khoa In khi tiếp cận logo, thiết kế bộ sản phẩm nhận diện thương những vấn đề đòi hỏi phải có năng khiếu và hiệu thuộc hệ thống ấn phẩm văn phòng; tập cảm xúc sẽ thể hiện sự lúng túng, khó khăn. tin thiết kế, bài báo cáo và sản phẩm mẫu với Theo quan sát, nếu tăng cường việc thực hành kích thước thật. hoặc giảng viên chú trọng phát triển thêm về 3.4. Phƣơng pháp thống kê toán học kỹ năng vẽ tay trong dự án học thì đó là một Với những dữ liệu thu thập được, người giải pháp đề xuất đáng được quan tâm. nghiên cứu dùng các phép tính thống kê Về hoạt động học tập theo nhóm và cá toán học: nhân, đề tài ghi nhận kỹ năng về hợp tác nhóm - Xử lý thông tin về điểm số sinh viên đạt cũng không tiến bộ như kỳ vọng cũng do số được sau khi vận dụng dạy học theo dự án lượng sinh viên đăng ký làm nhóm chiếm tỷ lệ thông qua các giá trị trung bình, trung vị, thấp (12 sinh viên trong 6 nhóm). Do vậy, sinh yếu vị, dãy biến thiên, hệ số tương quan. viên chưa tiếp nhận được những lợi ích trong - Thống kê các ý kiến của người khảo sát về kỹ năng hợp tác khi làm việc cùng nhau cũng mối quan hệ giữa dạy học theo dự án với không được phát triển. việc hình thành các kỹ năng nghề nghiệp, 4.2. Kết quả khảo sát cụ thể là giá trị phần trăm (%) để đánh giá Theo khảo sát, nhận định về dạy học theo về mối tương quan giữa các ý kiến và vấn dự án thông qua ý kiến của sinh viên cho thấy đề khảo sát. dự án học tập đạt được các kết quả nổi bật: 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Sinh viên có hứng thú với nội dung và hình Đề tài thực hiện vận dụng dạy học theo dự thức dạy học theo dự án: nếu trước dự án án vào hai dự án học tập: khoảng 25 sinh viên đồng ý ở mức độ 5 thì - Dự án nhỏ “Thiết kế logo từ họa tiết ký sau dự án số sinh viên đồng ý ở mức độ cao họa” trong học phần Lý thuyết NTTBAP. đạt trên 30 sinh viên và tương đối đồng đều Sinh viên làm việc cá nhân. ở các nội dung được khảo sát.
  5. 40 35 30 Mức độ 1 25 20 Mức độ 2 15 Mức độ 3 10 Mức độ 4 5 0 Mức độ 5 Trước DA Sau DA Trước DA Sau DA Trước DA Sau DA Gắn với nghề Nội dung lý thú Bài học thực tiễn Hình 2. So sánh ý kiến của sinh viên khóa 2014 trước và sau dạy học theo dự án môn NTTBAP về lý do thích học môn này. - Các kỹ năng chuyên môn như kỹ năng sáng cực sau dự án học tập với tổng hai cấp độ tạo, sử dụng phần mềm đồ họa, thiết kế sản đồng ý cao nhất đều có từ 39 sinh viên trở phẩm in, phát triển ý tưởng thẩm mỹ và lên lựa chọn. kỹ năng giải quyết vấn đề phát triển tích 35 30 25 20 Mức độ 1 15 Mức độ 2 10 Mức độ 3 5 Mức độ 4 0 Mức độ 5 Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau DA DA DA DA DA DA DA DA DA DA DA DA DA DA DA DA KN vẽ tay KN sáng tạo KN sử dụng KN thiết kế KN phát KN giải KN hợp tác Củng cố đạo phần mềm sản phẩm in triển ý tưởng quyết vấn đề nhóm đức nghề đồ họa Hình 3. So sánh ý kiến của sinh viên khóa 2014 trước và sau dạy học theo dự án môn NTTBAP về kỹ năng được rèn luyện - Tổng số ý kiến sau dự án của mức độ đồng sinh viên làm nhóm và sinh viên làm việc ý (mức độ 4) và rất đồng ý (mức độ 5) về cá nhân. Điều này cho thấy sinh viên đã có các hoạt động tăng lên; đặc biệt ghi nhận sự ý thức về sự tự chủ trong hoạt động học tập tăng đáng kể ở hoạt động giảng viên giảng, nhóm và cá nhân. 30 25 20 Mức độ 1 15 Mức độ 2 10 Mức độ 3 5 Mức độ 4 Mức độ 5 0 Trước Sau DA Trước Sau DA Trước Sau DA Trước Sau DA Trước Sau DA DA DA DA DA DA GV giảng SV thuyết trình GV thực hành SV làm nhóm SV làm cá nhân Hình 4. So sánh ý kiến của sinh viên khóa 2014 trước và sau dạy học theo dự án môn NTTBAP về hình thức tổ chức và phương pháp dạy học
