Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học môn Vật liệu Dệt May ở Trường Trung học Kỹ thuật Thực hành

pdf 13 trang phuongnguyen 50
Bạn đang xem tài liệu "Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học môn Vật liệu Dệt May ở Trường Trung học Kỹ thuật Thực hành", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfvan_dung_day_hoc_giai_quyet_van_de_trong_day_hoc_mon_vat_lie.pdf

Nội dung text: Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học môn Vật liệu Dệt May ở Trường Trung học Kỹ thuật Thực hành

  1. VẬN DỤNG DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC MÔN VẬT LIỆU DỆT MAY Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC KỸ THUẬT THỰC HÀNH VÕ THỊ KIM TUYẾN TÓM TẮT Trong công cuộc cải cách giáo dục đã và đang diễn ra thì: Đại hội XI đặt vấn đề “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục”. Trong công cuộc đổi mới chương trình, dạy học theo tích hợp một số môn học nhằm hướng người học tiếp cận vấn đề một cách thực tế hơn và biết áp dụng vào thực tiễn, hay nói cách khác là dạy học theo hướng tiếp cận năng lực. . Với lý do trên, tôi chọn đề tài “Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học môn Vật liệu Dệt May ở Trường Trung học Kỹ thuật Thực hành” Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề vào dạy học môn Vật liệu Dệt May ở Trường Trung học Kỹ thuật Thực hành nhằm nâng cao chất lượng học tập( Khả năng thuyết trình và làm việc nhóm) của học sinh Hoạt động dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học chương 2 môn Vật liệu Dệt May ở Trường Trung học Kỹ thuật Thực hành Quá trình dạy môn Vật liệu Dệt may ở Trường Trung học Kỹ thuật Thực hành cho 34 học sinh ngành Công nghệ May lớp học 14Đ09 Đề tài chỉ nghiên cứu chương 2 “Vật liệu May” môn Vật liệu Dệt May ở Trường Trung học Kỹ thuật Thực hành ABSTRACT In the education reform has been going on then: XI Congress questioning "Innovation basic and comprehensive education." During the renovation program, integrated learning some subjects aimed learners approach the problem in a more practical and applied to practical know, in other words, learning is the power approach force. I choose the topic "Applying problem-solving teaching to teach Textile Materials at Technical Practical High School Applying problem-solving teaching to teach Textile Materials at Technical Practical High School order to improve the learning quality of students Problem solving Teaching in the teaching Textile Materials at Technical Practical High School 1
  2. The process of teaching subjects Textile Materials at Technical Practical High School to 34 students of class 14D02 of “Sewing techonoly” In this study, we focus on teaching chapter 2, "Textile Materials" at Technical Practical High School I. GIỚI THIỆU Ở hầu khắp các nước, rèn luyện năng lực sáng tạo cho người học là một điều quan tâm đặc biệt. Trong Luật Giáo dục Việt Nam năm 2005, điều 5 .2, chương 1 đã ghi "Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên". [1] Giáo dục nước ta đang hoạt động giảng dạy theo phương pháp thuyết trình, làm mẫu là đại đa số, vì chương trình quá nặng đòi hỏi người dạy phải chạy theo chương trình đã quy định. Do đó, người học luôn ở trong trạng thái thụ động: Lười phát biểu, ít góp ý kiến xây dựng bài và kết quả sau này là khi ra trường tham gia hoạt động ngoài xã hội không có kỹ năng giao tiếp tốt, không giải quyết được các tình huống trong cuộc sống và nghề nghiệp một cách tinh tế, đặc biệt là những lao động chuyên nghiệp có trình độ tay nghề như các sinh viên trường trung học kỹ thuật thực hành. Người học ở trường vào làm việc ở các doanh nghiệp phải có khả năng giải quyết các tình huống có vấn đề trong chuyên môn tốt hơn những công nhân lao động lâu năm, có như vậy thì người sử dụng lao động mới tuyển vào làm việc và trả mức lương khá. Nhiều sinh viên ra trường không tìm được việc làm vì thiếu các kỹ năng giải quyết tình huống, từ khâu phỏng vấn các nhà sử dụng lao động đã thấy được điểm yếu của các sinh viên. Trong thực tế, nhiều công ty họ yêu cầu người lao động không chỉ giỏi ở chuyên môn mà phải biết nhìn nhận vấn đề và xử lý vấn đề. Trong công cuộc cải cách giáo dục đã và đang diễn ra thì: Đại hội XI đặt vấn đề “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục”. Trong công cuộc đổi mới chương trình, dạy học theo tích hợp một số môn học nhằm hướng người học tiếp cận vấn đề một cách thực tế hơn và biết áp dụng vào thực tiễn, hay nói cách khác là dạy học theo hướng tiếp cận năng lực. Chính vì những lý do trên mà dạy học dựa trên việ c GQVĐ xuất phát từ tình huống thực tế của cuộc sống, thực tế nghề nghiệp và thực tế thời đại. Nền giáo dục của Việt Nam hiện nay đang trên đà hội nhập với nền giáo dục thế giới. Muốn vậy, dạy học
  3. "Giải quyết vấn đề" cần được xem là một yếu tố quan trọng trong giáo dục.Thực trạng của giáo dục cũng như việc đổi mới PPDH luôn được phản ánh như một vấn đề có tính thời sự của Việt Nam. Trong quá trình dạy học của mình, tác giả thường xuyên tìm và áp dụng các PPDH tích cực và cũng thường xuyên tiếp xúc với các đề thi của học sinh. Dạy học GQVĐ có nhiều ưu điểm nổi trội, song vấn đề là làm thế nào để có thể sử dụng một cách có hiệu quả dạy học GQVĐ? Để dạy học GQVĐ được áp dụng có hiệu quả thì một điều quan trọng không thể thiếu được là áp dụng dạy học GQVĐ đối với tùy từng đối tượng học sinh. Vì vậy tôi có mong muốn tìm kiếm từng giai đoạn của dạy học GQVĐ trong dạy học. Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học môn Vật liệu Dệt May ở Trường Trung học Kỹ thuật Thực hành” II. PHƯƠNG PHAP NGHIEN CỨU 1. Các phương pháp nghiên cứu Người nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu lý luận, sách, báo, tạp chí, nghị quyết cũng như các luận văn khoa học có liên quan để làm rõ những vấn đề mà đề tài nghiên cứu. - Nghiên cứu thực tiễn Tiến hành quan sát các hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học nhằm tìm hiểu kinh nghiệm, thu thập những tài liệu sống động về việc vận dụng phương pháp giải quyết vấn đề trong dạy học. Tiến hành trao đổi trực tiếp với giáo viên dạy để tìm hiểu quan niệm, thái độ và các phương pháp mà giáo viên đã sử dụng cùng với những thuận lợi và khó khăn mà họ thường gặp trong trong quá trình dạy học chuyện với học sinh nhằm tìm hiểu thái độ, mong muốn của các em trong giờ học. Điều tra học sinh về thái độ, mong muốn trong giờ học Vật liệu Dệt May thông qua hệ thống câu hỏi. Điều tra giáo viên về nhận thức, thái độ và các phương pháp mà họ thường dùng trong quá trình dạy học các môn về tự nhiên và xã hội nói chung và môn Vật liệu Dệt May nói riêng, những thuận lợi và khó khăn mà họ thường gặp. Dựa vào giả thuyết khoa học đã đặt ra, tiến hành thực nghiệm ở trường để xét hiệu quả và tính khả thi của việc vận dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề vào dạy học Vật liệu Dệt May đã đề xuất, để khẳng định kết quả của đề tài nghiên cứu một cách khách quan. - Nghiên cứu thống kê toán học