  6. - Sự chủ động của sinh viên ở hoạt động đánh giá sản phẩm in thông qua những hình kiểm tra-đánh giá được nhận định cao; sinh thức kiểm tra-đánh giá đồng đẳng và tự viên rèn luyện được kỹ năng phân tích và đánh giá. 40 35 30 25 20 Mức độ 1 15 Mức độ 2 10 Mức độ 3 5 Mức độ 4 0 Mức độ 5 Sau DA Sau DA Sau DA Sau DA Sau DA Sau DA Sau DA Sau DA Sau Trước DA Trước DA Trước Trước DA Trước DA Trước DA Trước DA Trước DA Trước DA Trước Tự luận Trắc Thuyết trình Tiểu luận Sản phẩm GV đánh SV tự đánh SV đánh giá nghiệm thực tế giá giá đồng đẳng Hình 5. So sánh ý kiến của sinh viên khóa 2014 trước và sau dạy học theo dự án môn NTTBAP về hình thức kiểm tra-đánh giá Kết quả cũng ghi nhận sự không tiến bộ các phương pháp học tập mới”, “làm tốt hoặc giảm sút ở các yếu tố quan trọng: công việc được giao” giảm hơn so với ý - Sự chủ động của sinh viên khi tự học không kiến mong muốn trước dự án; đồng thời, được rõ nét: vì mức độ 5 của nội dung “lập hoạt động “chỉ làm các nhiệm vụ khi được kế hoạch học tập”, “hoàn thành đúng tiến yêu cầu” lại nhận được ý kiến cao. độ”, “thu thập thông tin”, “tự thử nghiệm 30 25 20 15 Mức độ 1 Mức độ 2 10 Mức độ 3 Mức độ 4 5 Mức độ 5 0 Trước Sau DA Trước Sau DA Trước Sau DA Trước Sau DA Trước Sau DA Trước Sau DA Trước Sau DA DA DA DA DA DA DA DA Lập kế hoạch Hoàn thành Thu thập thông Khai thác được Tự thử nghiệm Chỉ làm khi Làm tốt việc học tập đúng tiến độ tin thông tin phương pháp được yêu cầu được giao mới Hình 6. So sánh ý kiến của sinh viên khóa 2014 trước và sau dạy học theo dự án môn NTTBAP về hoạt động tự học - Kỹ năng làm việc chung và hợp tác nhóm Đồng thời, yếu tố ảnh hưởng đến chất không cho thấy sự tiến bộ vì mức độ hài lượng hoạt động dạy học là cơ sở vật chất và lòng khi sinh viên làm việc cá nhân vẫn cao phương tiện học tập cũng không đáp ứng đủ hơn làm việc nhóm (hình 3). cho nhu cầu giảng dạy và học tập.
  7. 4.3. Kết quả nghiên cứu sản phẩm học tập họa”, “Cách điệu”, “Thiết kế logo” trong dự án Bảng 1. Thống kê điểm số của 45 sinh học tập – dù cho các bài tập có mối tương trợ viên khóa 2014 trong dạy học theo dự án nhau ở nội dung; tức là sinh viên không thể “Thiết kế logo từ họa tiết ký họa” hiện sự tiến bộ rõ nét khi tiến hành hoạt động Các sản phẩm học tập theo dự án “Thiết kế logo từ họa tiết Giá trị TT Ký Cách ký họa” của học phần Lý thuyết Nghệ thuật thống kê Logo họa điệu trình bày ấn phẩm. 1 Trung bình 7.17 7.78 7.89 Với dự án “Thiết kế bộ nhận diện thương 2 Trung vị 7.30 7.60 7.90 hiệu – hệ thống sản phẩm văn phòng” trong 3 Yếu vị 6.80 7.40 9.10 học phần Đồ án NTTBAP, so sánh giá trị 4 Dãy biến thiên 3.85 2.20 3.60 thống kê giữa hình thức giảng viên chấm, sinh Độ lệch 5 1.11 0.64 0.94 viên tự chấm và sinh viên chấm đồng đẳng ghi tiêu chuẩn nhận kết quả không quá cách biệt về điểm số Hệ số 6 0.59 0.60 tương quan (hình 6). Sản phẩm học tập của sinh viên làm Về mặt điểm số, đề tài cho thấy có sự việc cá nhân có kết quả tốt hơn những sinh tiến bộ không đồng đều giữa ba bài tập “Ký viên làm theo nhóm 2 người (hình 7). 