  4. Phương pháp thống kê toán học được dùng để phân tích và xử lý các kết quả thu được qua điều tra và thực nghiệm. 2. Thực nghiệm sư phạm Từ kết quả khảo sát cho thấy ở câu số 4 có 61.8% nghĩa là có 61.8% số học sinh không thích ngồi im lắng nghe giáo viên giảng bài theo kiểu thuyết trình. Trong đó câu số 7 có 64.7% học sinh thích làm việc theo nhóm trong giờ học. Kết hợp với câu hỏi mở số 10, hầu như đa số học sinh có cùng ý kiến là: Anh (chị) cảm thấy chán nếu suốt buổi học ngồi lắng nghe giảng bài theo kiểu thuyết trình của giáo viên, anh (chị) cảm thấy bồ ngủ và thích làm việc riêng như: Lắng nghịch điện thoại hoặc nói chuyên cho khỏi ngủ gật. Điều đó cho thấy phương pháp dạy thuyết trình không thu hút được sự tập trung của học sinh, hạn chế sự kích thích tìm tòi sang tạo ở người học. Học sinh có nhu cầu thể hiện bản thân. Vì số giáo viên dạy ở bộ môn này hạn chế, chỉ có hai giáo viên. Người nghiên cứu sau quá trình trao đổi với giáo viên thì có nhận được một số chia sẽ như sau: Trang thiết bị tương đối còn hạn chế, không gian học tập ở mức trung bình, trình độ nhận thức của học sinh cũng ở mức độ trung bình. Giáo viên cảm thấy ngại khi vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, nên dạy theo kiểu thuyết trình và có làm mẫu, làm thí nghiệm ở một số bài.  Về phương pháp giảng dạy Phương pháp dạy học đang được sử dụng là phương pháp thông báo – tiếp nhận, kết hợp với làm mẫu và thí nghiệm do giáo viên thực hiện, thông thường giáo viên lần lượt thông báo các kiến thức theo trình tự nêu trong giáo trình. Hầu hết giáo viên có đặt câu hỏi cho học sinh nhưng là những câu hỏi chỉ đòi hỏi sự tái hiện đơn thuần các kiến thức đã học.  Về phương tiện dạy học Cơ sở vật chất, dụng cụ còn hạn chế, nên giáo viên chủ yếu dùng phương tiện dạy học truyền thông là bảng đen và phấn hoặc mô tả bằng những hình vẽ.  Về hoạt dộng của học sinh Việc vận dụng vốn kinh nghiệm, kiến thức đã có để xây dựng bài hầu hết rất ít. Học sinh học với tư tưởng làm theo, chỉ cần làm theo đúng cách mà giáo viên làm mẫu là cảm thấy hoài lòng, thiếu sự tìm tòi khám phá, ít năng động. Khi học mà gặp phải tình huống có vấn đề là có xu hướng bỏ qua. Học sinh ít đưa ra ý kiến của bản thân vì sợ nói ra sai sẽ cảm thấy thẹn. Nhìn chung học sinh chưa giám đưa ra quyết định cho những suy nghĩ của mình.
  5. Từ những hạn chế nêu trên của phương pháp dạy học cũ và những nhu cầu của người học, người nghiên cứu thấy rằng nên tiến hành nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm để giải quyết những hạn chế trên. III. KẾT QUẢ Người nghiên cứu áp dụng phương pháp tiếp cận quá trình để đánh giá sự phát triển tích cực của học sinh, nghĩa là quan sát thái độ học tập của học sinh có hăng hái , cởi mở hơn hay không, thường xuyên đặt câu hỏi với giáo viên hay không. Thông qua các tình huống có vấn đề đưa ra trong quá trình thực nghiệm để quan sát theo dõi học sinh có giải quyết được hay không , nhanh đưa ra quyết định hay không,quyết định đưa ra có chuẩn hay không , mà có những đánh giá phù hợp. Giáo viên tiến hành dạy thực nghiệm sẽ ghi lại tỉ lệ số học sinh đưa ra quyết định một cách tự giác , độ chính xác của các quyết định, giải quyết được vấn đề nhanh và chính xác cho từng buổi học. Từ đó người tiến hành nghiên cứu sẽ có kết luận . Trong quá trình dạy thực nghiệm gồm có 5 buổi, trong các buổi học thì giáo viên đứng lớp với tư cách là người hỗ trợ giúp học sinh giải quyết vấn đề. Lớp học được chia làm 6 nhóm xuyên suốt quá trình học. - Mẫu đánh giá người nghiên cứu chia làm 3 phần là nội dung, hình thức trình bày và thời gian, điểm tổng cộng tối đa là thang điểm 10. - Người nghiên cứu dựa vào các phiếu chấm điểm đính kèm ở phần phụ đính và quá trình quan sát lớp học đưa ra một