9 8 7 6 5 SV tự chấm 4 SV chấm đồng đẳng 3 GV chấm 2 1 0 Trung bình Trung vị Yếu vị Dãy biến Độ lệch tiêu Hệ số tương thiên chuẩn quan Hình 7. Điểm số chuyên môn từ ba hình thức đánh giá của dự án “Thiết kế bộ nhận diện thương hiệu – hệ thống sản phẩm văn phòng” 10 9 8 7 6 5 SV làm cá nhân 4 SV làm nhóm 3 2 1 0 Trung bình Trung vị Yếu vị Điểm cao Điểm thấp Dãy biến Độ lệch tiêu nhất nhất thiên chuẩn Hình 8. Điểm số chuyên môn giữa sinh viên làm cá nhân và sinh viên làm theo nhóm của dự án “Thiết kế bộ nhận diện thương hiệu – hệ thống sản phẩm văn phòng”
  8. Từ kết quả sản phẩm học tập hai dự án lớn quyết vấn đề, kỹ năng tự kiểm tra-đánh giá nhỏ khác nhau, đề tài ghi nhận sự tiến bộ song, kỹ năng vẽ tay, kỹ năng làm việc chung không đáng kể và sự giảm sút không quá nhiều và hợp tác nhóm không có chuyển biến tích để có thể nhận định được tính hiệu quả của dạy cực, kết quả sản phẩm học tập theo dự án học theo dự án một cách khách quan nhất. không có sự khác biệt với kết quả sản phẩm Đồng thời, việc vận dụng dạy học theo dự án học tập khi giảng viên vận dụng phương pháp chỉ được thực hiện ở một khóa sinh viên nên thuyết trình và trực quan; cơ sở vật chất chưa tính hiệu quả không thể hiện rõ ràng. được cải thiện. 5. KẾT LUẬN Với kết quả không được khả quan ở hiện tại Theo giả thuyết nghiên cứu được đặt ra ban song đề tài lại có tính định hướng cho những đầu, đề tài kết luận dạy học theo dự án môn nghiên cứu tiếp theo. Các hạn chế tồn tại giúp NTTBAP trong điều kiện giảng dạy tại khoa cho tác giả tìm kiếm những thay đổi hợp lý In-Truyền thông chưa cho thấy những biểu hơn trong việc tổ chức dạy học theo dự án để hiện về sự chủ động trong học tập của sinh có thể tiếp tục đo lường kết quả của hoạt động viên; dạy học theo dự án giúp phát triển một số này trong các năm sau. Từ đó, một mô hình kỹ năng nghề như sử dụng phần mềm đồ họa, dạy học theo dự án hoàn thiện có thể được xây thiết kế sản phẩm in, phát triển ý tưởng thẩm dựng và được ứng dụng vào dạy học môn mỹ cùng kỹ năng làm việc là kỹ năng giải NTTBAP với kết quả khả quan. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Autodesk Foundation (1999). Kids who know and do 1999. Program for the 7th Annual Conference on Project-Based Learning. San Francisco. San Rafael: Autodesk Foundation. [2] Buck Institute for Education (BIE) (2015). Why Project BasedLearning (PBL)?. [3] John W.Thomas (2000). A review of research on project-based learning. The Autodesk Foundation. CA. USA. [4] Nguyễn Văn Cường (2009). “Đào tạo giáo viên ở CHLB Đức và những khuyến nghị cho việc cải cách đào tạo giáo viên ở Việt Nam/ Bộ Giáo dục và Đào tạo. Dự án phát triển giáo viên THPT và TCCN”. Hội thảo Mô hình đào tạo giáo viên trung học phổ thông và trung cấp chuyên nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế. [5] Nguyễn Văn Cường. Bernd Meier (2011). Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học. Hà Nội. [6] Nguyễn Văn Cường. Bernd Meier (2011). Lý luận dạy học hiện đại. Hà Nội. Thông tin tác giả: Họ và tên: Vũ Ngàn Thương Chuyên ngành: Giáo dục học Điện thoại: 016 77 410 810 E-mail: thuongvn@hcmute.edu.vn Địa chỉ: Khoa In-Truyền thông, trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM 01 Võ Văn Ngân, Quận Thủ Đức, Tp.HCM
  9. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.