số kết luận đánh giá định tính Kết quả đánh giá cho từng buổi học như sau: - Buổi thứ nhất: Đa số các nhóm làm việc chưa tập trung, thời gian làm việc nhóm để chưa ra kết quả hầu như nhóm nào cũng chưa hoàn thành đúng giờ. Mỗi nhóm có hai học sinh đại diện lên thuyết trình quyết định của nhóm đưa ra, nhưng tác phong thuyết trình chưa được. Người nghiên cứu có nhận xét cho buổi học đầu tiên là hầu như các nhóm chỉ đạt được 50% yêu cầu đưa ra. Các quyết định đưa ra cho phần nội dung hầu như chưa được rõ, cách báo cáo trình bày chưa thuyết phục và người trình bày với tư thế sợ và run, thiếu sự tự tin - Buổi học thứ hai: Hầu hết các nhóm làm việc có sự tiến bộ hơn trước, các nhóm thực hiện đạt khoảng 65% yêu cầu , các quyết định của các nhóm
  6. đưa ra gần với nội dung , người thuyết trình tạo được sự thuyết phục đến người nghe. - Buổi học thứ 3: Các nhóm có sự vượt trội hơn rất nhiều cả về nội dung và hình thức, được thể hiện thông qua bảng điểm đánh giá của người nghiên cứu ở phần sau. Các nhóm thực hiện đạt khoảng 75% yêu cầu - Buổi học thứ tư: Các học sinh trình bày lần này là lần thứ 2 nên khả năng diễn đạt tốt, tự tin hơn và nội dung đưa ra thiết thực hơn nhờ cách chia sẽ những ví dụ cụ thể.Các nhóm thực hiện đạt khoảng 80% yêu cầu - Buổi học thứ năm: Các nhóm thực hiện đạt khoảng 90% yêu cầu. Người nghiên cứu nhìn thấy sự trưởng thành của học sinh qua quá trình làm việc chung, cảm thấy học sinh có sự thích thú và tự tin hơn, ngôn từ dùng để đưa ra quyết định khá rõ nghĩa và dễ hiểu. Qua quá trình đánh giá định tính cho thấy có sự tiến bộ rõ nét ở học sinh, học sinh có cảm giác như xóa bỏ được cái lo sợ, nhút nhát khi trình bày trước đám đông, có khả năng giải quyết tình huống có vấn đề, xóa tan tính ủy lại vào giáo viên như thời còn học ở trung học phổ thông, sự tìm tòi học hỏi được phát huy rõ rệt, ngày đầu tiên các em tìm kiếm câu trả lời cho tình huống của mình thì các nhóm chép và đọc y hệt phần được viết trong giáo trình, nhưng giờ các em đã thể hiện được ngôn từ riêng của mình cho bài báo cáo. Qua bảng điểm của bài quá trình ta tính được một số tham số: Mean, mode, median và độ lệch tiêu chuẩn Điểm trung bình: 푛 1 X̅ = ∑ 푛 푛 푖 푖 푖=1 Phương sai: 푛 1 푆2 = ∑ 푛 ( − ̅̅̅)2 푛 − 1 푖 푖 푖=1 Độ lệch chuẩn: S= √S² Giá trị S càng bé càng chứng tỏ số liệu càng ít phân tán S Sai số tiêu chuẩn: m = n
  7. Sai số tiêu chuẩn m cho biết mức độ phân tán quanh giá trị X̅ S Hệ số biến thiên: V= 100% X̅ V cho biết mức độ phân tán của số liệu Trong đó Xi là điểm số, ni là số học sinh tham gia bài kiểm tra Sau khi kiểm tra quá trình trước và sau thực nghiệm, người nghiên cứu thu thập và sử lý số liệu theo phương pháp thống kê toán học - Giả thuyết HO: X̅̅S̅ = X̅̅̅T̅ là không có ý nghĩa thống kê (Kết quả ở trên là ngẫu nhiên) - Giả thuyết H1: X̅̅S̅ − X̅̅̅T̅ > 0 có ý nghĩa thống kê (Kết quả vận dụng dạy học giải quyết vấn đề dạy chương 2 “Vật liệu May” môn vật liệu dệt may hiệu quả hơn sử dụng phương pháp truyền thống là tất yếu) - Điểm trung bình của học sinh sau thực nghiệm (7.18) cao hơn so với trước thực nghiệm (5.85) - Cột ứng với sau thực ngiệm nằm bên phải cột lũy tích trước thực ngiệm cho thấy kết quả học tập sau thực nghiệm cao hơn kết quả học tập trước thực nghiệm - Như vậy kết quả học tập sau thực nghiệm cao hơn trước thực nghiệm - Qua tính toán và phân tích ở trên, người nghiên cứu thấy rằng điểm trung bình sau thực nghiệm cao hơn trước thực nghiệm có phải do ngẫu nhiên không? - Từ kết quả ̅X̅̅S̅ − X̅̅̅T̅ = 7.18-5.85= 1.33 > 0, giả thuyết HO bị bóc bỏ và chấp nhận giả thuyết H1 Như vậy điểm trung bình cộng sau thực nghiệm cao hơn điểm trung bình cộng trước thực nghiệm là thực chất, không phải do ngẫu nhiên. Điều đó cho phép kết luận vận dụng dạy học giải quyết vấn đề dạy chương 2 “vật liệu may” môn vật liệu dệt may hiệu quả hơn sử dụng phương pháp truyền thống Từ kết quả kiểm định trên cho thấy rằng nếu quá trình học tập xét theo từng nhóm có bước tiến bộ rõ rệt, xết theo một cách tổng thể toàn lớp học trước và sau thực nghiệm thì cũng cho thấy sau thực nghiệm có kết quả học tâp cao hơn trước thực nghiệm. Kết quả của thực nghiệm sư phạm cho phép khẳng định giả thuyết của luận văn là đúng.
  8. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề vào dạy học chương 2 “vật liệu may” môn Vật Liệu Dệt May tạo ra không khí học tập sôi nổi, học sinh học tập tích cực và kích thích được khả năng tìm tòi sáng tạo. Về mặt định lượng, tổ chức dạy học theo hướng vận dụng dạy học giải quyết vấn đề đem lại hiệu quả bước đầu trong việc nâng cao chất lượng học tập. Như vậy, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề góp phần thực hiện tốt chủ trương đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Từ đề tài này có thể mở rộng kết quả nghiên cứu cho các chương khác và các môn học tương tự. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Đối chiếu với mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra và kết quả nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài “ Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học môn vật liệu dệt may trường trung học kỹ thuật thực hành( Thể hiện ở chương 2 )” , người nghiên cứu thu được một số kết quả sau đây: - Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của phương pháp giải quyết vấn đề trong điều kiện dạy học ở bậc trung học kỹ thuật thực hành hiện nay. - Qua kết quả thực nghiệm bước đầu cho thấy : + Học sinh hứng thú , tích cực tham gia bài học + Kết quả học tập sau thực nghiệm cao hơn trước thực nghiệm Từ kết quả thu được ở trên người nghiên cứu có thể kết luận 1. Việc dạy học giải quyết vấn đề đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị công phu, mất nhiều thời gian và đòi hỏi sự sáng tạo ở giáo viên. Do vậy giáo viên phải nắm vững không những tri thức khoa học mình giảng dạy mà còn phải am hiểu phương pháp giải quyết vấn đề, có khả năng kiểm soát lớp học tốt , kiểm soát và điều chỉnh tốt các vấn đề phát sinh 2. Người học cần có sự định hướng của giáo viên, khả năng tiềm ẩn ở mỗi người học là khác nhau và cần có sự tương tác để đánh thức những năng lực tiềm ẩn ấy, bên trong sâu thẳm về nhu cầu được thể hiện mình của mỗi học sinh điều có, điều quan trọng nhất là giáo viên kích thích và hướng dẫn học sinh thể hiên mình một cách tốt nhất. 3. Thành công ở mỗi con người không chỉ ở kiến thức hàn lâm, mà còn có sự cộng hưởng của nhiều yếu tố khác, trong đó kỹ năng trình bày một vấn đề để người nghe hiểu đúng ý nghĩa của nó cũng vô cùng quan trọng. Qua đề tài nghiên cứu này học sinh không những
  9. tiếp thu được kiến thức môn học tốt mà còn là kỹ năng hành trang cho mỗi học sinh kỹ năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống và công việc sau này 4. Do điều kiện thời gian có hạn nên người nghiên cứu chỉ tiến hành nghiên cứu tron phạm vi một chương với một lớp thực nghiệm 34 học sinh. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả của đề tài chưa mang tính khái quát cao. Người nghiên cứu thấy cần phải thực nghiệm sư phạm với nhiều lớp hơn. 5. Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài: Mở rộng phạm vi của đề tài, không chỉ ở một chương mà là toàn bộ môn học.
  10. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luật Giáo dục, Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia Hà Nội, 2005 [2] Nguyễn Tuấn Anh, Nguyên Phụ Liệu May, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Tp HCM, 2013 [3] Trần Thủy Bình, Vật Liệu May, Nhà Xuất Bản Giáo Dục, 2005 [4] Nguyễn Hữu Châu, Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học Nhà xuất bản Giáo Dục, 2010. [5] Nguyễn Văn Cường, Lí Luận Dạy Học Hiện Đại, Nhà xuất bản Đại Học Sư phạm, 2014 [6] Nguyễn Thị Khánh Chương, Bản đồ tư duy trong giải quyết vấn đề, Nhà xuất bản dân trí, 2015 [7] Vũ Cao Đàm, Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam, 2010. [8] Phan Dũng, Phương Pháp Luận Sang Tạo Khoa Học Kỹ Thuật, Nhà xuất bản Sở Khoa Học Công Nghệ Và Môi Trường,1997 [9]Phạm Minh Hạc, Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2002 [10] Lê Thị Hoa, Tâm Lý Học Quản Lý, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Tp HCM, 2012 [11] Nguyễn Văn Khôi- Nguyễn Văn Bính, Phương Pháp Luận Nghiên Cứu Sư Phạm Kỹ thuật, Nhà xuất bản đại học sư phạm, 2008 [12]Phan Trọng Ngọ, Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, Nhà xuất bản đại học sư phạm, 2005 [13] Đoàn Huy Oánh, Sơ Lược Lịch Sử Giáo Duc, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Tp HCM, 2004 [14] Vũ Văn Tảo- Trần Văn Hà, dạy học giải quyết vấn đề, một hướng đổi mới trong công tác giáo dục, đào tạo, huấn luyện, Nhà Xuất Bản trường Quản lý Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, 1996
  11. [15] Cao Hữu Thượng, Công Nghệ Hóa Học Sợi Dệt, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 1994 [16] Dương Thiệu Tống, Thống Kê Ứng Dụng Trong Nghiên Cứu Giáo Dục tập 1 và 2, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 1994 [17] Dương Thiệu Tống, Thống Kê Ứng Dụng Trong Nghiên Cứu Giáo Dục tập 2, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 1994 [18] Nguyễn Thu Trang, khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực tự học cho học viên cao học trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh , Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, 2014. [19] PGS.TS Nguyễn Hoàng Trí, PGS.TS Đặng Văn Đức, PGS. TS Nguyễn Quang Ninh, PGS. TS Trịnh Đình Tùng, TH.S Đặng Tuyết Anh, TH.S Vũ Thu Hương, TH.S Nguyễn Thành Công , Mô đun dạy học dựa trên GQVĐ dạy và học từ thực tế địa phương trong các hoạt động ngoài giờ [20] Thái Duy Tuyên, Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội,2007 [21] Ninh Thị Vân, triển khai dạy học theo hướng hoạt động môn Thiết kế Trang phục 2 tại trường Cao đẳng Kinh tế- Kỹ thuật Vinatex Thành phố Hồ Chí Minh THồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ giáo dục học trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, 201
  12. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.